Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lí tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.85 KB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên trường Học viện Hành chính, em có thời gian thực tập từ
ngày 26/3/2012 đến ngày 18/5/2012. Trong thời gian này, em tới thực tập tại Sở
Tài Chính tỉnh Ninh Bình. Khi tới đây thực tập dưới sự hướng dẫn của giảng
viên khoa Tài chính công cùng sự hướng dẫn trực tiếp của Phó phòng Hành
chính – Sự nghiệp và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công chức tại cơ quan
đã giúp em vận dụng các kiến thức đã học trong nhà trường để tiến hành các
công việc trong thực tế. Trong bài báo cáo này, em báo cáo về thực trạng cơ chế
quản lí tài chính của các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ số
liệu thu thập được tại cơ quan và đưa ra những đánh giá cũng như giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lí tài chính trong các bệnh viện công lập trên địa bàn
tỉnh.
Em gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ công chức trong Sở Tài
chính Ninh Bình đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Dưới sự hướng
dẫn của các cán bộ công chức trong cơ quan đã giúp em hiểu rõ hơn về các yêu
cầu công việc của một cơ quan hành chính trong thực tế. Và em gửi lời cảm ơn
tới giảng viên hướng dẫn – ThS. Hoàng Ngọc Âu đã giúp em trong quá trình
thực tập cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo để báo cáo của em hoàn
thiện hơn.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thời kì mới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kĩ thuật, trình độ dân trí ngày càng cao, thu nhập của người dân ngày càng được
cải thiện nên nhu cầu cung ứng dịch vụ công đòi hỏi chất lượng ngày càng cao.
Do vậy cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta
chú trọng thực hiện trong giai đoạn hiện nay. Trong quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 có 4 nội dung cải cách: cải cách thể
chế, cải cách tổ chức bộ máy, cải cách nhân sự và cải cách tài chính công. Trong


lĩnh vực tài chính công, chúng ta đã có một thời gian dài bao cấp cho các đơn vị
sự nghiệp, Nhà nước cấp ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp để triển khai các
hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng cho người dân thông qua hệ thống các chỉ
tiêu kế hoạch như giường bệnh, số học sinh, số biên chế... Với mục đích xóa bỏ
cơ chế cấp phát theo kiểu “xin – cho”, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị sự nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho các đơn vị sự
nghiệp, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu và sau đó là Nghị định số 43/2006/NĐCP ban hành ngày 24/5/2006.
Một trong những dịch vụ quan trọng mà đơn vị sự nghiệp cung cấp là y tế.
Y tế là lĩnh vực sử dụng phần nguồn lực lớn nhất với số nhân lực lớn nhất
(khoảng 254.949 cán bộ, nhân viên y tế, chưa tính trong lĩnh vực tư nhân) và
phần tài chính lớn nhất (chiếm 75,98% tổng chi y tế). Những năm gần đây hệ
thống y tế Việt Nam được đánh giá là tiếp tục đạt được những thành tựu thần kì.
Nhiều chỉ số về sức khỏe đã đạt cao hơn so với các nước có cùng mức thu nhập.
Việt Nam cũng được coi là một trong những nước có những chính sách tài chính
y tế công bằng nhằm hỗ trợ người nghèo và các nhóm dễ tổn thương như trẻ em,
người già, người dân tộc thiểu số... Mạng lưới cung ứng dịch vụ khám chữa
bệnh được mở rộng với gần 13.500 cơ sở khám chữa bệnh công lập ở 4 cấp đạt
2


20,4 giường viện/10.000 dân. Có thể nhận định rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở
Việt Nam được bắt đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh
vực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh như các Pháp lệnh hành nghề y dược tư
nhân (1993 và sửa đổi năm 2003), chính sách về bao hiểm y tế (1992); chính
sách miễn giảm viện phí cho người có công với nước, người nghèo (1994),
chính sách xã hội hóa và giao quyền tự chủ cho các cơ sở y tế công lập.
Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là một bộ phận các
bệnh viện trên toàn quốc, góp phần bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
tỉnh Ninh Bình. Những năm vừa qua, những đơn vị này đã ít nhiều thu được

những kết quả bước đầu trong công tác nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ
khám chữa bệnh cho người dân. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập cần
được nghiên cứu tháo gỡ khi thực hiện cơ chế quản lí tài chính đối với các bệnh
viện này. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện cơ chế quản lí
tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng kết những vấn đề lí luận về đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
- Đánh giá cơ chế quản lí tài chính hiện hành đang áp dụng tại các bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm phân tích những hạn chế, điểm yếu của
cơ chế hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lí tài chính tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về đối tượng: Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Về thời gian: Cập nhật số liệu trong giai đoạn 2007 – 2010.
- Về không gian: Tìm hiểu cơ chế quản lí tài chính đối với các bệnh viện
công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê; toán học; phân tích tài liệu, số liệu thu
thập được.
3


5. Những đóng góp của đề tài
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình quản lí và sử dụng tài chính trong
những năm gần đây của các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Nhận xét những hạn chế còn tồn tại trong cơ chế quản lí tài chính của
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế
đó. Từ đó tìm ra giải pháp để hoàn thiện hơn cơ chế quản lí tài chính trong các
bệnh viện trên địa bàn tỉnh.


4


Chương 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được Nhà nước thành lập để thực hiện
các hoạt động sự nghiệp như giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế, văn
hóa, thể thao, nghiên cứu... có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì các
đơn vị này cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, quy trình công
nghệ cao, công trình nghiên cứu khoa học cơ bản phục vụ cho kinh tế - xã hội
phát triển.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
Theo mức độ tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập chia thành 3
loại sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động;
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động;
- Đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí
hoạt động
1.2 Bộ máy quản lí tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lí tài chính trong các tổ chức công bao
gồm: Lãnh đạo tổ chức công, Trưởng phòng Tài chính – kế toán, Phòng Tài
chính – Kế toán, Trưởng các bộ phận trong tổ chức.
- Ban lãnh đạo tổ chức công là những cá nhân phải chịu trách nhiệm trực
tiếp trước cơ quan quản lí cấp trên và trước pháp luật về các quyết định của
mình trong quá trình quản lí tài chính của tổ chức
- Trưởng phòng tài chính – kế toán là cá nhân phải chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo và cơ quan tài chính, cơ quan quản lí cấp trên về toàn bộ hoạt động tài
chính kế toán của cơ quan

- Phòng Tài chính – Kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng
chịu trách nhiệm thực hiện công tác kế toán từ việc lưu trữ chứng từ kế toán đến
5


việc hạch toán vào sổ kế toán và xây dựng các báo cáo kế toán, thực hiện việc
lập dự toán các khoản thu chi, quản lí việc thực hiện các khoản thu chi tài chính
cũng như toàn bộ vật tư tài sản trong tổ chức.
- Trưởng các bộ phận trực thuộc tổ chức phải phối hợp với phòng Tài
chính – kế toán có trách nhiệm thức hiện đúng các khoản thu hay những khoản
chi tài chính hay việc quản lí và sử dụng vật tư và tài sản của tổ chức.
1.3 Cơ chế quản lí tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
Hiện nay, cơ chế quản lí áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp là cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính. Việc áp dụng cơ chế quản lí tài chính theo hướng giao quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp này với mục đích tạo quyền chủ động, tự
quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp theo hướng đa dạng hóa các loại
hình đồng thời sắp xếp bộ máy tổ chức lao động hợp lí hơn và tăng thêm thu
nhập, phúc lợi và khen thưởng cho người lao động.
- Nguồn tài chính:
Nguồn tài chính trong đơn vị sự nghiệp gồm: Nguồn kinh phí Ngân sách nhà
nước cấp (kinh phí thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, kinh phí thực hiện những
nhiệm vụ khoa học và chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, vố đối ứng,...), nguồn thu sự nghiệp (phần được để lại từ số thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định;thu từ hoạt động dịch vụ phải nộp thuế
được mở tài khoản tại ngân hàng thu từ hoạt động sự nghiệp khác nếu có; lãi
được chia từ những hoạt động liên doanh, liên kết, lãi từ tiền gửi ngân hàng);
Nguồn vốn viện trợ, quà biếu tặng theo quy định của pháp luật; nguồn khác
(nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, nguồn vốn liên doanh liên kết của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định).

- Các nội dung chi:
Các nội dung chi trong đơn vị sự nghiệp chia thành hai loại: Chi thường
xuyên và Chi không thường xuyên. Chi thường xuyên gồm: Chi hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; chi phục vụ cho việc thực
6


hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ. Chi không
thường xuyên: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ; chi thực hiện
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chi thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng; chi vốn đối
ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; chi thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chi thực hện tinh giản biên
chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ
nước ngoài; chi cho các hoạt động liên doanh liên kết; các khoản chi khác theo
quy định (nếu có).
- Quản lí tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu:
Nhà nước luôn khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước; tùy theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng
mức chi trả trong năm của đơn vị.
Hàng năm sau khi đã trang trải các khoản chi phí hoạt động của đơn vị, nộp
thuế và các khoản nộp khác theo quy định phần chênh lệch thu lớn hơn chi – kết
quả hoạt động tài chính của đơn vị được sử dụng theo trình tự:
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo chế độ quy định;

+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân năm.
Trong trường hợp thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương
cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng như sau:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
7


+ Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế
mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ
phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu
nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng
thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng
thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

8


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ
QUẢN LÍ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
2.1 Giới thiệu về cơ quan thực tập
2.1.1 Vị trí
Sở Tài chính Ninh Bình là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Ninh
Bình chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên chế, công tác của UBND tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ

Tài chính.
- Sở Tài chính Ninh Bình có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng
tại Kho bạc nhà nước tỉnh để hoạt động; trụ sở làm việc tại thành phố Ninh Bình
tỉnh Ninh Bình.
2.1.2 Chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Ninh Bình có
chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về
ngân sách ; thuế, phí, lệ phí và thu khác của Ngân sách nhà nước; các quỹ tài
chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán, kiểm toán độc
lập; giá và các hoạt động tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.

9


2.1.3 Cơ cấu tổ chức

Giám đốc Sở

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Văn phòng

P.Quản lí
Giá-Công
sản


Thanh tra

P.Tài chính
doanh
nghiệp

P.Tổng hợp
ngân sách

P.Đầu tư xây
dựng cơ bản
P.Tin học
thống kê

p.Hành chính
sự nghiệp

2.2 Thực trạng cơ chế quản lí tài chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của các bệnh viện
công lập trên địa bàn
2.2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ
Hệ thống khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình gồm có các cơ sở
khám và chữa bệnh được tổ chức từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện . Đối với các cơ
10


sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh gồm có bệnh viện đa khoa và các bệnh viện
chuyên khoa; tuyến huyện gồm có các bệnh viện đa khoa, phòng khám đa khoa
khu vực trực thuộc các huyện, thị xã.
Bệnh viện chuyên khoa gồm có: Bệnh viện lao phổi, bệnh viện y học cổ

truyền, bệnh viện mắt, bệnh viện tâm thần, bệnh viện sản nhi, bệnh viện điều
dưỡng và phục hồi chức năng. Các bệnh viện chuyên khoa này có các chức
năng, nhiệm vụ sau:
- Cấp cứu – khám chữa bệnh : Tiếp nhận mọi người bệnh thuộc phạm vi
chuyên khoa của bệnh viện để khám, chữa bệnh nội trú và ngoại trú; giải quyết
các bệnh thuộc chuyên khoa bằng các phương tiện hiện có; tham gia khám giám
định sức khỏe và khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh
hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
- Chỉ đạo các bệnh viện đa khoa tuyến huyện về chuyên môn kĩ thuật. Lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo tuyến huyện phát triển kĩ thuật
chuyên khoa để nâng cao chất lượng cấp cứu, chẩn đoán và điều trị chuyên khoa
trong địa phương; kết hợp với các cơ sở y tế tuyến huyện thực hiện chương trình
và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong địa phương.
- Phòng bệnh: Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường
xuyên công tác phòng bệnh và phòng dịch.
- Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài nước theo
quy định của Nhà nước.
- Quản lí kinh tế: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao nguồn NSNN cấp;
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu chi ngân sách của
bệnh viện. Từng bước thực hiện chi phí khám, chữa bệnh; tạo thêm nguồn kinh
phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ
chức kinh tế khác.
Bệnh viện đa khoa bao gồm: bệnh viện đa khoa tỉnh, 7 bệnh viện trực
thuộc các trung tâm y tế các huyện, thị xã. Các bệnh viện đa khoa có chức năng,
nhiệm vụ chính sau:
11


- Cấp cứu, khám, chữa bệnh: Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh
từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để khám, chữa bệnh nội trú và

ngoại trú; tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
Nhà nước; tổ chức khám giám định sức khỏe khi khi hội đồng giám định y khoa
tỉnh, huyện trưng cầu; khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật
trưng cầu.
- Đào tạo cán bộ: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế cơ
sở ở bậc trung học, tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện
và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Nghiên cứu khoa học về y học: Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu
về y học cấp tỉnh và cấp cơ sở.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kĩ thuật: Lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện việc chỉ đạo tuyến dưới phát triển kĩ thuật chuyên môn nâng cao chất
lượng chẩn đoán và điều trị; kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện
chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.
- Phòng bệnh: Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng; phối hợp
với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh,
phòng dịch.
- Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài nước theo
quy định của Nhà nước.
- Quản lý kinh tế: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao NSNN cấp; thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh
viện, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám, chữa bệnh; tạo thêm nguồn
kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và
các tổ chức kinh tế khác.
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao mà các đơn vị xây dựng cơ cấu
tổ chức cho đơn vị nhưng nhìn chung các đơn vị đều xây dựng theo mô hình
chia thành 3 khối chính:
12



- Khối hành chính là các phòng ban chịu trách nhiệm phục vụ hành chính,
hậu cần, tổ chức cán bộ, nghiên cứu khoa học về các đoàn thể;
- Khối lâm sàng bao gồm các khoa thực hiện trực tiếp nghiệp vụ chuyên
môn của các đơn vị như khoa hồi sức cấp cứu, khoa phẫu thuật...
- Khối cận lâm sàng bao gồm các khoa hỗ trợ cho các khoa khối lâm sàng
thực hiện nghiệp vụ chuyên môn như khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa xét
nghiệm, khoa truyền nhiễm...
2.2.2 Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập
trên địa bàn
2.2.2.1 Cơ chế huy động tạo nguồn tài chính
Các bệnh viện công lập là loại hình bệnh viện do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập và quản lý. Cơ chế quản lý căn cứ vào Nghị
định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính Phủ áp dụng đối với đơn vị sự
nghiệp có thu và tiếp tục đổi mới thay thế bằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
24/5/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp đó là
văn bản hướng dẫn của Nhà nước: Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Các bệnh viện công lập được Nhà nước đầu
tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Nhà nước cho phép thu một số loại
phí, lệ phí được tiến hành sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt
động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng.
Nguồn thu chủ yếu của các bệnh viện công lập là từ nguồn ngân sách Nhà
nước cấp và nguồn thu sự nghiệp y tế.

13



* Nguồn ngân sách nhà nước cấp
Ngân sách Nhà nước cấp cho bệnh viện là khoản chi cho y tế Nhà nước từ
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế, cân đối từ thuế trực thu và thuế gián
thu.
Hàng năm căn cứ vào dự toán thu chi đã được chủ tài khoản đơn vị phê
duyệt, Ngân sách nhà nước sẽ cấp cho đơn vị một khoản tiền để chi trả, thanh
toán các nhu cầu chi thường xuyên. Để kiểm tra, giám sát hoạt động thu chi của
đơn vị đối với nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp, đơn vị phải đăng kí
tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh để phản ánh các khoản thu chi trong quá
trình hoạt động, sản xuất, cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh. Kho bạc Nhà nước
căn cứ vào dự toán thu chi của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn
cứ vào kết quả hoạt động, báo cáo tài chính quý, năm và phương án chi trả tiền
lương, tiền công của đơn vị để cấp kinh phí và thanh toán các khoản cho đơn vị.
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp sẽ được đơn vị sử dụng để chi
trả tiền lương, tiền công cho cán bộ công nhân viên, mua sắm vật tư, thiết bị văn
phòng; thanh toán các dịch vụ công cộng, chi cho các dịch vụ chuyên môn; mua
sắm sửa chữa tài sản cố định...Nguồn kinh phí này có tính ổn định cao và chịu
sự chi phối của các chính sách, chế độ, định mức của Nhà nước.
Bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho hoạt động thường
xuyên, bệnh viện còn nhận được nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước cấp cho
các hoạt động sau:
- Kinh phí thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học cấp Nhà nước, chương
trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàngđể thực
hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo giá hoặc khung do Nhà nước quy định.
* Nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác bao gồm:
- Thu phí và lệ phí: Bao gồm viện phí và bảo hiểm y tế;
Nguồn thu viện phí của bệnh viện được thực hiện theo Nghị định 95/CP
và Thông tư số 20/TTLT hướng dẫn thực hiện Nghị định 95/CP của Chính phủ
14



về việc thu một phần viện phí. Một phần viện phí là một phần trong tổng chi phí
cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc, dịch truyền,
máu hóa chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ
khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa thường
xuyên, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và trang thiết bị lớn. Biểu giá thu một phần viện phí được tính theo dịch
vụ đối với người bệnh ngoại trú và tính theo giường bệnh đối với người điều trị
nội trú thực hiện theo quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 15/02/2007 của
UBND tỉnh Ninh Bình về việc điều chỉnh mức thu một phần viện phí.
- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ khám chữa bệnh
theo yêu cầu; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê mặt bằng; kinh doanh thầy
thuốc...
- Thu khác: Thu từ tiền lãi gửi ngân hàng,các dự án viện trợ; viện trợ
không hoàn lại; quà tặng...
Trong năm thực hiện phát sinh các hoạt động bất thường, bệnh viện được
phép điều chỉnh dự toán thu cho phù hợp. Các bệnh viện này được phép điều
chỉnh dự toán thu cho phù hợp. Các bệnh viện này lập dự toán điều chỉnh, Sở Y
tế tổng hợp gửi cơ quan chức năng để điều chỉnh kịp thời.
Trong các khoản thu sự nghiệp tại các bệnh viện công lập trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình thì nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế đóng vai trò rất quan
trọng chiếm dến trên 80% tổng nguồn thu của các bệnh viện. Mức thu viện phí
nằm trong khung giá theo quy định của Nhà nước (theo quyết định 483/QĐUBND ngày 15/02/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình) Thu viện phí bao gồm các
khoản thu từ các hoạt động khám chữa bệnh nội, ngoại trú; điều trị bệnh nhân
nội , ngoại trú; dịch vụ xét nghiệm, chiếu chụp; chẩn đoán hình ảnh; các loại
phẫu thuật, thủ thật...
2.2.2.2 Cơ chế quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính
* Quản lý và sử dụng Ngân sách nhà nước:
- Về phân bổ kinh phí thường xuyên:

15


Ngân sách nhà nước cấp ổn định cho các bệnh viện công lập trong thời kì
ổn định ngân sách (từ 3 đến 5 năm), việc cấp ngân sách nhà nước chuyển từ việc
cấp Ngân sách nhà nước cho đơn vị thụ hưởng ngân sách sang hình thức khoán
chi với mức khoán giao ổn định trong 3 năm, các đơn vị được trao quyền sử
dụng phần lớn khoản kinh phí tiết kiệm được để tăng thu nhập cho cán bộ nhân
viên trong mức giới hạn theo quy định của pháp luật.
- Về cấp phát kinh phí:
Từ năm 2007 trở lại đây căn cứ vào quyết định số 151/2006/QĐ-TTg
ngày 29/6/2006 của Thủ tướng chính phủ về ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ; UBND tỉnh Ninh Bình đã có quyết
định 2420/2006//QĐ-UBND ngày 09/11/2006 ban hành Quy định về định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương.
Theo quyết định 2420/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Bình thì
trong năm 2007 (năm đầu của thời kì ổn định ngân sách 2007-2010) định mức
phân bổ dự toán chi quản lí hành chính được tính theo tổng số biên chế được cơ
quan có thẩm quyền giao; bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất
lương, các khoản trích theo lương theo quy định tại Nghị định số 202/2004/NĐCP; Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của chính phủ, chi nghiệp
vụ và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên. Đối với các đơn vị ít biên
chế, lương bình quân cao, được điều chỉnh đảm bảo tăng lớn hơn các đơn vị có
nhiều biên chế. Còn các nhiệm vụ chi đặc thù của từng đơn vị, các khoản mua
sắm sửa chữa lớn tài sản cố định, nâng cấp cơ sở vật chất quy mô lớn được tính
ngoài định mức căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngân sách nhà nước phân bổ cho các đơn vị trực thuộc Sở y tế quản lý
theo tổng số biên chế kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền giao theo định mức
26743000đ/biên chế/năm. Ngoài ra còn được bổ sung kinh phí để chi trả các
khoản phụ cấp đặc thù ngành theo quy định hiện hành, kinh phí mua sắm thiết bị
y tế theo khả năng cân đối của ngân sách.


16


Đối với dự toán của các năm còn lại trong thời kì ổn định ngân sách, kinh
phí thường xuyên được giao ổn định như năm trước đó cộng thêm những khoản
chi thuộc chính sách chế độ mới. Còn kinh phí không thường xuyên căn cứ vào
tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách.
- Về cơ cấu chi:
Có thể đánh giá cơ cấu chi từ Ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công
lập trên địa bàn theo bảng số liệu sau:
+ Kinh phí Ngân sách nhà nước cấp cho các hoạt động không thường
xuyên cho các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình:
STT Chỉ tiêu
1

Năm 2007
Năm 2008
Trđ
%
Trđ
%
Chi sự nghiệp 58.45 98,58 64.95 98,2

Năm 2009
Năm 2010
Trđ
%
Trđ
%

82.09 97,53 90.06 97,3

2

y tế
9
Chi sự nghiệp 100

3

KHCN
Chi
chương 740

0,17

5
350

0,53

2
220

1,25

850

1,28


1.863 2,21

2.350 2,53

66.15 100

84.17 100

92.56 100

0,26

0
150

0,16

trình mục tiêu
quốc gia
...
Tổng chi

59.29 100

9
5
5
0
Nguồn báo cáo quyết toán tài chính của các bệnh viện công lập trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình năm 2007, 2008, 2009,2010

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Ngân sách Nhà nước cấp cho các bệnh viện công lập chủ yếu là cấp để chi cho
sự nghiệp y tế, Chiếm đại đa số trong tổng số chi từ ngân sách nhà nước (không
bao gồm xây dựng cơ bản); Nhà nước chưa quan tâm đến hoạt động nghiên cứu
khoa học trong các bệnh viện công lập nên nguồn kinh phí cấp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học không đáng kể.

17


+ Các khoản chi thường xuyên do Ngân sách nhà nước cấp được thể hện
qua các năm như sau:
STT Chỉ tiêu
1

Năm 2007
Trđ
%
Thanh toán cho 40.46 69

Năm 2008
Trđ
%
49.95 69

2

cá nhân
1
Chi nghiệp vụ 14.53 25


3
4

Năm 2009
Trđ
%
55.25 67

Năm 2010
Trđ
%
60.51 67

7
16.14 25

22.41 27

7
24.65 27

chuyên môn
1
Mua sắm sửa 2.133 4

6
2.370 4

4

2.683 3

5
2.951 3

chữa
Chi khác
Tổng chi

1482 2
64.95 100

1.745 2
82.09 100

1.937 2
90.06 100

1.334 2
58.45 100

9
5
2
0
Nguồn báo cáo quyết toán tài chính của các bệnh viện công lập trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình năm 2007, 2008, 2009,2010
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Nguồn Ngân sách nhà nước giao chủ yếu để phục vụ chỉ thanh toán cho
cá nhân chiếm từ 67 – 69% so với tổng chi, bao gồm: Tiền lương, phụ cấp theo

lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản đóng góp, các khoản chi khác cho cá
nhân; Chi nghiệp vụ chuyên môn từ nghiệp vụ chuyên môn từ Ngân sách nhà
nước cấp chủ yếu là các khoản chi nhằm duy trì bộ máy hoạt động của bệnh
viện, phục vụ trực tiếp cho cán bộ, công nhân viên chức trong bệnh viện; Chi
mua sắm sửa chữa chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng chi của các bệnh vện. Ngân
sách nhà nước đã hạn chế rất nhiều trong việc dùng ngân sách để mua sắm, sửa
chữa tài sản cho các đơn vị, khuyến khích các bệnh viện mua sắm, sửa chữa từ
nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện; Các khoản chi khác vẫn chiếm một tỉ lệ cố
định qua các năm, điều đó chứng tỏ các bệnh viện công lập trên địa bàn đã biết
điều chỉnh tỉ lệ chi khác qua các năm tuy quy mô ngày càng được mở rộng.
* Quản lí và sử dụng nguồn thu viện phí:

18


Khoản thu một phần viện phí, kể cả tiền viện phí do cơ quan Bảo hiểm xã
hội thanh toán cho người bệnh là nguồn thu Ngân sách nhà nước được để lại cho
đơn vị sử dụng trong đó khoảng 80% sử dụng để bổ sung kinh phí mua thuốc,
dịch truyền, máu hóa chất, phim Xquang, vật tư, dụng cụ y tế...trong 20% còn
lại thì đơn vị phải dành ra 35% để thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình cải
cách tiền lương của Chính phủ, phần còn lại dùng để khen thưởng, chi phúc lợi
xã hội, chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong đơn vị.
Bảng phân phối và sử dụng nguồn thu từ viện phí:
STT

Chỉ tiêu

1

Thanh toán cho


2

cá nhân
Chi nghiệp vụ

3

chuyên môn
Mua sắm sửa

4

chữa
Chi khác
Tổng chi

Năm 2007
Trđ
%
8.614 19

Năm 2008
Trđ
%
14.35
19

Năm 2009
Trđ

%
19.138 18

Năm 2010
Trđ
%
27.340 18

31.354

70

7
52.25

76.414

72

109.16

72

863

2

6
1.438


2

376

0

3
4.537

3

4.089

9

7.097

9

110.05

9

110.88

7

100

7

105.98

100

0
151.92

100

44.920 100 75.14

70

8
5
0
Nguồn báo cáo quyết toán tài chính của các bệnh viện công lập trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình năm 2007,2008,2009,2010
Ngược lại với việc phân phối và sử dụng nguồn Ngân sách nhà nước,
trong việc phân phối và sử dụng nguồn viện phí thu được thì khoản chi cho
nghiệp vụ chuyên môn lại chiếm tỉ lệ lớn, còn chi cho cá nhân lại chiếm một tỉ lệ
khiêm tốn. Chi thanh toán cho cá nhân qua các năm từ 2007 – 2010 chỉ chiếm từ
18 – 19% còn chi cho nghiệp vụ chuyên môn chiếm từ 70 -72%. Nguồn thu từ
viện phí chủ yếu là để phục vụ gười dân đến khám bệnh như thuốc điều trị, dịch
truyền, xét nghiệm, siêu âm...

19


Bên cạnh những quy định về chế độ quản lý tài chính sự nghiệp có thu tại

Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ
Tài chính; liên Bộ Tài chính Bộ Y tế, Bộ Nội vụ đã ban hành thông tư liên tịch
số 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV ngày 27/02/2004 hướng dẫn chế độ quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế công
lập. Thông tư này quy định đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động. Trường hợp tiết kiệm kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu phí, lệ phí so
với dự toán được giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm
và số tăng thu để bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị.
Bảng kết quả phân phối chênh lệch thu chi:
STT

Chỉ tiêu

Năm 2007
Trđ
%
2.597 53

Năm 2008
Trđ
%
5.194 45

Năm 2009
Trđ
%
11.195 56

Năm 2010
Trđ

%
16.792 56

I

Chi trả thu

II

cbcnv
Trích lập các

2.315

6.242

8.844

13.371

1

quỹ
Quỹ phát triển

520

1627

895


1.345

1.158

2.937

5.109

7.664

637

1.570
108

2.666
174

4.011
351

nhập tăng
thêm cho
47

55

44


44

hoạt động sự
2

nghiệp
Quỹ khen

3
4

thưởng
Quỹ phúc lợi
Quỹ dự phòng
ổn định thu
nhập
Cộng

4.912 100

11.43

100

20.039

100

30.16


100

6
3
Nguồn báo cáo quyết toán tài chính của các bệnh viện công lập trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình năm 2007,2008,2009,2010
20


Trên cơ sở chênh lệch thu chi, các bệnh viện công lập trên địa bàn đã chi
trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công nhân, viên chức theo quy định của Nghị
định 43/2006/NĐ-CP. Hiện tại chưa có đơn vị nào có chênh lệch thu chi lớn hơn
1 lần quỹ tiền lương trong năm nên không phải bắt buộc trích tối thiểu 25% vào
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tuy nhiên các đơn vị này vẫn chưa coi trọng
việc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để phát triển hoạt động nghiệp
vụ. Các bệnh viện dùng phần lớn vào việc chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
công chức, viên chức. Phần còn lại để trích lập các quỹ theo quy định, trong các
quỹ thì khen thưởng là được trích nhiều nhất, sau đó dến quỹ phúc lợi xã hội .
* Nguồn thu khác:
Ngoài khoản thu từ cho thuê mặt bằng phải nộp toàn bộ vào Ngân sách
nhà nước thì các khoản thu còn lại được để lại đơn vị. Nguồn thu khác của các
bệnh viện tuy không lớn nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm và được bổ
sung vào kinh phí hoạt động thường xuyên của bệnh viện.
2.3 Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
2.3.1 Kết quả đạt được
Nghị định 43/2006/NĐ-CP và thông tư 71/2006/TT-BTC với những nội
dung đổi mới quan trọng, chủ yếu:
Khi Nghị định 43 và thông tư 71 ra đời thì so với Nghị định 10/2002/NĐCP ngoài cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP còn tự chủ về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và ngoài quy định đối với đơn vị

sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động còn quy định đối với đơn vị tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động hay đơn vị sự nghiêp do ngân sách Nhà
nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động.
So với Nghị định 10/2002/NĐ-CP thì các bệnh viện tự bảo đảm chi phí
hoạt động không bị khống chế mức trần tiền lương sau khi thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định.

21


So với cơ chế cũ thì nét đổi mới trong việc quản lí và điều hành ngân sách
là việc phân loại đơn vị sự nghiệp có thu dựa trên khả năng đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên để từ đó có cơ sở cấp ngân sách. Đó là một biện pháp nhằm
giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách nhà nước đồng thời tăng tính chủ động cho
các bệnh viện công lập
Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được chủ động trong
việc đa dạng hóa nguồn thu: Việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo
điều kiện pháp lý và khuyến khích các đơn vị phát triển các dịch vụ phụ trợ, tăng
nguồn thu, bổ sung kinh phí hoạt động của đơn vị. Nguồn thu sự nghiệp bao
gồm thu phí, lệ phí và thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, qua các năm
tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn thu của bệnh viện: Tăng từ
43 – 62% qua các năm từ 2007- 2010 (không kể nguồn thu từ XDCB). Ngoài
việc tăng nguồn thu sự nghiệp để bù đắp chi thường xuyên, trong thời gian qua
các bệnh viện cũng đã huy động được các nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư
mua sắm trang thiết bị phát triển các hoạt động sự nghiệp.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo nghị định 43 các bệnh viện công
lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã chủ động sử dụng các nguồn tài chính cho các
hoạt động chuyên môn, bố trí hợp lí các khoản chi trong dự toán ngân sách được
giao và trong các khoản thu, tránh được việc thừa thiếu kinh phí giữa các nhóm
mục chi. Từ đó tiết kiệm được kinh phí để tăng thêm thu nhập cho cán bộ công

chức. Thu nhập tăng thêm được chi trả trên cơ sở hiệu suất công việc và năng
lực của cán bộ công nhân viên chức. Thực tế cho thấy hầu hết các bệnh viện
công lập trên địa bàn đã có thu nhập tăng thêm để chi trả cho cán bộ công nhân
viên chức, tuy không đáng kể song phần nào đã phản ánh được kết quả hoạt
động của các đơn vị khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43 của
Chính phủ.
Do được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nên các bệnh viện được đa
dạng hóa nguồn thu, được tổ chức khám, chữa bệnh phù hợp với chức năng của
đơn vị đúng với quy định của pháp luật. Ở Ninh Bình có bệnh viện Đa khoa tỉnh
22


tổ chức khám chữa bệnh theo yêu cầu với chất lượng cao để tăng thêm nguồn
thu cho bệnh viện.
Từ khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43
quyền lực và trách nhiệm của lãnh đạo bệnh viện tăng lên rõ rệt. Qua điều tra
khảo sát, hầu hết các ý kiến đều nhận định rằng khi thực hiện cơ chế tự chủ lãnh
đạo cơ quan đã năng động hơn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trach nhiệm đối
với các hoạt động của đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện,
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đồng thời tăng nguồn thu tài chính và
tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên. Lãnh đạo bệnh viện có tính tự chủ cao hơn
và có quyền quyết định cao hơn trong vận hành bệnh viện giúp cho bệnh viện
chủ động hơn trong quá trình hoạt động và qua đó tăng cường hiệu quả hoạt
động. Vì tự chủ tự chịu trách nhiệm nên lãnh dạo bệnh viện cũng có cân nhắc kĩ
lưỡng hơn và chịu trách nhiệm cao hơn đối với các quyết định của mình.
Cơ chế giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có tác dụng lớn đến
việc phát huy tính sáng tạo và chủ động của các bệnh viện, thủ trưởng đơn vị
được quyền chủ động sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lí, nâng cao hiệu
quả và chất lượng công việc, hạn chế các hiện tượng tiêu cực. Các bệnh viện đã
chú ý tổ chức lại theo hướng tinh gọn hơn. Công tác đào tạo về năng lực quản lí

bắt đầu được quan tâm hơn. Các bệnh viện đã có chính sách hỗ trợ công nhân
viên chức đi học tập để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Các bệnh viện đã xây dựng và triển khai tốt các quy chế chi tiêu nội bộ,
quy chế dân chủ trong bệnh viện, tăng cường tính dân chủ, công khai, minh bạch
trong quản lí tài chính, phát huy tốt vai trò làm chủ của người lao động trong
bệnh viện. Sở Tài chính Ninh Bình đã tổ chức một số hội nghị, tập huấn hướng
dẫn, thảo luận hết sức cụ thể về việc xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội
bộ của các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43. Đến nay 100% các bệnh viện
công lập trên địa bàn đã xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ
sở để chi tiêu và để kiểm soát chi.

23


Nâng cao chất lượng phục vụ tạo sự hài lòng cho người bệnh. Đây cũng là
một ưu điểm mà hầu hết các bệnh viện đang triển khai và đã đạt được những kết
quả ban đầu, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút người bệnh. Ngoài ra,
việc đơn giản hóa thủ tục hành chính cũng làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo
thêm nguồn thu cho các bệnh viện.
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc quản lí và sử dụng tài chính
trong các bệnh viện công lập trên địa bàn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Kinh phí Ngân sách nhà nước cấp cho các bệnh viện luôn trong tình
trạng bị động do chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Sở Nội vụ và Sở tài
chính. Dự toán Ngân sách nhà nước năm nay được Sở tài chính căn cứ vào số
biên chế kế hoạch mà Sở Nội vụ giao năm trước. Số biên chế tăng trong năm
được Sở Nội vụ giao sau khi UBND tỉnh đã giao dự toán cho các bệnh viện dẫn
đến tình trạng số biên chế tăng thêm chưa được bố trí kinh phí kịp thời mà
thường để đến cuối năm Sở Tài chính cân nguồn rồi mới bố trí kinh phí dẫn đến
tình trạng các bệnh viện bị động trong việc trả lương cho số biên chế tăng thêm

trong năm.
- Thực hiện cơ chế tự chủ và xã hội hóa y tế, các bệnh viện công lập trên
địa bàn cùng với các bệnh viện trên cả nước tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất kĩ thuật mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu để tăng thu
dẫn đến nguy cơ chạy theo lợi nhuận và thương mại hóa hệ thống y tế công lập
đặc biệt là trong bối cảnh các cơ chế và giải pháp kiểm soát còn yếu. Lạm dụng
dịch vụ là một trong những vấn đề rất quan trọng cần được tìm hiểu và có hướng
giải quyết. Lạm dụng dịch vụ y tế ở các bệnh viện có thể xảy ra dưới các hình
thức như sau:
+ Tăng nhập viện điều trị nội trú để tăng thu cho bệnh viện, kể cả các
bệnh nhân nhẹ, nguồn thu chủ yếu của bệnh viện là từ viện phí nên số lượng
bệnh nhân quyết định nguồn thu của bệnh viện. Trên thực tế, việc điều trị nhiều
bệnh nhân nhẹ có khả năng tạo ra nguồn thu tốt hơn so với bệnh nhân nặng.
24


+ Lạm dụng xét nghiệm chẩn đoán đặc biệt là các xét nghiệm chẩn đoán
hình ảnh, xét nghiệm máu, sinh hóa... cho bệnh nhân làm các xét nghiệm không
cần thiết. Các bệnh viện có huy động lắp đặt trang thiết bị bằng nguồn xã hội
hóa thì tình trạng lạm dụng xét nghiệm có xu hướng cao hơn để nhanh thu hồi
vốn.
+ Lạm dụng thuốc trong điều trị, sử dụng thuốc biệt dược, thuốc nhập
ngoại không cần thiết, kết hợp thuốc bất hợp lí.Một số bác sĩ khi kê đơn thuốc
cố tình kê các loại thuốc biệt dược, nhập ngoại mà chỉ có một vài nhà thuốc tư
nhân mới có để hưởng hoa hồng từ việc bán các loại thuốc này. Tình trạng này
xảy ra khá phổ biến hiện nay.
+ Kéo dài thời gian điều trị: Bởi vì thời gian nằm điều trị kéo dài còn liên
quan đến chi trả của Bảo hiểm y tế do đó tăng nguồn thu cho các bệnh viện.
+ Phát triển các phòng khám, buồng bệnh, dịch vụ theo yêu cầu với mức
thu cao hơn. Hiện nay các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh đều có các phòng

điều trị, dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu để đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân trên địa bàn.
- Đầu tư trang thiết bị kĩ thuật cao không tương xứng với năng lực, trình
độ chuyên môn, nhu cầu khám chữa bệnh: Có bệnh viện đầu tư trang thiết bị kĩ
thuật cao nhưng không chuẩn bị đào tạo cán bộ nên trình độ cán bộ không theo
kịp để sử dụng trang thiết bị kĩ thuật, giảm hiệu quả đầu tư và có thể tăng chi phí
cho người bệnh.
- Về chính sách tiền lương và thu nhập tăng thêm: Ngân sách nhà nước
giao tự chủ thấp chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế phải bù đắp bằng nguồn thu
của đơn vị; gí diện, giá xăng dầu và các hàng hóa nói chung tăng dẫn đến các chi
phí thường xuyên khác đều tăng cao. Ngoài ra các bệnh viện này còn phải chi trả
tiền lương cho các đối tượng trong hợp đồng. Do vậy khoản chênh lệch thu chi
để lập các quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm cũng bị giảm.
- Hạn chế về quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế dân chủ: Một số đơn vị,
bộ phận tham mưu còn yếu, còn lúng túng trong việc xây dựng trong việc xây
25


×