Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Những hiểu biết về bệnh bại não ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.97 KB, 4 trang )

Những hiểu biết về bệnh bại não ở trẻ em
Bại não (hay liệt não) là tổn thương một hoặc nhiều phần của bộ não có chức năng
điều khiển vận động, gây rối loạn vận động và tư thế. Biểu hiện bệnh từ nhẹ tới nặng,
gồm cả những dạng tê liệt.
Trẻ bị bại não là nỗi đau cũng như gánh nặng cho gia đình. Việc tìm hiểu nguyên nhân và
cách chữa bệnh giúp phòng bệnh cũng như định hướng chăm sóc cho người thân. Để giúp
độc giả nắm được những hiểu biết về căn bệnh này, VnDoc sẽ tìm hiểu nguyên nhân và
phương pháp điều trị bệnh bại não qua bài viết dưới đây.
1. Nguyên nhân gây bại não
Có nhiều nguyên nhân gây bại não:
- Nhiễm khuẩn trong thời kỳ mang thai như Rubella (sởi Đức), bệnh do virut cự bào,
nhiễm toxoplasmosis, có thể gây tổn thương não của bào thai và gây bại não sau này.
- Thiếu ôxy não bào thai, xảy ra trong trường hợp nhau thai bị bóc tách khỏi thành tử
cung trước khi sinh, có thể làm giảm lượng ôxy cung cấp cho bào thai.
- Trẻ sinh non nhẹ cân có nguy cơ mắc bệnh bại não nhiều hơn những trẻ sinh đủ tháng
gấp 30 lần.
- Biến chứng trong quá trình chuyển dạ làm cho trẻ sơ sinh bị ngạt là nguyên nhân gây
ra khoảng 10% các trường hợp bại não.
- Bất đồng nhóm máu Rh giữa người mẹ và bào thai có thể gây tổn thương não dẫn
đến bại não.
- Những dị tật bẩm sinh, trẻ có những bất thường về cấu trúc não, mắc bệnh di
truyền... đều làm tăng nguy cơ bại não.
- Có một số trẻ bị bại não mắc phải sau khi sinh, do tổn thương não bộ xảy ra trong hai
năm đầu. Nguyên nhân phổ biến nhất của các tổn thương này là: nhiễm khuẩn não và
chấn thương vùng đầu.


Trẻ bị bại não do nhiều nguyên nhân khác nhau
2. Phân loại bệnh
Có ba thể bại não:
- Bại não thể liệt cứng (Spastic cerebral palsy): có đến 70 - 80% số người bị mắc bệnh


bại não thể liệt cứng có triệu chứng các cơ co cứng, cử động khó khăn. Nếu cả hai chân
đều bị liệt cứng, trẻ rất khó khăn khi đi vì các cơ bó sát trong hông và chân làm cho hai
chân chụm vào nhau và giao nhau tại đầu gối, kiểu như cắt kéo. Trường hợp chỉ một bên
cơ thể bị liệt, tức là liệt cứng nửa người, thường là cánh tay bị liệt nặng hơn chân. Trường
hợp nặng nhất là liệt cứng tứ chi, trong đó cả 2 tay, 2 chân và thân người bị liệt và cả các
cơ môi miệng, lưỡi cũng bị liệt. Trẻ bị liệt cứng tứ chi thường bị chậm phát triển trí não...
- Bại não thể loạn động (Dyskinetic cerebral palsy): khoảng 10 - 20% số trẻ mắc bệnh
bại não là thể loạn động, ảnh hưởng toàn bộ cơ thể. Đặc trưng thể bệnh này là sự thay
đổi thất thường của trương lực cơ lúc tăng, lúc giảm, thỉnh thoảng có những cử động
không kiểm soát được, có thể là những cử động chậm và đau hoặc nhanh và giật giật. Trẻ
mắc bệnh thường không có tư thế ngồi hoặc dáng đi bình thường. Do các cơ mặt và lưỡi
bị ảnh hưởng, nên trẻ gặp khó khăn khi bú, nuốt và nói.


- Bại não thể thất điều (Ataxic cerebral palsy): có khoảng 5 - 10% số trẻ bại não là thể
thất điều. Bệnh làm cho trẻ không có khả năng cân bằng tư thế và phối hợp động tác.
Trẻ bệnh đi với một dáng điệu không vững. Trẻ rất khó thực hiện những cử động cần phải
có sự phối hợp chính xác như viết chữ.
Bệnh bại não được chẩn đoán chủ yếu dựa vào sự đánh giá khả năng cử động của trẻ. Một
số trẻ mắc bệnh bại não có trương lực cơ yếu nên nhìn chúng có vẻ như bị nhẹ cân. Trái
lại một số trẻ khác có trương lực cơ tăng nên trông chúng có vẻ rắn chắc, hoặc trương lực
cơ thay đổi, lúc tăng, lúc giảm.
Xét nghiệm: chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm có thể phát hiện được
nguyên nhân gây bại não.
3. Phương pháp điều trị

Phục hồi chức năng cho trẻ bị bại não
- Việc điều trị và chăm sóc trẻ bại não đòi hỏi phải có một nhóm các chuyên gia gồm
các bác sĩ nhi khoa, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, phẫu thuật chỉnh hình, mắt, các
chuyên gia về ngôn ngữ, những người hoạt động xã hội và các nhà tâm lý học.



- Vật lý trị liệu được thực hiện ngay sau khi chẩn đoán bại não, nhằm làm tăng kỹ năng
vận động của trẻ như ngồi, đi, cải thiện cơ lực và phòng ngừa sự co kéo biến dạng cơ. Có
thể sử dụng các dụng cụ như nẹp, máng hoặc bó bột để phòng ngừa co rút cơ và cải thiện
chức năng của chân, tay.
- Phẫu thuật chỉnh hình để làm dài cơ bị bệnh trong trường hợp tình trạng co rút cơ quá
nặng. Đối với trẻ có tình trạng co cứng hai chi dưới nặng, cần phẫu thuật cắt bỏ chọn lọc
một số nhánh thần kinh ở lưng chi phối hoạt động chi có thể làm giảm vĩnh viễn tình
trạng co cứng cũng như cải thiện khả năng vận động như ngồi, đứng, đi. Phẫu thuật này
thường tiến hành khi trẻ được 2 - 6 tuổi.
- Dùng thuốc làm giảm bớt mức độ co cứng của cơ và làm giảm các cử động bất thường.
4. Lời khuyên của bác sĩ
Dựa vào các nguyên nhân gây bại não nói trên, chúng ta có thể thực hiện các biện pháp
để phòng tránh bệnh bại não cho trẻ như sau:
- Phụ nữ khi mang thai cần phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virut,
toxoplasmosis bằng cách ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, không thức khuya, không làm việc
quá sức vì dễ bị cảm cúm.
- Thường xuyên rửa tay sau khi tiếp xúc với đồ vật, trước khi ăn.
- Đeo khẩu trang mỗi khi ra đường, khi đến nơi công cộng như chợ, siêu thị, trường học...
- Nên khám thai định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa sản để chuẩn bị tốt cho cuộc
đẻ, tránh các tai biến sản khoa như sinh non, trẻ sơ sinh bị ngạt...
- Trường hợp mẹ và thai nhi bất đồng nhóm máu Rh, mà mẹ là Rh âm và con là Rh
dương thì người mẹ cần tiêm Rh immune globulin vào tuần thứ 28 trong thời kỳ mang
thai và tiêm nhắc lại một lần nữa sau khi sinh cho đứa trẻ mang Rh dương.
- Chăm sóc cẩn thận, tránh các chấn thương cho trẻ nhỏ.
Theo Benh.vn




×