Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Bài dự thi dạy học tích hợp GDCD 7 Bài 14 Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (Giải ba)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.48 KB, 33 trang )

PHỤ LỤC II
PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM DỰ THI
- Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ.
- Trường: THCS Trần Phú.
- Địa chỉ: phường Đoàn Kết, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Điện thoại: 05003872007 :

Email:

- Họ và tên nhóm giáo viên:
1.Trưởng nhóm: Phạm Văn Thành
Điện thoại: 0944.80.79.79
Email:
2. Phạm Thị Diệu Cầm
Điện thoại: 01684.067.994
Email:

1


Phụ lục III
Phiếu mô tả dự án dự thi của giáo viên
1. Tên dự án dạy học:
Tiết 22.23 - Bài 14.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
(Môn: Giáo dục công dân lớp 7)
2. Mục tiêu dạy học:
2.1. Kiến thức:
- Nêu được thế nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên.


- Kể tên các yếu tố của môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên.
- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Nêu được vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con
người.
- Kể được những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên.
- Nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên
nhiên.
2


2.2. Kỹ năng:
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên; biết báo cho những người có trách nhiệm biết để xử lí.
- Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở các
bạn cùng thực hiện.
2.3. Thái độ:
- Có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên; ủng hộ các biện
pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Lên án, phê phán, đấu tranh với những hành vi, biểu hiện vi phạm pháp luật về, bảo
vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: GDCD, Địa lí, Lịch
sử, Ngữ văn, tự nhiên, xã hội…. để giải quyết các vấn đề dự án dạy học đặt ra.
3. Đối tượng dạy học của dự án:
Đối tượng dạy học của dự án là học sinh.
Số lượng: 23 em.
Số lớp thực hiện: 01. Lớp: 7A1.
Một đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã học theo dự án.
+ Dự án mà nhóm chúng tôi thực hiện là một tiết Giáo dục Công dân lớp 7 đồng
thời giảng dạy luôn đối với học sinh lớp 7 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực

hiện.
+ Các em là học sinh lớp 7 nên việc tiếp cận với kiến thức của chương trình THCS
được hơn một năm. Học sinh không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm trước những đổi mới về
phương pháp, đổi mới về kiểm tra đánh giá mà các thầy cô giáo đã áp dụng trong quá
trình giảng dạy.

3


4. Ý nghĩa của dự án:
Qua thực tế quá trình dạy học chúng tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức các
môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức
cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy
mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn
các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh
nhất, hiệu quả nhất. Nhóm giáo viên chúng tôi trình bày và thực hiện thử nghiệm một
dự án nhỏ đối với môn Giáo dục Công dân 7.
Đồng thời chúng tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức liên môn vào giải quyết
các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề đặt
ra trong môn học đó.
Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng tạo
trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.
Đối với dự án này khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh nắm được thế nào là
môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên; các yếu tố của môi trường, tài nguyên
thiên nhiên. Nắm được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường; vai trò của môi
trường, tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người. Nắm được những quy
định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên. Nêu được
những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên ở cấp độ vi
mô và vĩ mô. Từ các kiến thức liên môn đã được tích hợp trong dự án.

Trong thực tế chúng tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động không. Học sinh
có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo
nhiều hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
4


GV: - Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên.
- Thông tin, tranh ảnh, videoclip về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
- Biểu đồ về sự biến đổi diện tích rừng ở Việt Nam qua các thời kì.
- Phiếu câu hỏi cho hoạt động 3 và hoạt động 6.
HS: Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
a) Ổn định tổ chức.
b) Kiểm tra bài cũ ( Hoặc kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh).
c) Tổ chức các hoạt động dạy học
- Vào bài- kết nối: GV nêu yêu yêu cầu định hướng bài học:
Hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu kiến thức của bài 14. Để học tốt
bài này thì đòi hỏi chúng ta vận dụng kiến thức của nhiều môn như: Địa lí, Sinh học,
Lịch sử, Ngữ văn và kể cả kiến thức về chính trị xã hội…
Bài học được tiến hành trong 2 tiết học (90 phút).
Tiết 1: Tìm hiểu mục I và II
Tiết 2: Tìm hiểu mục III và IV
Tóm tắt nội dung chính của phần nội dung bài học mà GV hướng dẫn HS tìm
hiểu như sau:
+ Mục I: Hình thành khái niệm môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Để giúp HS hình thành khái niệm môi trường và tài nguyên thiên nhiên, GV cho

HS quan sát tranh về thiên nhiên và môi trường, sử dụng phương pháp vấn đáp, kĩ
thuật động não, tia chớp, yêu cầu HS kết hợp nhớ lại các kiến thức đã học ở bài
GDCĐ 6 “Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên” và các kiến thức đã học ở
5


môn Sinh học, Địa lý, Ngữ văn, các kiến thức tự nhiên, xã hội do học sinh tự tìm
hiểu.
+ Mục II: Tìm hiểu vai trò, tầm quan trọng của môi trường và tài nguyên thiên
nhiên đối với đời sống con người.
Các phương pháp dạy học được sử dụng: quan sát, phân tích, thảo luận nhóm,
vấn đáp. Các kĩ thuật dạy học được áp dụng: động não, nhóm.
Để giúp học sinh hiểu vai trò, tầm quan trọng của môi trường và tài nguyên
thiên nhiên đối với đời sống con người, GV đưa ra các thông tin, sự kiện, câu chuyện,
tranh ảnh…về vai trò của rừng, tài nguyên nước, về môi trường để học sinh phân
tích, đánh giá, nhận xét, rút ra kết luận.
Mục này cần tích hợp các kiến thức về lịch sử, xã hội, Ngữ văn, Sinh học, Địa lý.
+ Mục III: Tìm hiểu vì sao cần bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, trách
nhiệm của cá nhân và Nhà nước.
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng: thảo luận, vấn đáp, nhóm,
lập dự án, động não…
Để giúp học sinh hiểu được bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là
nhiệm vụ cấp bách hiện nay, GV giúp HS thấy được: môi trường sống của chúng ta
đang bị ô nhiễm nặng, nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác thiếu kế hoạch, bị
tàn phá, săn bắt, khai thác đến mức cạn kiệt (qua các tranh ảnh, thông tin, …).
GV cho HS tìm hiểu tình huốn, phân tích thông tin để xác định trách nhiệm của
cá nhân và Nhà nước. Từ đó lập dự án bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Mục này cần tích hợp các kiến thức Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, kiến thức xã hội
để hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
+ Mục IV: Hướng dẫn học sinh luyện tập

Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được vận dụng ở mục này: luyện tập, thảo
luận, vấn đáp, nhóm, quan sát, động não, tia chớp.

6


Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa cần giải quyết, GV cho HS làm thêm bài
tập trò chơi ô chữ để khắc sâu kiến thức, và lập bản đồ tư duy để khái quát hóa nội
dung bài học.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút.
Câu hỏi: Để xây dựng trường ta luôn xanh-sạch- đẹp, theo em học sinh chúng ta
cần thực hiện những công việc cụ thể nào ?
Yêu cầu: HS cần trình bày được các nội dung sau:
- Giữ gìn VS trường lớp sạch sẽ.
- Trồng và chăm sóc cây bóng mát, cây cảnh.
- Tuyên truyền bằng nhiều biện pháp trong trường (Kịch, vẽ tranh, Thi làm đồ
dùng tự chế từ VL phế thải, thi viết về chủ đề MT...).
- Tuyên dương, khen thưởng, kỷ luật.
- Bố trí hợp lý các khu vệ sinh.
-Trang trí làm đẹp các khu vệ sinh,...

8. Các sản phẩm của học sinh
03. học sinh đạt: 9.
05. học sinh đạt: 8.
06. học sinh đạt:7.
7


05. học sinh đạt:6.

04. học sinh đạt:5.
Đoàn Kết, ngày 15 tháng 12 năm 2015
T/M Nhóm thực hiện dự án
Trưởng nhóm

Phạm Văn Thành

8


TUẦN 22-23

TIẾT 22-23

BÀI 14: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nêu được thế nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên.
- Kê tên các yếu tố của môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên.
- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Nêu được vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con
người.
- Kể được những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên.
- Nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên
nhiên.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên; biết báo cho những người có trách nhiệm biết để xử lí.

- Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở các
bạn cùng thực hiện.
3. Thái độ:
- Có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên; ủng hộ các
biện pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Lên án, phê phán, đấu tranh với những hành vi, biểu hiện vi phạm pháp luật
về, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
9


II. Các kĩ năng sống cơ bản được áp dụng:
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về tình hình môi trường, tài nguyên thiên
nhiên ở nước ta và ở địa phương.
- Kĩ năng tư duy phê phán đối với những hành vi bảo vệ môi trường, tài
ngyuên thiên nhiên và những hành vi gây hại với môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo về biện pháp hành động để bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên.
III. Các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực:
- Động não.
- Kĩ thuật hỏi chuyên gia.
- Thảo luận nhóm.
- Xử lý tình huống hoặc đóng vai, ...
IV. Chuẩn bị:
GV: - Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên.
- Thông tin, tranh ảnh, về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Biểu đồ về sự biến đổi diên tích rừng ở Việt Nam qua các thời kì.
- Phiếu câu hỏi cho hoạt động 3 và hoạt động 6.
HS:

- Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên và môi trường.


V. Tiến trình dạy học:
1. Khám phá:
- Tìm hiểu những kinh nghiệm đã có của HS về môi trường tài nguyên thiên
nhiên.
GV nêu yêu yêu cầu định hướng bài học:
- Hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu kiến thức của bài 14. Để học tốt
bài này thì đòi hỏi chúng ta vận dụng kiến thức của nhiều môn như: Địa lí, Sinh học,
Lịch sử, Ngữ văn và kể cả kiến thức về chính trị xã hội…
10


GV: Ghi đầu bài lên bảng.
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung

Hoạt động 1: QUAN SÁT VÀ ĐÀM THOẠI TÌM HIỂU VỀ MÔI TRƯỜNG,
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mục tiêu: Học sinh hiểu thế nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên và
các yếu tố của môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Rèn luyện KNS trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
I. Khái niệm:

GV cho HS quan sát một số bức tranh và
nhấn mạnh. Đây là những bức tranh mô tả
thiên nhiên và môi trường sống quanh

1. Môi trường:
Là toàn bộ các điều kiện tự nhiên,


ta.

nhân tạo bao quanh con người, có tác

GV đặt câu hỏi:

động đến đời sống, sự tồn tại, phát triển

Qua quan sát hình ảnh, và qua những kiến
thức bài “Yêu thiên nhiên sống hòa hợp với
thiên nhiên” ở chương trình GDCD 6 kết hợp
với kiến thức đã học hoặc đọc thêm thuộc

của con người và thiên nhiên.
- Những điều kiện tự nhiên có sẵn trong
tự nhiên (Rừng, núi, sông), hoặc do con
người tạo ra (Nhà máy, đường sá, công

môn Địa lí và Sinh học em hãy cho biết:

trình thuỷ lợi, rác, khói bụi…).

- Em hiểu môi trường là gì? Thiên nhiên bao
gồm những yếu tố nào?

2. Tài nguyên thiên nhiên:
Là những của cải có sẵn trong tự nhiên

HS: Trả lời.


mà con người có thể khai thác, chế
biến, sử dụng phục vụ cuộc sống của

GV hỏi

con người (tài nguyên rừng, TN đất,
? Những yếu tố thiên nhiên vừa kể trên có cần TN nước, SV biển, khoáng sản…).
thiết với con người không? Nó có giá trị như
TNTN là một bộ phận thiết yếu của
thế nào đối với đời sống con người?
môi trường. Mọi hoạt động khai thác
GV nhấn mạnh đây chính là những nguồn tài TN đều có ảnh hưởmg đến MT.
nguyên quan trọng.
11


Kết hợp những kiến thức đã học thuộc môn
Địa lí và các tài liệu khác. Em hiểu tài nguyên
thiên nhiên là gì?
GV Tích hợp kiến thức môn Địa lí.
Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú
và đa dạng; tài nguyên nước; có 2360 con
sông dài trên 10km. Sinh vật; thực vật có tới
14600 loài. Động vật có 11200 loài;
GV các em đã hình thành hai khái niệm em
hãy cho biết tài nguyên thiên nhiên và môi
trường có quan hệ với nhau như thế nào? Cho
ví dụ cụ thể
GV chốt kiến thức theo SGK

- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên.
- Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật
chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có
thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc
sống con người. Tài nguyên thiên nhiên là
một bộ phận thiết yếu của môi trường, có
quan hệ chặt chẽ với môi trường.
GV: Nhấn mạnh môi trường ở bài học này là
môi trường sinh thái khác hẳn môi trường xã
hội, như “môi trường giáo dục” “môi trường
12


học tập”…
Hoạt động 2: THẢO LUẬN NHÓM TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN GÂY Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG, TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN.
Mục tiêu: HS nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và vai trò của môi
trường, tài nguyên thiên nhiên đối với con người.
- Rèn luyện các kĩ năng sống: Xử lí thông tin; tư duy phê phán; xác định giá trị.
*Cách tiến hành:
II. Vai trò của môi trường và tài
GV đưa bảng thông tin trong sách giáo khoa

nguyên thiên nhiên:

về tình hình môi trường, tác động của con Môi trường và tài nguyên thiên nhiên

người và hậu quả của những tác động đó đối có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời
sống con người.

với môi trường, tài nguyên.
Cho Hs nghiên cứu thông tin trong SGK phần

- Tạo csvc để phát triển KT-VH-XH.
- Tạo phương tiện sống, phát triển trí

a

tuệ đạo đức con người.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong SGK và
bảng diễn biến tỉ lệ (%) đất có rừng che phủ

- Tạo cuộc sống tin thần cho con người.

giai đoạn 1950 đến 2011. Em hãy cho biết tỉ Làm con người vui tươi, khoẻ mạnh,
lệ (%) đất có rừng che phủ thay đổi như thế làm giàu đời sống tin thần.
nào và giải thích tại sao có sự thay đổi đó?
HS Trả lời
GV tích hợp môn lịch sử cung cấp thông tin:
Ngày 10 - 8 - 1961, khi chiếc máy bay trực
thăng H34 của không lực Hoa Kỳ thực hiện
chuyến bay rải chất độc khai quang đầu tiên
dọc theo quốc lộ 14 từ Kon Tum lên Đắc Tô
bắt đầu cuộc chiến tranh hoá học dã man bậc
nhất trong lịch sử nhân loại với mật danh
13



“Ranch Hand”; cho tới khi kết thúc năm
1971, đã có khoảng 170 kg đioxin - loại chất
độc mà chỉ cần một muỗng cà phê cũng có
thể giết hàng triệu người. Đioxin – loại chất
độc đe dọa trực tiếp đến sự sống của mỗi loài
động vật. Là vùng rừng dày đặc, Quảng Trị
sớm trở thành một trọng điểm trong kế hoạch
thiết lập “vành đai trắng” của giặc. Khoảng
15.000 nạn nhân, trong đó gần 2.000 người
chết do nhiễm độc quá nặng. Có hơn 1.500 ha
rừng, hoa màu thời đó đã bị chết do chất độc
từ máy bay Mỹ thả xuống, chủ yếu tập trung
vào hai xã Cam Chính, Cam Nghĩa thuộc
huyện Cam Lộ ngày nay… Những cánh rừng
nối tiếp bám rễ vào đất như muốn hút hết chất
độc còn lại để con người được nằm xuống
yên bình, mà chẳng được. Rồi lớp lớp người
từ chiến trường xưa kia bị nhiễm độc trở về,
dẫu có “tích đức” hàng chục vạn năm vẫn
không nắn lại được hình người của họ, của
con họ, cháu họ. Đó là đỉnh điểm, cũng là tận
cùng của di chứng tội ác.
Trên toàn lãnh thổ Việt Nam hiện có hàng
nghìn cháu bé bị dị tật bẩm sinh do nhiễm
chất độc đioxin…
Việc Đế quốc Mỹ dội bom xuống các cánh
rừng Trường Sơn không những làm giảm diện
tích rừng che phủ của ta, mà còn làm cho môi
trường bị ô nhiễm nặng mà còn kéo dài qua

14


rất nhiều năm, rất khó khắc phục.
GV cho HS đọc mục b (sự kiện)
GV giải thích khái niệm lũ ống, lũ quét.
- Lũ ống: Xuất hiện khi mưa có cường độ lớn
trong thời gian ngắn, trên diện tích hẹp, có tốc
độ cao, sức tàn phá mạnh, hàm lượng bùn
lớn.
Lũ quét: Xuất hiện do nước mưa không thấm
xuống đất, ào ạt chảy xuống triền núi với sức
mạnh không gì ngăn cản nổi, kéo theo đất đá.
Thảo luận nhóm (Chia lớp thành 3 nhóm)
Câu 1: Hãy cho biết nguyên nhân (do con
người gây ra) dẫn đến hiện tượng lũ lụt?
Câu 2: Em hãy nêu mối quan hệ giữa thông
tin và sự kiện trên?
Câu 3: Nêu tác dụng của rừng đối với đời
sống con người?
GV chốt lại nội dung thảo luận của HS.
Câu 1: Khai thác rừng bừa bãi, không theo
quy hoạch, không tuân thủ biện pháp lâm
sinh, không tái sinh rừng.
- Lâm tặc hoành hành.
- Nạn du canh du cư, phá rừng lấy đất canh
15


tác, nhiều vụ cháy rừng, xâm hại tới tài

nguyên.
- Diện tích rừng phòng hộ bị thu hẹp.
Câu 2: Tất cả những thông tin đưa ra trên có
thể nói là nguyên nhân dẫn đến hậu quả của
những sự kiện đã nêu. Rừng bị tàn phá, thiên
nhiên bị tàn phá đã làm ảnh hưởng đến môi
trường sống của con người dẫn đến hiện
tượng lũ ống, lũ quét thiệt hại về người và
của.
Câu 3:Tác dụng của rừng đối với đời sống
con người.
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá mà có thể
khai thác, chế biến, sử dụng phục vụ cho đời
sống của con người.
GV cho tình huống:
- GV kể: Trong tác phẩm văn học “Nắng
đồng bằng” của Chu Lai, có một chi tiết rất
đáng chú ý: Trong đoàn người chạy loạn,
không tìm ra nguồn nước uống, mấy tên lính
nguỵ chiếm một hố bom có một ít nước,
chúng bắt mọi người phải đổi những đồ trang
sức quý giá để lấy một ca nước uống và ai
cũng chấp nhận.
- Từ câu chuyện trên em hãy cho biết giá trị
của nguồn tài nguyên nước trong đời sống
16


của con người?
HS trả lời

Các em hãy vận dụng những kiến thức đã học
thuộc môn Sinh học và Địa lí, em hãy phân
tích tác đông và ảnh hưởng của môi trường
đối với đời sống con người?
- Môi trường trong lành.
- Môi trường bị ô nhiễm.
HS phân tích.
GV: Từ việc nghiên cứu thônh tin, sự kiện,
tình huống, kết hợp những kiến thức hiểu biết
của môn Sinh học và Địa lí. Em hãy rút ra kết
luận về vai trò của môi trường và tài nguyên
thiên nhiên đối vời đời sống con người.
GV Tích hợp môn Ngữ văn.
?Em hãy giải thích câu thành ngữ “Rừng
vàng, biển bạc”
GV kết luận:Câu thành ngữ “Rừng vàng biển
bạc” là câu nói quen thuộc của ông cha ta chỉ
sự giàu có trù phú của nước ta về tài nguyên
thiên nhiên. Câu nói thể hiện lòng tự hào,
niềm yêu quý của đối với của cải, giang sơn
gấm vóc của dân tộc. Rừng vàng: ý muốn nói
tác dụng của rừng đối với con người là rất
quan trọng, quý như vàng. Từ rừng có thể
17


khai thác được nhiều lâm sản, trồng trọt, rừng
là lá phổi xanh điều hòa bầu khí quyển…..
Biển bạc: Biển là nơi cung cấp nguồn thủy
hải sản vô giá, đồng thời biển cũng là nơi du

lịch…
Chúng ta hãy hành động để bảo vệ “Rừng
vàng biển bạc”. Con người ta phải biết cách
khai thác hợp lý để trở rừng và biển trở thành
vàng bạc thực sự. (Tức là nó chỉ đúng khi con
người chúng ta biết khai thác sử dụng đúng
cách, chứ không thể đi phá cây, chặt rừng mà
gọi là ‘rừng vàng, biển bạc’ được.)
GV cho HS quan sát tranh về môi trường bị ô
nhiễm
- Em có nhận xét gì về thực trạng môi trường
sống của chúng ta hiện nay?
- Qua các kiến thức về tự nhiên và xã hội, em
có nhận xét gì về thực trạng của nguồn tài
nguyên thiên nhiên của VN và thế giới?
GV kết luận:
- Đất trồng trọt đang bị mất khả năng sản xuất
do nạn xói mòn, nhiều đất hoang hóa và bạc
màu.
- Nguồn nước (sông, biển, hồ,…) đang bị ô
nhiễm nặng.
- Diện tích rừng bị thu hẹp, mất dần những
18


cánh rừng nguyên sinh rậm rạp, những loại gỗ
quý, những loài động vật quý hiếm.
- Khí hậu có sự thay đổi, trái đất đang dần
nóng lên.
+ Môi trường sống đang bị ô nhiễm.

+ Tài nguyên thiên nhiên đang bị khai thác
cạn kiệt.
GV tiếp tục cho THẢO LUẬN NHÓM
-Nhóm 1: Nêu các hành vi làm ô nhiễm môi
trường? Bản thân em đã có những hành vi gì
gây ảnh hưởng đến môi trường?
-Nhóm 2: Nêu các hành vi làm cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên? Liên hệ bản thân và gia
đình.
-Nhóm 3: Các hành vi làm ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt tài nguyên gây ra hậu quả gì?
HS báo cáo kết quả và nhận xét, bổ sung.
(GV lưu ý: Hiện nay bản thân các em, gia
đình các em và những người xung quanh đã
có những hành vi làm ô nhiễm môi trường
như: lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, vứt rác
thải không phân huỷ bừa bãi….
Đối với tài nguyên thiên nhiên thì cũng đã
khai thác và sử dụng nguồn nước sạch bừa
19


bãi: rửa chuồng lợn, đánh vữa hồ xây
dựng….Nếu tình trạng này kéo dài sẽ có nguy
cơ thiếu nước sạch để phục vụ nhu cầu đời
sống con người)
GVcho HS làm bài tập b SGK trang 46
GV kết luận: Ô nhiễm môi trường, huỷ hoại
môi trường, sử dụng tài nguyên không hợp lí,
không có kế hoạch sẽ làm mất cân bằng sinh

thái, làm cho môi trường bị suy thoái gây các
hiên tượng lũ lụt, mưa bão, làm ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh hoạt của con người. Do đó
đòi hỏi chúng ta cần cần có những biện pháp,
trách nhiệm để bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
Hoạt động 3: TÌM HIỂU NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mục tiêu: HS nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên.
- Rèn /luyện các KNS; Tư duy sáng tạo
GV cung cấp một số tranh ảnh về bảo vệ môi III. Bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên:
trường, tài nguyên thiên nhiên.
?Em hiểu thế nào là bảo vệ môi trường, thế 1. Bảo vệ môi trường:
nào là bảo vệ tài nguyên thiên nhiên?
- Giữ cho môi trường trong lành, sạch

GV kết luận

đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, cải

GV dùng phương pháp động não, nêu ra thiện môi trường.
những vấn đề sau:
- Ngăn chặn, khắc phục các hậu quả
? Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
20


nhiên là trách nhiệm của ai?


xấu do con người và thiên nhiên gây ra.

- Là trách nhiệm của mọi người, mọi quốc
2. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:

gia, mọi dân tộc.

Em hãy cho biết các biện pháp bảo vệ môi - Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm
nguồn tài nguyên thiên nhiên.

trường và tài nguyên thiên nhiên?
- Theo em Nhà nước có trách nhiệm gì trong
việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên

3. Các biện pháp bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên.

nhiên ?
-Ban hành luật về bảo vệ tài nguyên thiên

- Thực hiện quy định của pháp luật về
vệ môi trường và tài nguyên thiên

nhiên và môi trường.

nhiên.

- Quản lí việc khai thác tài nguyên


- Kiểm tra giám sát và xử lí các hành vi làm ô - Truyên truyền và nhắc nhở để mọi
người cùng thực hiện việc bảo vệ môi
nhiễm môi trường
trường và tài nguyên thiên nhiên.

GV cung cấp một số điều luật.

? Bản thân em đã và sẽ làm gì để góp phần - Biết tiết kiệm các nguồn tài nguyên
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ? thiên.
HS trả lời, HS khác nhận xét.

- Lên án, phê phán, tố cáo các hành vi

GV : Dựa vào kiến thức Địa lí 7 em hãy cho làm ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt
biết các nước trên thế giới đã tham gia kí kết tài nguyên thiên nhiên.
nghị định gì về cắt giảm lượng khí thải toàn
cầu ?
HS trả lời : Nghị định thư Kiôtô
GV mở rộng thêm kiếm thức về nghị định thư
Kiôtô.
GV nhận xét, chốt ý.
*Kết luận:
- Biện pháp vi mô (hành động của mỗi người)
21


; giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh,
trồng cây xanh, sử dụng hoá chất bảo vệ thực
vật đúng quy định…
- Biện pháp vĩ mô (của nhà nước): Ban hành

pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên; tuyên truyền, giáo dục cho mọi
người dân về nghĩa vụ bảo vệ môi trường; xử
lí những hành vi, vi phạm; tham gia các
chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường
2. Thực hành, luyện tập.
Hoạt động 4: XỬ LÍ TÌNH HUỐNG VÀ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Mục tiêu: Phát triển kĩ năng đánh giá và ứng xử trước những tình huống liên quan
đến vấn đề môi trường.
- Rèn luyện các KNS: Ra quyết định; tư duy phê phán; kiểm soát cảm xúc.
GV cho HS làm bài tập a và c (trong SGK
trang 46)
GV nêu tình huống: Ở gia đình nơi An sinh
sống, một số người thường vứt xác động vật
chết xuống hồ, ao hoặc vứt ra đường.
Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu câu hỏi
sau:
+Em hãy nhận xét hành vi nêu trên.
+Nếu em là An chứng kiến việc đó em sẽ làm
gì?
HS thảo luận tranh luận về cách đánh giá
hành vi, về những cách ứng xử có thể có và
22


những điều có lợi hoặc có hại của từng cách
ứng xử và lựa chọn cách ứng xử tôi ưu trong
những trường hợp điều kiện cụ thể.

* Kết luận: GV định hướng cho học sinh.
- Hành vi đó là sai, vi phạm pháp luật, gây ô
nhiễm môi trường, nguồn nước, ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ của mọi người.
- Nếu chứng kiến sự việc, em phải ngăn chăn
bằng cách góp ý, khuyên nhủ, thuyết phục,
người đó không vứt xác động vật chết ra
đường hoặc xuống ao, hồ; phân tích rõ Tác
hại việc làm đó. Nêu không ngăn chặn được
thì phải kịp thời báo cho người có trách
nhiệm biết để ngăn chặn, xử lí.
(Có thể cho HS chơi trò chơi sắm vai trong
tình huống trên)
HS thực hành và trình bày bài cá nhân.
GV yêu cầu HS nhận xét.
GV kết luận và cung cấp đoạn văn mẫu.
Hè vừa qua em đã có chuyến tham quan du
lịch xuyên Việt cùng gia đình. Chuyến tham
quan đó khiến em rất vui.Tuy nhiên có một
vai điều về vấn đề môi trường thiên nhiên mà
em gặp phải trong chuyến đi đó khiến em rất
buồn. Đó là Hiện tượng không giữ gìn vệ sinh
đường phố, có rất nhiều biểu hiện nhưng phổ
biến nhất là vứt rác ra đường hoặc nơi công
cộng. Ăn xong một que kem hay một chiếc
23


kẹo, người ta vứt que, vứt giấy xuống đất.
Uống xong một lon nước ngọt hay một chai

nước suối, vứt lon, vứt chai ngay tại chỗ vừa
ngồi mặc dù thùng rác để cách đó rất gần.
Thậm chí khi ăn xong một tép kẹo cao su, họ
cũng không mang đến thùng rác mà vo tròn
rồi trét lên ghế đá và cứ thế bỏ đi chỗ khác.
Công viên, nơi được xem là có bầu không khí
trong lành, sạch đẹp, giúp con người thư giản,
hay chùa chiền, vốn là nơi tôn nghiêm cũng
không tránh khỏi hiện tượng này. Đối với em
thì những hành vi như xả rác bừa bãi nơi công
cộng, đổ nước thải sinh hoạt xuống cống,
rãnh là những hành động xấu, đáng chê trách.
Chúng gây những hậu quả nghiêm trọng cho
mọi người. Em mong rằng mỗi người cần có
ý thức giư gìn và bảo vệ môi trường để môi
trường sống của chúng ta nói chung và ở
những nơi tham quan du lịch nói riêng ngày
càng trong sạch hơn.
Hoạt động 5: HỎI VÀ TRẢ LỜI
GV đặt câu hỏi về những nội dung đã học, gọi 1HS trả lời câu hỏi đó. HS này lại đặt
câu hỏi tiếp tục 1 câu hỏi nữa. HS thứ 2 trả lời và tiếp tục quá trình hỏi và trả lời với
các bạn trong lớp cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại (xem tư liệu
tham khảo cho Hoạt động 6)
Hoạt động 6: DỰ ÁN TÌM HIỂU TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG HOẶC XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Ở ĐỊA PHƯƠNG
Mục tiêu: - HS biết đánh giá tình hình môi trường, tài nguyên thiên nhiên ở địa
24



phương và góp phần bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Rèn luyện KNS: Tìm hiểu về xử lí thông tin; tư duy phê phán; lập kế hoạch, đảm
nhận trách nhiệm.
* Cách tiến hành:
a. GV hướng dẫn các nhóm HS xây dựng đề
cương, kế hoach thực hiện dự án:
- Xác định nội dung dự án: Các nhóm thảo
luận, đề xuất nội dung công việc, GV gợi ý
bổ sung.
Nội dung có thể là một trong 2 việc như sau:
+ Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa
phương có những biểu hiện gì tốt và chưa tốt,
các nguồn gây ô nhiễm, các hình thức gây ô
nhiễm (bãi rác, ao, hồ, chất thải, nước thải
của làng nghề, của các nhà máy, lò giết mổ
động vật, chất thải của bệnh viện…)
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên như trồng cây
gây rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước,
làm vệ sinh kênh mương…
- Thời gian dư kiến.
- Cách tiến hành mỗi công việc.
- Phân công người phụ trách từng công việc.
b. HS về nhà thực hiện các bước tiếp theo của
dự án:
25


×