Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích diễn biến và giải pháp chỉnh trị hạ lu sông Hồng đoạn qua bãi Lam Sơn - Thị xã Hng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 63 trang )

Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Mục lục
Mở đầu.......................................................................................................................2
h: Độ sâu cột nớc tại chân công trình.....................................................................57

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

1

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Tên đề tài:
Phân tích diễn biến và giải pháp chỉnh trị hạ lu sông Hồng
đoạn qua bãi Lam Sơn - Thị xã Hng Yên

Mở đầu
I. Khái quát về tỉnh Hng Yên:
Hng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Sông Hồng, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hng Yên - Hải Dơng - Hải Phòng Quảng Ninh). Địa giới hành chính của tỉnh giáp với 6 tỉnh, thành phố là: Phía Bắc


tiếp giáp với tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Bắc giáp thành phố Hà Nội, phía Đông giáp
tỉnh Hải Dơng, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây Nam giáp tỉnh Hà Nam
và phía Tây giáp tỉnh Hà Tây.
Hng Yên nằm trong vùng có tọa độ địa lý:
- Từ 20036 đến 21 001 vĩ độ Bắc
- Từ 105053 đến 106 017 kinh độ Đông
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 923,09km 2, chiếm 6,02% tổng diện tích vùng
đồng bằng Bắc Bộ; dân số của tỉnh 1.079.111 ngời, mật độ dân số 1211 ng/km2
Hng Yên là một tỉnh không có rừng, núi và biển; Bao gồm 10 huyện, thị xã
và 161 xã, phờng, thị trấn. Thị xã Hng Yên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá của Tỉnh. Thị xã Hng Yên nằm ở phía Nam của Tỉnh, phía Bắc giáp huyện
Kim Động, phía Đông giáp huyện Tiên Lữ, phía Tây giáp tỉnh Hà Nam. Tổng
diện tích của thị xã Hng Yên là 46,80 km2, có 12 đơn vị hành chính bao gồm 7
phờng và 5 xã.
II. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Tuyến đê, kè Lam Sơn từ K120 đến K125 thuộc bờ tả sông Hồng Thị xã
Hng Yên Tỉnh Hng Yên có một vị trí quan trọng trong việc giữ ổn định và
phát triển kinh tế của Tỉnh. Tuyến kề trực tiếp bảo vệ thị xã Hng Yên, Quốc lộ
39; công trình tăng khả năng khai thác Quốc lộ 5, nối liền Quốc lộ 5 tại Phố Nối
và Quốc lộ 1 tại Hà Nam thông qua cầu Yên Lệnh; công trình có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển vùng tam giác kinh tế Hà Nội Hải Phòng
Quảng Ninh.
Trên tuyến bãi Lam Sơn đã có một số đoạn kè bảo vệ, tuy nhiên các đoạn
kè này đang bị h hỏng đã mất hết tác dụng; phía thợng lu vùng dự án có các công
trình mỏ hàn Hàm Tử, Nghi Xuyên, Phú Hùng Cờng tuy cha đợc xây dựng hoàn
chỉnh song trong các năm qua đã hoạt động hiệu quả.
Theo dõi qua các năm gần đây thì khu vực bãi Lam Sơn từ năm 1996 đã
bắt đầu mất ổn định, nhiều đoạn sạt lở nghiêm trọng đang tiếp diễn. Việc sạt lở
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V


2

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

bờ Lam Sơn qua các năm không những làm mất đi hàng trăm ha đất canh tác mà
còn đe doạ đến an toàn hệ thống đê, kè trong khu vực; ảnh hởng đến đời sống dân
c, làng mạc các phờng, xã ven sông thuộc thị xã Hng Yên.
Vì vậy, việc tìm hiểu, phân tích diễn biến và tìm ra một giải pháp chỉnh trị
đoạn sông Hồng qua bãi Lam Sơn là cần thiết và cấp bách.
III. Phơng pháp tiếp cận.
Để có cơ sở khoa học giải quyết các nội dung trong bài toán: "Phân tích
diễn biến hạ lu sông Hồng và giải pháp chỉnh trị sông đoạn qua bãi Lam Sơn
thị xã Hng Yên", đồ án sử dụng các phơng pháp nghiên cứu tiếp cận sau:
- Phơng pháp thống kê, xử lý số liệu khí tợng thủy văn.
- Phơng pháp phân tích, sử lý số liệu địa hình, địa chất.
- Phơng pháp phân tích tính toán động lực học sông ngòi và các biện pháp
chỉnh trị sông.
IV. Những nội dung chính của đồ án.
Dựa vào những tài liệu cơ bản và những kết quả nghiên cứu đã có về tài
nguyên nớc và chỉnh trị sông trong lu vực sông Hồng nói riêng và tỉnh Hng Yên
nói chung, đồ án nghiên cứu các nội dung chính sau :
- Thu thập các số liệu quan trắc khí tợng, thuỷ văn của các trạm khí tợngthuỷ văn trong vùng nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu về địa hình, địa chất đoạn sông Hồng qua thị xã Hng

Yên.
- Tính toán, phân tích diễn biến đoạn sông, nguyên nhân gây xói lở từ đó
đề ra phơng án chỉnh trị phù hợp.
- Thiết kế sơ bộ công trình chỉnh trị theo phơng án đã chọn.
Để hoàn thành đồ án này, em đã đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo
T.S Phạm Thị Hơng Lan. Bên cạnh đó, em cũng đợc sự giúp đỡ của các Thầy, Cô
giáo trong Khoa Thuỷ văn Môi trờng và bạn bè.
Trong quá trình làm đồ án, em đã đợc các cán bộ thuộc Trung tâm t liệu
Quốc gia, Trung tâm T vấn kỹ thuật về đê điều giúp đỡ trong việc thu thập những
số liệu, các tài liệu cần thiết để em thực hiện đồ án này.

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

3

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

chơng i
giới thiệu chung về đoạn sông nghiên cứu.
I. Điều kiện tự nhiên lu vực sông Hồng.
I.1. Đặc điểm vị trí địa lý, địa mạo, thổ nhỡng.
1.1. V trí địa lý:
Lu vực sông Hồng là lu vực sông lớn nhất phía Bắc nớc ta, có toạ độ từ 200

đến 25030/ Vĩ Bắc và 10007/ đến 10607/ Kinh Đông.
Phía Bắc giáp lu vực sông Trờng Giang. Đông giáp lu vực hệ thống sông
Thái Bình và vịnh Bắc Bộ. Tây giáp lu vực sông Mê Công và sông Mã. Toàn bộ
diện tích lu vực khoảng 169.000 km2 trong đó diện tích nằm ở Trung Quốc là
81.400 km2, ở Lào là 1.100 km2, và Việt Nam là 86.500 km2.
Phần thuộc lãnh thổ Việt Nam lu vực sông Hồng trải dài qua các tỉnh và
thành phố: Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nội, Hải Dơng, Hng Yên,
Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình.
Nh vậy lu vực sông Hồng chiếm phần lớn diện tích phía Bắc Việt Nam và
đồng thời cũng là hệ thống sông có nhiều phụ lu lớn nằm ở vị trí trung tâm của
Bắc Bộ nên nó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nớc ta về
nhiều mặt: Nông nghiệp, giao thông vận tải, khai thác và sử dụng nớc cho công
nghiệp và dân sinh Mặt khác về thiên tai hệ thống sông Hồng cũng ảnh hởng
lớn đến đời sống dân c vùng đồng bằng Bắc Bộ nớc ta. Đoạn sông nghiên cứu
nằm bên bờ tả sông Hồng, từ km120 đến km125 thuộc địa phận thị xã Hng Yên
Tỉnh Hng Yên.
1.2. Điều kiện địa hình địa mạo:
Địa hình lu vực sông Hồng có hớng dốc chung từ Tây Bắc xuống Đông
Nam và từ Tây sang Đông. Địa hình phần lớn là đồi núi, chia cắt mạnh khoảng
70% diện tích ở độ cao trên 500m và khoảng 47% diện tích lu vực ở độ cao trên
1000 m. Độ cao bình quân lu vực khoảng 1.090 m.
Phía Tây có dãy Vô Lơng cao trên 2.500 m phân chia lu vực sông Đà với
sông Mê Kông.
Dãy Hoàng Liên Sơn cao đỉnh Phan Xi Păng cao hơn 3.142 m (là đỉnh núi
cao nhất nớc ta) phân chia giữa lu vực sông Đà và sông Thao.
Dãy Tây Công lĩnh có đỉnh cao 2.419 m ngăn cách giữa sông Lô và sông
Thao.
Các dãy Ngân Sơn, Tam Đảo, có đỉnh cao từ 1000 - 2000 m ngăn cách giữa
sông Thái Bình và sông Lô.

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

4

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Các dãy núi đều có độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông làm cho lu vực có độ dốc chung theo hớng Tây Bắc - Đông Nam.
Độ cao và độ dốc bình quân lu vực thể hiện khá rõ sông ngòi của miền đồi
núi dốc là chủ yếu. Độ cao trung bình lu vực của sông ngòi lớn (cao độ trung
bình của lu vực sông Thao là 647 m, sông Đà là 965 m). Độ chia cắt sâu đã dẫn
đến độ dốc bình quân lu vực lớn trong đó sông Lô có độ dốc lu vực lớn nhất 2,8
m/km, sông Thao là 1,2 m/km, sông Thao là 1,2 m/km.
1.3. Địa chất thổ nhỡng:
Địa chất lu vực sông Hồng đợc phân bố đứt gãy kiến tạo mạnh và phức tạp.
Quá trình kiến tạo địa chất đã hình thành các tầng nham thạch khác nhau là
nguồn tạo thành đất đai và các loại khoáng sản. Các vận động kiến tạo sơn đã
làm thành địa hình núi cao, cao nguyên và đồng bằng. Lu vực thuộc vùng uốn
nếp Bắc Bộ kéo dài từ phía Nam (sông Mã) lên phía Bắc (biên giới Việt Trung).
Đồng bằng là vùng núi bồi tụ dày, trầm tích đệ tứ có độ dày hơn 100 m có nơi
gần 400 m. Những lún sụt, đứt gãy của nền địa chất tạo ra các hồ và dòng sông.
Thổ nhỡng trên lu vực sông Hồng có nhiều loại từ nguồn gốc các đá gốc
khác nhau. ở miền núi và trung du thổ nhỡng phổ biến là đất đỏ vàng ít thâm nớc,

ở chân các vùng núi cao thờng là đất vàng đỏ trên đá mắc ma tầng dày. Còn đồng
bằng là đất phù sa, đất cát, đất mặn ven biển. Thổ nhỡng trên lu vực bị bào mòn
mạnh do rừng bị khai thác mạnh, mặt đất bị đào xới nhiều.
II. Đặc điểm địa hình, địa chất và dân sinh kinh khu vực nghiên cứu.
II.1. Đặc điểm địa hình:
Khu vực nghiên cứu nằm sát bờ tả Sông Hồng thuộc địa phận thị xã Hng
Yên. Do địa hình ở đây có nhiều đoạn sông cong và nhất là sau khi thi công cầu
Yên Lệnh, các trụ cầu bê tông cũng làm cản trở và thay đổi dòng chảy gây ra
hiện tợng sạt lở rất nghiêm trọng, mỗi năm dòng sông lấn vào đất liền hàng chục
mét và hiện tại dọc bờ sông ta thấy xuất hiện những vết nứt kéo dài, nguy cơ sạt
lở bất cứ lúc nào, tình hình đó đe doạ trực tiếp đến sản xuất, đời sống nhân dân,
đe doạ đến tuyến đê bao quanh thị xã Hng Yên.
II.2. Đặc điểm địa chất:
Theo số liệu khoan thăm dò địa chất bãi Lam Sơn của Trung tâm T vấn kỹ
thuật về đê điều tại 2 mặt cắt C145 và C185, mỗi mặt cắt 3 hố khoan sâu 12m. Sơ
bộ có thể chia địa tầng ra tầng cách nớc và tầng thông nớc; tầng cách nớc thờng
là sét pha (lớp 1, 2) với hệ số thấm K = 1.10 -4 1.10-5 cm/s; tầng thông nớc bao
gồm các lớp cát pha, cát mịn (lớp 3, 4), các dải cát xen kẹp giữa các lớp 1, 2 với
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

5

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan


hệ số thấm đến k = 7.10-3 cm/s. Nh vậy tầng chứa nớc là tầng yếu, các hạt cát mịn
có thể bị mất do áp lực thấm ngợc và sóng do các phơng tiện giao thông thuỷ gây
ra.
Trên cơ sở các hố khoan thăm dò và các tài liệu thí nghiệm mẫu đất thì đặc
trng địa chất công trình của các lớp đợc thể hiện nh sau:
2.1. Lớp 1: Là lớp sét pha, cát pha màu nâu nhạt, xám nâu xen kẹp các dải cát
bụi mỏng, trạng thái thay đổi từ cứng đến dẻo mềm; nguồn gốc nhân sinh.
Tính chất vật lý và lực học của lớp này nh sau:
a. Thành phần hạt:
Hạt cát:
0.05 0.2mm
= 40.5%
Hạt bụi:
0.005 0.05mm = 46.9%
Hạt sét:
<0.005mm
= 12.6%
b. Tính chất vật lý:
Giới hạn chảy:
Wt
= 35.6%
Giới hạn dẻo:
Wp
= 23.4%
Chỉ số dẻo:
Ip
= 12.2%
Độ ẩm:
W

= 29.4%
Dung trọng tự nhiên:

W

= 1.76 g/cm3

Dung trọng khô:

c

= 1.36 g/cm3

Tỷ trọng:



= 2.73

Độ rỗng:

e

= 50.1%

n
G
K

= 1.006

= 79.7%
= 5.6*10-5



= 10010

Hệ số rỗng:
Độ bão hoà:
Hệ số thấm:
c. Tính chất cơ học:
Góc ma sát trong:

Lực kết dính:
C
= 0.23 kg/cm2
2.2. Lớp 2: Là lớp sét pha, cát pha bụi màu xám tro xen kẹp các dải cát mỏng,
trạng thái chảy; nguồn gốc bồi tích.
Tính chất vật lý và lực học của lớp này nh sau:
a. Thành phần hạt:
Hạt cát:
0.05 0.2mm
= 44.6%
Hạt bụi:
0.005 0.05mm = 43.7%
Hạt sét:
<0.005mm
= 11.7%
b. Tính chất vật lý:
Giới hạn chảy:

Wt
= 36.0%
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

6

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Giới hạn dẻo:
Chỉ số dẻo:
Độ ẩm:

Wp
Ip
W

= 24.4%
= 11.6%
= 39.6%

Dung trọng tự nhiên:

W


= 1.74 g/cm3

Dung trọng khô:

c

= 1.25 g/cm3

Tỷ trọng:



= 2.71

Độ rỗng:

n

= 53.8%

e
G
K

= 1.168
= 91.8%
= 1.2*10-4




= 9027

Hệ số rỗng:
Độ bão hoà:
Hệ số thấm:
c. Tính chất cơ học:
Góc ma sát trong:

Lực kết dính:
C
= 0.18 kg/cm2
2.3. Lớp 3: Cát hạt nhỏ màu xám tro xen kẹp các lớp sét pha, cát pha, trạng tháI
chảy; nguồn gốc bồi tích; bề dày trung bình khoảng 1.5m.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp này nh sau:
a. Thành phần hạt:
Hạt sét:
0.005mm
= 1.0%
Hạt bụi:
0.01 0.005mm = 1.0%
Hạt bụi:
0.1 0.05mm
= 5.5%
Hạt cát rất nhỏ:
0.1 0.05mm
= 30.0%
Hạt cát nhỏ:
0.25 0.1mm
= 53.5%

Hạt cát vừa:
0.5 0.25mm
= 9.0%
b. Tính chất vật lý:
Tỷ trọng:



= 2.68

Góc nghỉ khô:

K

= 35045

Góc nghỉ ớt:

W

= 26015

2.4. Lớp 4: Lớp bùn chảy hạt nhỏ màu xám tro, xám sẫm bão hoà nớc; nguồn
gốc Aluvi, bề dày cha xác định.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp này nh sau:
a. Thành phần hạt:
Hạt sét:
0.005mm
= 1.6%
Hạt bụi:

0.01 0.005mm = 10.8%
Hạt bụi:
0.1 0.05mm
= 2.6%
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

7

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Hạt cát rất nhỏ:
Hạt cát nhỏ:
Hạt cát vừa:
b. Tính chất vật lý:

0.1 0.05mm
0.25 0.1mm
0.5 0.25mm

Tỷ trọng:




= 2.68

Góc nghỉ khô:

K

= 35030

Góc nghỉ ớt:

W

= 26.0%
= 63.2%
= 5.8%

= 24030

II.3. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội:
Với vị trí là trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, Tỉnh Hng Yên ngày nay có
một vị trí quan trong trong việc phát triển kinh tế của vùng. Hng Yên từng một
thời là một thơng cảng lớn, đợc mệnh danh là Thứ nhất Kinh Kỳ Thứ nhì Phố
Hiến
Trải qua hơn 170 năm thành lập (trong đó có 30 năm hợp nhất với tỉnh Hải
Dơng), đợc tái lập từ ngày 01/01/1997 đến nay cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh
có sự dịch chuyển nhanh từ phát triển nông nghiệp sang công nghiệp. Khi tái lập
tỉnh thì giá trị nông nghiệp chiếm tới 60%, đến nay thì giá trị công nghiệp chiếm
đạt 70%.
Thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phấn đấu đa
tỉnh Hng Yên trở thành tỉnh công nghiệp trớc năm 2020; những năm qua tỉnh đã

cho xây dựng các cụm công nghiệp tập trung nh: Khu công nghiệp Phố Nối A,
Phố Nối B . . . để đẩy nhan việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những năm qua tỉnh
đã tích cực thu hút đầu t, tạo môi trờng đầu t thông thoáng và hấp dẫn và tỉnh Hng Yên đã thực sự là nơi đất lành chim đậu khi đến hết tháng 12/2004 đã thực
hiện đợc hơn 300 dự án đầu t. Do vậy, tốc độ tăng trởng kinh tế luôn duy trì ở
mức cao so với bình quân chung của cả nớc.
Cùng với việc tập trung phát triển kinh tế, Hng Yên coi trọng việc đào tạo
và phát huy nguồn lực con ngời, thực hiện tốt các chính sách xã hội, nâng cao
mức hởng thụ các giá trị văn hoá tinh thần của nhân dân.
3.1. Về giao thông vận tải:
Hng Yên có 23km đờng Quốc lộ số 5, 21km đờng sắt Hà Nội Hải
Phòng, 43km đờng Quốc lộ 39A, 15km đờng Quốc lộ 39B và cùng với 7 tuyến
tỉnh lộ khác hầu hết đã đợc dải nhựa tạo nên một mạng lới giao thông đờng bộ
thuận lợi. Các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ đã đợc kiên cố hoá mặt đờng; 70% các
tuyến đờng trục xã, liên thôn đã đợc dải nhựa hoặc cấp phối bê tông.

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

8

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Mật độ mạng lới giao thông thuỷ của Hng Yên đạt khoảng
140km/1000km2, cao gấp 5 lần mật độ bình quân của cả nớc. Khả năng thông

qua của sông Hông là sà lan tải trọng 1200 1600 tấn, tầu biển 400 600 tấn,
của phân nhánh sông Luộc là sà lan tải trọng 1200 1600 tấn.
3.2. Về nông nghiệp:
a. Sản phẩm nông nghiệp:
Nông nghiệp Hng Yên đã tạo đợc sự dịch chuyển quan trọng trong cơ cấu
sản xuất theo hớng phát triển hàng hoá: Diện tích gieo trồng các cây công
nghiệp, rau đậu thực phẩm (Hoa, cây cảnh, dợc liệu . . .), cây ăn quả lâu năm,
quy mô đàn gia súc gia cầm, thuỷ sản có sự tăng trởng bình quân 4.42% năm.
b. Trồng trọt:
Sản lợng lơng thực tăng khá cao và ổn định: Mức tăng hàng năm đạt 4.6%,
sản lợng gia tăng chủ yếu nhờ vào đầu t thâm canh, tăng năng suất.
Một số sản phẩm có giá trị hàng hoá và xuất khẩu đã đợc chú trọng phát
triển nh đậu tơng, lạc, da chuột, cải xa lát, ớt, bí xanh, nhãn, vải . . .Ngoài sản
phẩm nhãn là sản phẩm đặc sản truyền thống , Hng Yên có một cơ cấu cây ăn
quả khá phong phú nh vải, táo, cam, chuối . . .
c. Chăn nuôi:
Chăn nuôi lợn: Chất lợng con giống từng bớc đợc cải tạo và nâng cao đàn
lợn hớng nạc đạt 18% tổng đàn. Ngoài lợn thịt, nhiều hộ gia đình đã nuôi lợn
choai, lơn sữa cung cấp cho xuất khẩu.
Chăn nuôi đại gia súc: Chơng trình Sind hoá đàn bò đang đợc mở rộng
đa đàn lai Sind đạt trên 75% tổng đàn. Gần đây đã xuất hiện chăn nuôi bò sữa ở
một số huyên thị trong Tỉnh.
Gia cầm tăng bình quân 2.3% năm. Cơ cấu sản phẩm đã có sự dịch chuyển
đa dạng: Chăn nuôi công nghiệp, các giống nuôi thả bán công nghiệp nh gà ri, gà
ta; đàn vịt với các giống siêu thịt, siêu trứng đợc mở rộng.
3.3. Về công nghiệp:
Công nghiệp của tỉnh Hng Yên đang trên đà phát triển, kể cả công nghiệp
trong và ngoài quốc doanh. Các làng nghề tiếp tục đợc củng cố và phát triển; tập
trung đầu t theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm chất lợng
cao đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng. Trong thời gian qua

Tỉnh đã trích một phần ngân sách để hỗ trợ các doanh nghiệp của Tỉnh trong việc
đầu t đổi mới mở rộng sản xuất, góp phần vào việc tăng giá trị sản xuất công
nghiệp từ 605 tỷ đồng năm 1997 lên 3.500 tỷ đồng năm 2002 qua đó giải quyết
việc làm cho hơn 1,5 vạn lao động trong Tỉnh.
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

9

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Tình hình hợp tác đầu t của Tỉnh trong thời gian qua có nhiều thuận lợi, trớc khi tái lập Tỉnh năm 1997 toàn Tỉnh chỉ có 07 dự án đầu t (02 dự án nớc ngoài
và 05 dự án trong nớc), giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh đạt 355 tỷ
đồng, đầu t bên ngoài đợc 26 tỷ đồng thì tính đến năm 31/6/2002, tổng số dự án
đầu t vào Tỉnh Hng Yên là 122 dự án (nớc ngoài là 17 dự án, trong nớc là 105 dự
án) với số vốn đăng ký là 383 triệu USD, bao gồm các ngành nghề điện tử, điện
lạnh, phụ tùng ô tô xe máy . . . tính đến hết tháng 12/2004 đã thực hiện đợc hơn
300 dự án đầu t trong đó đã có nhiều dự án đi vào hoạt động đóng góp cho nền
kinh tế của Tỉnh là vô cùng to lớn.
III. Đặc điểm khí tợng, khí hậu.
III.1. Chế độ khí hậu chung:
Với đặc điểm khu vực nghiên cứu nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, khí
hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa ma và mùa khô tơng ứng với hai mùa dòng
chảy là mùa lũ và mùa kiệt.

Mùa ma bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng IX với đặc điểm là
những trận ma rào và thờng xuất hiện ở thợng lu và trung du ở khu vực sông
Hồng dẫn tới quá trình hình thành lũ. Mặt khác ở thợng lu sông Hồng hớng gió
thổi trùng với hớng lũng sông nên khi gặp núi cao sẽ xảy ra hiện tợng đối lu cỡng
bức kết hợp với hiện tợng nhiệt, đây cũng là một trong những nguyên nhân phát
sinh ma.
Mùa khô bắt đầu từ tháng X năm trớc kéo dài đến tháng V năm sau. Đặc
điểm khí hậu thời tiết của mùa này là: trời khô hanh, ít ma lợng ma nhỏ so với lợng ma năm. Nguyên nhân là do gió Đông Bắc thổi từ biển Đông về lục địa núi
và cao nguyên nên khí hậu trong mùa này rất khô hanh.
Mùa khô ma rất ít, có khi hai tháng liền không ma. Lợng ma mùa chỉ
chiếm không đầy 10% lợng ma năm.
Để đánh giá và phân tích chế độ khí hậu chung của lu vực sông Hồng ta
chọn một số trạm thuỷ văn trên hệ thống sông Hồng nh sau:
Bảng 1.1 Một số trạm khí tợng trên khu vực nghiên cứu
TT

Tên trạm

1

Sơn Tây

2

Hà Nội

Năm bắt
đầu đo

Tình hình

tài liệu

Phù Xa Viên Sơn
TX. Sơn Tây Tỉnh Hà Tây

1905

1958 - 2004

35 Gia Ng Hoàn Kiếm
Hà Nội

1917

1958 - 2004

Địa điểm

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

10

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

3


GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Hng Yên

Xóm Bắc Phố Lê Hồng Phong
TX. Hng Yên Tỉnh Hng Yên

1902

1960-2003

III.2. Đặc điểm khí tợng.
2.1. Nhiệt độ:
Bảng 1.2: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (o0 C )
của thời kỳ quan trắc (từ 1960-2004)
Tháng
Trạm

I

II

III

IV

V

VI


VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Sơn Tây

15.9 16.9 20.0

23.7

27.3 28.5 28.9 28.1 27.2 24.7 21.2 17.7 23.3

Hà Nội

16.4 17.0 20.2

23.7

27.3 28.8 28.9 28.2 27.2 24.6 21.4 18.2 23.5


Hng Yên

16.0 16.8 19.7

23.4

27.1 28.5 28.7 28.1 27.1 24.4 21.1 17.7 23.2

Do miền Bắc chịu ảnh hởng của hoạt động gió mùa Đông Bắc vào mùa
Đông (từ tháng XII đến tháng II) nên chênh lệch nhiệt độ trung bình trong các
tháng mùa hè và mùa đông là rất lớn. Nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất là vào
tháng I và cao nhất là tháng VII.
2.2. Gió:
Bảng 1.3: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s) từ năm 1960-2004
Tháng
Trạm
Sơn Tây
Hà Nội
Hng Yên

I

II

III

IV

V


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

1.8
1.5
2.1

2.1
2.4
2.0

2.2
2.3
1.9

2.3

2.5
2.1

2.0
2.4
2.1

1.8
2.1
1.8

1.9
2.1
2.0

1.6
1.8
1.6

1.6
1.8
1.7

1.5
1.8
1.8

1.5
1.9
1.8


1.6
2.0
1.9

1.8
2.0
1.9

2.3. Độ ẩm:
Độ ẩm không khí tơng đối trung bình nhiều năm của lu vực vào khoảng
84%, độ ẩm không khí biến đổi theo mùa.
Trong các tháng mùa ma độ ẩm không khí thờng cao hơn 83%, còn các tháng
mùa khô thờng nhỏ hơn 83%. Sự chênh lệch về độ ẩm không khí giữa mùa ma và
mùa khô trong lu vực là không lớn, tháng có độ ẩm tơng đối nhỏ nhất là tháng XI
và tháng XII, còn tháng có độ ẩm tơng đối cao nhất là II và tháng III.
Bảng 1.4: Độ ẩm tơng đối trung bình tháng và năm (%)
của thời kỳ quan trắc (từ năm 1960-2004)
Tháng
Trạm
Sơn Tây
Hà Nội
Hng Yên

I

II

III


IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Năm

83
83
84

85
85
88

87
87
90


87
87
89

84
84
85

83
83
84

83
84
84

85
85
86

83
82
84

81
81
82

81
81

82

84
84
85

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

11

85
86
86

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

2.4. Bốc hơi:
Do khu vực nghiên cứu có số giờ nắng trung bình nhiều năm biến đổi trên
dới 1400 giờ, ở vùng núi cao lên đến hơn 2000 giờ ở các thung lũng trong lu vực
sông Đà nên lợng bốc hơi khá cao. Lợng bốc hơi trung bình nhiều năm trên
1000mm. Bốc hơi mạnh nhất vào những ngày có gió Tây Nam khô nóng hoạt
động. Đặc biệt vào các tháng mùa hè có thể lớn hơn 80 mm mỗi tháng. Tháng có
lợng bốc hơi nhỏ nhất là vào tháng II.

Bảng 1.5 : Lợng bốc hơi (piche) trung bình tháng và năm
của thời kỳ quan trắc (mm) ( từ năm 1960-2004 )
Tháng
Trạm
Sơn Tây
Hà Nội
Hng Yên

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII IX

X

XI

XII


Năm

57.1 50.9 55.2 60.9 84.8 83.6 87.5 68.5 65.4 72.0 66.3 63.9 816.1
71.4 59.7 56.9 65.2 98.6 97.8 100.6 84.1 84.4 95.6 89.8 85.0 989.1
66.5 49.4 46.2 53.9 84.9 87.4 94.5 74.7 73.1 82.7 84.4 80.9 878.0

2.5. Chế độ ma, phân mùa ma:
Lu vực sông Hồng có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có lợng ma khá dồi
dào, nhng phân bố không đều theo không gian và thời gian. Lợng ma trung bình
năm khá lớn 1500 mm/năm, song sự biến đổi về lợng rất lớn từ 1.200 - 4.800
mm/năm. Chế độ ma hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ gió mùa và phân theo mùa
khá rõ rệt. Mùa ma gần nh trùng với gió mùa Đông Nam và thờng kéo dài từ
tháng V - X (khoảng 6 tháng), những năm đặc biệt là những năm ma đến sớm
hoặc kết thúc muộn. Lợng ma trong mùa ma chiếm khoảng 75 - 85% lợng ma
năm. Còn lại là ma trong mùa khô. Mùa đông thờng có ma phùn và ẩm ớt, mùa hè
thờng có ma rào, ma đông.
Bảng 1.6 Lợng ma trung bình tháng và năm (mm) của thời kỳ quan trắc
năm 1961 đến 2004)
Tháng
trạm
H.Bình
T.Quang
P.Thọ
Hà Nội

I

II

III


14.6
20.6
31.5
18.5

21.1
31.6
39.8
27.2

27.3
44.2
50.3
45.4

IV

V

VI

95.8 233.5 258.3
102.0 211.4 253.7
108.9 202.3 247.9
91.0 191.5 143.7

(từ

VII


VIII

IX

X

XI

XII

năm

331.0
284.7
382.5
290.9

341.9
304.5
328.5
316.3

343.1
214.1
219.4
258.1

177.6
155.5

159.7
135.6

53.5
44.4
54.3
53.1

12.3
18.7
24.9
17.5

1910.0
1685.4
1850.0
1588.8

IV. Đặc trng thuỷ văn.
4.1. Đặc điểm dòng chảy:
Sông ngòi là sản phẩm chịu sự tác động qua lại của hai yếu tố là dòng nớc
và lòng sông thông qua yếu tố bùn cát .Tác động của dòng nớc làm thay đổi lòng
dẫn, còn tác động của lòng dẫn làm thay đổi hớng của dòng chảy và cản trở dòng
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

12

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng



Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

chảy
Hai tác động này chịu sự chi phối lẫn nhau không tách rời. Để đi sâu vào
nghiên cứu quan hệ hình thái và diễn biến lòng sông thì cần thiết phải làm rõ các
đặc trng về thuỷ văn, thuỷ lực các trị số mực nớc, lu lợng, độ dốc, độ nhám, từ đó
đề ra các biện pháp công trình chỉnh trị phù hợp cho đoạn sông nghiên cứu.
4.2. Mạng lới trạm thuỷ văn:
Qua tìm hiểu thì trên hệ thống sông Hồng có nhiều trạm thuỷ văn, nhng
trong giới hạn của khu vực nhiên cứu thì có các trạm thuỷ văn nh dới bảng sau.
Trong giới hạn của đề tài này, tài liệu của các trạm Sơn Tây, Hà Nội và Hng Yên
đợc sử dụng trong các tính toán ở các phần sau (Trạm Sơn Tây chỉ mang tính chất
tham khảo).
Bảng 1.7: Một số trạm thuỷ văn trên khu vực nghiên cứu
TT

Trạn

Sông

Địa điểm

Kinh vĩ
độ

1


Hoà Bình

S. Đà

Phờng Tân ThịnhTX Hoà Bình- Hoà Bình

2

Yên Bái

S. Thao

Tuần Quán- Yên Ninh
-TX Yên Bái

3

Tuyên
Quang

S. Lô

Minh XuânTX Tuyên Quang

4

Sơn Tây

S. Hồng


Phù Xa- Viên SơnTX Sơn Tây- Hà Tây

5

Hà Nội

S. Hồng

35 Gia Ng- Hoàn KiếmHà Nội

6

Thợng
Cát

S. Đuống

Thợng Cát- Thợng ThanhGia Lâm- Hà Nội

7

Bến Hồ

S. Đuống

Chi Hồ- Tân ChiTiên Du- Bắc Ninh

8


Hng
Yên

S. Hồng

Xóm Bắc- Phố Lê Hồng PhongTX Hng Yên- Hng Yên

105032/
20082/
104088/
21070/
105022/
21082/
105050/
21015/
105085/
21003/
105087/
21007/
106007/
21007/
106003/
20065/

Các yếu tố quan
trắc
H
Q

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

0

0

x

0

0

4.3. Tình hình tài liệu đo đạc:
Việc quan trắc các yếu tố thuỷ văn trên dòng sông đợc thực hiện rất lâu,
chẳng hạn nh sông Hồng trạm Sơn Tây từ năm 1905, trạm Hà Nội từ năm 1902,
trạm Hng Yên từ năm 1902.
Các trạm trạm thuỷ văn trên lu vực sông thờng đợc phân bố ở những nơi
địa hình rất phức tạp, điều đó gây khó khăn đã cản trở không nhỏ cho quá trình
thu thập số liệu. Các tài liệu để đánh giá đặc điểm thuỷ văn trên đoạn sông
nghiên cứu:
- Trạm Hà Nội có tài liệu Qngày, ngày, Hngày năm 1956-2005
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

13


Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

- Trạm Hng Yên có tài liệu Hngày năm 1956-2004
Bình đồ lu vực gồm có:
- Bình đồ đoạn sông Hồng đoạn qua khu vực bãi - Thị xã Hng Yên.
- Mặt cắt ngang sông Hồng đoạn qua khu vực bãi Lam Sơn - Thị xã
Hng Yên.
- Mặt cắt dọc sông Hồng đoạn qua khu vực bãi Lam Sơn - Thị xã Hng Yên.
4.4. Đặc điểm thuỷ văn.
4.4.1. Dòng chảy năm.
4.4.1.a. Chế độ mực nớc:
Mực nớc là yếu tố quan trọng, là đặc trng quan trọng của dòng chảy, liên quan
đến nhiều yếu tố nh : vận tốc, độ dốc Từ tài liệu mực nớc bình quân ngày của
trạm Hà Nội (1961-2005) và trạm Hng Yên (1956-2003) ta có thể thống kê một
số yếu tố đặc trng cho mực nớc :
- Mực nớc lớn nhất (cm)
- Mực nớc nhỏ nhất (cm)
- Chênh lệch mực nớc (cm)
- Mực nớc trung bình năm (cm)
Do mực nớc trên sông Hồng chịu sự ảnh hởng của việc điều tiết của hồ
Hoà Bình nên ta có thể phân ra làm hai giai đoạn:
- Trớc khi có sự điều tiết của hồ Hoà Bình.
- Sau khi có sự điều tiết của hồ Hoà Bình.


SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

14

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Bảng 1.8: Thống kê mực nớc Hmax, Hmin, Htb trạm Hà Nội (1961-2005)
Thời kỳ trớc khi có hồ Hoà Bình
Năm

Hmax
(cm)

Hmin
(cm)

1961

1.097,0

254,0


1962

997,0

1963

Thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình

Htb
(cm)

Năm

Hmax
(cm)

H
(cm)

Htb
(cm)

843,0

512,6

1986

1.235,0


217,0

1.018,0

541,7

238,0

759,0

478,3

1987

1.018,0

219,0

799,0

458,5

967,0

188,0

779,0

437,1


1988

1.015,0

207,0

808,0

447,5

1964

1.158,0

230,0

928,0

515,1

1989

1.023,0

212,0

811,0

459,1


1965

963,0

225,0

738,0

493,8

1990

1.194,0

260,0

934,0

557,0

1966

1.178,0

195,0

983,0

525,3


1991

1.149,0

286,0

863,0

503,4

1967

1.080,0

154,0

926,0

455,2

1992

1.146,0

278,0

868,0

452,2


1968

1.223,0

237,0

986,0

542,1

1993

962,0

298,0

664,0

474,6

1969

1.322,0

205,0

1.117,0

472,7


1994

1.073,0

284,0

789,0

526,6

1970

1.205,0

221,0

984,0

521,8

1995

1.088,0

282,0

806,0

512,2


1971

1.413,0

225,0

1.188,0

574,7

1996

1.243,0

240,0

1.003,0

525,0

1972

981,0

228,0

753,0

498,6


1997

1.109,0

286,0

823,0

513,8

1973

1.100,0

264,0

836,0

562,3

1998

1.100,0

222,0

878,0

446,4


1974

976,0

215,0

761,0

484,2

1999

1.095,0

200,0

895,0

480,9

1975

1.006,0

209,0

797,0

496,7


2000

1.129,0

255,0

874,0

442,3

1976

1.073,0

232,0

841,0

488,9

2001

1.121,0

238,0

883,0

493,9


1977

1.107,0

233,0

874,0

449,2

2002

1.201,0

257,0

944,0

474,0

1978

1.126,0

207,0

919,0

525,7


2003

917,0

234,0

683,0

419,4

1979

1.169,0

247,0

922,0

520,8

2004

1.104,0

186,0

918,0

390,9


1980

1.181,0

221,0

960,0

472,4

2005

952,0

158,0

794,0

373,9

1981

1.106,0

239,0

867,0

563,6 Hmax


1.413,0

1982

1.106,0

236,0

870,0

508,4 Hmin

1983

1.207,0

19,0

1.188,0

509,5

1984

1.048,0

246,0

802,0


535,3

1985

1.196,0

276,0

920,0

522,6

H
(cm)

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

15

Hmin
(cm)

154,0

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp


GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Bảng 1.9: Thống kê mực nớc Hmax, Hmin, Htb trạm Hng Yên (1956-2003)
Thời kỳ trớc khi có hồ Hoà Bình
Năm

Hmax
(cm)

Hmin
(cm)

H
(cm)

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

Thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình
Htb
(cm)

Năm

16

Hmax
(cm)

Hmin

(cm)

H
(cm)

Htb
(cm)

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

1956

636,0

40,0

596,0

249,7 1986

763,0

46,0


717,0

279,9

1957

602,0

60,0

542,0

221,3 1987

611,0

53,0

558,0

233,3

1958

609,0

40,0

569,0


215,1 1988

610,0

54,0

556,0

231,5

1959

615,0

46,0

569,0

245,0 1989

614,0

50,0

564,0

233,2

1960


600,0

22,0

578,0

212,6 1990

735,0

68,0

667,0

288,7

1961

660,0

54,0

606,0

248,8 1991

710,0

65,0


645,0

246,8

1962

589,0

42,0

547,0

225,1 1992

713,0

71,0

642,0

214,4

1963

564,0

33,0

531,0


202,4 1993

594,0

83,0

511,0

231,3

1964

695,0

52,0

643,0

252,7 1994

677,0

79,0

598,0

275,4

1965


547,0

58,0

489,0

231,5 1995

721,0

86,0

635,0

259,0

1966

697,0

36,0

661,0

257,3 1996

786,0

66,0


720,0

278,8

1967

627,0

27,0

600,0

201,4 1997

696,0

87,0

609,0

264,8

1968

701,0

56,0

645,0


260,1 1998

682,0

58,0

624,0

220,9

1969

776,0

35,0

741,0

221,2 1999

683,0

42,0

641,0

254,5

1970


702,0

46,0

656,0

254,5 2000

696,0

83,0

613,0

225,2

1971

856,0

50,0

806,0

288,9 2001

707,0

69,0


638,0

257,3

1972

583,0

51,0

532,0

253,7 2002

766,0

63,0

703,0

245,8

1973

665,0

77,0

588,0


300,7 2003

575,0

62,0

513,0

210,4

1974

582,0

75,0

507,0

264,4

Hmax

1975

610,0

70,0

540,0


269,2

Hmin

1976

643,0

75,0

568,0

258,3

1977

674,0

60,0

614,0

230,6

1978

690,0

62,0


628,0

292,0

1979

717,0

66,0

651,0

260,8

1980

728,0

36,0

692,0

235,1

1981

674,0

70,0


604,0

299,0

1982

692,0

78,0

614,0

279,8

1983

734,0

68,0

666,0

246,1

1984

626,0

38,0


588,0

261,9

1985

738,0

68,0

670,0

258,0

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

17

856,0
22,0

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan


Nh vậy vào mùa lũ và mùa nớc trung thì diễn biến lòng sông và khả năng
biến hình lòng sông là rất lớn.
Mực nớc cao nhất Hmax thờng tập trung vào ba tháng VII, VIII, IX của các
năm, tơng ứng với sự xuất hiện của các đỉnh lũ cao nhất trong năm.

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

18

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Mực nớc nhỏ nhất Hmin thờng xảy ra vào các tháng cuối trong mùa kiệt từ
tháng III đến tháng V. Thời kỳ này lợng nớc sông chủ yếu đợc cung cấp bởi lợng
nớc ngầm trong mùa lũ, một số mực nớc điển hình:
Trạm Hà Nội:
Hmax = 1.431 cm, ngày 22/8/1971
Hmin = 154 cm, ngày 03/7/1967
Trạm Hng Yên: Hmax = 865 cm, ngày 22/8/1971
Hmin = 22 cm, ngày 10/5/1960
Qua đờng quá trình mực nớc ta nhận thấy:
Trớc khi có sự điều tiết của hồ Hoà Bình thì mực nớc lớn nhất và mực nớc nhỏ
nhất có sự dao động rất lớn, chênh lệch giữa H max và Hmin lớn, do đó ảnh hởng rất

nhiều đến chế độ dòng chảy và diễn biến của dòng sông. Sau khi hồ Hoà Bình đi
vào hoạt động thì mực nớc trong mùa lũ và mùa kiệt ít biến động và điều hoà
hơn. Hmax trong mùa lũ giảm xuống nhng mực nớc cao duy trì trong thời gian dài
làm cho quá trình diễn biến dòng sông diễn ra mạnh mẽ hơn. Còn trong mùa kiệt
mực nớc cao hơn trớc do có sự điều tiết của hồ Hoà Bình làm tình hình thiếu nớc
trong nông nghiệp đợc giải quyết.
4.4.1.b. Đặc trng lu lợng:
Lu lợng nớc là lợng nớc chảy qua tiết diện ngang nào đó trong một đơn vị
thời gian đợc tính bằng m3/s. Nó là đặc trng cơ bản của dòng chảy và có quan hệ
mật thiết với các yếu tố khác của dòng chảy.
Q = U*S
Trong đó:
Q: Lu lợng nớc (m3/s)
U: Lu tốc dòng chảy (m/s)
S: Diện tích mặt cắt ngang (km2, m2)
Sự biến đổi của lu lợng đồng nghĩa với việc diễn biến dòng chảy trên sông
diễn ra theo chiều hớng phức tạp làm cho công việc phòng chống lũ lụt gặp rất
nhiều khó khăn, gây cản trở cho giao thông thuỷ, lấy nớc tới cho nông nghiệp,
công nghiệp, đe doạ đến sinh hoạt và tính mạng của nhân dân sống hai bên bờ
sông. Đồng thời sự biến đổi này gây ra sự biến hình lòng sông rất mạnh, nếu lu lợng lớn thì khả năng mang bùn cát của dòng nớc càng lớn, quá trình diễn biến
lòng sông càng mạnh và ngợc lại.
Để nghiên cứu sự thay đổi của dòng chảy theo thời gian, sự dao động của
lu lợng, ta thống kê các trị số đặc trng lu lợng để so sánh quá trình dòng chảy
trên sông, kết quả đợc ghi ở bảng sau:
Bảng 1.10: Thống kê lu lợng trạm Hà Nội (1956-2004) (m3/s)

Thời kỳ trớc khi có hồ Hoà Bình
Năm
1956
1957

1958
1959
1960
1961

Qmax
11.000
10.700
10.100
11.900
10.500
12.500

Qmin
536
575
509
570
350
746

Q
10.464
10.125
9.591
11.330
10.150
11.754

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V


Thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình
Qtb

Năm

2.876
2.404
2.446
2.702
2.506
2.888

1986
1987
1988
1989
1990
1991

19

Qmax
14.600
8.330
8.360
9.100
12.500
11.000


Qmin
594
529
486
448
650
573

Q
14.006
7.801
7.874
8.652
11.850
10.427

Qtb
3.076
2.117
2.090
1.969
3.080
2.354

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp


1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985

8.630
8.160
14.100
9.500

13.500
11.000
16.400
17.800
14.600
22.200
9.240
11.500
8.230
9.020
9.670
10.700
12.200
14.300
15.100
12.200
11.100
12.400
10.000
13.700

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan
672
482
720
580
485
525
701
500

552
575
469
708
728
620
676
698
587
588
417
692
555
533
594
909

7.958
7.678
13.380
8.920
13.015
10.475
15.699
17.300
14.048
21.625
8.771
10.792
7.502

8.400
8.994
10.002
11.613
13.712
14.683
11.508
10.545
11.867
9.406
12.791

2.488
2.241
2.865
2.391
2.986
2.150
3.038
2.516
2.891
3.490
2.539
3.213
2.634
2.658
2.543
2.219
3.170
2.839

2.484
3.264
2.721
2.584
2.872
2.870

1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

12.900
7.330
10.600
13.500
14.800
12.100
12.100
11.900
12.800

12.200
13.100
8.160
11.500

632
825
835
824
870
960
668
540
880
831
793
710
656

12.268
6.505
9.765
12.676
13.930
11.140
11.432
11.360
11.920
11.369
12.307

7.450
10.844

1.996
2.138
2.824
2.853
3.088
2.900
2.476
2.867
2.331
2.723
2.684
2.206
2.232

Đối với dòng chảy trên sông Hồng đợc phân làm hai mùa rõ rệt, đó là mùa lũ và
mùa kiệt. Việc phân mùa dòng chảy trên sông Hồng ta có thể dựa vào chỉ tiêu vợt
trung bình, mùa lũ là những tháng có lu lợng bình quân tháng vợt quá 8% so với
lu lợng bình quân năm và tần suất xuất hiện trên 50%.

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

20

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ


án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Bảng 1.11: Phân mùa dòng chảy trạm Hà Nội
thời kỳ trớc khi có hồ Hoà Bình (1956-1985) (m3/s)
Tháng
năm
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976

1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985

I

II

III

853
724 607
839
680 698
825
936 645
809
694 959
907
828 648
962
950 992
1.480
988 773

757
669 669
1.110
912 798
991
814 681
1.100
839 605
1.050
883 721
1.140
954 916
937
739 627
880
831 611
1.000
921 677
1.080
877 681
1.130
971 1.180
1.090
968 816
1.180
821 721
1.020 1.170 825
1.050
929 765
1.140

798 755
1.100 1.020 789
995
979 623
977
875 823
1.200
987 658
1.020
842 1.010
1.380
934 700
1.100 1.020 990

IV

V

VI

706
1.080
577
1.070
482
1.170
822
610
956
1.010

687
786
1.190
672
840
891
910
1.120
891
1.240
1.040
957
715
790
616
1.370
1.130
731
754
1.160

2.320
1.020
784
1.940
712
1.100
1.300
700
1.510

1.130
830
1.140
1.530
1.090
2.170
1.660
1.460
2.210
1.340
2.130
2.260
1.160
2.470
1.310
1.120
2.820
779
1.080
1.890
1.430

5.230
4.700
2.290
4.080
2.770
4.190
4.880
1.650

3.960
3.890
4.460
2.060
3.130
2.230
3.410
4.300
2.760
4.250
3.500
5.740
3.360
1.520
5.470
3.370
1.630
4.430
2.200
1.750
4.610
3.410

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

VII

VIII

IX


X

XI

XII

TB

5.910 8.810 4.790 2.220 1.390 956 2.876
6.930 4.390 3.190 2.850 1.460 1.010 2.404
5.610 7.420 4.920 2.660 1.580 1.110 2.446
4.850 7.550 4.760 2.900 1.700 1.110 2.702
5.720 6.880 5.310 2.820 1.620 1.380 2.506
3.800 8.460 4.910 3.780 2.540 1.670 2.877
5.760 5.630 3.370 2.480 1.350 917 2.479
4.520 5.420 3.420 2.930 3.760 1.650 2.230
7.260 5.870 4.380 3.940 2.090 1.470 2.855
5.240 4.150 2.580 3.060 3.340 1.690 2.381
8.350 6.260 5.820 3.370 2.090 1.260 2.973
3.510 6.050 3.950 2.450 1.740 1.330 2.139
6.950 7.330 5.640 3.610 2.620 1.340 3.029
4.300 10.400 4.000 2.100 1.910 1.030 2.503
8.880 6.420 4.710 2.260 1.480 1.960 2.871
7.930 11.800 5.770 3.230 2.120 1.270 3.464
4.950 5.420 4.510 3.430 2.300 2.000 2.532
6.230 7.380 6.780 3.230 2.440 1.490 3.201
5.360 5.140 5.640 3.470 2.010 1.280 2.625
4.720 4.460 4.870 2.630 2.050 1.280 2.654
4.060 6.360 3.980 2.510 2.540 1.340 2.539

6.070 5.780 3.030 2.390 1.690 1.110 2.204
5.970 6.410 6.650 4.090 2.030 1.380 3.157
4.850 7.270 8.030 2.700 1.610 1.160 2.833
6.230 7.210 5.530 2.430 1.310 1.020 2.474
5.680 7.370 5.550 4.080 3.310 1.720 3.250
4.190 7.880 5.430 4.080 2.470 1.490 2.708
2.420 6.290 6.100 4.300 3.660 1.700 2.575
7.010 4.840 4.680 4.110 2.170 1.290 2.864
4.570 5.220 7.350 2.930 3.380 1.840 2.867

21

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

Bảng 1.12: Phân mùa dòng chảy trạm Hà Nội
thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình (1986-2004) (m3/s)
Tháng
năm

I

II


1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

1.140
1.170
828
619
786
886
971
1.030
961
1.240

1.050
1.150
984
837
1.180
928
955
1.390
892

860
972
778
582
828
824
862
1.090
956
1.200
997
1.120
978
730
1.090
926
1.020
1.010
1.010


III

IV

711 1.320
750
715
641
558
651
726
1.280 1.640
798
659
878
871
976 1.030
1.010 1.250
1.290 1.120
1.220 1.570
1.390 2.380
948 1.340
871 1.160
1.190 1.300
1.080 1.060
1.060 1.070
1.180 1.130
964 13.400

V


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

TB

2.470
812
1.600
1.150
2.620
930
1.190
1.510
1.700
1.230
2.380
1.880
1.310

1.860
1.700
1.910
2.510
1.640
2.680

3.910
1.690
1.560
4.490
6.550
3.330
3.580
2.250
3.880
2.780
3.560
1.770
3.590
3.700
3.220
5.020
4.220
2.440
3.210

6.880
3.790
4.490

5.040
9.560
6.730
6.770
4.650
7.120
6.810
6.890
7.450
8.910
6.590
5.790
7.320
5.880
5.040
5.110

6.580
4.870
5.020
2.660
4.740
6.020
3.090
5.130
5.560
8.420
8.830
6.120
5.280

5.520
4.900
5.760
8.840
4.350
4.310

5.130
4.180
5.200
2.350
2.600
2.380
1.750
3.420
3.910
4.090
3.780
4.260
2.690
5.390
2.360
2.580
2.330
4.240
3.250

4.130
3.050
2.650

2.800
3.060
2.530
1.720
1.880
4.080
2.670
2.630
4.130
1.500
2.810
2.690
2.160
1.620
1.860
1.720

2.170
2.070
1.020
1.500
1.990
1.830
1.150
1.500
1.680
1.900
2.740
1.690
1.190

3.300
1.380
2.580
1.340
1.140
1.230

1.410
1.240
656
954
1.100
1.150
1.040
1.090
1.660
1.330
1.270
1.230
828
1.490
1.050
1.150
1.130
939
989

3.059
2.109
2.083

1.960
3.063
2.339
1.989
2.130
2.814
2.840
3.076
2.881
2.462
2.855
2.321
2.706
2.665
2.197
3.230

Dựa vào chỉ tiêu trên ta có thể nhận thấy:
- Thời kỳ trớc khi có hồ Hoà Bình thì mùa lũ trên sông Hồng xuất hiện từ
tháng VI đến tháng X, mùa kiệt xuất hiện từ tháng XI năm trớc đến tháng V năm
sau.
- Thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình, do có sự điều tiết của hồ nên phân mùa
dòng chảy năm có sự thay đổi đó là mùa lũ xuất hiện từ tháng VI đến tháng IX,
mùa kiệt xuất hiện từ tháng X năm trớc đến tháng V năm sau.
Phân mùa dòng chảy sông Hồng:
Trạm Hà Nội
Mùa lũ (tháng)
Trớc khi có hồ Hoà Bình
VI - X
Sau khi có hồ Hoà Bình

VI -IX

Mùa kiệt (tháng)
XI -V
X -V

4.4.2. Dòng chảy lũ:

Các yếu tố ảnh hởng đến hình thành dòng chảy lũ có thể phân thành 2 loại
chính sau: Yếu tố khí tợng (chủ yếu là yếu tố ma rào) và yếu tố mặt đệm.
- Yếu tố ma rào quyết định nguồn cung cấp dòng chảy khi xét yếu tố này
cần đề cập đến các đặc trng chủ yếu: lợng ma trong thời đoạn thiết kế ứng với tần
xuất nào đó (cờng độ ma bình quân lớn nhất) trong thời đoạn đó. Việc khảo sát
đặc trng này nhằm để tính lớp nớc ma bình quân lớn nhất trên lu vực.
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

22

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan

- Yếu tố mặt đệm quyết định quá trình tổn thất và quá trình tập trung dòng
chảy, các yếu tố mặt đệm bao gồm : Diện tích, hình dạng lu vực, chiều dài lòng
sông chính, độ dốc mặt nớc, sờn dốc, độ nhám lòng sông và khả năng them trên

lu vực (rừng, hồ, ao, đầm lầy, trình độ thâm canh trên lu vực).
Lũ trên sông Hồng là sản phẩm của ma rào nhiệt đồng thời lại chịu tác
động của địa hình lu vực dốc, thung lũng sông hẹp nên thời gian lũ lên khá nhanh
chỉ từ 3 đên 5 ngày là đạt đỉnh lũ, thời gian xuống là 5 đến 7 ngày.
Lũ ở hạ lu sông Hồng là tổ hợp lũ của sông Đà, sông Thao, sông Lô. Tổ
hợp này rất phức tạp, nó mang tính ngẫu nhiên và không tuân theo một quy luật
nào. Trong đó tỷ lệ lợng lũ của sông Đà là lớn nhất, trung bình nhiều năm là 49%
lợng lũ tại Sơn Tây, năm cao nhất là 68.5%, thấp nhất là 37.5%.
Tại Hà Nội, lũ lớn thờng xuất hiện vào các tháng từ tháng VII đến tháng
IX với lu lợng đỉnh lũ từ 9.000 m3/s đến 13.000 m3/s (đặc biệt trận lũ ngày
20/8/1971, Qlũmax = 22.000 m3/s).
4.4.3. Dòng chảy kiệt:
Mùa kiệt trên sông Hồng tại đoạn sông từ Hà Nội đến Hng Yên xuất hiện
từ tháng XI năm trớc đến tháng V năm sau (Thời kỳ trớc khi có hồ Hoà Bình), từ
tháng X năm trớc đến tháng V năm sau (Thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình). Thời
kỳ kiệt nhất thờng xuất hiện vào các tháng I, II, III, IV,V với lu lợng nhỏ nhất đo
đợc tại trạm Hà Nội Qkmin = 350 m3/s (ngày 31/5/1960).

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

23

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan


4.4.4. Chế độ bùn cát:
Để nghiên cứu diễn biến lòng sông, ngoài sự hiểu biết về dòng chảy thì cần
phải có những tài liệu về lòng sông và các chất mà dòng chảy mang theo. Chúng
ta thờng gọi những chất tạo thành lòng sông là bùn cát. Bùn cát trong sông tồn tại
dới dạng các hạt có kích thớc rất khác nhau và có trọng lợng riêng lớn hơn nớc.
Bùn cát trong sông hình thành chủ yếu là do sự xói mòn bề mặt lu vực, khi
ma xuống làm phá vỡ thế ổn định các hạt vật chất, các hạt này bị cuốn trôi theo
dòng chảy xuống lòng sông. Một phần lớn các vật chất nổi lơ lửng trôi theo dòng
chảy gọi là bùn cát lơ lửng số còn lại bị chìm xuông đáy hay gần đáy sông
chuyển động với hình thức di đẩy gọi là bùn cát đáy.
Theo tài liệu địa chất thì đay lòng sông là cát với d 69 = 0.13 0.15mm, đờng kính trung bình hạt lơ lửng chuyển qua sông ứng với lu lợng tạo lòng d50 =
0.12mm.
4.4.4.a. Phân bố bùn cát trên sông:
Để nghiên cứu diễn biến bùn cát trên mặt cắt ngang thì cần phải có đủ số
liệu đo đạc thuỷ văn về bùn cát trên mặt cắt ngang. Nhng thực tế sồ liệu đo đạc
tại trạm Hà Nội, Hng Yên ít nên không đa ra đợc sự phân bố bùn cát theo mặt cắt
ngang có ảnh hởng đến sự thay đổi và biến hình của lòng dẫn nh thế nào ở đây tôi
xin đa ra một số nhận xét sau :
- Theo mùa: vào các tháng mùa lũ thì lợng bùn cát trên sông lớn, các tháng
về mùa kiệt thì lợng bùn cát trên sông nhỏ. Các tháng xuất hiện lợng bùn cát lớn
là các tháng VI, VII, VIII, IX, còn các tháng xuất hiện lợng bùn cát nhỏ là các
tháng I, II, III chênh lệch giữa trị số lớn nhất và nhỏ nhất là rất lớn. Điều đó
chứng tỏ rằng sự phân bố bùn cát trên sông là theo mùa.
4.4.4.b. Lu lợng bùn cát trên sông:
Lu lợng bùn cát (R): Là lợng bùn cát qua mặt cắt trong một đơn vị thời
gian, đơn vị : kg/s, tấn/s
Công thức tính lu lợng bùn cát trung bình tháng trong năm
Rj =


Q

j(

(k , i ). (ki )

(1-4)

k

n

- Rj : lu lợng bùn cát tháng thứ j (kg/s)
- Qi(k,i) : lu lợng ngày i trong tháng J năm thứ k (m3/s)
- i (k,i) :độ đục ngày i trong tháng J năm thứ k (g/m3)
- n: số ngày trong tháng j
Từ số liệu hàm lợng bùn cát bình quân năm trạm Hà Nội ta có bảng sau:
Bảng1.13: Bảng hàm lợng bùn cát bình quân năm trạm Hà Nội
SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

24

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


Đồ

án tốt nghiệp

GVHD: T.S Phạm Thị Hơng Lan


Thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình

Thời kỳ trớc khi có hồ Hoà Bình
Năm

RTB (kg/s)

Năm

RTB (kg/s)

1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978

1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
Rbq-1

2690
1910
1320
2310
1740
1980
3580
2270
2740
4080
2530
2740
2530
2170
2300
2040
2180
1840
1440
2560
1800

2080
1730
2230
2283

1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005

3660
1470
1020
1020

2160
1610
890
1060
1760
1510
1680
1680
1494
2550
1700
2610
1780
1300
1310
776

Rbq-2

1652

SV: Nguyễn Xuân Toàn Lớp 43V

25

Khoa: Thuỷ văn Môi trờng


×