Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vấn đề kinh tế đặt ra trong việc giải quyết rác thải trong môi trường làng nghề sản xuất gỗ từ sơn bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.54 KB, 22 trang )

Đề Tài: Vn kinh t t ra trong vic gii quyt rỏc thi trong mụi
trng lng ngh sn xut g T sn Bc Ninh.

Phần I

Lòi mở đầu:

Các làng nghề với những nghề thủ công truyền thống và nghề mới là một
trong những nét mới của nông thôn việt nam.trong những năm qua cùng với
quá trình phát triển kinh tế xã hội,đặc biệt là phát triểnkinh tế thị trờng
nhiều nghành nghề truyền thống đã đợc khôi phục và phát triển mạnh mẽ
,bên cạnh đó cũng xuất hiện một số nghành nghề mới đáp ứng nhu cầu thị trờng và phát triển khá nhanh nh làng nghề sản xuất gỗ từ sơn băc ninh.
Nhng sự phát triển của các làng nghề trong thời gian qua còn mang nhiều
tính tự phát ,thiếu công nghệ,công nghệ còn thấp, lao động con giản đơn
không đợc đào tạo cơ bản chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính. Thêm vào
đó tổ chức kinh doanh còn ở quy mô nhỏ kinh tế gia đinh là chủ yếu công cụ
thủ công đơn giản cộng với thói quen sản xuất nhỏ và tâm lý ngơi dân còn
hạn chế. Tất cả mặt hạn chế trên đã tác động không chỉ đến s phát triển
chung của lang nghề mà còn ảnh hởng nghiêm trọng tới chất lợng môi trờng,ảnh hởng tới sức khoẻ nhân dân.việc khảo sát đánh giá tình trạng môi trờng và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ôi nhiễm,cải thiện môi trờnglà cần
thiết nhằm phát triển bền vững các lang nghề trong những năm tới.
Sự phát triển của các lang nghề đã tạo gia việc làm và thu nhậpcho hang
trăm lao động cho nông thôn,làm thay đổi bộ mặt nông thôn mới.nhng cũng
kéo theo nó là vấn đề ôi nhiễm môi trờng đặc biệt là ôi nhiễm môi trờng do
chất thảI rắn gây ra do công tác thu gom xử lý chất thải rắn gây cha đợc
chính quyền và địa phơng quan tâm đúng mức.Điều này gây ảnh hởng trực
tiếp tới môi trờng đất,nớc,không khí và môi trờng cảnh quan đến nhân dân
trong xã .Những tác động này nếu không đợc quan tâm kịp thời sẽ ảnh hởng
tơi sự phát triển cộng đồng do vậy cần phải có các biện phát kinh tế để đánh
giá việc sử lý rác thải do vậy em đã chọn đề tài này.
Việc làm bài còn nhiều thiếu xót mong thầy sửa giúp em
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn



1


PÇn II

Néi Dung

I)C¬ s¬ ph¬ng ph¸p ln:Trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu cÇn ph¶i vËn dơng
kiÕn thøc vỊ m«i trêng.
1)M«i trêng:
a) Kh¸i niƯm vỊ m«i trêng:M«i trêng lµ mét kh¸i niƯm rÊt réng ®ỵc ®Þnh
nghÜa theo nhiỊu c¸ch kh¸c nhau nhng cã mét ®Þnh nghÜa thèng nhÊt
cđa qc héi níc viƯt nam nh sau:

M«i trêng bao gåm c¸c u tè tù nhiªn vµ c¸c u tè vËt chÊt nh©n
t¹o,quan hƯ mËt thiÕt víi nhau,bao quanh con ngêi,cã ¶nh hëng lín ®Õn ®êi
sèng,s¶n xt,sù tån t¹i ph¸t triĨn cđa con ngêi vµ thiªn nhiªn.
b) M«i trêng sèng:Lµ mét tỉng hỵp nh÷ng ®iỊu kiƯn bªn ngoµi nh vËt lý
ho¸ häc sinh häc cã liªn quan ®Õn sù sèng.Nã cã ¶nh hëng tíi sù
sèng,sù tån t¹i vµ ph¸t triĨn cđa sù sèng sù tån t¹i vµ ph¸t triĨn cđa c¸c
c¬ thĨ sèng.

c) Kh¸i niƯm vỊ chÊt ph¸c th¶i:
ChÊt ph¸c th¶i ra m«i trêng lµ chÊt th¸i sau s¶n xt hay tiªu dïng cđa
ho¹t ®éng kinh tÕ ®ỵc ®a trc tiÕp vµo m«i trêng,khi vỵt qu¸ kh¶ n¨ng
hÊp thơcđa m«i trêng chóng sÏ lµm thay ®ỉi chÊt lỵng m«i trêng ë
vïng xung quanh, g©y thiƯt h¹i cho con ng¬I vµ sinh vËt trong vïng bÞ
¶nh hëng.
2) Mục tiêu của quản lý môi trường.

Phi khắc phục và phòng chống suy thoái ,ô nhiễm môi trường phát
sinh trong hoạt động số+ng của con ngừơi
2


• hát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia theo 9 nguyên tăc của
một xã hội bền vững do hội nghò Rio-92 đề xuấtvà được tuyên bố
Johannesburg,Nam phi về phát triển bền vững 26/8-4/9/2002 tái
khẳng đònh.Trong đóvới nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát
triển kinh tế ,xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường,bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi
trường tự nhiên,giữ gìn đa dạng sinh học.
• Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trườg quốc gia và
các vùng lãnh thổ.Các công cụ trên phải thích hợp cho từng nghành
,từng đòa phương và cộng đồng dân cư.

3)Cơ sở lý luận của nghiên cứu ô nhiễm môi trường và hiệu quả
kinh tế đối với viƯc thu gom ¸r¸c trong m«i trêng lµng nghỊ

Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ,ô nhiễm môi trường
được đònh nghóa như sau:
«i nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường,vi
phạm tiêu chuẩn môi trường”

3


Như vậy ô nhiễm môi trường là việc làm thay đổi trực tiếp hay gián
tiếp các tính chất vật lý,hoá học,sinh học,của bất cứ thành phần nào
của môi trường dẫn đến sự nguy hại hoặc có khả năng gây nguy hại

đến sức khoẻ,đến sự an toàn hoặc sự phát triển của bất cứ giống ,lo
sinh vật nào.
4)C¸¸c quan ®iĨm ®¸nh gi¸ hiƯu qu¶ kinh tÕ
a) Quan điểm hiệu quả kinh tế cá nhân.
Ta sẽ xét một cá nhân ,doanh nghiệp ,hay một đơn vò sản xuất nào
đó(gọi chung là cá nhân) điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình như
thế nào.Cá nhân này có mức sản lượng hàng năm là Q
Các cá nhân đều có một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận từ
hoạt đôïng sản xuất của chính mình.Căn cứ vào nhu cầu thò trường,vào
chi phí sản xuất người ta sẽ lựa chọn mức sản lượng sản xuất ra để có
được lợi nhuận lớn nhất.Kinh tế học vi mô đã chứng minh mức sản
lượng đem lại hiệu quả lớn nhất đó tại điểm mà doanh nghiệp hay cá
nhân có lợi ích cận biên bằng chi phí cận biên.
Trên đồ thò trục ox biểu diễn mức sản lượng,trục oy biểu diễn chi
phí và lơò ích.Đường lợi ích biểu diễn là MPR và chi phí cận
biên là MPC.Hoat động sản xuất này gây ô nhiễm môi trường.Chi phí
biên của xã hội do sự ô nhiễm đó gây ra là đường MEC.

4


CP

MPC

MPR
MEC

O
OX


5


Tất nhiên cá nhân không bao giờ tự nguyện bỏ chi phí để khắc phục sự
ô nhiễm.Và để tối đa hoá lợi nhuận cá nhân sẽ sản xuất ở mức sản lượng
Q.Trên quan điểm cá nhân người ta không quan tâm tới MEC
p dụng việc hạch toán hiệu quả kinh tế cho ng¬I s¶n xt ta thấy chi
phí sản xuất của ng¬I s¶n xt bao gồm:chi phí cho nguyªn vËt liƯu vµ c¸c
chi phÝ s¶n xt kh¸c và công lao động.Chi phí cận biên MPC của ng¬I s¶n
xt là khoản chi phí để có thêm một đơn vò sản phÈm cÇn bao nhiªu
tiỊn .Lợi ích biên của người s¶n xt là giá trò của phần doanh thu tăng
thêm do bán đơn vò sản lượng s¶n lỵng ci cïng.Việc s¶n xt s¶n phÈm
gây ô nhiễm môi trường do có sư ûdụng thuốc bảo vƯ gç cïng qu¸ tr×nh
lµm bãng s¶n phÈm b»ng c¸c lo¹i thc nh phÈm vÐc ni.Phần thiệt hại môi
trường do việc sản xuất ra đơn vò sản phÈm ci cïng chính là chi phí cận
biên của xã hội MEC.
b) Quan điểm hiệu quả kinh tế và môi trường
Xét trên quan điểm kinh tế xã hội và môi trường thì mọi chi phí và lợi
ích sinh ra bởi việc sản xuất và tiêu dùng một thứ hàng hoá nào đó đều
phải được tính đến khi đánh giá hiệu quả.Trên quan điểm kinh tế xã hội
và môi trường người ta không tách biệt giữa hai chủ thể là cá nhân người
sản xuất và xã hội mà có sự thống nhất giữa hai đối tượng này.Hoạt động
sản xuất của cá nhân cũng chính là của xã hội.Mọi chi phí-lợi ích thuộc
cá nhân hay nằm ngoài phạm vi của cá nhân không còn sự phân biệt và
như vậy chúng đều được hạch toán khi tính tổng chi phí hay tổng lợi ích.

6



Trong hoạt động sản xuất đã nêu,chi phí biên của sản xuất sẽ không
chỉ là MPC mà sẽ là MSC=MPC+MEC.Nếu như hoạt động sản xuất
ngoài việc mang lại lợi ích cho cá nhân người sản xuất(MPR) còn mang
lại lợi ích khác cho xã hội là MER(ngoại ứng tích cực) thì lợi ích biên
của xã hội của hoạt động này sẽ làMSR=MPC+MEC.Tuy nhiên để đơn
giản hoá vấn đềvà để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài này ta
không xét tới MER không mang lại ngoại ứng tích cực nào đáng kể.

MSC
CP
MPC
MR

MEC
`

O

Q*

QO

7


Bởi vì chi phí biên (của xã hội) là MSC do vậy để việc sản xuất
mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội,mức sản lượng sẽ là Q* được xác
đònh khi MSC=MR .Như vậy khi sản xuất ở mức sản lượng Q* ,xã hội đã
“nội hoá ”được chi phí do ô nhiễm môi trường vào tổng chi phí của hoạt
động sản xuất.Đối với s¶n xt những chi phí do ô nhiễm môi là những

thiệt hại về sức khoẻ cộng đồngvà sự suy giảm chất lượng môi trường do
c¸c chÊt th¶I ra m«I trêng.
5) Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ,xuất hiện trên
cơ sở đúc rút kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên khắp hành
tinh từ trước đến nay,phản ánh xu thế của thời đại và đònh hướng tương
lai của loài người.
Cho tới nay có nhiều đònh nghóa, khái niệm về phát triển bền vững
được đưa ra trong những hội nghò quốc tế.Nhưng đònh nghóa của Uỷ ban
thế giới về môi trường và phát triển đưa ra trong báo cáo “Tương lai
chung của chúng ta” được sự hưởng ứng và thống nhất của nhiều tổ
chức,nhiều quốc gia.Đó là:”Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm
thoả mãn nhu cầu của hiện tại xong không xâm phạm tới khả năng thoả
mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Đònh nghóa này bao hàm cả ba yếu tố:kinh tế ,xã hội ,môi
trường.Cũng như nhiều nước đang phát triển khác trên thế giới Việt
Nam đang đứng trước nhiều vấn đề cấp bách về môi trường.Tài nguyên

8


đang bò suy thoái ,nhiều giống loài có nguy cơ bò tuyệt chủng.Môi
trường ở đô thò và khu công nghiệp nặng.Tháng 12/1990 Chính phủ Việt
Nam và chương trình phát triển của liên hợp quốc(UNDP) tổ chức hội
thảo quốc tế về môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam.Phát
triển bền vững là phương hướng cơ bản mà chiến lược và kế hoạch hành
động được kiến nghò .Chiến lược và kế hoạch có những mục tiêu cơ bản
sau:
*Duy trì các quá trình sinh thái quan trọng ,bảo vệ tài sản sinh vật và
tính đa dạng của các giống loài

*Đảm bảo việc sử dụng lâu bền tài nguyên thiên nhiên
*Đảm bảo chất lượng chung của môi trường cần thiết cho cuộc sống
tốt đẹp của con người
*Thực hiện kế hoạch hoá tăng trưởng và phân bố dân số cho cân bằng
với năng súât của sản xuất bền vững.
Quan niệm về phát triển bền vững do đó bao gồm ba yếu
tố,ba cách tiếp cận :kinh tế,xã hội,môi trường.Đây cũng chính là quan
điểm tiếp cận đẻ đánh giá của mô hình s¶n xt ở đề tài này.

Mơc Tiªu T¨ng trëng KT
T¨ng trëng
ỉn ®Þnh

9


HiƯu qu¶
TiỊn tƯ ho¸ t¸c déng MT
+§¸nh gi¸ t¸c ®éng MT
+
MUC TI£U X· HéI

MơC TI£U M¤I TR¦¥NG

B¶o tån nỊn v¨n ho¸

B¶o vƯ thiªn nhiªn

Gi¶m ®ãi nghÌo


§a d¹ng sinh häc

X©y xùng thĨ chÕ

Sư dơng cã hiƯu qu¶
Ngn tµi nguyªn

6)Sự vận dụng các quan điểm đánh giá vào việc tính toán hiệu quả
kinh tế đối với viƯc xư lý r¸c ë lµng nghỊ
a) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên có của đề tài này là vấn đề môi trường ở m«I
trêng lµng nghỊ.Những phân tích đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi
trường sẽ được làm căn cứ cho việc tính toán hiệu quả kinh tế xã hội
và môi trường cho viƯc sản xuất ®å gç.Như vậy hiệu quả kinh tế của
vùng s¶n xt là đối tượng nghiên cứu của đề tài này.
Đề tài có phạm vi nghiên cứu là các vùngs¶n xt lµng §ång kþ
thc Hun Tõ S¬n B¾cNinh .

10


Các hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường được xét tới trong đề
tài này chỉ tính từ việc s¶n xt ®å gç mang lại.Các chi phí ,lợi ích
cũng do ô nhiễm môi trường và cùng tác động lên vùngs¶n xt nhưng
do các nguyên nhân khác nhau như từ ngn nguyªn liƯu,tõ khu vùc
cung cÊp, các nhà máy xí nghiệp sản xuất ,từ khu công nghiệp ,..sẽ
không được tính đến .Việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi
trường sẽ được thực hiện trên quan điểm phảt triển bền vững .
b) Những nhân tố cần đưa vào tính toán và phân tích
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế cho vùng s¶n xt ®å gç ë Hun Tõ

S¬n B¾c Ninh xét trên hai quan điểm : Quan điểm của người s¶n xt
và quan điểm kinh tế xã hội và môi trường(được gọi là quan điểm xã
hội)
Khi đánh giá trên quan điểm thứ nhất,việc tính toán sẽ được dựa
trên những chi phí sản xuất mà người s¶n xt ph¶I bá ra ®Ĩ xư lý r¸c
phải bỏ ra va lỵi Ých cđa ngêi s¶n xt.Các nhân tố đầu tư vào việc
tính toán la sè gç ®ỵc s¶n xt vµ ®Çu vµo cđa m¸y mãc trang bÞ cho s¶n
xt cho nh©n c«ng lao ®éng
Việc đánh giá hiệu quả trên quan ®iĨm thứ hai sẽ dựa trên cơ sở lý
luận về phát triển bền vững.Có nghóa là loài ngoài các yếu tố về chi
phí và lợi ích kinh tế đơn thuần như đã nêu ta còn phải tính đến các
chi phí và lợi ích về mặt môi trường ,xã hội.Các nhân tố đầu vào cho
việc tính toán theo quan điểm thứ hai là : chi phí sản xuất ,chi phí về y
tế cho n«ng dân (người đi s¶n xt )bò nhiễm độc cđa viƯc s¶n xt
11


gçïvật,nhũng ảnh hưởng về sức khoẻ do người d©n kh«ng s¶n xt ,các
thiệt hại do môi trường bò ô nhiễm ,cân bằng hệ sinh thái trong m«i
trêng bò phá vỡ.
Để đònh lượng được các thiệt hại về xã hội và môi trường phải cần
đến một lượng dữ liệu tổng hợp từ nhiều nghành ,nhiều lónh vực như từ
các cơ quan quản lý nong nghiệp,cơ quan quản lý về y tế và sức khoẻ
cộng đồng,cơ quan quản lý về môi trường,các cơ sở nghiên cứu khoa
họcvà cả những ý kiến của chính những người nông dân vïng s¶n xt.Có
như vậy thì việc tính toán hiệu quả kinh tế ,xẫ hội ,môi trường mới thực
sự đem lại hiệu quả thiết thực nhất

II) V¢N §£ NGI£N C¦U §¡T RA


1)Giíi thiƯu vỊ lµng nghỊ:

Lµng nghỊ §ång kþ Tõ S¬n B¾c Ninh víi diƯn tÝch lµ ,trong ®ã c¶ lµng §ång
kþ cã vµ ®ỵc ph©n bè trªn kh¾p c¸c lµng nghỊ .NghỊ s¶n xt ngç ®· cã
trun thèng tõ l©u ®êi theo thêi gian lµng nhỊ dÇn ®ỵc më réng ngµy cµng
ph¸t triĨn mang l¹i thu nhËp cho nhiỊu gia ®×nh gi¶i qut nhiỊu viƯc lµm
cho nh©n d©n ®Þa ph¬ng vµ nh©n d©n c¸c vïng xung quanh. Ngµy nay nh©n
nh©n ®ång kþ ngµy cµng ph¸t triĨn vµ ph¸t triĨn trong vïng vµ toµn hun.
Tõ ngn nguyªn liƯu ban ®Çu lµ gç qua qu¸ tr×nh s¬ chÕ vµ chÕ biÕn t¹o ra
nh÷ng s¶n phÈn mang tÝnh chÊt nghƯ tht cao nh÷ng s¶n phÈn cã tÝnh thÈm
mü vµ tinh s¶o ®Ĩ ®¸p øng nhu cÇu thÞ trêng ®¸p øng nh÷ng kh¸ch hµng khã
tÝnh nhÊt.lµng nghỊ s¶n xt chđ u lµ ghÕ vµ c¸c lo¹i tđ ,tỵng... ... theo nh
12


lịch sử để lại thì làng nghề đồ gỗ bắt nguồn từ làng nghề Phù khê Từ
sơn.Hiện nay toàn làng đồng kỵ có khoảng 11300 ngời và tổng diện tích là
11973m2 với sản xuất mang tính chất gia đình. Và có một số doanh nghiệp
nh Thành Hng,Khanh Tập ...
Từ khi làng nghề phát triển cho tới nay ngời dân đã có việc làm tăng thêm
nhiều thu nhập tạo việc làm cho nhân dân các vùng lân cận. Tuy nhiên cùng
với sự phát triện sản xuất tái chế đồ gỗ làm chất lợng môI trờng ngày càng
giảm và ôi nhiễn.

2)Quá trình sản xuất gỗ:

Quá trình sản xuất gỗ đợc tóm tắt nh sau sau khi gỗ đợc đa từ rừng về ban
đầu gỗ đợc đa vào một máy để làm nhỏ ngời ta gọi là máy rê đê gỗ đợc pha
thành các tấm to bản rộng các loại sau đó ngời ta tiếp tục cho gỗ vào sơ chế
tiếp tuỳ theo nhu cầu sản phẩm quá trình ca xẻ tạo ra một loại mùn ca nhỏ

bay lung tung chúng bay vào cổ họng qua quá trình hô hấp vào phổi.sau khi
gỗ đợc định hình đợc ngời thợ thủ công làm nhẵn bằng bào, đục lỗ rồi lắp
gép tạo thành các sản phẩm theo nhu cầu sau khi sản phẩn hoàn thành lại tiếp
tục đợc làm nhắn bằng cách đánh giấy giáp và quá trình đánh bóng tạo ra
một sản phẩm hoàn mỹ đẹp.

III) Một số kết quả nghiên cứu.Hiện trạng ôi nhiễm tại làng ngề.
1)Hiện trạng sản xuất
Quá trình sản xuất và phát triển của các làng nghề đều mang tính kế thừa qua
các thế hệ .Sự phân công lao động trong làng nghề là sự kết hợp hàI hoà giữa
từng ngời trong gia đình và các mối quan hệ họ hàng làng xóm .khả năng
kinh tế của nhỉều hộ còn yếu(vốn ít) nên cha sử dụng đợc công nghệ
mới.Công nghệ sản xuất lac hậu ở đa số công đoạn máy móc thiết bị chấp
vá ,cũ và sử dụng thủ công la chính nên hiệu quả không cao ngoại trừ một số

13


doanh nghiệp đầu t mạnh và đổi mới công nghệ và có nhiều vốn đang hoạt
động và phát triển rất mạnh mẽ và có số vốn rất lớn.
Nói chung trình độ văn hoá của ngời lao động trong làng còn hạn chế nên
hạn chế khả năng xây dựng kế hoạt cũng nh quản lý,khả năng kiểm soát thị
trờng,tiếp thu cáI mới ... nên năng suất,chất lợngthấp,dễ bị rủi ro lãng phí.
Khác với các khu công nghiệp làng nghề là một sự tổng hợp kết hợp gữa khu
sản xuất với khu dân sinh quy mô sản xuất nhỏ nên không thể so sánh với
các quy mô công nghiệp lớn.Theo số liệu mới nhất cho thấy hiện nay việt
nam việc phân chia các làng nghề theo các nhóm sản xuất bao gồm:Chế biến
lơng thực,thực phẩm,dợc liệu(9làng nghề),Dệt nhuộm ra giầy(6lang
nghề),TáI chế chất thảI(10lang nghề),Chế biến đồ gỗ và thủ công mỹ
nghệ(8lang nghề),Vật liệu xây dựng(6làng nghề).


2)Hiện trạng môi trờng

a)Vấn đề môi trờng nớc:
Lu lợng và của các chất ôi nhiễm chứa trong nớc thải của môi trờng làng
nghề phản ánh nguồn nguyên liệu đầu vào cúng nh quy trình sản xuất tại đó .
và sự thiếu vệ sinh trong sinh hoạt một số lợng lớn đã đợc thải ra môi trờng
nớc.Theo nh tình hình thực tế quan sát trên địa phơng trong môI trờng nớc nớc bị ôi nhiễm rất nặng các chất chứa trong chất thải chủ yếu là mùn của các
loại gỗ do công đoạn sản xuẩt ca nhỏ ,đánh giấy giáp nớc thờng đen và có rất
nhiều màng mặt khác sự thiếu vệ sinh trong sinh hoạt đã để lại môi tr ờng ôi
nhiễm nặng.Theo tạp chí nghiên cứu trao đổi chất lợng và các chỉ tiêu ôI
nhiễm chỉ tiêu thờng gặp nhất là hàm lợng BOD,COD,SS,TS cao ,tiếp theo là
chỉ số vi khuẩn Coliform,một chỉ thị đIún hình cho việc thiếu vệ sinh trong
sinh hoạt có thể thấy rất rõ đìêu này qua

kết quả phân tích chất lợng môi trờng tại các làng nghề thủ công mỹ
nghệ,lang nghề chế biến tinh bột(Minh khai,dơng liễu cát quế,hoàI đức hà

14


tây) hay làng nghề táI chế giấy dơng ổ,yên phong,Bắc Ninh,làng nghề táI chế
nhựa Minh khai,làng dệt nhuộm Tơng Giang Bắc Ninh.Tại làng nghề chế
biến tinh bột dơng liễu,nớc thảI sản xuất với số lợng phát sinh rất lớn
7500m3/ngày,các chỉ tiêu BOD5,COD,SS,đều vợt tiêu chuẩn cho phép đều vợt tiêu chuẩn cho phép t 1-3 lần gây ảnh hởng tới nông nghiệp.. .
Tại các khu vực tiếp nhận nớc thảI xảy ra quá trình phân huỷ các chất hữu
cơ,thờng ở đIũu kiện hiếm khí sẽ sinh ra các khí đặc trng có mùi hôI thối nh
H2S...
b)Vấn đề ôi nhiễm không khí
Khi đI trong môI trờng làng nghề tại các cơ sở sản xuất lợng bụi có trong

không khí là rất nhiều do hoạt động sản xuất của máy ca máy bào và máy trà
bên cạnh đó còn có khói do đốt các nguồn than củi...
Hầu hết nhiên liệu sử dụng tại làng nghề là gỗ,than vì vậy lợng bụi và khí
CO2 ,CO,SO2,NOX trong làng nghề là rất cao ngoàI ra còn có thể phát sinh
do các hoạt động khai thác vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trong làng
và việc đốt các chất thải và lợng bụi trong làng nghề là rất lớn vợt chỉ tiêu
cho phép gây ảnh hởng nặng tơi môi trờng.
c) Vấn đề chất thai rắn và môi trờng đất.
Lợng chất thải rắn thải bỏ một cách tuỳ tiện gây ôi nhiễm môi trờng đất và
ảnh hởng tới môi trờng đất trong quá trình hoạt động đã để lại nhiều phế liệu
đã làm giảm tinh chất và môI trờng đất ẩnh hởng tới nông nghiệp.
Theo nghiên cứu mối đây của cán bộ khoa học môI trờng cho thấy:chất thải
rắn đẵ ảnh hởng rất lớn tới nông nghiệp ví dụ nh ở làng táI chế chì Đông Mai
lợng chất thảI rắn có thể tới 200-350tân/năm làm hàm lợng chỉ trong đất lớn
hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến21,6 lần.tại làng nghề nấu rợu Đại lâm
Bắc Ninh chất lợng chất thảI rắn lớn hơn bao gồm xỉ than 1 tấn/ngay bã rơu
10 tấn/ngày lợng chất thảI này đợc dùng cho chăn nuôI đẫn đến ôI nhiễm
môI trờng không khí nớc do hoạt động chăn nuôi.Làng nghề táI chế giấy Dơng ổ cũng phát sinh khoảng 3,5 tấn/ngày đối với xỉ than 1,8 tấn/ngày với
giấy vụn,đinh ghim,nilông.
d)ảnh hởng của tiếng ồn và nhiệt
15


Nhiệt độ cao tại khu vực làm việc ở các làng nghề có quá trình nung sấy
nh các lò cán nấu thép ở làng táI chế thép Đa Hội,táI chế chì Chỉ Đạo táI chế
nhôm Cự Môn Bắc Ninh các lò nung gạch,nung vôI,các lò gốm,tại các làng
sản xuất gốm sứ các lò hơI dùng để tráng bánh làm miến... ..gây ôI nhiễm tại
các làng này Tiếng ồn cũng xuất hiện ở các làng nghề nh các máy cán đột
đập ở các làng nghề cơ khí máy rệt...


3)Đánh giá mức độ ôi nhiễm
Từ kếi quả khảo sát chất lợng môi trờng có thể đánh giá sơ bộ đánh giá
mức độ ôI nhiễm nh sau
Làng nghề ôi nhiễm nhẹ:
Các làng nghề mà kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các chỉ tiêu cho thấy
chất lợng môi trờng đều dới tiêu chuẩn cho phép các chất thảI ít độc hại,dễ
xử lý tải trọng và lu lợng không lớn
Làng nghề ôi nhiễm vừa:
Các làng nghề có một số chỉ tiêu chất lợng môi trờng vợt tiêu chuẩn cho
phép,các chất thải có một vài thành phần độc hại gây ôI nhiễm ở một vàI
thành phần môI trờng tải lợng thải trung bình quy mô sản xuất nhỏ.
Lang nghề ôi nhiễm nặng
Các làng nghề có chỉ tiêu đánh giá chất lợng môi trờng vợt chỉ tiêu cho
phép gây ôi nhiễm nhiều thành phần môi trờng các chất thải có nhiều
thành phần độc hại,nguy hiểm tải trong lớn ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ
cộng đồng và gây ôI nhiễm môi trờng nặng nề.
Căn cứ vào các chỉ tiêu chất lợng môi trờng ta thấy rằng làng nghề sản
xuất gỗ Đồng kỵ Từ Sơn Bắc Ninh là một trong những làng nghề ôi nhiễn
nặng bởi lợng thải một ngày là rất lớn do quy mô sản xuất của làng lớn
cộng với cha có công nghệ xử lý chất thải
16


4)Đề Xuất một số giải pháp:
Từ kết quả đIũu tra khảo sát hiện trờng sản xuất
làng nghề cho thấy cần phảI có các giảI pháp nhằm giảm thiểu ôI nhiễm và
cảI thiện môI trờng,nhằm mục đích phát triển bền vững.
a)Các giải pháp kỹ thuật
Các giảI pháp mang tính phòng ngừa giảm thiểu ôI nhiễm. Đây là những
giảI pháp mang tính chủ động phòng ngừa theo hớng sản xuất sạch hơn để

tiết kiệm giảm định mức tiêu hao nguyên liệu và năng lợng giản lợng phát
thảI chất ôI nhiễm ngay từ đầu nguồn nh quản lý tốt thay đổi nguyên liệu
sản phẩm thay đổi công nghệ sản phẩm trang thiết bị
Các giải pháp xử lý chất thải.Đây là những biện phát nhằm giảm thiểu ôi
nhiễm ra môI trờng xung quanh,bảo vệ sức khoẻ cộng đồng thông qua các
hệ thống thu gom và xử lý nớc thải, khí thải cũng nh quản lý và kiểm soát
lợng thải rắn.các giải pháp này phải đạt yêu cầu nhỏ gọn,phù hợp với quy
mô sản xuất và diện tích chật hẹp của làng,rễ vận hành,chi phí thấp không
làm phát sinh chất thảI mới
Tận dụng bã thải rắn làm chất đốt
Xử lý nớc thảI Bằng biện pháp phân luồng dòng thảI thành hai loại chính
là nớc thảI sản xuất và nớc thảI chăn nuôi.
Nớc thảI chăn nuôI bằng phơng pháp sinh khí và túi chất dẻo hoặc làm
hầm Bioga co nắp cố định
Xử lý nớc thảI sản xuất bằng các biện pháp sinh học

b)các giải pháp quản lý bao gồm các giải pháp đợc đề xuất dựa trên các
đặc đIúm truyền thống địa phơng hoàn cảnh kinh tế xã hội đó là giáo dục

17


nhận thức môi trờng quản lý và giám sát ôi nhiễm môi trờng các cấp tổ
chức thu gom và xử lý chất thải,quy hoạch và phát triển lang nghề các giải
pháp về kinh tế(phí môi trờng và xử phạt hành vi vi phạm môi trờng..) cũng
đợc đề xuất dựa trên các đặc điểm truyền thống địa phơng,hoàn cảnh kinh
tế xã hội
Quy hoạch lại khu vực sản xuất:
Bố trí khoảng cách sản xuất sao cho thông thoáng hợp lý
Phân cụn các hộ sản xuất theo mức ôI nhiễm để bố trí hệ thống xử lý chất

thảI tập trung
Quy hoạch khu vực sản xuất tách khỏi khu vực dân c là biện pháp tích cực
giảm tác động ôi nhiễn .
Quản lý sản xuất và môi trờng lang nghề
Đối với từng hộ gia đình cần trang bị dụng cụ bảo hộ lao động và thiết kế
đờng dây an toàn về điện.
Đối với môI trờng chung xây dựng các quy định chung về môi trờng,hệ
thống thu gom rác thảI bố trí bãi rác hợp vệ sinh, thành lập bộ phận chuyên
trách về môI trờng lập quỹ bảo vệ môi trờngvà thu phí vệ sinh.
Tăng cờng giáo giục môi trờng thông qua các hình thức tập huấn đào tạo
tuyên truyền trên các phơng tiện thông tinh đại chúng
Mố số kết luận :vấn dề bảo tồnvà phát triển làng nghề truyền thống là
một trong những chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc nhằm công
nghiệp hoá nông thôn .Để đạt mục tiêu phát làng nghề mộtcách bền
vững,trên cơ sở đIũu tra khoả sát đánh giá hiện trang sản xuất và môI
trừơng các làng nghề, việc đè xuất các giả pháp kỹ thuật và quản lý nhằn
phòng ngừa và giản thảI xử lý ôI nhiễn từng bớc cảI thiện môI trờng các
làng nghề .

18


IV) Kết Luận:
Từ kết quả đIũu tra nghiên cứu,phân tích tình trạng sản xuất và hiện trạng
môI trờng tại làng nghề Đồng Kỵ -Từ Sơn -Bắc Ninh có thể rút ra một số
kết luận:
Hoạt động sản xuất của làng có tác dụng tích cực về nhiều mặt nh tận dụng
đợc nguồn nhân công nhàn rỗi ở nông thôn ,nhân dân địa phơng và các
vùng lân cận, góp phần cải tạo vật chất cuộc sống nhân dân,nâng cao mức
sống của ngời dân,từng bớc đa quê hơng ngày càng giàu có tiến tới sự phát

triển
Tuy nhiên môi trờng tại làng nghề đẵ có biểu hiện ôi nhiễm và ngày càng
gia tăng
Những nguyên lý cơ bản về sản xuất sạch đẵ đợc áp dụng một cách linh
hoạt và thích ứng với điều kiện sản xuất nhỏ
Việc áp dụng các giảI pháp sản xuất sạch hơn đẵ ảnh hởng tích cực tới các
hộ sản xuất công nghiệp và tạo điều kiện cho ngời nông dân tiếp cận với
thành tựu khoa học kỹ thuật,góp phần công nghiệp hoá nông thôn của đất
nớc.

19


20


Đề Cơng Chi Tiết
Phần một Lời mở đầu:

Phần hai Nội Dung
I)Cơ sơ phơng pháp luận
1) Môi Trờng
a)kháI niệm
b)MôI trờng sống
c)KháI niệm về chất phác thảI
2) Mục tiêu quản lý môI trờng
3) Cơ sơ lý luận nghiên cu ôi nhiễm môi trờng và hiệu quả kinh tế đối với
việc thu gom rác trong môI trờng lang nghề.
4) Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế
a)Quan điểm hiệu quả kinh tế cá nhân

b)Quan điểm hiệu quả kinh tế môi trờng
5) Phát triển bền vững
6) Vận dụng các quan điểm đánh giá để đánh giá tinh toán hiệu quả kinh
tế đối với việc xử lý rác ở lang nghề
a) Đối Tợng nghiên cứu
b) Những nhân tố cần đa vào phân tích
II)Vấn Đề nghiên cứu đặt ra
1)Giới thiệu về làng nghề
2) Quá trình sản xuất gỗ
III) Một Số kết quả ngiên cứu.Hiện trạng ôi nhiễm tại các làng nghề
21


1) Hiện trạng sản xuất
2) Hiện trạng môI trờng
a) Vấn đề môI trờng nớc
b) Vấn đề ôI nhiễm không khí
c) Vấn đề rác thải rắn và môI trờng đất
d) ảnh hởng của nhiệt và tiếng ồn
3) Đánh giá mức ôi nhiễm
4) Đề xuất các giải pháp
a) kỹ thuật
b) quản lý
IV) Kết Luận

22




×