Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài dự thi dạy học tích hợp Vật Lý 8 Bài Sự nôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.63 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TIÊN YÊN
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ THCS&THPT TIÊN YÊN

-----------o0o-----------

TRƯỜNG:

Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS&THPT
Tiên Yên

ĐỊA CHỈ:

Xóm Nương, xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh

GIÁO VIÊN:

Vũ Thị Vân Anh

ĐIỆN THOẠI:
EMAIL:

0949928233


Năm học 2015 – 2016


PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI
1. Tên hồ sơ dạy học


Tích hợp chủ đề Giáo dục môi trường và kỹ năng sống thông qua kiến thức các
môn: Vật lý, Hoá học, Địa lý, Toán học và Giáo dục công dân vào giảng dạy
bài: “Sự nổi” môn Vật lý 8
2. Mục tiêu dạy học
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên
quan đến kiến thức vật lí. Một trong những kiến thức tác động rất lớn đến các hoạt
động của con người đó là “ Sự nổi”. Để góp phần vào việc giải thích các hiện tượng
liên quan đến sự nổi của vât..Nhóm giáo viên chúng tôi đã đề ra một số giải pháp
vận kiến thức các môn học toán, hóa, sinh, địa, giáo dục công dân để giải quyết tốt
các vấn đề về sự nổi của vật trong cuộc sống.
* Kiến thức.
- Giúp các em nắm được và hiểu rõ tính chất vật lý của dầu là không tan
trong nước và nhẹ hơn nước nên nổi được trên nước.
- Biết được khí H2 nhẹ hơn khí O2 nên quả bóng bay bay được trên bầu trời;
Khí CO2 nặng hơn khí O2 nên khi ta thổi thì quả bóng không bay được.
- Biết được vị tí địa lí của “ Biển Chết” trên thế giới.
- Biết được cá sống được là nhờ có O2 ; Biết cách thở khi rơi xuống nước.
- Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và nêu được các biện
pháp hạn chế ô nhiễm môi trường trong trường hợp ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nguồn nước và có ý thức bảo vệ môi trường.
* Kỹ năng:
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
* Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
3. Đối tượng dạy học của bài học

*Đối tượng dạy học là học sinh khối 8
- Số lượng học sinh: 25 em
- Số lớp thực hiện: 01 lớp
* Dự án mà chúng tôi thực hiện là kiến thức Vật lý 8 đồng thời trực tiếp
giảng dạy với các em học sinh lớp 8 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực
hiện.


- Thứ nhất: các em học sinh lớp 8 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức
chương trình bậc THCS nói chung và môn Vật lý nói riêng nên các em không còn
bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
- Thứ hai: Đối với kiến thức bài “ Sự nổi” các em đã học ở bài trước các kiến
thức liên quan đến lực đẩy Ác si mét; Hai lực cân bằng; Trọng lượng riêng một số
chất.
- Thứ 3: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn Hóa học, Sinh học,
Toán học.. các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn Vật lý trong đó
có kiến thức về “Sự nổi” . Vì vậy khi cần tích hợp kiến thức của một môn học nào
đó vào vào bộ môn Vật lý để giải quyết vấn đề trong bài học các em không cảm
thấy bỡ ngỡ. Ví dụ: Đối với học sinh lớp 6,7 mà kết hợp kiến thức môn Hóa học
vào môn Vật lý là không thể được. Như vậy chỉ có học sinh lớp 8 mới có thể tích
hợp được kiến thức của các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn học một
cách thuận lợi nhất.
4. Ý nghĩa của bài học
Qua dạy học thực tế nhiều năm chúng tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức
giữa các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm
hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn
không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải
không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để giúp các
em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh chóng và hiệu
quả nhất.

Đối với việc tích hợp kiến thức các môn toán, hóa học, sinh học, địa lí, giáo
dục công dân vào bài dạy “Sự nổi” sẽ giúp các em nắm đươc, hiểu rõ nguyên nhân
dầu nổi trên biển; ô nhiễm môi trường; Sự tồn tại của “ Biển chết” trên thế giới; Sự
sinh tồn của các loài động vật dưới nước khi môi trường nước không bị ô nhiễm;
Biết cách thở khi rơi xuống nước. Từ đó, các em có ý thức bảo vệ môi trường bằng
một số biện pháp thiết thực của bản thân.
Trong thực tế chúng tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra trong SGK. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú bài
học, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn đồng
thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
* Giáo viên:
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, một hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.
- Hình ảnh về ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm nguồn nước, “Biển
chết”, khí cầu.
- Máy chiếu, kỹ năng trình chiếu powerpoint; Kỹ năng sọan giảng bằng
chương trình word
- Kiến thức toán học về lập luận, chứng minh.


- Kiến thức hóa học liên quan đến tính chất vật lý của một số loại khí, nước
và dầu.
- Kiến thức địa lí về sự tồn tại của “Biển chết”
- Kiến thức sinh học về sự trao đổi chất đối với loài cá. Kỹ năng sống khi rơi
xuống nước
- Kiến thức giáo dục công dân về ý thức bảo vệ môi trường, tinh thần tự giác.
* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 miếng gỗ nhỏ. Bảng phụ

* Ứng dụng CNTT: Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các Slide
minh hoạ nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Đối với bài “Sự nổi” giáo viên thực hiện theo các bước sau:
I.MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giải thích được khi nào vật nổi, chìm
- Nêu được điều kiện nổi của vật
- Biết được khi vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng thì FA = P
- Biết vận dụng kiến thức của các môn học Toán, Sinh, Hóa, Địa, Giáo dục
Công dân để giải thích các hiện tượng liên quan đến sự nổi của vật
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm về sự nổi của vật trong chất lỏng
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
II. CÂU HỎI QUAN TRỌNG .
Câu 1: Tại sao có vật nhúng vào nước thì nổi, có vật nhúng vào nước lại chìm?
Câu 2: Tại sao thả hòn bi thép vào nước thì chìm nhưng thả vào Thủy ngân lại
nổi?
Câu 3: Con tàu bằng thép to và nặng hơn chiếc kim, thế mà tàu nổi trên mặt nước
còn kim thả vào nước lại chìm. Tại sao?
III. ĐÁNH GIÁ
- HS trả lời được các câu hỏi trong SGK dưới sự hướng dẫn của GV.
- Thảo luận nhóm sôi nổi; Đánh giá qua kết quả thảo luận của nhóm.

- Đánh giá bằng điểm số qua các bài tập TN.
- Tỏ ra yêu thích bộ môn.
IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC


1. Giáo viên:
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, 1 hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.
2. Mỗi nhóm học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 miếng gỗ nhỏ.
V. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1. Ổn định tổ chức lớp (1 phút)
TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Kiểm tra sĩ số, ghi tên học sinh vắng; -Cán bộ lớp (Lớp trưởng hoặc lớp phó)
Ổn định trật tự lớp;....
báo cáo.
Hoạt động 2. Kiểm tra kiến thức cũ.
- Mục đích: + Kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh;
+ Lấy điểm kiểm tra thường xuyên.
- Phương pháp: kiểm tra vấn đáp
- Thời gian: 4 phút.
TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

-Một vật nhúng trong chất lỏng chịu tác Yêu cầu 1-2 học sinh trả lời và nhận xét
dụng của những lực nào? Nêu phương kết quả trả lời của bạn.
chiều của những lực đó.
-Viết công thức tính lực đẩy Ác si mét.

Nêu tên và đơn vị của các đại lượng có
mặt trong công thức.
Hoạt động 3. Giảng bài mới (Thời gian: 35 phút)
Hoạt động 3.1: Đặt vấn đề.
- Mục đích: Tạo tình huống có vấn đề; Tạo cho HS hứng thú, yêu thích bộ
môn.
- Thời gian: 3 phút.
- Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở..
- Phương tiện: Bảng, SGK; máy chiếu Projector
TRỢ GIÚP CỦA GIÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
VIÊN
Giới thiệu bài mới:
- HS quan sát, lắng nghe: Nội dung giới thiệu bài:
+ Làm thí nghiệm thả hòn + Cá nhân HS trả lời câu Tại sao khi thả hòn bi gỗ
bi gỗ và hòn bi sắt vào
hỏi nêu ra
vào nước thì hòn bi gỗ nổi,
nước.
+ HS cả lớp theo dõi còn hòn bi sắt lại chìm?
+ yêu cầu học sinh quan hình ảnh minh họa.nhận - Khi nào vật nổi? vật
sát hiện tượng và đưa ra thức vấn đề cần nghiên chìm?
câu trả lời.
cứu
+ GV trình chiếu hình ảnh
minh họa. để đưa ra vấn
đề cần tìm hiểu


Hoạt động 3.2: Tìm hiểu điều kiện vật nổi, vật chìm.

- Mục đích:
+ Nắm được điều kiện vật nổi, vật chìm khi so sánh lực đẩy Ác Si Mét và
trọng lượng của vật.
+ Phân tích được kết quả TN ảo để rút ra nhận xét.
- Thời gian: 12 phút.
- Phương pháp: Vấn đáp; Gợi mở; HS làm việc nhóm; thực nghiệm.
- Phương tiện: Dụng cụ TN: + Cốc thủy tinh đựng nước;
• 3 ống nghiệm đựng cát; Máy chiếu Projector.
TRỢ GIÚP CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
- Trình chiếu hình ảnh thả - Cá nhân HS trả lời câu I. Điều kiện để vật nổi,
vật vào trong chất lỏng.
hỏi
vật chìm.
- Khi một vật nằm trong
chất lỏng chịu tác dụng
của những lực nào?
- Nhận xét về phương và
chiều của hai lực đó?
- Trình chiếu thí nghiệm - Nhóm HS quan sát, tìm
ảo 3 trường hợp khi thả
hiểu về TN ảo trả lời câu
vật vào chất lỏng(nhấn
C2
nút Làm TN)
- Yêu cầu HS thảo luận
- Các nhóm điền từ vào ô
C2 và điền từ vào ô trống. trống trên bảng phụ
 Ghi kết quả vào ô

trống (Nhấn nút Ghi kết
* Kết luận
quả trên bảng trình
- Rút ra lết luận
Vật chìm khi
chiếu )
P >FA
- Nêu kết luận về trường
- Ghi vở
Vật nổi ( chuyển động
hợp vật nổi, vật chìm, vật
lên trên) khi P< FA
lơ lững?
Vật lơ lững (đứng yên)
- Trình chiếu kết luận.
khi P = FA
Hoạt động 3.3: Tìm hiểu độ lớn FA khi vật nổi trên mặt thoáng của chất lỏng.
- Mục đích: + Viết được công thức tính lực đẩy Ác si mét và biết được V là thể
tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ
+ Tiến hành được TN, phân tích được kết quả TN để rút ra kết luận về trường hợp
vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng thì FA = P.
+ Phân biệt được trường hợp vật nổi trên mặt thoáng và vật lơ lững.
- Thời gian: 7 phút.
- Phương pháp: Vấn đáp; Gợi mở; HS làm việc nhóm;
- Phương tiện: Máy chiếu Projector;SGK; Tranh vẽ hình 12.2
TRỢ GIÚP CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG


- Lắng nghe, quan sát tìm II. Độ lớn của lực đẩy Ác

- Giới thiệu và hướng hiểu thí nghiệm : dụng si mét khi vật nổi trên
dẫn thí nghiệm
cụ, mục đích, cách tiến mặt thoáng của chât lỏng.
+ Mục đích TN
hành
+ Dụng cụ TN
+ Cách tiến hành TN
- Trình chiếu TN ảo
- Đại diện nhóm nhận
- Yêu cầu đại diện nhóm dụng cụ TN
nhận dụng cụ TN
- Quan sát TN ảo
- Tiến hành TN theo
- Yc Hs tiến hành TN nhóm. Thảo luận nhóm C3:
theo nhóm, thảo luận hoàn thành C3
Miếng gỗ nổi vì
hoàn thành C3 trên bảng - Đại diện nhóm treo kết FA < P
nhóm
quả C3 lên bảng.
C4: P = FA vì trọng lực và
- Yc các nhóm treo kết - Các nhóm khác nhận lực đẩy Ác si mét là hai lực
quả lên bảng
xét, bổ sung.
cân bằng
- Yc các nhóm nhận xét, - Cá nhân trả lời C4: P = * FA = d.V
bổ sung
FA vì trọng lực và lực V: Thể tích phần chất lỏng
Trình chiếu kết luận
đẩy Ác si mét là hai lực bị vật chiếm chỗ ( m3)
- Hướng dẫn Hs nhớ lại cân bằng

d:Trọng lượng riêng của
kiến thức về hai lực cân
chất lỏng (
bằng để trả lời C4
- Cá nhân HS chọn đáp N/m3)
- Trình chiếu nội dung án đúng
FA: Lực đẩy Ác si mét ( N)
C5
- Ghi vở kết luận
- Yêu cầu HS chọn đáp - Cá nhân HS trả lời
án đúng
C5, HS khác nhận xét
- Nhấn nút chọn đáp án bổ sung
đúng.
Hoạt động 3.4: Vận dụng, củng cố.
- Mục đích: + Sử dụng kiến thức môn toán chứng minh được vật nổi khi: d v < dl;
vật chìm khi dv > dl; vật lơ lững khi dv = dl
+ Vận dụng kiến thức hóa học giải thích hiện tượng tràn dầu trên biển; quả bóng
bay, khí cầu.
+ Vận dụng kiến thức sinh học giải thích sự sinh tồn của các loại động vật dưới
nước. Kỹ năng hít thở ở người khi lăn dưới nước
+ Sử dụng kiến thức địa lý biết được biển chết ở nước nào?
+ Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục bảo vệ môi
trường..
- Thời gian: 13 phút.
- Phương pháp: Thực hành, luyện tập.
- Phương tiện: SGK; SBT; máy chiếu Projector
TRỢ GIÚP CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG



- Trình chiếu câu C6
- Hướng dẫn HS lập luận
từ giả thuyết đề bài kết
hợp kiến thức mục I suy
ra điều cần chứng minh.
- GV chốt lại câu trả lời
đúng

III. Vận dụng
C6: - Vì V bằng nhau.
Khi dv > dl: Vật chìm
CM:
Khi vật chìm thì
FA < P  dl.V < dv.V
dl < dv
Tương tự chứng minh
dl = dv
và dv < dl

Cộng điểm cho cá nhân
trả lời đúng
- Quan sát tàu ngầm trên
- Trình chiếu hình ảnh tàu màn hình, vận dụng kiến
ngầm và yêu cầu HS trả thức về điều kiện vật nổi,
lời C7
vật chìm giải thích C7
- Chốt lại câu trả lời
- HS khác nhận xét bổ

sung.

C7.
Vì trọng lượng riêng của
sắt lớn hơn trọng lượng
riêng của nước. Chiếc
thuyền bằng thép nhưng
người ta làm các khoảng
- Cá nhân HS trả lời C8
trống để TLR nhỏ hơn
- HS khác nhận xét, bổ TLR của nước.
sung
C8: Bi sẽ nổi vì TLR của
thủy ngân lớn hơn TLR
của thép.
- Quan sát hình ảnh, vận
dụng kiến thức hóa học Đối với chất lỏng không
kết hợp điều kiện vật nổi hòa tan trong nước. Các
giải thích hiện tượng tràn hoạt động khai thác và vận
dầu.
chuyển dầu có thể làm rò
- Cá nhân HS trả lời
rỉ dầu lửa. Vì dầu nhẹ hơn
- HS khác nhận xét
nước nên dầu nổi trên mặt
nước. Lớp dầu này ngăn
cản việc hòa tan oxy trong
nước vì vậy sinh vật không
lấy được oxy sẽ chết


 Cộng điểm cho HS trả
lời đúng
- Hướng dẫn HS trả lời
C8
- GV chốt lại câu trả lời
đúng
 Cộng điểm cho HS trả
lời đúng
- Trình chiếu hình ảnh
minh họa hiện tượng tràn
dầu trên biển làm cá chết.
Không khí ô nhiễm
- Tại sao dầu nổi trên
biển? vì sao cá chết?
- Chốt lại câu trả lời
đúng.
- Giáo dục HS ý thức
trong việc bảo vệ môi
trường
- HS vận dụng kiến thức
hóa học và điều kiện nổi
để giải thích.


- Nhớ lại tính chất vật lý
Hiệu ứng nhà kính là gì? của khí O2, CO2, H2 và
Tại sao có hiệu ứng nhà điều kiện vật nổi trả lời.
kính?
- Khi ta thổi khí CO2
- Trình chiếu hình ảnh trong quả bóng nặng hơn

minh họa
khí O2 trong không khí
nên quả bóng không bay
được. Trong khi đó khí
- Trình chiếu câu trả lời.
H2 nhẹ hơn khí O2 nên
quả bóng bay được.
- Tại sao quả bóng su nếu
ta thổi thì quả bóng
không bay, khi bơm khí - Cá nhân HS nêu một
hê li hoặc H2 vào thì quả vài biện pháp.
bóng bay?
( Kinh khí cầu)
- Trình chiếu hình ảnh khí
cầu.
- Cá nhân HS đọc thông
- Chốt lại câu trả lời tin SGK trả lời : Biển
đúng.
chết nằm giữa I xra- ren
- Trong cuộc sống ta cần và Giooc- đa-ni
làm gì để bảo vệ môi
trường?
Người nổi được trên biển
- Trình chiếu hình ảnh chết vì dng < dnb.
minh họa một số biện
pháp bảo vệ môi trường. HS thảo luận và trả lời:
- Trình chiếu hình ảnh Khi rơi xuống nước, nếu
biển chết
ta biết cách thở và nín
-“ Biển chết” có ở nước thở thì dng < dn nên người

nào?
nổi. Nếu ta thở tùy tiện,
nước tràn vào cơ thể làm
- Tại sao mọi người có cho dng > dn nên chìm.
thể nổi trên mặt biển dù
không biết bơi?
- Tại sao khi rơi xuống
nước, mặc dù không biết
bơi nhưng có người chìm,
người nổi?
- GV gợi ý: Dựa vào kiến
thức môn sinh học kết

Biện pháp: Để han chế ô
nhiễm môi trường: sử
dụng nguồn năng lượng
sạch; trồng cây xanh...
- Người nổi được trên biển
chết vì dng < dnb .


hợp điều kiện vật nổi để
giải thích.
- Thông qua hiện tượng
vật lý này giáo dục cho
các em kỹ năng sống khi
gặp trường hợp rơi xuống
nước.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh học ở nhà
- Mục đích: Giúp HS có hứng thú học bài ở nhà và chuẩn bị tốt cho bài học

sau.
- Thời gian: 5 phút
- Phương pháp: Gợi mở.
- Phương tiện: SGK, SBT.
TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giáo viên yêu cầu học sinh:
+ Học thuộc ghi nhớ và làm bài tập từ bài
12.1 đến 12.7(SBT). Đọc phần có thể em
chưa biết (sgk/45)
+Chuẩn sau: ôn tập học kỳ 1: Làm đáp án
các câu hỏi từ câu 1 đến câu 12
(SGK/62,63)
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO. SGK; SGV; SBT; Phần mềm Mindjet manager 7.0
VII/ RÚT KINH NGHIỆM
…..................................................................................................................................
…..................................................................................................................................
…..................................................................................................................................
.Các hoạt động dạy học diễn ra theo bài soạn, nhưng giáo viên cần lưu ý một
số vấn đề trong bài để giúp học sinh tích hợp tốt kiến thức của các môn học khác
hiểu sâu hơn, rõ hơn hiện tượng cần giải quyết trong hoạt động 3.4.
Để dạy hoạt động 3.4 ta cần:
- Sử dụng kiến thức môn toán chứng minh được vật nổi khi: d v < dl; vật chìm
khi dv > dl; vật lơ lững khi dv = dl
- Vận dụng kiến thức hóa học giải thích hiện tượng tràn dầu trên biển; quả
bóng bay, khí cầu.
- Vận dụng kiến thức sinh học giải thích sự sinh tồn của các loại động vật
dưới nước. Thao tác hít thở khi rơi xuống nước.
- Sử dụng kiến thức địa lý biết được biển chết ở nước nào?
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục bảo vệ môi

trường.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập


* Giáo viên:
Quá trình kiểm tra đánh giá được thực hiện dưới dạng bài viết. Mỗi học sinh
làm một bài với nội dung câu hỏi sau.
Câu 1: Nêu kết luận về điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng?
Câu 2. Tại sao khi nấu canh, ta đổ dầu vào nước thì dầu nổi trên nước?
Câu 3. Lấy ví dụ về hiện tượng liên quan đến sự nổi làm ô nhiễm môi
trường? Nêu một vài biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường?
* Học sinh.
Trong hoạt động dạy học, tiếp thu kiến thức học sinh tự đánh giá kết quả lẫn
nhau qua các lần thảo luận nhóm.
8. Các sản phẩm của học sinh
Sau khi chấm bài kiểm tra chúng tôi thấy 100% học sinh đã biết trình bày ý
tưởng của mình trong việc giải thích vấn đề, trả lời được câu hỏi nêu ra. Đặc biết
các em biết tích hợp kiến thức của các môn học để làm bài.
Kết quả đạt được: Loại trung bình: 7 HS
Loại Khá:
12HS
Loại giỏi:
6HS
Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức
liên môn vào một môn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt
đối với học sinh. Cụ thể chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn Vật lý
nói chung và bài “Sự nổi” nói riêng đối học sinh lớp 8 năm học 2015- 2016 đã đạt
kết quả rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện dự án này vào HKII của năm học
2015 -2016 đối với học sinh lớp đang giảng dạy và sẽ mở rộng hơn ở các khối lớp
6,7,9. Việc tích hợp kiến thức liên môn giúp các em học sinh không chỉ giỏi một

môn mà cần biết kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con
người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện những sản phẩm này sẽ giúp
người giáo viên không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ
môn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày soạn:..../.../...
Ngày giảng:.../.../...

SỰ NỔI
I.MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giải thích được khi nào vật nổi, chìm
- Nêu được điều kiện nổi của vật
- Biết được khi vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng thì FA = P

TiÕt 15


- Biết vận dụng kiến thức của các môn học Toán, Sinh, Hóa, Địa, Giáo dục
Công dân để giải thích các hiện tượng liên quan đến sự nổi của vật
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm về sự nổi của vật trong chất lỏng
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.

II. CÂU HỎI QUAN TRỌNG .
Câu 1: Tại sao có vật nhúng vào nước thì nổi, có vật nhúng vào nước lại chìm?
Câu 2: Tại sao thả hòn bi thép vào nước thì chìm nhưng thả vào Thủy ngân lại
nổi?
Câu 3: Con tàu bằng thép to và nặng hơn chiếc kim, thế mà tàu nổi trên mặt nước
còn kim thả vào nước lại chìm. Tại sao?
III. ĐÁNH GIÁ
- HS trả lời được các câu hỏi trong SGK dưới sự hướng dẫn của GV.
- Thảo luận nhóm sôi nổi; Đánh giá qua kết quả thảo luận của nhóm.
- Đánh giá bằng điểm số qua các bài tập TN.
- Tỏ ra yêu thích bộ môn.
IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên:
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, 1 hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.
2. Mỗi nhóm học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 miếng gỗ nhỏ.
V. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1. Ổn định tổ chức lớp (1 phút)
TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Kiểm tra sĩ số, ghi tên học sinh vắng; Ổn -Cán bộ lớp (Lớp trưởng hoặc lớp phó)
định trật tự lớp;....
báo cáo.
Hoạt động 2. Kiểm tra kiến thức cũ.
- Mục đích: + Kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh;
+ Lấy điểm kiểm tra thường xuyên.
- Phương pháp: kiểm tra vấn đáp
- Thời gian: 4 phút.



TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

-Một vật nhúng trong chất lỏng chịu tác dụng Yêu cầu 1-2 học sinh trả lời và nhận xét
của những lực nào? Nêu phương chiều của kết quả trả lời của bạn.
những lực đó.
-Viết công thức tính lực đẩy Ác si mét. Nêu tên
và đơn vị của các đại lượng có mặt trong công
thức.
Hoạt động 3. Giảng bài mới (Thời gian: 35 phút)
Hoạt động 3.1: Đặt vấn đề.
- Mục đích: Tạo tình huống có vấn đề; Tạo cho HS hứng thú, yêu thích bộ
môn.
- Thời gian: 3 phút.
- Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở..
- Phương tiện: Bảng, SGK; máy chiếu Projector
TRỢ GIÚP CỦA GIÁO
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
VIÊN
Giới thiệu bài mới:
- HS quan sát, lắng nghe:
Nội dung giới thiệu bài:
+ Làm thí nghiệm thả hòn bi + Cá nhân HS trả lời câu Tại sao khi thả hòn bi gỗ vào
gỗ và hòn bi sắt vào nước. hỏi nêu ra
nước thì hòn bi gỗ nổi, còn
+ yêu cầu học sinh quan sát
+ HS cả lớp theo dõi hình hòn bi sắt lại chìm?

hiện tượng và đưa ra câu trả ảnh minh họa.nhận thức - Khi nào vật nổi? vật chìm?
lời.
vấn đề cần nghiên cứu
+ GV trình chiếu hình ảnh
minh họa. để đưa ra vấn đề
cần tìm hiểu
Hoạt động 3.2: Tìm hiểu điều kiện vật nổi, vật chìm.
- Mục đích:
+ Nắm được điều kiện vật nổi, vật chìm khi so sánh lực đẩy Ác Si Mét và
trọng lượng của vật.
+ Phân tích được kết quả TN ảo để rút ra nhận xét.
- Thời gian: 12 phút.
- Phương pháp: Vấn đáp; Gợi mở; HS làm việc nhóm; thực nghiệm.
- Phương tiện: Dụng cụ TN: + Cốc thủy tinh đựng nước;
+ 3 ống nghiệm đựng cát; Máy chiếu Projector.
TRỢ GIÚP CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
- Trình chiếu hình ảnh thả - Cá nhân HS trả lời câu hỏi I. Điều kiện để vật nổi, vật
vật vào trong chất lỏng.
chìm.
- Khi một vật nằm trong
chất lỏng chịu tác dụng
của những lực nào?
- Nhận xét về phương và


chiều của hai lực đó?
- Trình chiếu thí nghiệm
ảo 3 trường hợp khi thả

vật vào chất lỏng(nhấn
nút Làm TN)
- Yêu cầu HS thảo luận
C2 và điền từ vào ô trống.
 Ghi kết quả vào ô trống
(Nhấn nút Ghi kết quả
trên bảng trình chiếu )
- Nêu kết luận về trường
hợp vật nổi, vật chìm, vật
lơ lững?
- Trình chiếu kết luận.

- Nhóm HS quan sát, tìm
hiểu về TN ảo trả lời câu C2
- Các nhóm điền từ vào ô
trống trên bảng phụ
- Rút ra lết luận

* Kết luận
- Ghi vở
Vật chìm khi
P >FA
Vật nổi ( chuyển động lên
trên) khi P< FA
Vật lơ lững (đứng yên) khi
P = FA
Hoạt động 3.3: Tìm hiểu độ lớn FA khi vật nổi trên mặt thoáng của chất lỏng.
- Mục đích: + Viết được công thức tính lực đẩy Ác si mét và biết được V là thể
tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ
+ Tiến hành được TN, phân tích được kết quả TN để rút ra kết luận về trường hợp

vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng thì FA = P.
+ Phân biệt được trường hợp vật nổi trên mặt thoáng và vật lơ lững.
- Thời gian: 7 phút.
- Phương pháp: Vấn đáp; Gợi mở; HS làm việc nhóm;
- Phương tiện: Máy chiếu Projector;SGK; Tranh vẽ hình 12.2
TRỢ GIÚP CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
- Lắng nghe, quan sát tìm II. Độ lớn của lực đẩy Ác si
- Giới thiệu và hướng dẫn hiểu thí nghiệm : dụng cụ, mét khi vật nổi trên mặt
thí nghiệm
mục đích, cách tiến hành
thoáng của chât lỏng.
+ Mục đích TN
+ Dụng cụ TN
+ Cách tiến hành TN
- Đại diện nhóm nhận
- Trình chiếu TN ảo
dụng cụ TN
- Yêu cầu đại diện nhóm - Quan sát TN ảo
nhận dụng cụ TN
- Tiến hành TN theo
nhóm. Thảo luận nhóm
- Yc Hs tiến hành TN theo hoàn thành C3
C3:
nhóm, thảo luận hoàn thành - Đại diện nhóm treo kết Miếng gỗ nổi vì
C3 trên bảng nhóm
quả C3 lên bảng.
FA < P
- Yc các nhóm treo kết quả - Các nhóm khác nhận xét, C4: P = FA vì trọng lực và lực

lên bảng
bổ sung.
đẩy Ác si mét là hai lực cân
- Yc các nhóm nhận xét, bổ - Cá nhân trả lời C4: P = bằng


sung
FA vì trọng lực và lực đẩy * FA = d.V
Trình chiếu kết luận
Ác si mét là hai lực cân V: Thể tích phần chất lỏng bị
- Hướng dẫn Hs nhớ lại kiến bằng
vật chiếm chỗ ( m3)
thức về hai lực cân bằng để
d:Trọng lượng riêng của chất
trả lời C4
- Cá nhân HS chọn đáp án lỏng (
- Trình chiếu nội dung C5
đúng
N/m3)
- Yêu cầu HS chọn đáp án - Ghi vở kết luận
FA: Lực đẩy Ác si mét ( N)
đúng
- Cá nhân HS trả lời C5,
- Nhấn nút chọn đáp án HS khác nhận xét bổ
đúng.
sung
Hoạt động 3.4: Vận dụng, củng cố.
- Mục đích: + Sử dụng kiến thức môn toán chứng minh được vật nổi khi: d v < dl;
vật chìm khi dv > dl; vật lơ lững khi dv = dl
+ Vận dụng kiến thức hóa học giải thích hiện tượng tràn dầu trên biển; quả bóng

bay, khí cầu.
+ Vận dụng kiến thức sinh học giải thích sự sinh tồn của các loại động vật dưới
nước. Kỹ năng hít thở ở người khi lăn dưới nước
+ Sử dụng kiến thức địa lý biết được biển chết ở nước nào?
+ Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục bảo vệ môi
trường..
- Thời gian: 13 phút.
- Phương pháp: Thực hành, luyện tập.
- Phương tiện: SGK; SBT; máy chiếu Projector
TRỢ GIÚP CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
- Trình chiếu câu C6
III. Vận dụng
- Hướng dẫn HS lập luận từ
C6: - Vì V bằng nhau.
giả thuyết đề bài kết hợp kiến
Khi dv > dl: Vật chìm
thức mục I suy ra điều cần
CM:
chứng minh.
Khi vật chìm thì
- GV chốt lại câu trả lời đúng
FA < P  dl.V < dv.V
dl < dv
Cộng điểm cho cá nhân trả
Tương tự chứng minh
lời đúng
dl = dv
và dv < dl

- Trình chiếu hình ảnh tàu
ngầm và yêu cầu HS trả lời
C7
- Chốt lại câu trả lời

- Quan sát tàu ngầm trên
màn hình, vận dụng kiến
thức về điều kiện vật nổi,
vật chìm giải thích C7
- HS khác nhận xét bổ sung.

C7.
Vì trọng lượng riêng của
sắt lớn hơn trọng lượng
riêng của nước. Chiếc


 Cộng điểm cho HS trả lời
đúng
- Hướng dẫn HS trả lời C8
- GV chốt lại câu trả lời đúng
 Cộng điểm cho HS trả lời
đúng
- Trình chiếu hình ảnh minh
họa hiện tượng tràn dầu trên
biển làm cá chết. Không khí ô
nhiễm
- Tại sao dầu nổi trên biển? vì
sao cá chết?
- Chốt lại câu trả lời đúng.

- Giáo dục HS ý thức trong
việc bảo vệ môi trường

thuyền bằng thép nhưng
- Cá nhân HS trả lời C8
người ta làm các khoảng
- HS khác nhận xét, bổ sung trống để TLR nhỏ hơn
TLR của nước.
C8: Bi sẽ nổi vì TLR của
- Quan sát hình ảnh, vận thủy ngân lớn hơn TLR
dụng kiến thức hóa học kết của thép.
hợp điều kiện vật nổi giải
thích hiện tượng tràn dầu.
Đối với chất lỏng không
- Cá nhân HS trả lời
hòa tan trong nước. Các
- HS khác nhận xét
hoạt động khai thác và
vận chuyển dầu có thể
làm rò rỉ dầu lửa. Vì dầu
nhẹ hơn nước nên dầu nổi
trên mặt nước. Lớp dầu
này ngăn cản việc hòa
tan oxy trong nước vì vậy
sinh vật không lấy được
- HS vận dụng kiến thức oxy sẽ chết
hóa học và điều kiện nổi để
giải thích.

Hiệu ứng nhà kính là gì? Tại

sao có hiệu ứng nhà kính?
- Nhớ lại tính chất vật lý
- Trình chiếu hình ảnh minh của khí O2, CO2, H2 và
họa
điều kiện vật nổi trả lời.
- Khi ta thổi khí CO2
trong quả bóng nặng hơn
- Trình chiếu câu trả lời.
khí O2 trong không khí nên
quả bóng không bay được.
- Tại sao quả bóng su nếu ta Trong khi đó khí H2 nhẹ
thổi thì quả bóng không bay, hơn khí O2 nên quả bóng
khi bơm khí hê li hoặc H2 vào bay được.
thì quả bóng bay?
( Kinh khí cầu)
- Trình chiếu hình ảnh khí - Cá nhân HS nêu một vài
cầu.
biện pháp.
Biện pháp: Để han chế ô
nhiễm môi trường: sử
- Chốt lại câu trả lời đúng.
dụng nguồn năng lượng
- Trong cuộc sống ta cần làm
sạch; trồng cây xanh...
gì để bảo vệ môi trường?
- Người nổi được trên
- Trình chiếu hình ảnh minh - Cá nhân HS đọc thông tin biển chết vì dng < dnb .


họa một số biện pháp bảo vệ

môi trường.
- Trình chiếu hình ảnh biển
chết
-“ Biển chết” có ở nước nào?

SGK trả lời : Biển chết nằm
giữa I xra- ren và Gioocđa-ni
Người nổi được trên biển
chết vì dng < dnb.

- Tại sao mọi người có thể
nổi trên mặt biển dù không HS thảo luận và trả lời: Khi
biết bơi?
rơi xuống nước, nếu ta biết
- Tại sao khi rơi xuống nước, cách thở và nín thở thì dng <
mặc dù không biết bơi nhưng dn nên người nổi. Nếu ta thở
có người chìm, người nổi?
tùy tiện, nước tràn vào cơ
- GV gợi ý: Dựa vào kiến thể làm cho dng > dn nên
thức môn sinh học kết hợp chìm.
điều kiện vật nổi để giải
thích.
- Thông qua hiện tượng vật lý
này giáo dục cho các em kỹ
năng sống khi gặp trường hợp
rơi xuống nước.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh học ở nhà
- Mục đích: Giúp HS có hứng thú học bài ở nhà và chuẩn bị tốt cho bài học
sau.
- Thời gian: 5 phút

- Phương pháp: Gợi mở.
- Phương tiện: SGK, SBT.
TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giáo viên yêu cầu học sinh:
+ Học thuộc ghi nhớ và làm bài tập từ bài 12.1 đến
12.7(SBT). Đọc phần có thể em chưa biết (sgk/45)
+Chuẩn sau: ôn tập học kỳ 1: Làm đáp án các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 12 (SGK/62,63)
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO. SGK; SGV; SBT; Phần mềm Mindjet manager 7.0
VII/ RÚT KINH NGHIỆM
…..................................................................................................................................
........
…..................................................................................................................................
........
…..................................................................................................................................
........

Bài 12: SỰ NỔI


Tên bài dạy:
Tiết theo PPCT:
Môn học: Vật lí

Sự nổi
15
Lớp: 8

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức
- Giải thích được khi nào vật nổi, chìm
- Nêu được điều kiện nổi của vật
- Biết được khi vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng thì FA = P
- Biết vận dụng kiến thức của các môn học Toán, Sinh, Hóa, Địa, Giáo dục
Công dân để giải thích các hiện tượng liên quan đến sự nổi của vật
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm về sự nổi của vật trong chất lỏng
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên:
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, 1 hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.
2. Mỗi nhóm học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 miếng gỗ nhỏ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ ( 3 phút)
Viết công thức tính lực đẩy Acsimet? Kể tên và đơn vị của các đại lượng có trong
công thức?
3. Bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Giới thiệu bài

mới ( 3 phút)
- Giới thiệu bài mới:
+ Làm thí nghiệm thả hòn bi
gỗ và hòn bi sắt vào nước.
+ yêu cầu học sinh quan sát

Hoạt động của HS
- HS quan sát, lắng
nghe:
+ Cá nhân HS trả lời
câu hỏi nêu ra

Nội dung
Nội dung giới thiệu
bài:
Tại sao khi thả hòn
bi gỗ vào nước thì


hiện tượng và đưa ra câu trả
lời.
+ GV trình chiếu hình ảnh
minh họa. để đưa ra vấn đề
cần tìm hiểu
Họat động 2: Tìm hiểu điều
kiện vật nổi, vật chìm.( 10
phút )
Mục tiêu:
- Nắm được điều kiện vật
nổi, vật chìm khi so sánh lực

đẩy Ác Si Mét và trọng lượng
của vật.
- Phân tích được kết quả TN
ảo để rút ra nhận xét
- Trình chiếu hình ảnh thả vật
vào trong chất lỏng.
- Khi một vật nằm trong chất
lỏng chịu tác dụng của những
lực nào?
- Nhận xét về phương và
chiều của hai lực đó?
- Trình chiếu thí nghiệm ảo
3 trường hợp khi thả vật vào
chất lỏng(nhấn nút Làm TN)
- Yêu cầu HS thảo luận C2
và điền từ vào ô trống.
 Ghi kết quả vào ô trống
(Nhấn nút Ghi kết quả trên
bảng trình chiếu )
- Nêu kết luận về trường hợp
vật nổi, vật chìm, vật lơ
lững?
- Trình chiếu kết luận.

Họat động 3: Tìm hiểu độ
lớn của lực đẩy Ác si mét khi
vật nổi trên mặt thoáng của
chất lỏng (10 phút )

+ HS cả lớp theo dõi

hình ảnh minh
họa.nhận thức vấn đề
cần nghiên cứu

hòn bi gỗ nổi, còn
hòn bi sắt lại chìm?
- Khi nào vật nổi?
vật chìm?

- Cá nhân HS trả lời câu I. Điều kiện để vật
hỏi
nổi, vật chìm.

- Nhóm HS quan sát,
tìm hiểu về TN ảo trả
lời câu C2
- Các nhóm điền từ vào
ô trống trên bảng phụ
- Rút ra lết luận
- Ghi vở

* Kết luận
Vật chìm khi
P >FA
Vật nổi ( chuyển
động lên trên) khi P<
FA
Vật lơ lững (đứng
yên) khi P = FA



Mục tiêu: - Viết được công
thức tính lực đẩy Ác si mét
và biết được V là thể tích của
phần chất lỏng bị vật chiếm
chỗ
- Tiến hành được TN, phân
tích được kết quả TN để rút
ra kết luận về trường hợp vật
nổi trên mặt thoáng chất
lỏng thì FA = P.
- Phân biệt được trường hợp
vật nổi trên mặt thoáng và
vật lơ lững.
- Giới thiệu và hướng dẫn thí
nghiệm
+ Mục đích TN
+ Dụng cụ TN
+ Cách tiến hành TN
- Trình chiếu TN ảo
- Yêu cầu đại diện nhóm
nhận dụng cụ TN

- Lắng nghe, quan sát
tìm hiểu thí nghiệm :
dụng cụ, mục đích, cách
tiến hành
- Đại diện nhóm nhận
dụng cụ TN
- Quan sát TN ảo

- Tiến hành TN theo
nhóm. Thảo luận nhóm
hoàn thành C3
- Đại diện nhóm treo kết
quả C3 lên bảng.
- Các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
- Cá nhân trả lời C4: P =
FA vì trọng lực và lực
đẩy Ác si mét là hai lực
cân bằng

- Yc Hs tiến hành TN theo
nhóm, thảo luận hoàn thành
C3 trên bảng nhóm
- Yc các nhóm treo kết quả
lên bảng
- Yc các nhóm nhận xét, bổ
sung
Trình chiếu kết luận
- Hướng dẫn Hs nhớ lại kiến
thức về hai lực cân bằng để
trả lời C4
- Trình chiếu nội dung C5
- Yêu cầu HS chọn đáp án - Cá nhân HS chọn đáp
đúng
án đúng
- Nhấn nút chọn đáp án đúng. - Ghi vở kết luận
- Cá nhân HS trả lời C5,
HS khác nhận xét bổ

sung
Hoạt động 4: Vận dụng(15

II. Độ lớn của lực
đẩy Ác si mét khi vật
nổi trên mặt thoáng
của chât lỏng.

C3:
Miếng gỗ nổi vì
FA < P
C4: P = FA vì trọng
lực và lực đẩy Ác si
mét là hai lực cân
bằng
* FA = d.V
V: Thể tích phần
chất lỏng bị vật
chiếm chỗ ( m3)
d:Trọng lượng riêng
của chất lỏng (
N/m3)
FA: Lực đẩy Ác si
mét ( N)


phút )
Mục tiêu: - Sử dụng kiến
thức môn toán chứng minh
được vật nổi khi: dv < dl; vật

chìm khi dv > dl; vật lơ lững
khi dv = dl
- Vận dụng kiến thức hóa học
giải thích hiện tượng tràn
dầu trên biển; quả bóng bay,
khí cầu.
- Vận dụng kiến thức sinh
học giải thích sự sinh tồn của
các loại động vật dưới nước.
Kỹ năng hít thở ở người khi
lăn dưới nước
- Sử dụng kiến thức địa lý
biết được biển chết ở nước
nào?
- Vận dụng kiến thức môn
giáo dục công dân trong việc
giáo dục bảo vệ môi trường.
- Trình chiếu câu C6
- Hướng dẫn HS lập luận từ
giả thuyết đề bài kết hợp kiến
thức mục I suy ra điều cần
chứng minh.
- GV chốt lại câu trả lời đúng
Cộng điểm cho cá nhân trả
lời đúng

- Trình chiếu hình ảnh tàu
ngầm và yêu cầu HS trả lời
C7
- Chốt lại câu trả lời


 Cộng điểm cho HS trả lời
đúng

III. Vận dụng
C6: - Vì V bằng
nhau.
Khi dv > dl: Vật chìm
CM:
Khi vật chìm thì
FA < P  dl.V <
dv.V
dl < dv
Tương tự chứng
minh
dl = dv
và dv < dl
- Quan sát tàu ngầm trên C7.
màn hình, vận dụng
Vì trọng lượng riêng
kiến thức về điều kiện
của sắt lớn hơn trọng
vật nổi, vật chìm giải
lượng riêng của
thích C7
nước. Chiếc thuyền
- HS khác nhận xét bổ
bằng thép nhưng
sung.
người ta làm các

khoảng trống để
- Cá nhân HS trả lời C8 TLR nhỏ hơn TLR


- Hướng dẫn HS trả lời C8
- GV chốt lại câu trả lời đúng
 Cộng điểm cho HS trả lời
đúng
- Trình chiếu hình ảnh minh
họa hiện tượng tràn dầu trên
biển làm cá chết. Không khí
ô nhiễm
- Tại sao dầu nổi trên biển?
vì sao cá chết?
- Chốt lại câu trả lời đúng.
- Giáo dục HS ý thức trong
việc bảo vệ môi trường

- HS khác nhận xét, bổ của nước.
sung
C8: Bi sẽ nổi vì TLR
của thủy ngân lớn
hơn TLR của thép.
- Quan sát hình ảnh, vận
dụng kiến thức hóa học Đối với chất lỏng
kết hợp điều kiện vật không hòa tan trong
nổi giải thích hiện tượng nước. Các hoạt động
tràn dầu.
khai thác và vận
- Cá nhân HS trả lời

chuyển dầu có thể
- HS khác nhận xét
làm rò rỉ dầu lửa. Vì
dầu nhẹ hơn nước
nên dầu nổi trên mặt
nước. Lớp dầu này
ngăn cản việc hòa
tan oxy trong nước
vì vậy sinh vật không
lấy được oxy sẽ chết
Hiệu ứng nhà kính là gì? Tại - HS vận dụng kiến thức
sao có hiệu ứng nhà kính?
hóa học và điều kiện nổi
- Trình chiếu hình ảnh minh để giải thích.
họa
- Nhớ lại tính chất vật lý
- Trình chiếu câu trả lời.
của khí O2, CO2, H2 và
điều kiện vật nổi trả lời.
- Tại sao quả bóng su nếu ta - Khi ta thổi khí CO2
thổi thì quả bóng không bay, trong quả bóng nặng
khi bơm khí hê li hoặc H2 hơn khí O2 trong không
vào thì quả bóng bay?
khí nên quả bóng không
( Kinh khí cầu)
bay được. Trong khi đó
- Trình chiếu hình ảnh khí khí H2 nhẹ hơn khí O2
cầu.
nên quả bóng bay được.
- Chốt lại câu trả lời đúng.

- Trong cuộc sống ta cần làm - Cá nhân HS nêu một Biện pháp: Để han
gì để bảo vệ môi trường?
vài biện pháp.
chế ô nhiễm môi
- Trình chiếu hình ảnh minh
trường: sử dụng
họa một số biện pháp bảo vệ
nguồn năng lượng
môi trường.
sạch; trồng cây
xanh...
- Trình chiếu hình ảnh biển - Cá nhân HS đọc thông - Người nổi được


chết
-“ Biển chết” có ở nước nào?
- Tại sao mọi người có thể
nổi trên mặt biển dù không
biết bơi?
- Tại sao khi rơi xuống nước,
mặc dù không biết bơi nhưng
có người chìm, người nổi?
- GV gợi ý: Dựa vào kiến
thức môn sinh học kết hợp
điều kiện vật nổi để giải
thích.
- Thông qua hiện tượng vật
lý này giáo dục cho các em
kỹ năng sống khi gặp trường
hợp rơi xuống nước.


tin SGK trả lời : Biển trên biển chết vì dng <
chết nằm giữa I xra- ren dnb .
và Giooc- đa-ni
Người nổi được trên
biển chết vì dng < dnb.
HS thảo luận và trả lời:
Khi rơi xuống nước, nếu
ta biết cách thở và nín
thở thì dng < dn nên
người nổi. Nếu ta thở
tùy tiện, nước tràn vào
cơ thể làm cho dng > dn
nên chìm.

4. Củng cố (3 phút)
Câu1: Nêu điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ lững?
Câu 2: Viết công thức tính lực đẩy Acsimet khi vật nổi trên mặt thoáng của
chất lỏng?
Câu 3: Lấy ví dụ về một hiện tượng trong thực tế liên quan đến sự nổi? Từ
đó nêu một vài biện pháp góp phấn bảo vệ môi trường?
5. Dặn dò (1 phút)
-Học thuộc nội dung phần ghi nhớ
-Trả lời và làm lại các câu hỏi và bài tập trong SGK, SBT
-Đọc thêm phần “có thể em chưa biết”



×