KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề – Mục tiêu cguyên đề tốt nghiệp
Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường là chủ đề nóng bỏng được sự
quan tâm và ủng hộ của nhiều nước trên thế giới.
Một trong những vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam là cải thiện môi trường đang bò ô nhiễm do các chất độc hại phát sinh từ nền
công nghiệp và hoạt động sản xuất. Điển hình như các ngành công nghiệp cao su, hóa
chất, công nghiệp thực phẩm, y dược, luyện kim xi mạ, vật liệu xây dựng , đặc biệt là
ngành vật liệu xây dựng đang phát triển mạnh mẽ.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, sự tăng dân số đã làm ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường sinh thái tự nhiên về
các mặt như: khí thải, tiếng ồn, rác thải… và vấn đề cần quan tâm nhiều hơn là khí
thải công nghiệp.
Hiện nay trong thành phố, mỗi ngày với lượng khí thải khổng lồ được đổ ra các
nhà máy xí nghiệp trong thành phố mà chưa qua xử lý, điều đó đã dẫn đến sự ô nhiễm
môi trường tự nhiên nghiêm trọng. Đa số các xí nghiệp chưa có hệ thống xử lý khí
thải, dẫn đến lượng khí thải thải ra môi trường không khí và mang nhiều chất độc hại
cho môi trường.
Và có thể nói khí thải xi măng là một trong những loại khí thải ô nhiễm nặng nề
và tác động mạnh đến môi trường nhất. Điển hình là nhà máy xi măng Bình Điền.
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 1
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
2. Nhiệm vụ đề tài
− Thiết kế thiết bò xử lý bụi xi măng cho nhà máy xi măng Bình Điền
− Vạch tuyến đường ống thu gom bụi từ các nơi phát sinh: máy nghiền bi, gầu
múc, băng tải, máy phân ly, silo thành phẩm, silo phụ gia, silo cliker, khu vực
đóng bao đến thiết bò xử lý.
− Tính toán thủy lực đường ống, cân bằng trở lực đường ống.
− Lựa chọn thiết bò xử lý thích hợp.
− Khái toán giá thành: chi phí thiết bò, chi phí gia công chế tạo, ....
3. Mục tiêu đề tài
− Xử lý khói thải của Xí Nghiệp Liên Doanh Xi Măng Bình Điền nhằm đảm bảo vệ
sinh cho môi trường không khí, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
− Tăng cường an toàn lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm.
− Giảm sự mài mòn máy móc, tăng hiệu suất sử dụng, giảm chi phí bảo trì máy móc.
− Bảo đảm sự làm việc chính xác và liên tục của các thiết bò công nghệ.
4. Giới hạn của đề tài
− Tổng quan về bụi và các phương pháp xử lý bụi .
− Đề xuất công nghệ xử lý khí thải của nhà máy.
− Tính toán thiết kế hệ thống xử lý trong phạm vi cho sẵn.
CHƯƠNG 1
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 2
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LIÊN DOANH
XI MĂNG BÌNH ĐIỀN
1.1. Giới thiệu về nhà máy
Nhà máy liên doanh Xi Măng Bình Điền trải qua các giai đoạn sau:
− Năm 1973 được xây dựng với tên Nhà Máy Phân Bón Bình Điền do Mỹ thiết kế và
cung cấp toàn bộ thiết bò, dây chuyền để nghiền quặng photphorit.
− Năm 1975 lại do Công Ty Phân Bón Miền Nam tiếp quản xây dựng tiếp và hoạt động
đến năm 1988.
− Năm 1991 Nhà Máy Bình Điền I của Công Ty Phân Bón Miền Nam hợp tác với Xí
Nghiệp Vật Tư Kỹ Thuật Xi Măng, đã đầu tư cải tạo và nâng cấp nhằm đưa dây
chuyền nghiền phân bón tại Bình Điền I sang sản xuất xi măng và ủy nhiệm cho
Công Ty Phân Bón Miền Nam và Xí Nghiệp Vật Tư Kỹ Thuật Xi Măng trực tiếp thực
hiện theo hình thức liên doanh đầu tư sản xuất.
1.2. Vò trí đòa lý
Nhà máy Liên Doanh Xi Măng Bình Điền nằm trên trục Quốc lộ 1A cách trung
tâm Thành Phố 17km về phía Tây Nam.
Đòa điểm: C1/6 Quốc lộ 1 – xã Tân Kiên – huyện Bình Chánh – TP. Hồ Chí
Minh, với diện tích khuôn viên là 13.200m
2
.
− Phía Đông Bắc giáp Quốc lộ 1A.
− Phía Tây giáp khu vực nhà dân.
− Phía Đông Nam giáp rạch Bàn Gốc nhánh nhỏ sông Chợ Đêm và xưởng nước mắm.
− Phía Bắc giáp Xí Nghiệp Phân Bón Bình Điền I.
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Xung quanh nhà máy hiện tại đang có một số nhà máy khác đang hoạt động như
Phân Bón Bình Điền I, Phân Bón Văn Lộc… vì thế rất thuận lợi cho việc sản xuất và
phát triển công nghiệp.
Về đòa hình nhà máy xây trên vùng đất cao ráo, ít bò ngập lụt về mùa mưa, khả
năng thoát nước mưa thuận lợi do ở gần sông.
1.3. Điều kiện về vi khí hậu
1.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình trong năm đối với khu vực nhà máy là 27
0
C, nhiệt độ trung
bình cao nhất 35,9
0
C (tháng 4), nhiệt độ trung bình thấp nhất 25,7
0
C.
Chế độ nhiệt độ tại khu vực Tp.HCM tương đối điều hòa. Biên độ dao động
nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng trên 3
0
C. Tuy nhiên, biên độ
dao động nhiệt trong một ngày đêm tương đối lớn khoảng từ 7 – 9
0
C. Trong trường
hợp có gió Bắc mạnh biên độ nhiệt có thể tăng lên tới 10 – 12
0
C.
Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình theo tháng tại trạm quan trắc Tân Sơn Nhất
Trạm
đo
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH THÁNG (
0
C)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TSN 25.7 26.6 27.8 28.9 28.2 27.4 27.0 27.0 26.7 26.6 26.3 25.7
(Nguồn số liệu: Phân viện Nghiên cứu Khí tượng - Thủy văn phía Nam)
1.3.2. Chế độ mưa
Vò trí nhà máy nằm trong vùng chòu ảnh hưởng khí hậu chung của Tp.HCM có
hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa nắng kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, còn mùa mưa
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 4
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Lượng nước mưa trung bình khoảng 1.859,4mm/năm. Lượng nước mưa của ngày
có mưa lớn nhất là 183mm. Mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
hằøng năm, chiếm khoảng 95% lượng mưa cả năm.
1.3.3. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tương đối của khu vực dao động từ 75 – 85%, cao nhất vào mùa mưa
khoảng 83 – 87% và thấp vào mùa khô từ 67 – 69%.
1.3.4. Chế độ gió
Hướng gió chủ đạo từ tháng 5 đến tháng 9 là hướng Tây Nam, với tần suất 70%,
tốc độ khoảng 1,2 – 1,3m/s. Từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau là hướng Đông Bắc có
tần suất 60%, với tốc độ khoảng 1,18 – 1,44m/s. Từ tháng 2 đến tháng 5 có gió Đông
Nam, tốc độ gió trung bình năm là 1,36m/s.
1.4. Hoạt động sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp
Sản phẩm sản xuất của xí nghiệp chủ yếu xi măng đóng bao. Với công suất bước
đầu là 100.000 tấn/năm lên bước sau của dự án là 180.000 tấn/năm.
Phương thức mua bán của xí nghiệp: sỉ, lẻ, đại lý ký gửi. Xí nghiệp tổ chức một
mạng lưới đại lý ở Tp.HCM và các tỉnh lận cận phía Nam. Ngoài ra còn có một số cửa
hàng ở các đòa phương khác tùy theo nhu cầu của khách hàng.
1.5. Quy trình công nghệ sản xuất
Căn cứ vào tình hình thực tế, xí nghiệp đã lựa chọn sản phẩm là PC – 30 theo
TCVN 2682 – 87 trước mắt nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng phổ thông và trong tương
lai khi có nhu cầu của thò trường nhà máy sẽ tổ chức sản xuất các loại xi măng có các
mác khác như loại PC – 40 theo TCVN 2682 – 87.
1.5.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng Bình Điền
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 5
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Bụi
Clinker
(Sà lan)
Phụ gia
(ôtô ben)
Thạch cao
(ôtô ben)
Ôtô ben
Cần cẩu 10 T
Kho nguyên liệu có máy xút gạt
Băng tải
Két chứa
Két chứa
Băng tải
Gầu nâng liệu
Van lá 3 cửa
Băng tải
Silo phụ gia
Băng cấp liệu
Băng đònh lượng
Máy nghiền bi
Gầu nâng sản phẩm
Phân ly khí động
Bơm khí nén
Silo đóng bao
Silo thạch cao
Băng đònh lượng
Băng đònh lượng
Silo Clinker
Bồn chứa liệu
Phương tiện nhận
Kho ximăng bao
bụi
bụi
Máy đóng bao 3 vòi
Đá
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 6
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Hình 1.1 Quy trình sản xuất của nhà máy
1.5.2. Quy trình công nghệ
− Nguyên vật liệu sản xuất
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 7
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Nguyên liệu chính: clinker khoảng 300 tấn/ngày (87.000 tấn/năm) được cung cấp
từ các công ty sản xuất xi măng thuộc tổng Công ty Xi măng Việt Nam.
Nguyên liệu phụ là thạch cao khoảng 14 tấn/ngày (4.000 tấn/năm) nhập từ Thái
Lan hoặc Lào, đá phụ gia hoạt tính (Puzoland) khoảng 34 tấn/ngày (10.000 tấn/năm)
cùng nơi cung cấp Clinker, bao giấy. Các nguồn nguyên liệu này được đưa vào sản
xuất xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB – 30 theo TCVN 6260 – 1997.
Nhiên liệu là dầu DO khoảng 5.000 lit/tháng dùng để sấy nguyên liệu ướt. Nhu
cầu về điện là 385.000 kwh/tháng. Nhu cầu về nùc 30 m
3
/ngày.
Bảng 1.2: Đònh mức nhu cầu nguyên liệu
ST
T
Nguyên
vật liệu
Đơn vò tính
Đònh mức cho
1 tấn sản phẩm
Nhu cầu
Ngày Năm
1 Clinker Tấn 0,87 295,8 87.000
2 Phụ gia Tấn 0,10 34 10.000
3 Thạch cao Tấn 0,04 13,6 4.000
4 Vỏ bao Cái 20,2 6.868 2.020.000
5 Bi đạn Kg 1,2 120.000
6 Điện năng Kwh 52 17.000 5.200.000
7 Dầu bôi trơn Kg 0,18 18.000
8 Mỡ bôi trơn Kg 0,02 2.000
9 Nước sản xuất m
3
0,2 12 36.000
( Nguồn : Báo cáo sản xuất sạch hơn nhà máy xi măng Bình Điền 2007)
Bảng 1.3: Mức nguyên liệu lưu trữ và sản phẩm
TT
Nguyên vật
liệu
Đơn
vò
Nhu cầu
ngày
Ngày
dự
trữ
Lượng
dự trữ
Hình thức tồn trữ
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 8
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
1 Clinker Tấn 295 14 4.130
Silo thép 902B: 368 m
3
Kho K1: 36 x 85 m
2 Phụ gia Tấn 34 20 680
Silo thép 902A: 226 m
3
Kho K1: 36 x 85 m
3 Thạch cao Tấn 13,6 30 408
Silo thép 902C: 32 m
3
Kho K1: 36 x 85 m
4 Xi măng bột Tấn 340 2 680 Silo thép 901: 761 m
3
5 Xi măng bao Tấn 340 3 1.020 Kho xi măng bao
6 Kho bao giấy Cái 6.868 15 103.02 Kho vật tư
7 Bi nghiền Kg 50% cơ số 42.000 Kho vật tư
(Nguồn : Kết quả điều tra nhà máy ximăng Bình Điền 2007)
− Quy trình công nghệ:
Xi măng là hỗn hợp của Clinker (khoảng 80%) + đá thạch cao (khoảng 4%) + đá
Pouzland (khoảng 15 – 20%). Cliker được vận chuyển đến bằng đường thủy với sà lan
không quá 300 tấn, dùng cẩu bốc lên phểu qua băng tải cao su đến phểu chứa 105.
Nếu phểu đầy Clinker được chuyển vào kho nguyên liệu bằng ôtô. Thạch cao và phụ
gia được chuyển về kho bằng ôtô, sau đó dùng máy đập hàm (Q: 5T) đập cho ra hạt
cỡ ≤ 20 moment quán tính rồi đưa về phểu 105 bằng máy xúc và băng tải cao su.
Hỗn hợp Clinker, thạch cao và phụ gia từ phễu 105 đưa qua máy cấp liệu kiểu
rung cho đều đến silo cân đònh lượng bằng gầu nâng, rồi vào máy nghiền bi bằng
băng tải cao su. Hỗn hợp sau khi đã phối trộn được chuyển đến máy phân ly khí động
để tách các cỡ hạt trên nguyên tắc trọng lượng động, phần sản phẩm đạt tiêu chuẩn
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 9
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
độ mòn được chuyển về bồn chứa thành phẩm 901 hoặc silo đóng bao 904. Xi măng
bột được cấp trực tiếp cho máy đóng bao loại 3 vòi cố đònh, khối lượng xi măng được
điều chỉnh nhờ hệ thống cần treo nhằm đảm bảo trọng lượng bao đạt 50 ± 1 kg theo
tiêu chuẩn. Sau đó nhờ băng tải chuyển xi măng thành phẩm trực tiếp lên phương tiện
khách hàng hoặc cho vào kho thành phẩm.
1.5.3. Thiết bò công nghệ
Bảng 1.4: Thiết bò công nghệ
St
t
TÊN THIẾT BỊ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT Số lượng
1 Cầu trục ngoạm Trọng lượng: 2,5 tấn; động cơ 125 HP 1
2 Cấn cẩu ngoạm Trọng lượng: 2 tấn; động cơ 125 HP 1
3 Phểu nhận liệu Thép – kích thước: 2,5 x 2,5 x 1,3 m 1
4 Băng trung gian Cao su B660 x L18 m; công suất 4,5 kw 1
5 Băng tải nguyên liệu Cao su B700 x L25 m; công suất 15 kw 1
6 Phễu chưa nguyên liệu Thép – kích thước: 4 x 4 x 2 m 1
7 Máy cấp liệu rung Loại Rel 20 – năng suất 136 tấn/giờ 1
8 Gầu nâng liệu Động cơ 30 HP – năng suất 136 tấn/giờ 1
9 Silo Clinker Thép tán V = 368 m
3
1
10 Silo phụ gia Thép tán V = 226 m
3
1
11 Silo thạch cao Thép tán V = 28 m
3
1
12 Đònh lượng Cliker Kiểu băng B630 – L3; động cơ 2 HP 1
13 Đònh lượng phụ gia Kiểu băng B630 – L3; động cơ 2 HP 1
14 Đònh lượng thạch cao Kiểu băng B500 – L3; động cơ 1,5 HP 1
15 Băng tải nghiền lưu Cao su B600 – L31 m; động cơ 10 HP 1
16 Máy nghiền bi KENEDY loại 2 ngăn φ3353 x 6400; đ/cơ
1250 HP; 989 v/phút; n/suất 30 T/h
1
17 Gầu nâng thành phẩm Kiểu xích kéo đ/cơ 30 HP; n/suất 61 T/h 1
18 Phân ly khí động φ4,87 x H3,2 m; năng suất 30 tấn/giờ 1
19 Bồn chứa thành phẩm Thép tán V = 764 m
3
1
20 Máy bơm thành phẩm Hiệu MATRAN; V = 0,6 m
3
; n/suất 55 T/h 1
21 Máy nén khí Rollar vít xoắn, áp suất 100 PSI 1
22 Silo đóng bao Thép 1
23 Lọc bụi Lọc tay áo Q = 20.000 m
3
/h 1
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
24 Quạt hút bụi Ly tâm Q = 28.000 m
3
/h; động cơ 75 HP 1
25 Bơm chuyển bụi Cánh xoắn Q = 10.000 m
3
/h 1
26 Băng chuyển tải Cao su B400 – L14 m 1
27 Máy đóng bao Năng suất 17 tấn/giờ 4
28 Băng tải cao su Kt: 42 x 0,65 m; Q = 60 T/h; đ/cơ 10 HP 1
29 Phễu tiếp nhận Thép – kích thước: 2,5 x 2 x 2 m 1
30 Máy đập hàm Q = 5 tấn/giờ; công suất 1 kw 1
31 Máy đóng bao 3 vòi Q = 30 tấn/giờ 1
32 Phòng thí nghiệm 1
33 Ô tô tự đổ Trọng tải 10 tấn; 24 tấn 2
34 Máy khoan 1
35 Máy tiện 1
( Nguồn:Báo cáo sản xuất sạch hơn nhà máy xi măng Bình điền 2007)
1.6. Hiện trạng môi trường trong xí nghiệp
Nguồn gốc – đặc trưng nguồn gây ô nhiễm không khí
Xí nghiệp nằm tại khu vực đã có sẵn một số nhà máy nên chất lượng môi trường
không khí đã bò ô nhiễm.
1.6.1. Từ phương tiện vận chuyển
Các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm ra vào bằng xà lan
trên sông; ô tô xe tải, các động cơ đốt dầu xăng, cẩu … vận chuyển tại nhà máy xi
măng phát sinh một lượng khí thải gây ô nhiễm không khí như bụi, khí độc (SO
2
, CO,
NO
x
, CO
2
, hydrocacbon, Pb,…), tiếng ồn.
1.6.2. Trong quá trình sản xuất
Hiện tại, xí nghiệp đang sản xuất với công suất là 340 tấn/ngày (khoảng 100.000
tấn/năm). Bụi sinh ra từ băng tải nạp liệu; khu vực bốc dỡ và tiếp nhận clinker, phụ
gia, thạch cao; khu vực máy đập, máy nghiền, máy sàng, máy phân ly và hệ thống
vận chuyển; khu vực nạp và tháo xi măng ra từ xyclon; máy đóng bao và khu vực rót
xi măng rời. Từ các xe cẩu, xúc trong quá trình nạp liệu sinh ra khí thải chứa bụi, SO
2
,
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 11
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
CO, NO
x
, CO
2
, hydrocacbon…Các loại mô tơ, quạt, máy nghiền, máy đập búa, máy
nén khí… gây ồn.
Bảng 1.5: Tải lượng ô nhiễm của xí nghiệp hiện nay
STT Các hoạt động sản xuất
Hệ số ô nhiễm
(kg/tấn clinker)
Tải lượng ô nhiễm
(kg/năm)
1 Bốc dỡ clinker 0,1 8.700
2 Bốc dỡ phụ gia, thạch cao 0,1 1.400
3 Vận chuyển clinker 0,075 6.525
4 Vận chuyển phụ gia, thạch cao 0,075 1.050
5 Dự trữ cinker trong silo 0,12 10.440
6 Dự trữ phụ gia, thạch cao 0,14 1.960
7 Đập phụ gia, thạch cao 0,02 280
8 Nghiền clinker 0,05 4.350
9 Đóng bao xi măng 0,01 1.000
10 Vận chuyển xi măng 0,01 1.000
Tổng tải lượng bụi xi măng sinh ra sau khi xử lý 26.605
( Nguồn : Báo cáo sản xuất sạchh hơn nhà máy xi măng Bình Điền 2007)
Khi xí nghiệp thực hiện bước II để đạt công suất 180.000 tấn xi măng một năm;
xí nghiệp cần sử dụng 156.000 tấn clinker, 7.200 tấn thạch cao, 18.000 tấn phụ gia
mỗi năm. Khi đó tải lượng ô nhiễm do xí nghiệp gây ra:
Bảng1.6: Tải lượng ô nhiễm sau khi tăng năng suất
STT Các hoạt động sản xuất
Hệ số ô nhiễm
(kg/tấn clinker)
Tải lượng ô nhiễm xi
măng sinh ra
(kg/năm)
1 Bốc dỡ clinker 0,1 15.600
2 Bốc dỡ phụ gia, thạch cao 0,1 2.520
3 Vận chuyển clinker 0,075 11.700
4 Vận chuyển phụ gia, thạch cao 0,075 1.890
5 Dự trữ cinker trong silo 0,12 18.720
6 Dự trữ phụ gia, thạch cao 0,14 3.528
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 12
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
7 Đập phụ gia, thạch cao 0,02 504
8 Nghiền clinker 0,05 7.800
9 Đóng bao xi măng 0,01 1.800
10 Vận chuyển xi măng 0,01 1.800
Tổng tải lượng bụi xi măng sinh ra sau khi xử lý 65.862
( Nguồn : Báo cáo sản xuất sạch hơn nhà máy xi măng Bình Điền)
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 13
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
1.6.3. Quá trình tiêu thụ nhiên liệu
Hàng năm xí nghiệp tiêu thụ khoảng 27 tấn dầu bôi trơn; 3,6 tấn mỡ công
nghiệp; 1.500 tấn xăng dầu. Lượng nhiên liệu này chủ yếu phục vụ các hoạt động
giao thông vận tải và bảo dưỡng các thiệt bò của nhà máy. Nguồn ô nhiễm gây ra do
đốt nhiên liệu trong hoạt động giao thông vận tải là nguồn phân tán, nên trong khuôn
viên xí nghiệp không đáng kể.
1.7. Các tác động đến con ngøi và môi trường
1.7.1. Tác động của các chất ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí nói chung sẽ tác động đến cơ thể con người và động vật
trước hết qua đường hô hấp, tác động trực tiếp lên mặt, da của cơ thể. Chúng thường
gây các chứng bệnh như ngạt thở, viêm phù phổi, một số chất khác sẽ gây kích thích
một số bệnh như ho, lao phổi, suyễn …Tùy thuộc vào nồng độ, mức độ độc hại của các
chất gây ô nhiễm mà ảnh hưởng của nó đến sức khỏe cộng đồng khác nhau.
Bụi gây nhiều tác hại khác nhau nhưng trong đó tác hại đối với sức khỏe con
người là quan trọng nhất. Về sức khỏe, bụi có thể gây tổn thương đối với mắt, da hoặc
hệ tiêu hóa (một cách ngẫu nhiên), nhưng chủ yếu vẫn là sự xâm nhập của hạt bụi
vào phổi do hít thở.
Cần phân biệt tác hại của bụi tan được hoặc không tan được trong nước sau khi
lắng đọng trong hệ thống hô hấp. Loại bụi của vật liệu có tính ăn mòn hoặc độc tan
trong nước mà lắng đọng ở mũi, mồm hay đường hô hấp trên có thể gây tổn thương
như làm thủng rách các mô, vách ngăn mũi, v.v… Loại bụi này vào sâu trong phổi có
thể bò hấp thu vào cơ thể và gây nhiễm độc hoặc gây dò ứng bằng sự co thắt đường hô
hấp như bệnh hen suyễn. Đại diện cho nhóm bụi độc hại dễ tan trong nước là muối
của chì.
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 14
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
− Tác động của bụi xi măng:
Nhìn chung, xi măng không gây bệnh bụi phổi nhưng nếu trong bụi xi măng có
trên 2% silic tự do và tiếp xúc lâu trong thời gian dài thì có thể phát sinh bệnh bụi
phổi. Động vật thở hít bụi xi măng không gây một biến đổi bệnh lý cấp tính hoặc mãn
tính nào. Tuy nhiên bụi bám trên lá và thân cây làm cho thực vật không quang hợp
được.
− Tác động của khí thải từ các phương tiện vận tải và các động cơ:
Khí thải từ các phương tiện vận tải có chứa bụi than, SO
x
, NO
x
, CO
x
, tổng
hydrocacbon gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng tới sức khỏe con người và tới sự
phát triển của động thực vật. Nó cũng có khả năng gây nhiễm bẩn nguồn nước, làm
ảnh hưởng đến con người, thú vật sử dụng trực tiếp hay gián tiếp nguồn nước bò ô
nhiễm nói trên.
+ Bụi than vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi gây nên
những bệnh hô hấp. Bụi than tạo thành trong quá trình đốt nhiên liệu có thành phần
chủ yếu là các chất hydrocacbon đa vòng, là chất ô nhiễm có độc tính cao vì có khả
năng gây ung thư.
+ Tác hại của các khí axit như SO
x
, NO
x
Đối với con người: SO
x
, NO
x
là các chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt
tạo thánh các axit. Chúng đi vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nùc bọt
rồi vào đường tiêu hóa sau đó phân tán vào máu tuần hoàn. SO
x
, NO
x
khi kết hợp với
bụi tạo thành các hạt bụi axit lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2 – 3 µm sẽ vào tới phế
nang, bò đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SO
2
có thể nhiễm
độc qua da gây sự chuyển hóa làm giảm lượng kiềm dự trữ trong máu, đào thải
amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt. Độc tính chung của SO
2
thể hiện ở rối loạn
chuyển hóa protein và đường, thiếu vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza. Sự hấp
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 15
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
thụ lượng lớn SO
2
có khả năng gây bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin
tăng cường quá trình oxy hóa Fe (II) thành Fe (III).
Đối với thực vật: các khí SO
x
, NO
x
khi bò oxy hóa trong không khí và kết hợp với nước
mưa tạo nên mưa axit gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật.
Khi nồng độ SO
2
trong không khí khoảng 1 – 2ppm có thể gây chấn thương đối với lá
cây sau vài giờ tiếp xúc. Đối với các loại thực vật nhậy cảm giới hạn gây độc kinh
niên khoảng 0,15 – 0,3ppm. Nhậy cảm nhất đối với SO
2
là động vật bậc thấp như rêu,
đòa y.
Đối với vật liệu: sự có mặt của SO
x
, NO
x
trong không khí nóng ẩm làm tăng cường
quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông và các công trình xây dựng, nhà
cửa.
+ Oxyt cacbon (CO) và khí cacbonic (CO
2
):
CO dễ gây độc do kết hợp khá bền vững với hemoglobin thành cacbonhemoglobin
dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ chức, tế bào.
CO
2
gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của oxy. Một số đặc
trưng gây độc của CO
2
:
• Nồng độ CO
2
, ppm (%) Biểu hiện độc tính
• 50.000ppm (5%) Khó thở, nhức đầu
• 100.000ppm (10%) Ngất, ngạt thở
Nồng độ CO
2
trong không khí sạch chiếm 0,03 – 0,06%; nồng độ tối đa cho phép
của CO
2
là 0,1%
+ Hidrocacbons:
Hidrocacbons thường ít gây nhiễm độc mãn tính mà chỉ gây nhiễm độc cấp tính.
Các triệu chứng nhiễm độc cấp tính là: suy nhược, chóng mặt, say, co giật, ngạt,
viêm phổi… Khi hít phải hơi hidrocacbon ở nồng độ 40.000mg/mm
3
có thể bò nhiễm
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 16
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
độc cấp tính với các triệu chứng như tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm
thần, nhức đầu, buồn nôn… Còn với nồng độ 60.000mg/m
3
sẽ xuất hiện các cơn co
giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí có thể tử vong.
− Tác động của tiếng ồn:
Nhà máy sử dụng thiết bò như máy nghiền bi, máy đập, sàng, nén khí gây nên
tiếng ồn lớn. Tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ ảnh hưởng đến công nhân và
dân cư vùng xung quanh gây mệt mỏi, mất ngủ… làm giảm năng xuất lao động, mất
tập trung tư tưởng dẫn đến tai nạn lao động. Ngoài ra, tiếng ồn còn phát sinh từ các
loại quạt gắn với các hệ thống lọc bụi và đường vận chuyển xi măng.
1.7.2. Tác động của các chất ô nhiễm nước
− Các chất hữu cơ:
Các chất hữu cơ chủ yếu trong nùc thải sinh hoạt là carbohydrate, là hợp chất dể bò
vi sinh vật phân hủy bằng cách sử dụng oxy hòa tan trong nùc để oxy hóa chất hữu cơ.
Hàm lượng các chất hữu cơ dễ bò vi sinh phân hủy được xác đònh gián tiếp qua thông số
nhu cầu oxy sinh hóa (BOD
5
). BOD
5
thể hiện nồng độ oxy hòa tan cần thiết để vi sinh vật
trong nước phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ. Như vậy, nồng độ BOD
5
(mgO
2
/l) tỉ lệ với nồng
độ chất ô nhiễm hựu cơ trong nùc. BOD
5
là thông số hiện được sử dụng để đánh giá mức độ
ô nhiễm hữu cơ, đồng thời đánh giá tải lượng đơn vò sinh học của một hệ thống xử lý nước
thải.
Nước bò ô nhiễm hữu cơ sẽ suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh
vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Oxy hòa tan giảm sẽ gây tác
hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh.
Theo chuẩn chất lượng nước nuôi cá của FAO quy đònh nồng độ oxy hòa tan
(DO) trong nước phải cao hơn 50% giá trò bão hòa (tức cao hơn 4mg/l ơ 25
0
C). Tiêu
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 17
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
chuẩn chất lượng nùc bề mặt của nhiều Quốc gia cho thấy nguồn nước có giá trò
BOD
5
> 5mg/l được xem là đã bò ô nhiễm và trên 10mg/l được xem là ô nhiễm nặng.
− Chất rắn lơ lửng:
Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy
sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nùc) và gây bồi lắng
dòng sông.
Theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam đối với nguồn nước bề mặt loại A chỉ cho
phép nhận nước thải có nồng độ chất rắn lơ lửng 50mg/l, với nguồn nước bề mặt loại
B chỉ cho phép nhận nước thải có nồng độ chất rắn lơ lửng 100mg/l.
− Các chất dinh dưỡng: (N, P)
Các chất dinh dõng có khả năng gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn nước dẫn
đến ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước.
− Dầu mỡ:
Dầu mỡ có nguồn gốc dầu mỏ không những là những hợp chất hydrocacbon khó
phân hủy sinh học mà còn chứa các chất phụ gia độc hại như các dẫn xuất của phenol,
gây ô nhiễm môi trường nùc, có tác động tiêu cực đến đời sống thủy sinh và ảnh
hưởng tới mục đích cấp nùc cho sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản.
Khi hàm lượng dầu trong nước cao hơn 0,2mg/l nước có mùi hôi không dùng để
ăn uống được mà chỉ dùng cho mục đích sinh hoạt. Hàm lượng dầu trong nùc từ 0,1 –
0,5mg/l sẽ gây giảm năng suất và chất lượng của cá. Tiêu chuẩn dầu trong các nguồn
nùc nuôi cá không vượt quá 0,05mg/l, tiêu chuẩn oxy hòa tan phải lớn hơn 4mg/l.
Ô nhiễm dầu dẫn đến giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước do giết chết
các sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia vào quá trình tự làm sạch. Nước thải
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 18
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
nhiễm dầu còn gây cạn kiệt oxy của nguồn nước do che mất mặt thoáng không cho
oxy hòa tan từ không khí vào nguồn nước.
Ngoài ra, dầu trong nùc sẽ bò chuyển hóa thành các hợp chất độc hại khác đối
với con ngøi và thủy sinh như phenol, các dẫn xuất Clo của phenol. Hàm lượng
phenol trong nguồn nước cấp cho sinh hoạt không được vượt quá 0,001mg/l, ngưỡng
chòu đựng của cá là 10 – 15mg/l. Ô nhiễm nguồn nước do dầu và các sản phẩm phân
hủy của nó có thể gây tổn thất rất lớn cho ngành cấp nùc, thủy sản, du lòch và các
ngành kinh tế quốc dân khác.
1.7.3. Tác động của chất thải rắn
Trong quá trình hoạt động sản xuất, xí nghiệp có sinh ra một lượng chất thải rắn
như các loại bao bì nguyên liệu sau khi sử dụng xong, các loại rác thải sinh hoạt, một
lượng ít xi măng bò vón cục do bò ẩm ướt.
Nếu không được thu gom sẽ gây tác động xấu cho môi trường đất, nước và đồng
thời cũng là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Điều này rất nguy hiểm vì
trong đó có thể có các vi trùng gây dòch bệnh.
1.7.4. Tác động đến các điều kiện kinh tế – xã hội khác
Sự hình thành và hoạt động của xí nghiệp có ý nghóa kinh tế – xã hội rất quan
trọng cho khu vực và thành phố Hồ Chí Minh. Nó tạo ra công ăn việc làm cho người
lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng phục vụ trong công trình xây dựng. Sự ra đời
của xí nghiệp kích thích sự phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, nông nghiệp
và các dòch vụ khác trong vùng thúc đẩy sự đầu tư vốn của nước ngoài vào Việt Nam.
Hoạt động của nhà máy nhìn chung không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan
kiến trúc và nhu cầu giải trí, văn hoá của khu vực. Nếu xí nghiệp không quan tâm
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 19
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
đúng mức đến việc phòng chống và có biện pháp bảo vệ môi trường thì sẽ có nhiều
tác động tiêu cực xảy ra:
− Gây ô nhiễm đến môi trường không khí trong và ngoài xí nghiệp.
− Gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân trực tiếp sản xuất và dân cư
lân can.
− Gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của động và thực trong
khu vực.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ BỤI
2.1. Giới thiệu chung về bụi
Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí:
Tự nhiên: núi lửa, cháy rừng …
Nhân tạo: Các nghành công nghiệp (thực phẩm, hoá chất , luyện kim … ),
giao thông vận tải …
Trong đó thường chúng ta quan tâm đến chất độc hại và bụi. Bụi được đònh nghóa
là một hệ thống gồm hai pha: Pha khí và pha rắn rời rạc, trong đó các hạt có kích thước
khoảng một phân tử đến kích thước nhìn thấy được, có khả năng tồn tại ở dạng lơ lửng
trong thời gian dài ngắn khác nhau tuỳ theo cỡ hạt. Bụi còn có tính cháy nổ, tự bốc cháy
như: Bụi sơn, hữu cơ plastic...Ta cần biết nồng độ an toàn của các loại này.
Có nhiều cách phân loại bụi, cụ thể:
2.1.1. Phân loại theo kích thước có các loại sau
- Bụi thô, cát bụi: Gồm những hạt rắn có kích thước hạt d > 75µm được hình thành
trong quá trình tự nhiên hay cơ khí như nghiền, tán, đập...
- Bụi: Hạt chất rắn có kích thước hạt d = 5÷ 75µm được hình thành như bụi thô.
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 20
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
- Khói: Gồm các hạt là thể rắn hay lỏng, được tạo ra trong quá trình đốt cháy nhiên
liệu hay quá trình ngưng tụ, có kích thước d =1÷ 5µm. Đặc điểm quan trọng là có tính
khuếch tán rất ổn đònh trong khí quyển.
- Khói mòn: Gồm những hạt chất rắn có kích thước d < 1µm .
-Sương: Hạt chất lỏng có d< 10µm. Loại hạt này ở một nồng độ nhất đònh làm giảm
tầm nhìn, còn được gọi là sương giá.
2.1.2. Phân loại theo tính kết dính của bụi
- Bụi không kết dính: Xỉ khô, thạch anh, đất khô…
- Bụi kết dính yếu: Bụi từ lò cao, abatic, tro bụi, đa… Trong bụi có chứa nhiều chất
cháy.
- Bụi có tính kết dính: Bụi kim loại, than bụi tro mà không chứa chất cháy, bụi sữa,
mùn cưa...
- Bụi có tính kết dính mạnh: Bụi xi măng, amiăng, thạch cao, sợi bông, len muối
natri...
2.1.3. Theo độ dẫn điện
- Bụi có điện trở thấp: Nhanh trung hoà điện, dễ bò lôi cuốn trở lại dòng khí.
- Bụi có điện trở cao: Hiệu quả xử lí không cao.
- Bụi có điện trở trung bình: Thích hợp cho các phương pháp xử lí.
2.1.4. Dựa vào tác động đến sức khoẻ con người
- Bụi độc: Chì, thuỷ ngân...
- Bụi độc tính thấp: cát, sỏi đá..
- Bụi gây dò ứng viêm mũi, lỡ loét: bụi bông, bụi gai, phân hoá học, tinh dầu gỗ…
- Bụi gây ung thư: bụi quặng, Cr, các chất phóng xạ…
- Bụi gây sơ hoá phổi: bụi thạch anh, quặng amean…
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 21
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Ngày nay chúng ta thường quan tâm đến bụi sinh ra trong quá trình sản xuất, trong
giao thông vận tải. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ quá trình lao động và sinh
hoạt của con người.
2.2. Tính chất của bụi
2.2.1. Tính lắng (tính phân tán)
- Bụi có kích thước
δ>10
µm dưới tác dụng của trọng lựcnó rơi xuống đất
-
φ →
bụi nhỏ lớn rơi xuống
2.2.2 Tính nhiễm điện của hạt bụi
Trong điện trường 3000V: tính nhiễm điện rất cao:
→
ion (-) V (+)
2.2.2. Tính cháy nổ
- [ Bụi] nhỏ tính cháy nổ kém
- [ Bụi] lớn tia lửa điện nguy cơ cháy nổ cao
2.2.4. Tính lắng do nhiệt
Ở nhiệt độ cao bụi lắng tốt hơn lạnh
Bảng 2.1 Tỉ lệ phần trăm của bụi theo kích thước
Loại thao tác Loại bụi
≤ 2
µm 2
÷ 5
5
÷ 10
¿10
Tiện Gỗ 48 20 20 8,0
Phay Kim loại 37 31,5 9,5 2,0
Mài Đá 62 24,5 10,0 3,5
( Nguồn : giáo trình Ô Nhiễm Không Khí – Th.s Lâm Vónh Sơn)
Bảng 2.2 Tỉ lệ lắng bụi cao lanh trên đường hô hấp
Kích thước µm
lắng động
chung
lắng động ở
đường hô hấp
% lắng động ở phế
bào
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 22
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
0,5 47,8 9,2 34,5
0,9 63,5 16,5 50,5
1,3 68,7 26,5 34,8
1,6 71,7 46,5 25,9
5,0 92,3 82,7 9,8
( Nguồn : giáo trình Ô Nhiễm Không Khí – Th.s Lâm Vónh Sơn)
Bảng 2.3. Tốc độ hút bụi ở điện thế 3000V
Kích thước µm Tốc độ(cm/s)
100 885
10 88,5
1 8,85
0,1 0,885
( Nguồn : giáo trình Ô Nhiễm Không Khí – Th.s Lâm Vónh Sơn)
Khi tính toán các công trình Xử lí bụi bắt buộc phải dựa vào đặc tính của bụi
+ Tính lắng (tính phân tán ):Thiết kế buồng lắng bụi
Vn
h
=
Vng
L
2.3. nh hưởng của bụi đến môi trường (tác hại của bụi)
2.3.1. nh hưởng đến thực vật:
Bụi làm giảm khả năng diệp lục hoá quang hợp, hô hấp và thoát hơi nước. Dẫn
đến cây sinh trưởng kém cỏi, làm năng suất cây giảm, làm thất thu mùa màng.
2.3.2. nh hưởng đến động vật:
Bụi ảnh hưởng đến hệ hô hấp của động vật làm kích thích đối với các bệnh ho, dò
ứng.
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 23
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
2.3.3. nh hưởng đến con người:
- Bụi gây ra bệnh bụi phổi do sự xâm nhập của những hạt có đường kính d < 1÷2 µm
vào sâu trong phổi và bò lắng đọng ở đó, đối với d <0.5 µm bò đẩy ra ngoài khi thở. Khi
đó, chúng gây nhiễm độc hay dò ứng bằng sự co thắt đường hô hấp, đó là bệnh hen
suyễn.
- Loại bụi của vật liệu ăn mòn hay độc tính tan trong nước mà lắng đọng ở mũi, mồm
hay đường hô hấp có thể gây tổn thương làm rách các mồm, vách ngăn mũi …
Thường bệnh bụi phổi thương liên quan đến bệnh nghề nghiệp người lao động.
• Ngoài ra bụi còn ảnh hưởng đến công trình dân dụng, mỹ quan đô thò. Làm tăng
khả năng ăn mòn các công trình dân dụng, công nghiệp, máy móc…Và ảnh hưởng đến
nguồn nước.
2.4. Tổng quan về các phương pháp xử lý bụi
2.4.1 Độ phân tán các phân tử
Kích thước hạt là một thông số cơ bản của nó. Việc lựa chọn thiết bò tách bụi tùy
thuộc vào thành phần phân tán của các hạt bụi tách được. Trong các thiết bò tách bụi
đặc trưng cho kích thước hạt bụi là đại lượng vận tốc lắng của chúng như đại lượng
đường kính lắng. Do các hạt bụi công nghiệp có hình dáng rất khác nhau (dạng cầu,
que, sợi,..); nên nếu cùng một khối lượng thì sẽ lắng với các vận tốc khác nhau, hạt
càng gần với dạng hình cầu thì nó lắng càng nhanh.
Các kích thước lớn nhất và nhỏ nhất của một khối hạt bụi đặc trưng cho khoảng
phân bố độ phân tán của chúng.
2.4.2. Tính kết dính của bụi
Các hạt bụi có xu hướng kết dính vào nhau, với độ kết dính cao thì bụi có thể
dẫn đến tình trạng bết nghẹt một phần hay toàn bộ thiết bò tách bụi.
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 24
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Hạt bụi càng mòn thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bò. Với những bụi có
60 ÷ 70% số hạt bé hơn 10 µm thì rất dễ dẫn đến dính bết, còn bụi có nhiều hạt trên
10µm thì dễ trở thành tơi xốp.
Tùy theo độ kết dính mà chia bụi làm 4 nhóm như sau:
Bảng 2.4: Các loại bụi
Đặc tính bụi Dạng bụi
Không kết dính
Kết dính yếu
Kết dính
Kết dính mạnh
− Xỉ khô, thạch anh, đất khô
− Hạt cốc, manhêzit, apatit khô, bụi lò cao, tro
bụi có chứa nhiều chất chưa cháy, bụi đá.
− Than bùn, manhezit ẩm, bụi kim loại, bụi
pirit, oxyt chì, thiếc, xi măng khô, tro bay
không chứa chất chưa cháy, tro than bùn,..
− Bụi xi măng, bụi tách ra từ không khí ẩm,
bụi thạch cao và amiang, cliker, muối natri,...
( Nguồn : giáo trình Ô Nhiễm Không Khí – Th.s Lâm Vónh Sơn)
2.4.3. Độ mài mòn của bụi
Độ mài mòn của bụi được đặc trưng bằng cường độ mài mòn kim loại khi cùng
vận tốc dòng khí và cùng nồng độ bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dáng, kích
thước, khối lượng hạt bụi. Khi tính toán thiết kế thiết bò thì phải tính đến độ mài mòn
của bụi.
SVTH: ĐÀO THỊ KIM NGỌC Page 25