Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tình huống giải chế độ Bảo hiểm xã hội địa bàn Tỉnh Hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.94 KB, 15 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

Lời nói đầu
Đợc sự đồng ý của UBND tỉnh, tháng 05 năm 2010, Trờng Chính trị
tỉnh Hà Giang đã phối hợp với Sở Nội vụ tỉnh mở lớp Bồi dỡng kiến thức
Quản lý hành chính Nhà nớc, chơng trình Chuyên viên khoá III nhằm
trang bị những kiến thức cơ bản giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức trong tỉnh
nâng cao nhận thức và trình độ về quản lý hành chính nhà nớc.
Bản thân tôi là cán bộ thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang, tôi
vinh dự và may mắn đợc tham gia khoá học này. Đợc học tập và nghe truyền
đạt kiến thức của các thầy, cô giáo cùng với tinh thần nghiêm túc học tập và
thảo luận của các học viên trong lớp, sau khi lớp học kết thúc, tôi thấy mình
đã có thêm đợc rất nhiều kiến thức đặc biệt là trong lĩnh vực Quản lý hành
chính nhà nớc.
Tiểu luận của tôi đợc thực hiện với sự giúp đỡ, hớng dẫn của Thầy giáo
Đào Nguyên Mùi và các thầy cô giáo dang giảng dạy tại trờng Chính trị tỉnh
Hà Giang , nội dung viết về Tình huống giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội
trên địa bàn Tỉnh Hà giang. Mặc dù kiến thức quản lý hành chính nhà nớc
của tôi đã đợc bổ sung, nhng do trình độ còn nhiều hạn chế nên khi viết bài
tiểu luận này không thể tránh khỏi thiếu sót, tình huống đa ra có thể cha đợc
điển hình. Tôi rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, để tôi có
thêm kiến thức sâu rộng hơn về quản lý hành chính nhà nớc, những vấn đề về
pháp luật, pháp chế của Nhà nớc. Đó là điều kiện cần thiết cho tôi trong công
tác giải quyết chế độ chính sách tại địa phơng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của trờng Chính trị tỉnh Hà
giang. Đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn Đào nguyên Mùi Trởng khoa QLNN
trờng Chính trị tỉnh Hà Giang đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá học và bài Tiểu luận này.
a. Đặt vấn đề
Chính sách Bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
chính sách an sinh xã hội của nhà nớc ta. Sau khi nớc Việt Nam dân chủ cộng


hoà thành lập và suốt trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, mặc dù
còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, Đảng và Nhà nớc ta đã luôn luôn chăm
lo, cải thiện đời sống của Nhân dân lao động. Chính sách Bảo hiểm xã hội đợc

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

1


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

phát triển đúng hớng, phù hợp với thực tiễn, sẽ có tác động tích cực đến chính
sách kinh tế, hợp thành sức mạnh tổng hợp thúc đẩy xã hội phát triển.
Ngay từ những ngày đầu của chính thể nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng
hoà, nhà nớc ta đã ban hành chính sách Bảo hiểm xã hội. Ngày 20/05/1950 Hồ
Chủ Tịch đã ký sắc lệnh số 76-SL Ban hành quy chế cho công nhân; Ngày
22/05/1950 Hồ Chủ Tịch ký tiếp sắc lệnh số 77-SL Ban hành quy chế cho
công nhân; Ngày 14/12/1961 Nghị quyết của Uỷ ban thờng vụ Quốc Hội, phê
chuẩn việc Hội đồng Chính phủ quy định và ban bố Điều lệ tạm thời về Bảo
hiểm xã hội đối với công nhân viên chức nhà nớc. Có thể khẳng định trớc thời
kỳ đổi mới, chính sách Bảo hiểm xã hội còn mang nặng tính bao cấp, nhng đã
có những đóng góp to lớn trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ thắng lợi.
Những năm gần đây, thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, chuyển nền
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế. Chính sách Bảo hiểm xã hội cũng từng bớc đợc đổi mới và đã có
những đóng góp to lớn cho sự phát triển của đất nớc. Ngày 26/01/1995 Chính
phủ ban hành Nghị định 12/CP/1995 về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã
hội. Nhằm đảm bảo tốt hơn đời sống của ngời lao động, góp phần tích cực vào

việc ổn định, an toàn xã hội và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Trải qua hơn 60 năm thực hiện và phát triển, chế độ chính sách Bảo
hiểm xã hội luôn luôn đợc đổi mới cho phù hợp với thực tiễn, với đờng lối đổi
mới về kinh tế, chính trị của Đảng và Nhà nớc ta.
Sự đổi mới trong chính sách Bảo hiểm xã hội là: Nếu nh trong cơ chế
tập trung bao cấp trớc đây, đối tợng chỉ là công nhân viên chức nhà nớc và một
trong những điều kiện cơ bản để xét hởng Bảo hiểm xã hội là thời gian công
tác thoát ly, thì nay trong thời kỳ đổi mới, chính sách Bảo hiểm xã hội đợc
thực hiện đối với ngời lao động thuộc mọi thành phần kinh tế và một trong
những điều kiện quan trọng để xét hởng Bảo hiểm xã hội là thời gian, mức
đóng Bảo hiểm xã hội của ngời lao động và chủ sử dụng lao động, độ tuổi của
ngời lao động.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình đổi mới chế độ chính sách
Bảo hiểm xã hội, song trong quá trình thực hiện cũng còn nảy sinh nhiều bất
cập, nhiều vấn đề cần đợc nghiên cứu và đòi hỏi phải có cách nhìn toàn diện,
có định hớng, hoạch định chiến lợc phát triển lâu dài mới hoàn thiện đợc.

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

2


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

Thời gian qua, công tác xét duyệt hồ sơ hởng Bảo hiểm xã hội còn
nhiều vớng mắc, nh việc tính thời gian công tác, thời gian tham gia đóng Bảo
hiểm xã hội, đặc biệt là thời gian của những ngời lao động tham gia cả hai thời
kỳ trớc và sau đổi mới. Nhiều cơ quan đơn vị thực hiện công tác quản lý hồ sơ
cán bộ còn sơ sài, lập hồ sơ cán bộ còn nhiều thiếu sót, không bổ xung hồ sơ
cán bộ kịp thời, điều đó đã nảy sinh nhiều tình huống hết sức phức tạp khi giải

quyết chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội. Trớc những thực tế trên đây đòi hỏi
các cơ quan chức năng phải có những biện pháp xử lý thích hợp mới đảm bảo
đúng quyền lợi Bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
Một trong những khó khăn khi giải quyết chế độ chính sách đợc thể
hiện qua tình huống sau đây.

b. Nội dung câu chuyện tình huống
I. Nội dung tình huống:

Phòng quản lý chế độ - chính sách Bảo hiểm xã hội thuộc cơ quan Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Giang, có chức năng nhiệm vụ giúp Ban giám đốc thực
hiện việc tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ và lập thủ tục giải quyết chế độ Bảo hiểm
xã hội cho ngời lao động trên toàn tỉnh kịp thời và đúng chế độ chính sách.
Vào buổi sáng ngày 05 tháng 11 năm 2002, ông Trởng phòng Tổ chức
cán bộ của Sở Y tế đến phòng chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội để giải
quyết chế độ Bảo hiểm xã hội cho 60 cán bộ Y tế xã, thuộc các huyện miền
núi trong tỉnh. Cán bộ phòng chế độ chính sách kiểm tra, xem xét hồ sơ lý lịch
cán bộ, các giấy tờ liên quan của từng ngời lao động, đối chiếu với Nghị định
12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và các văn bản kèm theo về
Điều kiện hởng Bảo hiểm xã hội của ngời lao động, rồi trả lời ông Trởng
phòng tổ chức Sở Y tế: Qua xem xét hồ sơ của 60 cán bộ Y tế xã, chúng tôi
thấy thời gian công tác của họ đợc Phòng thu Bảo hiểm xã hội xác nhận đã
đóng đủ Bảo hiểm xã hội đến hết ngày 31/10/2002 và tuổi đời của họ đủ điều
kiện nghỉ hởng chế độ Hu trí hàng tháng. Xong trong lý lịch cán bộ chúng tôi
cha thấy có xác nhận thời gian tuyển dụng vào biên chế Nhà nớc, cũng không
có quyết định tuyển dụng, mà Điều 54 điểm 1 Nghị định số 12/CP ngày
26/01/1995 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 ghi rõ Ngời lao
động có thời gian làm việc ở khu vực nhà nớc trớc ngày thi hành Nghị định
này, nếu cha nhận trợ cấp thôi việc hay trợ cấp một lần về Bảo hiểm xã hội thì


Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

3


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

đợc tính là thời gian công tác đợc hởng Bảo hiểm xã hội. Do đó chúng tôi
không thể tính thời gian trớc tháng 01/1995 của số cán bộ Y tế xã trên để hởng Bảo hiểm xã hội đợc.
Ông Trởng phòng tổ chức cán bộ Sở y tế nói: Chúng tôi không có quyết
định tuyển dụng, nhng sự thật họ đã trong biên chế của ngành, số lợng cán bộ
trong ngành chúng tôi do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định, Ban tổ chức chính
quyền quản lý, chúng tôi vẫn báo cáo cán bộ trong biên chế, trong đó có cả số
cán bộ Y tế này.
Cán bộ thuộc phòng chế độ chính sách trả lời tiếp: Theo quyết định số
156/CP ngày 07/10/1968 của Hội đồng Chính phủ về một số chính sách đối
với công tác Y tế vùng cao miền núi; Quyết định của Hội đồng Bộ trởng số
123 ngày 18/08/1987 về sửa đổi chế độ chính sách đối với cán bộ Y tế xã, phờng, thị trấn và Thông t số 10/TT-LB của liên bộ Bộ Lao động thơng binh xã
hội và Bộ Y tế, thì trớc tháng 01/1995 cán bộ Y tế xã có 2 dạng: Cán bộ Y tế
xã trong biên chế và cán bộ Y tế xã ngoài biên chế. Theo quyết định 58/TTg
của Thủ tớng Chính phủ ngày 03/02/1994 thì giải quyết nghỉ việc theo quy
định tại Nghị định 46/CP ngày 23/06/1993 của Chính phủ, và đã hết hiệu lực
ngày 30/06/1995. Còn đối với cán bộ Y tế xã, có quyết định tuyển dụng vào
biên chế nhà nớc mới đợc giải quyết theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995
của Chính phủ. Số cán bộ này không có quyết định tuyển dụng cơ quan Bảo
hiểm xã hội không thể tính thời gian công tác trớc tháng 01/1995 đợc.
Sự việc kéo dài đã đợc 3 tháng mà 60 cán bộ Y tế xã vẫn cha đợc giải
quyết chế độ để hởng Bảo hiểm xã hội, đã có nhiều đơn khiếu nại lên Uỷ ban
nhân dân tỉnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
II. Mục tiêu xử lý tình huống

Trớc tình hình có đơn khiếu nại về việc Hởng quyền lợi Bảo hiểm xã
hội và qua nghe báo cáo của đồng chí Phó Chủ tịch tỉnh phụ trách khối văn
xã vừa chủ trì cuộc họp giao ban khối văn xã, đồng chí Chủ tịch tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng t vấn bao gồm các ngành sau:
1. Ban tổ chức Chính quyền tỉnh (nay là Sở nội vụ) chủ trì.
2. Sở Lao động thơng binh và xã hội.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh.
4. Sở Y tế.

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

4


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

5. Liên đoàn lao động tỉnh.
Đồng chí Chủ tịch tỉnh chỉ đạo: Hội nghị t vấn có trách nhiệm đa ra phơng án hợp lý, hợp tình, đúng chế độ chính sách để giải quyết quyền lợi cho
ngời lao động trong thời gian sớm nhất, nhằm góp phần thực hiện chủ trơng
của Đảng, Nhà nớc về sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân,
và thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ kết thúc năm 2002 thực hiện xoá điểm
trắng về cơ sở Y tế xã. đa y, bác sỹ xuống các cơ sở Y tế các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng núi cao trong tỉnh.
III- Nguyên nhân và hậu quả của tình huống
1. Nguyên nhân
Do công tác tổ chức cán bộ của Sở y tế đã không thực hiện đúng quy
định của Nhà nớc về chính sách đối với Y tế cơ sở xã, phờng, thị trấn.
Nhằm đáp ứng sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân miền núi,
Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã có quyết định số 156/CP ngày
07/10/1968 về Một số chính sách đối với công tác Y tế vùng cao miền núi.

Nội dung của quyết định nh sau: Những cán bộ Y tế chuyên trách công tác ở
Trạm y tế hộ sinh vùng cao, nếu có quá trình đào tạo và khả năng công tác
nh cán bộ trong biên chế nhà nớc thì đợc phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng
bằng tiền lơng cán bộ y tế trong biên chế nhà nớc, đợc cấp phiếu vải, lơng
thực, thực phẩm nh cán bộ trong biên chế nhà nớc.
Sau một thời gian, theo đề nghị của Bộ y tế, Bộ tài chính, Ban tổ chức
cán bộ Chính phủ và để đảm bảo sự hoạt động của các cán bộ y tế thực hiện
việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ)
đã có quyết định số 123-HĐBT ngày 19/08/1987 về việc Sửa đổi chế độ
chính sách đối với cán bộ y tế xã, phờng, thị trấn, nội dung chủ yếu của
quyết định 123-HĐBT đã đợc Thông t Liên bộ Lao động TBXH, Bộ Y tế số
10/TT-LB ngày 07/06/1988 hớng dẫn cụ thể với nội dung chính nh sau:
Những cán bộ Y tế đợc đào tạo chuyên môn, theo chơng trình thống nhất của
ngành y tế, có bằng cấp nh Bác sỹ, Y sỹ, Dợc sỹ, Y tá, Dợc tá, Lơng y, Nữ hộ
sinh có thời gian công tác ở Trạm y tế xã, phờng liền theo đó đợc tuyển dụng
vào biên chế nhà nớc, nay về hu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động thì thời
gian công tác ở cơ sở xã, phờng, thị trấn đợc tính để hởng chế độ Bảo hiểm xã
hội.
Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang
5


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

Nh vậy, theo tinh thần của các văn bản trên, cán bộ y tế xã, phờng, thị
trấn có 2 dạng:
Dạng 1: Cán bộ y tế xã, phờng, thị trấn nằm ngoài biên chế.
Dạng 2: Cán bộ y tế xã, phờng, thị trấn đợc tuyển dụng vào biên chế
nhà nớc.
- Đối với cán bộ y tế xã, phờng, thị trấn không nằm trong biên chế thì

theo quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tớng Chính phủ quy định
tại ý 5, điểm 5 nh sau: Số cán bộ y tế xã, phờng, thị trấn đang hởng sinh hoạt
phí theo quy định không đủ điều kiện hởng Bảo hiểm xã hội, thì đợc hởng chế
độ nghỉ việc theo quy định tại Nghị định số 46/CP ngày 23/06/1993 của Chính
phủ và hiệu lực của Nghị định số 46/CP của Chính phủ hết ngày 31/06/1995.
- Đối với cán bộ y tế xã, phờng, thị trấn trong biên chế (có quyết định
tuyển dụng) thì đợc tính thời gian hởng Bảo hiểm xã hội theo quy định tại
điểm 1, Điều 54 Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ Ngời
lao động làm việc tại khu vực nhà nớc trớc ngày thi hành Nghị định này cha
nhận trợ cấp thôi việc thì đợc tính là thời gian để xét hởng Bảo hiểm xã hội.
Nh vậy, lẽ ra khi có các công văn quy định trên, Sở y tế phải tiến hành
rà soát, phân loại cán bộ y tế xã, phờng, thị trấn và thực hiện theo quy trình
sau:
Đối với cán bộ y tế già yếu, năng lực kém hoặc cha qua đào tạo, cha vào
biên chế, khẩn trơng giải quyết theo tinh thần Nghị định 46/CP của Chính phủ
dứt điểm trớc ngày 31/06/1995.
Đối với cán bộ y tế xã, phờng, thị trấn cha vào biên chế, đã qua đào tạo
theo quy định, có năng lực thì tiến hành ra quyết định tuyển dụng vào biên
chế.
Nhng do không thực hiện đúng và kịp thời quy trình trên nên dẫn đến
tình huống nh đã nêu trên.
2. Hậu quả
Do những sai sót trong công tác tổ chức dẫn đến việc giải quyết chế độ
chính sách để hởng Bảo hiểm xã hội cho 60 cán bộ y tế xã gặp nhiều khó
khăn, kéo dài thời gian, dẫn đến những hậu quả nặng nề:
- ảnh hởng xấu đến chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong việc phát
triển sâu rộng sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ ban đầu cho nhân dân với

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang


6


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

mục tiêu nh Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: Cải thiện các
tiêu thức cơ bản về sức khỏe cho mọi ngời.
- ảnh hởng không tốt đến chính sách thu hút cán bộ đến công tác ở
vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo.
- T tởng của đội ngũ cán bộ xã không an tâm, nhiệt tình trong công tác,
khó khăn trong việc thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ Quyết tâm xoá xã
trắng về cơ sở y tế .
- Đời sống của 60 cán bộ y tế xã đã già, yếu nghỉ chờ giải quyết chế độ
gặp nhiều khó khăn, t tởng không thông suốt, ảnh hởng đến lòng tin của nhân
dân đối với chính sách của Đảng và Nhà nớc
IV Phơng án giải quyết:
Thực hiện sự chỉ đạo của đồng chí Chủ tịch ubnd Tỉnh, Hội nghị t vấn
đã tiến hành họp nhiều lần, ý kiến tham gia sôi nổi nhằm tìm ra cách thức giải
quyết theo mục tiêu đã đề ra. Nhng kết quả, hội nghị vẫn cha thống nhất đợc
một phơng án duy nhất mà phải đa ra 3 phơng án khác nhau:
Phơng án 1: Cho rằng thời gian công tác của 60 cán bộ y tế xã trớc
tháng 01/1995, cha nằm trong biên chế nhà nớc (vì không có quyết định tuyển
dụng), do đó không thể giải quyết theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995
của Chính phủ đợc, mà phải giải quyết nghỉ việc mỗi năm công tác liên tục trả
1 tháng sinh hoạt phí theo Nghị định 46/CP của Chính phủ, thời gian công tác
tính đến ngày 31/06/1995 (ngày hết hiệu lực của Nghị định).
+ Phơng án này có thuận lợi:
- Thực hiện đúng tinh thần quyết định 156/CP; Quyết định 123-HĐBT;
Nghị định 46/CP; Quyết định 58/TTg của Chính phủ và Thủ tớng Chính phủ.
- Không ảnh hởng đến t tởng của những cán bộ y tế xã, phờng đã về

nghỉ theo Nghị định 46/CP của Chính phủ.
- Thuận lợi cho việc tính toán giải quyết chế độ và trả trợ cấp do một cơ
quan duy nhất là Ban tổ chức Chính quyền Tỉnh thực hiện.
+ Phơng án này có khó khăn:
- ảnh hởng đến t tởng của 60 cán bộ y tế xã, nguyên nhân do sai sót về
công tác tổ chức của Sở y tế gây ra mà họ phải chịu thiệt thòi.

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

7


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

- Đời sống vật chất, tinh thần gặp rất nhiều khó khăn do chỉ đợc hởng
chế độ trợ cấp một lần, mà lẽ ra họ đợc hởng Hu trí hàng tháng nếu có quyết
định tuyển dụng của Sở y tế.
- Khó giải thích đợc việc không tính khoảng thời gian từ ngày
01/07/1995 (Nghị định 46/CP hết hiệu lực) đến ngày 31/10/2002 (ngày nghỉ
công tác chờ giải quyết chế độ).
- Nghị định 46/CP ngày 23/06/1993 hết hiệu lực ngày 31/06/1995, nên
nguồn kinh phí để chi trả gặp không ít khó khăn.
Phơng án 2: Cho rằng phải trả trợ cấp cho 60 cán bộ y tế xã theo đúng
thời gian công tác mà họ đã cống hiến và thực hiện nh sau:
Thời gian bắt đầu đi công tác đến hết ngày 31/06/1995 thực hiện trả trợ
cấp theo quy định tại Nghị định 46/CP ngày 23/06/1993 của Chính phủ hớng
dẫn giải quyết chế độ nghỉ việc một lần cho ngời công tác ngoài biên chế Nhà
nớc (do không có quyết định tuyển dụng).
Thời gian từ ngày 01/07/1995 đến ngày 31/10/2002 sổ Bảo hiểm xã hội
đã xác nhận ngời sử dụng lao động, ngời lao động đã đóng đủ Bảo hiểm xã hội

thì giải quyết chế độ Hu trí, một lần (tức là trả một lần mỗi năm bằng một
tháng lơng bình quân đóng BHXH của năm năm cuối) theo Nghị định 12/CP
của Chính phủ.
+ Phơng án này có thuận lợi:
- Việc giải quyết theo hai giai đoạn trên có tính thực tế, ngời nghỉ việc
đợc giải quyết chế độ theo đúng số năm tham gia công tác của mình.
- Cán bộ y tế xã đã nghỉ việc trớc đây không có t tởng suy bì thiệt, hơn.
- Việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội thể hiện nghiêm túc.
+ Phơng án này có khó khăn:
- T tởng của 60 cán bộ y tế xã đợc giải quyết chế độ cha đợc thoả mãn,
mà thấy mình bị thiệt thòi nguyên nhân không phải do họ gây ra, tác động đến
đội ngũ cán bộ y tế xã đang công tác, t tởng không an tâm phục vụ lâu dài.
- Nghị định 46/CP của Chính phủ đã hết hiệu lực, nguồn kinh phí chi trả
gặp khó khăn.
- Tổ chức xét duyệt, tính toán và chi trả phức tạp vì giải quyết theo chế
độ thôi việc quy định tại Nghị định 46/CP của Chính phủ lại do Ban tổ chức

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

8


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

chính quyền thực hiện, còn cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện chế độ Hu
trí, một lần theo quy định tại Nghị định 12/CP của Chính phủ.
- Do không đợc hởng chế độ Hu trí hàng tháng nên 60 cán bộ y tế xã sẽ
gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Phơng án 3: Lập luận cho rằng những tồn tại mà cần phải giải quyết là
do Sở y tế thiếu tinh thần trách nhiệm, không chấp hành tốt quy định của Nhà

nớc về chế độ chính sách cho cán bộ, chứ không phải do ngời lao động gây ra
và trong thực tế ngời lao động đã thực hiện nghĩa vụ và hởng các quyền lợi nh
cán bộ nằm trong biên chế của Nhà nớc, họ chỉ thiếu duy nhất quyết định
tuyển dụng vào biên chế, do đó thực hiện giải quyết chế độ theo Nghị định
12/CP của Chính phủ là hợp lý, hợp tình.
+ Phơng án này có thuận lợi:
- Đáp ứng đợc sự mong đợi của 60 cán bộ y tế xã, phù hợp với nguyện
vọng và có sức động viên lớn đối với đội ngũ cán bộ y tế xã đang công tác ở
các xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh, phấn khởi, an tâm công tác lâu dài, hơn thế
nữa sẽ tuyển dụng đợc thêm 60 Y, bác sỹ tăng cờng cho y tế cơ sở theo đúng
chủ trơng của Đảng và Nghị quyết của Tỉnh uỷ.
- Bảo đảm ổn định đời sống vật chất lâu dài do họ đợc hởng trợ cấp Hu
trí hàng tháng, đồng thời đợc các quyền lợi khác nh: Bảo hiểm y tế, sinh hoạt
câu lạc bộ Hu trí
- Thuận lợi cho tính toán và nguồn chi trả do cơ quan Bảo hiểm xã hội
Tỉnh đảm nhiệm và quỹ Bảo hiểm xã hội đảm bảo.
+ Phơng án này có khó khăn:
- ít nhiều có sự suy tính thiệt hơn đối với cán bộ y tế đã nghỉ việc trớc
đây.
- Nguồn kinh phí chi trả lớn hơn rất nhiều so với các phơng án khác.
V Lựa chọn phơng án:
Hội nghị t vấn đã trình uỷ ban nhân dân Tỉnh cả 3 phơng án giải quyết
chế độ Bảo hiểm xã hội cho 60 cán bộ y tế xã, trong cả 3 phơng án trên đều có
những thuận lợi, khó khăn, xong xét toàn diện phơng án 3 là phơng án có tính
khả thi hơn cả.
Đối với phơng án 1:

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

9



Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

Đã đợc phân tích thuận lợi, khó khăn, nó bộc lộ sự vận dụng chính sách
Bảo hiểm xã hội mang tính cứng nhắc, mà bản thân chính sách đợc áp dụng
đó đã lạc hậu và đợc thay thế bằng chính sách khác, dẫn đến bản thân cán bộ
nghỉ việc thấy mình thiệt thòi, đã cống hiến, hoàn thành nhiệm vụ chỉ sơ xuất
về công tác tổ chức của Sở y tế mà phải chịu thiệt thòi không những về vật
chất, mà cả về danh dự, tinh thần.
Đối với phơng án 2:
Thể hiện nhiều thuận lợi đó là áp dụng cả 2 giai đoạn công tác khác
nhau, theo cách tính khác nhau, nhng bộc lộ tính máy móc, tính đứt đoạn của
chính sách Bảo hiểm xã hội, khó có thể thuyết phục đợc mức hởng trợ cấp một
tháng giữa 2 giai đoạn khác nhau.
Đối với phơng án 3:
Có thể khẳng định đây là phơng án hợp tình, hợp lý hơn cả, nó phản ánh
cái nhìn sâu sắc, toàn diện, thấy đợc tính u việt của chính sách Bảo hiểm xã
hội của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Theo chủ trơng của Chính phủ những năm trớc đây đối với cán bộ y tế
xã cha qua đào tạo, năng lực hạn chế, già yếu thì thực hiện chế độ nghỉ việc.
Đối với những cán bộ qua đào tạo, có năng lực, có sức khỏe thực hiện tuyển
dụng vào biên chế Nhà nớc, để đảm bảo ổn định phục vụ lâu dài sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Trớc tình hình đó việc tuyển dụng số cán
bộ y tế này là thực sự cần thiết. Hơn nữa cơ quan y tế là một đơn vị sự nghiệp,
việc xây dựng, quản lý biên chế do Ban tổ chức chính quyền Tỉnh chịu trách
nhiệm, Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định chứ không do Sở y tế quyết định đợc, và những năm qua do không nhận thức đợc sai sót của mình, Sở y tế đã
thực sự thừa nhận số cán bộ trên nằm trong biên chế chính thức của ngành.
Phơng án 3 đã khắc phục đợc hậu quả sai sót trong công tác tổ chức cán
bộ của ngành y tế đối với ngời lao động, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho họ,

vận dụng linh hoạt chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc trong lĩnh vực
Bảo hiểm xã hội, tăng cờng sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, góp
phần vào kết quả thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ xóa các xã yếu kém về cơ
sở y tế trong Tỉnh.
Có thể khẳng định phơng án 3 về việc giải quyết quyền lợi Bảo hiểm xã
hội cho 60 cán bộ y tế đã đạt đợc mục tiêu đặt ra cho Hội nghị t vấn, có tính

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

10


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

khả thi cao, đợc nhân dân và đặc biệt là đội ngũ cán bộ ngành y đồng tình ủng
hộ.
VI- Kế hoạch tổ chức thực hiện:
Sau khi xem xét kỹ lỡng cả 3 phơng án mà Hội nghị t vấn đã xây dựng.
Căn cứ Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12 và các
Thông t hớng dẫn; căn cứ vào thực tế 60 cán bộ của Sở y tế đã công tác phục
vụ trong ngành và có tên trong biên chế của ngành. Ngày 23/02/2003 UBND
tỉnh đã có công văn chỉ đạo về việc giải quyết chế độ đối với 60 cán bộ y tế
xã. UBND tỉnh nhất trí với phơng án thứ 3 mà Hội nghị t vấn đã đa ra, tức là
thời gian công tác trớc tháng 01/1995 của 60 cán bộ y tế đợc vận dụng văn
bản để tính là thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội để hởng chế độ. Yêu cầu Sở
Y tế khẩn trơng bổ sung hoàn thiện hồ sơ giấy tờ của 60 cán bộ y tế. Bảo hiểm
xã hội tỉnh căn cứ hồ sơ của từng ngời lao động để giải quyết chế độ BHXH.
Ngày 28/02/2003, 60 hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội
của Sở Y tế đã đợc tiếp nhận, và sau gần một tháng kể từ ngày tiếp nhận số hồ
sơ trên đã đợc giải quyết xong, chế độ Hu trí của họ đợc hởng từ ngày

01/11/2002.

VII. Một số kiến nghị
Để thực hiện tốt công tác giải quyết chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội
cho các loại đối tợng, kịp thời, chính xác và đúng quy định của Pháp luật, tôi
xin có kiến nghị sau:
* Đối với công tác tổ chức, công tác quản lý lu trữ hồ sơ, lý lịch gốc của
cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị.
- Cần phải quản lý, lu trữ chặt chẽ, khoa học hồ sơ lý lịch gốc của cán
bộ, công chức. Bổ xung kịp thời vào hồ sơ khi có các thay đổi trong quá trình
công tác nh: Tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động, bổ nhiệm, chuyển ngạch,
nâng lơng, khen thởng, kỷ luật
- Hiện nay cán bộ, công chức đã đợc cấp sổ Bảo hiểm xã hội. Theo quy
định các cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào quyết định, văn bản có trong hồ sơ
gốc của cán bộ, công chức để làm căn cứ ghi sổ Bảo hiểm xã hội. Làm tốt đợc
việc quản lý, lu trữ hồ sơ lý lịch gốc của cán bộ, công chức sẽ tạo điều kiện
Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang
11


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

cho cơ quan Bảo hiểm xã hội có cơ sở, căn cứ giải quyết chế độ chính sách kịp
thời, chính xác và đúng Pháp luật của Nhà nớc.
* Đối với các cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý Nhà nớc đối với
các cơ quan đơn vị:
- Cần phải theo dõi chặt chẽ việc chuyển xếp lơng đúng theo thang bảng
lơng quy định của nhà nớc.
Tham mu cho Tỉnh để khi ra một Quyết định chính sách phải có tính
khả thi cao, từ đó các cơ quan thực hiện chính sách không bị vớng mắc, không

có ý kiến phản hồi từ phía đối tợng đợc hởng chính sách.
* Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội:
- Khi thực hiện việc giải quyết chế độ chính sách cần phải kết hợp hài
hoà giữa chính sách Pháp luật của Nhà nớc với thực tế của địa phơng. Giải
quyết thấu tình đạo lý các vớng mắc, bức xúc từ phía đối tợng hởng chính sách
phản ảnh trên cơ sở Pháp luật quy định.
- Ngày 29/6/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội, Luật có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007. Luật Bảo hiểm xã hội quy định về
chế độ chính sách đối với ngời tham gia Bảo hiểm xã hội. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, thì cán bộ Bảo hiểm xã hội cần chịu khó học hỏi, đi sâu
nghiên cứu văn bản, để mỗi cám bộ bảo hiểm xã hội đều trở thành một tuyên
truyền viên, tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ của ngời lao động, giúp ngời
lao động và nhân dân hiểu đúng đắn hơn về chế độ chính sách của nhà nớc,
đảm bảo giải quyết chế độ cho ngời lao động khi đợc thụ hởng các chế độ trợ
cấp bảo hiểm xã hội, góp phần đảm bảo mục tiêu an sin xã hội và công bằng,
dân chủ, văn minh.

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

12


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

C- Kết luận
Từ những kiến thức lý luận đợc tiếp thu tại lớp bồi dỡng về quản lý nhà
nớc, chơng trình chuyên viên do Sở Nội vụ và Trờng chính trị tổ chức tại Tỉnh
Hà giang, với sự truyền thụ tinh tế của các Thầy cô giáo trong Trờng Chính trị
Tỉnh, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn trong công tác giải quyết chế
độ chính sách Bảo hiểm xã hội, tôi đã mạnh dạn chọn tình huống này với

mong muốn đợc đóng góp một vài ý kiến nhỏ bé của mình vào việc sử lý tình
huống trong công tác Bảo hiểm xã hội.
Tình huống nêu trong Tiểu luận nay là thực tiễn đã nảy sinh ở nhiều địa
phơng trong cả nớc, nhất là các tỉnh vùng sâu, vùng cao, biên giới. Chắc chắn
rằng cách xử lý tình huống ở mỗi Địa phơng sẽ khác nhau, kết quả đạt đợc
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Bản thân tôi với chức năng, nhiệm vụ của mình cũng đã có một số ý
kiến tham gia, đóng góp và là ngời trực tiếp giải quyết chế độ cho 60 đối tợng
này.
Vì thời gian hạn hẹp, kinh nghiệm quản lý nhà nớc về mọi mặt cha sâu,
đồng thời tình huống nêu ra cũng là một vấn đề nhạy cảm, cho nên trong quá
trình viết Tiểu luận không tránh khỏi những tồn tại khiếm khuyết.
Tôi chân thành cảm ơn đối với các Thầy cô giáo trong Trờng Chính trị
Tỉnh, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn Đào Nguyên Mùi Trởng khoa QLNN
trờng Chính trị. Đã truyền tải những kiến thức về quản lý Nhà nớc và đa ra
các buổi thảo luận rất sôi nổi và hớng dẫn cho học viên bằng công việc thực
tiễn sinh động. Rất mong đợc sự đóng góp của các Thầy cô giáo để Tiểu luận
đợc hoàn thành tốt hơn và cũng là những bài học kinh nghiệm, về giải quyết
các vấn về chế độ chính sách, trong bối cảnh hiện nay tại tỉnh ta trong điều
kiện công tác quản lý về hồ sơ cán bộ cha đợc chú trọng nhất là đối với các
ngành Giáo dục, Y Tế tại ở một số huyện vùng cao của Tỉnh Hà giang./.

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

13


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

mục lục

Trang

Lời nói đầu

1

A - Đặt vấn đề

2

B - Nội dung câu chuyện tình huống

4

I - Nội dung tình huống

4

II- Mục tiêu xử lý tình huống

5

III- Nguyên nhân và hậu quả của tình huống

6

1. Nguyên nhân

6


2- Hậu quả

8

IV- Phơng án giải quyết

8

1- Phơng án 1

9

2- Phơng án 2

9

3- Phơng án 3

11

V Lựa chọn phơng án

11

Đối với phơng án 1

12

Đối với phơng án 2


12

Đối với phơng án 3

12

VI Kế hoạch tổ chức thực hiện

13

VII- Một số kiến nghị

14

C Kết luận

16

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

14


Tiểu luận tốt nghiệp lớp qlnn chơng trình chuyên viên

1. Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26/01/1995 của Chính phủ.
2. Thông t số 06/LĐTBXH-TT ngày 04/04/1995 của Bộ lao động và Thơng binh xã hội hớng dẫn thi hành một số điều để thực hiện Điều lệ Bảo

hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995
của Chính phủ.
3. Nghị định 46/CP ngày 23/06/1993 của Chính phủ, về chế độ sinh hoạt
phí đối với cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của các
đoàn thể nhân dân ở xã, phờng, thị trấn.
4. Thông t liên bộ số 10/TT-LB về việc hớng dẫn bổ sung việc tính thời
gian công tác đối với cán bộ Y tế xã, phờng do Bộ lao động Thơng
binh xã hội và Bộ Y tế ban hành.
5. Luật Bảo hiểm xã hội số 71/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006.
6. Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006.
7. Thông t 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 hớng dẫn thực hiện
Nghị định 152/2006/NĐ-CP.

Nguyễn Thị Thuý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

15



×