Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.87 KB, 16 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay đã thúc đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của đất
nước, đem lại đời sống vật chất của người dân ngày càng nâng cao. Để quản lý nhà nước
ngày càng đạt hiệu quả cao, nhà nước đã tiến hành cải cách bộ máy hành chính nhà nước
bằng cách sắp xếp bộ máy tinh gọn và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức có
đủ kiến thức và năng lực đáp ứng với yêu cầu công việc. Vì cơ sở đó, tôi được cơ quan cử
đi tham dự lớp “Đào tạo nghiệp vụ thanh tra viên khóa 13-2010 chuyên ngành vệ sinh an
toàn thực phẩm”. Lớp học do trường Thanh tra Chính phủ phối hợp với Cục An toàn vệ
sinh thực phẩm trực tiếp giảng dạy. Địa điểm tổ chức tại Thanh tra Chính phủ khu vực
phía Nam từ ngày 25 tháng 5 năm 2010 đến ngày 25 tháng 7 năm 2010. Nội dung của
khóa học gồm ba phần: Nhà nước, nghiệp vụ thanh tra và thanh tra chuyên ngành.Tại
khóa học này tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức về nghiệp vụ thanh tra và thanh tra
chuyên n gành An toàn vệ sinh thực phẩm.
Trong những năm qua, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP)
ngày càng được toàn xã hội quan tâm. Để tăng cường công tác quản lý VSATTP, hoạt
động thanh tra, kiểm tra VSATTP cũng không ngừng được tăng cường cả về tổ chức và
chất lượng công tác. Hoạt động thanh tra VSATTP đã góp phần tích cực vào việc làm tốt
công tác quản lý nhà nước về VSATTP, góp phần làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
Qua các chuyên đề được học trong thời gian qua, với nhiệm vụ công tác hiện nay
đang đảm nhiệm, tôi nhận thấy trong thời gian gần đây việc chấp hành các quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP tại một số cơ sở sản xuất và kinh doanh
thực phẩm còn rất yếu và thiếu. Nguyên nhân chính xày ra các vi phạm một mặt do ý thức
của người dân về việc đảm bảo VSATTP còn rất hạn chế, không tự giác. Mặt khác do
công tác quản lý về VSATTP của các cơ quan nhà nước còn nhiều bất cập, không thường
xuyên. Để công tác bảo đảm VSATTP ngày được tốt hơn, tôi thấy rằng việc tăng cường
công tác thanh, kiểm tra về lĩnh vực VSATTP là một việc làm rất quan trọng nhằm ngăn
ngừa, xử lý kịp thời những sai phạm về pháp luật. Vì vậy tôi chọn đề tài “Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể”.
Tuy nhiên, trong thực tế, công tác thanh kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm còn
gặp nhiều khó khăn, do số lực lượng thanh tra về VSATTP quá ít so với số doanh nghiệp


hiện đang hoạt động trong địa bàn thành phố Cao Lãnh. Trong nghiệp vụ thanh, kiểm tra
đòi hỏi cán bộ thanh tra phải có trình độ chuyên môn, hiện số cán bộ đáp ứng yêu cầu đặt
ra chiếm tỷ lệ rất thấp, cần phải được bồi dưỡng. Do vậy đề tài tôi chọn trên đây khi phân
tích và chọn các hướng xử lý chắc chắn còn nhiều điểm khuyến khuyết, mong các thầy cô
và các bạn đồng nghiệp góp ý để tôi làm tốt trong cong tác của mình.
Xin chân thành cảm ơn.
1


Phần thứ hai
NỘI DUNG
A. Khái quát về thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Thanh tra, kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là
phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện
quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Theo Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân quy định: thanh tra Nhà nước về y tế có
quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện những quy định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe
nhân dân, về vệ sinh, phòng, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh và dược; quyết định các
hình thức xử phạt hành chính; ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của
những đơn vị, cá nhân vi phạm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trong Nghị quyết Trung ương Đảng khóa VIII, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương khóa VIII đã chỉ rõ: “Tăng cường tổ chức
và hoạt động thanh tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm bảo hiệu lực
quản lý Nhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội”, đồng thời Nghị quyết còn nhấn mạnh “Đổi
mới tổ chức thanh tra cho phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước trong điều kiện mới;
phát triển mạnh tổ chức thanh tra trong việc thực hiện thể chế trong toàn xã hội như tài
chính, ngân sách, lao động, giáo dục, vệ sinh, y tế, công vụ,…”.
Thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết đã đề ra, trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng về nâng cao sức khỏe, giảm thiểu tác hại của bệnh tật,
đem lại sức khỏe, hạnh phúc cho mỗi gia đình, sức lao động xã hội và nâng cao chất

lượng cuộc sống. Chính vì vậy, thanh tra y tế nói chung và thanh tra vệ sinh an toàn thực
phẩm nói riêng là một mặt hoạt động trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước,
nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Thực hiện nhiệm vụ của mình, hàng năm Thanh tra Sở Y Tế xây dựng kế hoạch
hoạt động và thông qua Giám đốc Sở phê duyệt, đồng thời trình Thanh tra tỉnh phê duyệt.
* Sự cần thiết của thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm:
Trong thực tế, lĩnh vực về vệ sinh an toàn thực phẩm diễn biến rất phức tạp, nóng
bỏng bởi các lý do:
- Thực phẩm có tầm quan trọng đặc biệt đối với sức khỏe. Nếu thực phẩm không
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có thể gây ra ngộ độc cấp tính, ngộ độc
mãn tính hoặc gây nên các bệnh truyền qua thực phẩm. Nó ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế thương mại, du lịch, đến quan hệ hợp tác quốc tế, an sinh xã hội và ảnh hưởng lâu dài
tới sự phát triển giống noi
- Nhưng trong thực tế vì lợi ích cá nhân, bất chấp sức khỏe nhân dân, một số cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã cố tình làm trái các quy định của Nhà nước về vệ sinh
2


an toàn thực phẩm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, gây ra những
thiệt hại về kinh tế… tạo gánh nặng cho xã hội.
Chính vì vậy hoạt động thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm thường
xuyên là rất cần thiết nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;
thiết lập trật tự kỷ cương phép nước trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, mang lại
niềm tin cho người tiêu dùng, đồng thời góp phần thực hiện tốt Luật Bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
* Vai trò của thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực VSANTP:

- Nhằm đảm bảo mọi người tham gia vào công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định và điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm theo Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 và Nghị
định số 163/2004/NĐ-CP của Chính phủ; nếu vi phạm thì sẽ xử lý theo đúng quy định của
pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, người tiêu dùng,
các đối tượng tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm chấp hành quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao nhận thức cho các nhóm đối tượng.
* Yêu cầu phẩm chất Thanh tra viên Y tế:
Ngoài tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên, Thanh tra viên y tế phải có phẩm chất
đạo đức tốt, trung thực, có kiến thức chuyên ngành tốt, có kiến thức pháp luật và giỏi về
nghiệp vụ thanh tra.
Thanh tra viên y tế là những công thức trực tiếp thực thi nhiệm vụ thanh tra các
hoạt động trong lĩnh vực y tế.
B. Quy trình tiến hành thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm
I. Chuẩn bị thanh tra
1. Tiếp nhận thông tin
Là công việc thường xuyên và là khâu quan trọng đầu tiên của quá trình thanh tra.
Thông tin là những tin tức, tài liệu bổ ích tác động đến nhận thức của Thanh tra viên giúp định
hướng, xây dựng chương trình, kế hoạch cho cuộc thanh tra.
Các thông tin bắt nguồn từ:
- Đơn phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chỉ đạo, yêu cầu của cấp trên hoặc đề nghị của các cơ quan hữu quan.
- Kế hoạch thanh tra hàng tháng, quý, năm đã xây dựng và được phê duyệt.
Tuy nhiên cần chú ý: Các nguồn tin ngay từ đầu không ít thông tin không chính
thức và thiếu tính pháp lý, song nó gợi mở cho một định hướng, mục tiêu cần tìm hiểu mà
không thể coi thường hoặc bỏ qua.
2. Xử lý thông tin
Là khâu quan trọng bao gồm việc chọn lọc, kiểm tra, phân tích các thông tin. Khi

nhận thông tin, trước hết phải lựa chọn những thông tin cần thiết, phải kiểm tra tính chính

3


xác của thông tin, từ đó sẽ tiến hành phân tích đánh giá độ tin cậy và tác dụng hữu ích của
thông tin đối với cuộc thanh tra.
3. Chuẩn bị cơ sở pháp lý
Là yếu tố quan trọng của cuộc thanh tra, nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, tuân thủ
pháp luật của cuộc thanh tra, bao gồm các văn bản pháp quy về lĩnh vực cần thanh tra và
các căn cứ pháp lý cần sử dụng trong cuộc thanh tra như: quyết định thanh tra của cấp
thẩm quyền, thẻ thanh tra viên, trang bị các kiến thức pháp lý cần thiết cho thanh tra viên.
4. Chuẩn bị cơ sở vật chất
Đảm bảo cho cuộc thanh tra, bao gồm: kinh phí hoạt động, biên bản thanh tra, biên
bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt, phương tiện đi lại và phương tiện kỹ thuật
hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ (máy ảnh, máy quay phim, ghi âm,…).
5. Xây dựng kế hoạch thanh tra
Từ những khâu tiếp nhận, xử lý thông tin, cơ sở pháp lý, cơ sở vật chất đảm bảo
cho cuộc thanh tra là căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra.
Xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm:
- Mục đích, yêu cầu, thời gian của cuộc thanh tra;
- Đối tượng thanh tra;
- Nội dung và phương pháp tiến hành;
- Nhân sự và phân công trách nhiệm;
- Thời hạn kết thúc thanh tra;
- Chế độ báo cáo.
II. Tiến hành thanh tra
Đối với thanh tra chuyên ngành y tế, hàng năm thường tổ chức các cuộc thanh tra
theo chương trình kế hoạch. Tuy nhiên khi có sự chỉ đạo, yêu cầu của cấp trên thì cần
phải tiến hành các cuộc thanh tra đột xuất. Các bước tiến hành như sau:

1. Công bố cơ sở pháp lý thanh tra
Công bố quyết định thanh tra hoặc xuất trình thẻ thanh tra viên khi tiến hành thanh
tra độc lập trước đối tượng thanh tra.
2. Nêu yêu cầu hoặc đề cương báo cáo thanh tra
- Nếu thanh tra theo kế hoạch, đoàn thanh tra sẽ thông báo đề cương hoặc các yêu
cầu để đối tượng thanh tra chuẩn bị và báo cáo tường trình cho đoàn thanh tra, kể cả
chuẩn bị và cung cấp hồ sơ có liên quan đến cuộc thanh tra.
- Nếu thanh tra đột xuất, thì yêu cầu của đoàn thanh tra được nêu tại thời điểm
thanh tra và đối tượng thanh tra báo cáo giải trình ngay bằng lời, xuất trình các giấy tờ có
liên quan theo yêu cầu.
3. Kiểm tra cơ sở pháp lý của đối tượng
Là căn cứ để xác định trách nhiệm của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra
kể cả trong quá trình thanh tra và kết thúc thanh tra. Cơ sở pháp lý của đối tượng gồm:
- Người đại diện hợp pháp như: người đại diện hợp pháp của cơ sở sản xuất, chế
biến và kinh doanh thực phẩm.
4


- Giấy phép hoạt động như: giấy phép đăng ký kinh doanh, bản chứng nhận tiêu
chuẩn sản phẩm, bản thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm nhập khẩu, giấy chứng nhận đăng ký nội dung quảng cáo, giấy chứng nhận đủ
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận học tập kiến thức về vệ sinh an
toàn thực phẩm, hồ sơ khám sức khỏe tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ của những
người trực tiếp tham gia vào trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
4. Nghe báo cáo tường trình
- Nghe đối tượng thanh tra báo cáo tường trình theo yêu cầu của đoàn thanh tra.
- Hỏi đáp giữa thanh tra viên với người phụ trách bộ phận, cơ sở và những người
có liên quan. Nêu câu hỏi sát với mục đích, yêu cầu nội dung thanh tra để đối tượng thanh
tra trả lời, giải trình, đối thoại.
- Báo cáo, giải trình phải tập trung vào nội dung thanh tra theo các tiêu chí được

quy định tại Danh mục thanh tra cho từng loại hình như:
+ Thanh tra điều kiện vệ sinh chung đối với cơ sở sản xuất thực phẩm. (Căn cứ
Quyết định số 39/2005/QĐ-BYT, ngày 28/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
+ Thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn
uống. (Căn cứ Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT, ngày 08/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Y
tế).
+ Thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà ăn, bếp ăn tập thể và các cơ sở
kinh doanh chế biến suất ăn sẵn. (Căn cứ Quyết định số 4128/2001/QĐ-BYT, ngày
03/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
+ Thanh tra tại các cơ sở thức ăn đường phố. (Căn cứ Quyết định số
3199/2000/QĐ-BYT, ngày 11/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
+ Thanh tra cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm. (Quyết định
số 928/2002/QĐ-BYT, ngày 21/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
+ Thanh tra việc công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm và ghi nhãn thực phẩm.
(Căn cứ Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT, ngày 08/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Nghị
định 89/2006/NĐ-CP, ngày 30/8/2006 của Chính phủ).
5. Thu thập, nghiên cứu, khai thác hồ sơ
Đoàn thanh tra phải tiến hành kiểm tra và thu thập ngay hồ sơ có liên quan như:
giấy phép, hồ sơ công bố, giấy chứng nhận, sổ sách và các tài liệu liên quan… tiến hành
nghiên cứu và khai thác hồ sơ để xác định những yếu tố cần thiết cho quá trình thanh tra
như:
- Các loại mặt hàng thực phẩm mà cơ sở được thanh tra đang sản xuất, kinh doanh;
- Tình hình chấp hành các quy định về công bố tiêu chuẩn sản phẩm, quảng cáo
thực phẩm; nguồn gốc nguyên liệu, phụ gia thực phẩm được sử dụng để sản xuất, chế
biến thực phẩm,… đối chiếu các hồ sơ tài liệu mà đoàn thanh tra đã có từ trước (nếu có)
với hồ sơ tài liệu do cơ sở cung cấp.
6. Thanh tra hiện trường

5



- Khi tiến hành thanh tra hiện trường ở từng loại hình, phải căn cứ vào các quy
định cụ thể, các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm và danh mục
thanh tra để đối chiếu, xem xét, đánh giá;
- Đưa ra các bước nhận xét về việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Cụ thể từ khâu tiếp nhận nguyên liệu, dây chuyền sản xuất đến bảo quản hàng
hóa…;
- Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện thấy sự bất hợp lý, nghi ngờ về việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cần
trưng cầu ý kiến của các chuyên gia hoặc lấy mẫu kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm. Việc lấy mẫu thực phẩm phải thực hiện theo đúng quy trình chuyên môn kỹ
thuật và phải được lập thành biên bản lấy mẫu theo quy định;
- Khi cần thiết tiến hành niêm phong, đình chỉ tạm thời, thu giữ giấy tờ liên quan
và xin ý kiến người ra quyết định thanh tra để xem xét xử lý.
7. Lập biên bản thanh tra
Do đặc thù của thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm, khi tiến hành
mỗi cuộc thanh tra, khi kết thúc ở mỗi cơ sở, đoàn thanh tra phải lập biên bản thanh tra
- Biên bản phải ghi rõ những nội dung mà cơ sở đã thực hiện tốt, những nội dung
còn tồn tại, vi phạm;
- Kết luận cụ thể đối với từng nội dung thanh tra;
- Kiến nghị các giải pháp giúp cơ sở khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện
các quy định về bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Biên bản thanh tra phải được thông qua có đủ chữ ký của đối tượng thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn và người làm chứng. Biên bản được lập thành 02
bản có giá trị như nhau và mỗi bên giữ 01 bản.
8. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
Việc báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải được thực hiện bằng văn
bản và bao gồm các nội dung sau:
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra đến ngày báo cáo;
- Nội dung thanh tra đã hoàn thành, kết quả thanh tra bước đầu, nội dung thanh tra

đang tiến hành, dự kiến công việc thực hiện trong thời gian tới;
- Khó khăn, vướng mắc và biện pháp giải quyết (nếu có).
9. Sơ kết, đánh giá, báo cáo của thanh tra viên
Thanh tra viên tập hợp các kết quả thanh tra, nêu nhận định, đánh giá và viết báo
cáo trình lên trưởng đoàn thanh tra.
10. Dự thảo kết luận
- Trưởng đoàn thanh tra tập hợp và nghe các thành viên báo cáo;
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các biện pháp xử lý;
- Văn bản dự thảo đưa ra trao đổi đóng góp ý kiến các thành viên với trưởng đoàn
và có sự nhất trí của các thành viên về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có).
11. Xử lý, xử phạt vi phạm

6


- Căn cứ vào kết luận vi phạm tại biên bản thanh tra, lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo luật định.
- Nếu vượt quá phạm vi thẩm quyền thì kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
12. Công bố kết quả thanh tra
* Đối với thanh tra đột xuất:
- Văn bản chính thức kết luận thanh tra được công khai trước đối tượng thanh tra,
sau đó mới ban hành.
- Khi công bố kết luận thanh tra cần lập biên bản và ghi nhận ý kiến của đối tượng
thanh tra.
* Đối với thanh tra theo chương trình kế hoạch:
Báo cáo kết quả thanh tra được gởi tới người ra quyết định thanh tra (Giám đốc
Sở). Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra là thủ trưởng cơ quan nhà nước, thì
báo cáo kết quả thanh tra gởi cho thủ trưởng cơ quan cùng cấp.
III. Sau thanh tra

1. Theo dõi, giám sát việc chấp hành và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, các kiến nghị của đoàn thanh tra;
2. Phúc tra (thanh tra lại nếu cần thiết);
3. Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ theo quy định.
IV. Kết quả thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể
trên địa bàn thành phố Cao Lãnh.
Thời gian gần đây tình hình ngộ độc thực phẩm ở một số công ty, xí nghiệp của các
tỉnh, thành đang có chiều hướng gia tăng, có vụ ngộ độc thực phẩm lên đến hàng trăm
người ở các khu công nghiệp; Vì vậy Bộ trưởng bộ Y tế đã có công văn chỉ đạo số
5783/BYT-ATTP ngày 19/8/2008 về việc tăng cường công tác thanh, kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm nhà ăn, bếp ăn tập thể ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, bệnh viện,
trường học.
Tại thành phố Cao Lãnh mặc dù chưa xảy ra các cas ngộ độc thự phẩm ở các bếp ăn
tập thể của các công ty, xí nghiệp nhưng tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm ở các bếp ăn
tập thể chưa được đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế. Để chủ động trong việc đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm ở các bếp ăn tập thể, các cơ sở sản xuất chế biến xuất ăn sẵn
phục vụ các khu công ngiệp, trường học, bệnh viện,.. trên địa bàn thành phố Cao Lãnh,
Thường trực ban chỉ đạo lien ngành VSATTP thành phố Cao Lãnh ban hành công văn số
1353/CV-SYT ngày 21/7/2008 về việc tăng cường công tác quản lý VSATTP các bếp ăn
tập thể cho ban chỉ đạo liên ngành VSATTP quận/huyện, Trung tâm Y tế dự phòng thành
phố/quận/huyện và Phòng Y tế quận/huyện triển khai thực hiện. Theo sự chỉ đạo của Ban
chỉ đạo liên ngành VSATTP, Thanh tra sở Y tế phối hợp với Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm lập kế hoạch về việc thanh tra, kiểm tra VSATTP đối tượng là bếp ăn tập thể.

7


Mục đích của đợt thanh, kiểm tra nhằm kiểm tra VSATTP trong bếp ăn tập thể khu
công nghiệp, trường học, bệnh viện tại thành phố Cao Lãnh; thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của nhà nước về công tác bảo đảm VSATTP tại một số bếp ăn tập thể

tại khu công nghiệp, trường học, bệnh viện thuộc địa bàn nói trên; xử lý và kiến nghị xử
lý các trường hợp vi phạm theo qui định của pháp luật; đề xuất với các cơ quan có thẩm
quyền các biện pháp nhằm tăng cường nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác
bảo đảm VSATTP tại các bếp ăn tập thể.
1. Kết quả thanh tra, kiểm tra VSATTP tại một số bếp ăn tập thể trong năm 2008
của thành phố Cao Lãnh như sau:
Qua đợt thanh, kiểm tra VSATTP bếp ăn tập thể Từ ngày 06 tháng 8 năm 2008 đến
15 tháng 8 năm 2008 của đoàn Liên ngành TP Cao Lãnh, số liệu thống kê được như sau:
Số cơ sở có bếp ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học, bệnh viện là: (tính đến ngày
24 tháng 7 năm 2008)
Phân cấp quản lý
Thành phố
Quận/Huyện+ xã

Số cơ sở quản lý
30
79

Số cơ sở đã cấp giấy CN
đủ điều kiện VSATTP
26
37

Tỷ lệ
87 %
46,8 %

Việc chấp hành các quy định VSATTP đối với các bếp ăn tập thể đúng theo quy
định pháp luật, nhất là bếp ăn thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất. Nhận thức của
người lao động về VSATTP đã có thay đổi đáng kể. Lãnh đạo doanh nghiệp, người quản

lý bếp ăn tập thể đã thấy rõ trách nhiệm, tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, mua
sắm trang thiết bị vật dụng cho nhà bếp, nhà ăn phục vụ người lao động, học sinh, sinh
viên và khách hang; thành lập bộ phận giám sát VSATTP tại bếp ăn tập thể; tăng giá
thành xuất ăn cho công nhân, học sinh,… để đảm bảo đủ chất lượng dinh dưỡng,…
Tình trạng vi phạm các quy định về VSATTP đã giảm hơn rất nhiều so với cùng
kỳ năm trước. Một số bếp ăn có ý thức kiểm soát chất lượng nguyên liệu chế biến, mua
nguyên liệu chế biến có nguồn gốc, có hợp đồng nhằm thực hiện chuỗi thực phẩm an
toàn.
2. Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm:
Nội dung vi phạm chủ yếu trong đợt thanh tra, kiểm tra là: cơ sở kinh doanh
khi chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm. Một số bếp ăn sử
dụng sản phẩm chưa công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Nhân viên trực tiếp nấu
hoặc tiếp bàn chưa được khám sức khỏe và tập huấn kiến thức VSATTP đầy đủ và đúng
hạn theo quy định. Khu vực chế biến không đảm bảo vệ sinh: Mặt bằng ẩm ướt, máy móc
dụng cụ chế biến vệ sinh kém, có nhiều côn trùng, công nhân trực tiếp chế biến không
mang bảo hộ (khẩu trang, găng tay). Sử dụng hàng hóa như phụ gia thực phẩm, gia vị ghi
nhãn không đúng qui định: không ngày sản xuất, hạn dùng, sai số công bố tiêu chuẩn.
Nguy hiểm hơn nữa, có một số bếp ăn kinh doanh hàng hóa kém chất lượng, hết hạn dùng
và không nhãn mác.
8


Tất cả các trường hợp vi phạm được lập biên bản và xử lý phạt vi phạm hành chính
theo luật định; Tịch thu tiêu hủy hàng hóa kém chất lượng, hết hạn dùng, không rõ nguồn
gốc và không đảm bảo VSATTP. Đồng thời yêu cầu các cơ sở vi phạm chấn chỉnh các
thiếu sót trong thời hạn nhanh nhất Đoàn sẽ phúc tra lại.
- Tổng số cơ sở được kiểm tra: 44 cơ sở (bếp ăn tập thể, nhà hàng ăn uống)
- Số cơ sở vi phạm: 12 cơ sở gồm:
+ Phê bình nhắc nhở: 01 cơ sở
+ Khiển trách:

không
+ Cảnh cáo:
03 cơ sở
+ Tiêu hủy hàng hóa hết hạn dùng của 03 cơ sở.
+ Phạt tiền: 08 cơ sở, tổng số tiền phạt bốn mươi triệu đồng
* Điển hình thanh tra, kiểm tra các bếp ăn tập thể:
Thanh tra sở Y tế kết hợp với chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý
thị trường, Cảnh sát môi trường, Cảnh sát kinh tế, chi cục Thú y, Trung tâm Y tế dự
phòng các quận, huyện trên địa bàn thành phố Cao Lãnh thanh tra, kiểm tra các bếp ăn tập
thể tại một số cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, căn tin một số trường học, bệnh viện
đã phát hiện một số bếp ăn không đảm bảo chất lượng VSATTP như:
Vụ thứ nhất: bếp ăn tập thể của CT TNHH Hiệp Thanh, Cơ sở chuyên sản xuất cá
basa xuất khẩu. Bếp ăn của công ty chưa được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
VSATTP. Khu vực chế biến không đảm bảo vệ sinh: Mặt bằng ẩm ướt, dụng cụ chế biến
không sạch sẽ. Đặc biệt đoàn kiểm tra phát hiện nhà vệ sinh cho công nhân rất bẩn, bị hư
hỏng nặng, có nhiều côn trùng, công nhân trực tiếp chế biến không mang bảo hộ (khẩu
trang, găng tay).
Vụ việc thứ hai: Căn tin của bệnh viện Đa khoa thành phố Cao Lãnh: nuôi thú trong
bếp, để phế liệu ngay tại nơi chế biến. Sử dụng gia vị chế biến quá hạn dung.
Những đối tượng trên đã được Đoàn Liên ngành thanh, kiểm tra VSATTP giao
Thanh tra sở Y tế ra Quyết dịnh xử phạt vi phạm hành chính, tạm đình chỉ hoạt động,
buộc viết cam kết không tái vi phạm. Thanh tra sở Y ết phối hợp với các ngành chức năng
tái kiểm tra các cơ sở nêu trên.
* Một số nhận xét về tình hình VSATTP tại các bếp ăn tập thể
Những hành vi vi phạm hành chính chủ yếu được phát hiện tại các cơ sở như sau:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh khi chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm;
- Nhà vệ sinh tại khu vực nhà ăn đã bị hư, ngập nước, không được trang bị các
dụng cụ vật dụng vệ sinh;
- Khu vực chế biến mất vệ sinh, ẩm ướt, thùng rác không có nắp đậy. Vật dụng nhà

bếp chưa sắp xếp gọn gàng, để phế liệu trong khu vực căn tin.
- Nhân viên chưa được tập huấn về kiến thức VSATTP, chưa khám sức khỏe định
kỳ theo qui định. Nhân viên phục vụ không mặc đồng phục chuyên dùng cho chế biến
thực phẩm.

9


- Thực phẩm đã chế biến không được che đậy, có nhiều ruồi, còn nuôi vật nuôi tại
căn tin; nhân viên chế biến không mặc trang phục vệ sinh riêng biệt.
- Nguồn nguyên liệu mua để chế biến thực phẩm khôn rõ nguồn gốc, không có hợp
đồng mua bán.
- Không thực hiện chế độ lưu mẫu thực phẩm 24 giờ
V. Thuận lợi, khó khăn trong hoạt động thanh kiểm tra VSATTP
1. Thuận lợi:
- Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, Nghị định 163/2004/NĐ-CP của Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế đã có tác dụng tích cực đến các hoạt động đảm
bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong thời gian qua, điều chỉnh kịp thời các vấn
đề tồn tại trong công tác quản lý, điều hành về lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo
thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính về vệ sinh an toàn
thực phẩm;
- Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Bộ Y tế, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm,
Thanh tra Bộ Y tế, UBND thành phố, UBND quận/huyện cũng như được sự hỗ trợ, tham
gia tích cực của ban ngành đoàn thể trong thành phố về nhân lực, kinh phí;
- Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố đã có chỉ đạo
kịp thời khi có tình huống đột xuất phát sinh trong quá trình thanh, kiểm tra từ thành phố
đến quận/huyện luôn năng nổ và làm việc với tinh thần ý thức trách nhiệm cao;
- Sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, phòng chức năng tham mưu Sở như: Nghiệp
vụ Y; Nghiệp vụ Dược; Trung tâm Y tế dự phòng thành phố, Công an thành phố, Sở
Nông nghiệp, Sở Khoa học Công nghệ…, tạo điều kiện thuận lợi giúp Thanh tra Sở hoàn

thành kế hoạch thanh tra chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Các đơn vị chuyên môn trực thuộc ngành Y tế và các Sở, Ban ngành đoàn thể đã
tích cực phối kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng cùng với sự hỗ trợ kịp thời từ
Bộ Y tế, đã tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới từng cơ sở;
- Hàng năm Thanh tra Sở đều xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra về vệ sinh an toàn
thực phẩm và đã thực hiện đạt kế hoạch đề ra, cho nên lượng cơ sở sai phạm giảm dần,
khắc phục được khuyết điểm mà đoàn thanh, kiểm tra nhắc nhở;
- Nhận thức của người dân có chuyển biến tốt hơn trong quan điểm quản lý Nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, nên có sự hợp tác nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi
cho các đoàn kiểm tra làm việc tại cơ sở của mình.
2. Khó khăn
- Phần lớn những người tham gia phục vụ ở các cơ sở sản xuất, bếp ăn tập thể, chế
biến suất ăn sẵn trình độ văn hóa còn thấp, cho nên việc thực hiện các nguyên tắc về đảm
bảo chất lượng VSATTP còn hạn chế;
- Công tác theo dõi chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đôi khi
không thực hiện được vì khi đối tượng nhận quyết định và bỏ trốn địa bàn;
- Cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu

10


- Trong xử lý vi phạm gặp nhiều khó khăn do theo Nghị định 45/CP thì mức xử lý
ở nhiều nội dung là quá cao không phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh nhỏ ở địa
phương. Trong một số trường hợp vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng không có
khung phạt theo Nghị định 45/CP (như thực phẩm chức năng, hàng hóa không rõ nguồn
gốc xuất xứ…);
- Việc thực hiện thu phí trong hoạt động kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm định
kỳ theo Quyết định số 80/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, không phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương;
- Một bộ phận cán bộ quản lý và nhân dân chưa nhận thức đúng mức về tầm

quan trọng của nhiệm vụ đảm bảo chất lượng VSATTP.

11


Phần thứ ba
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1.Giải pháp
Để phương án trên thực sự phát huy hiệu lực, hiệu quả cần sự chung tay của các
cấp, các ngành, trách nhiệm của những nhà sản xuất, kinh doanh cũng như người tiêu
dùng; cần phải được tiến hành đồng bộ với một số các giải pháp cơ bản sau:
cơ quan quản lý nhà nước xây dựng những mục tiêu cụ thể trong việc khắc phục
những vi phạm trên, cụ thể là:
- Chủ động phối hợp với Lãnh đạo các doanh nhiệp xây dựng và triển khai thực
hiện quy chế phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng VSATTP tại các bếp ăn tập thể của
khu công nghiệp, trường học, bệnh viện,…
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cấp giầy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP
cho cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm có nguy cơ cao. Đặc biệt ưu tiên tập trung vào bếp
ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học, bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các qui định về VSATTP
tại các bếp ăn tập thể; thanh, kiểm tra sau khi cấp giấy chứng nhận VSATTP; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất trang bị cho bếp ăn tập thể các loại hóa chất và
thiết bị kiểm tra nhanh dụng cụ chế biến, nguyên liệu để chế biến thực phẩm,…nhằm
nâng cao năng lực tự kiểm tra cho cơ sở
- Tăng cường công tác tuyên truyền các quy định của nhà nước về VSATTP qua các văn
bản pháp quy cho các chủ doanh nghiệp để ý thức việc bảo đảm VSATTP mọi lúc, mọi
nơi.
- Kiểm tra thường xuyên tại các chợ đầu mối về nguồn gốc xuất xứ của thực phẩm thực
vật (rau củ quả tươi) và sử dụng test nhanh để phát hiện tồn dư hóa chất độc hại trong

thực phẩm.
- Tăng cường các hoạt động phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm soát VSATTP và
xây dựng các mô hình điểm bảo đảm VSATTP vận dụng nguyên tắc của các hệ thống
quản lý tiên tiến; mở rộng áp dụng các mô hình trong các cơ sở sản xuất và cộng đồng.
- Hình thành tổ chức cấp chứng chỉ nông sản, sản phẩm thực phẩm an toàn; cơ sở sản xuất
cung ứng thực phẩm an toàn.
- Nâng cao mức đầu tư cho công tác VSATTP từ trung ương đến địa phương.
- Các cơ sở bếp ăn tập thể:
- Phải học tập về các quy định của cơ quan nhà nước về VSATTP nhằm nâng cao kiến
thức hiểu biết pháp luật, tự thực hiện đúng các quy định của nhà nước
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu đảm bảo VSATTP tại bếp ăn tập thể theo quy định của
pháp luật.
2. Kiến nghị:
Để cho hoạt động thanh tra, kiểm tra về VSATTP đạt hiệu quả cao thì công tác thanh,
kiểm tra phải được tăng cường, cụ thể như sau:

12


- Sớm được cấp có thẩm quyền chấp thuận tăng biên chế của lực lượng thanh tra
VSATTP. Hiên nay số lượng quá ít, khó tăng cường công tác thanh, kiểm tra.
- Trang bị thêm các phương tiện, cơ sở vật chất để đổi mới cơ chế hoạt động của
thanh tra, tăng tần suất thanh tra.
- Nhà nước cần ban hành hoặc sửa đổi những văn bản cũ còn bất cập, phù hợp với
cơ chế hiện nay.
- Hỗ trợ kinh phí cho việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới về
ATVSTP để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,.. sớm được cập nhật thông tin và áp
dung.

13



Phần thứ tư
KẾT LUẬN
Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội vì
nó gắn liền và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của tất cả mọi người. Bảo đảm VSATTP
vì sức khỏe của mọi người đang là nhiệm vụ cấp bách của nhiều cấp, nhiều ngành, trong
đó ngành Y tế giữ vai trò quan trọng
Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra VSATTP tại các bếp ăn tập thể
trong khu công nghiệp, trường học, bệnh viện,…đã ngăn chặn kịp thời những sai phạm
của các doanh nghiệp có bếp ăn tập thể, đồng thời phòng ngừa các hành vi vi phạm của
các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác thanh kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm còn gặp nhiều
khó khăn, do số lực lượng thanh tra về an toàn vệ sinh tbực phẩm quá ít so với số doanh
nghiệp hiện đang hoạt động trong địa bàn thành phố Cao Lãnh. Trong nghiệp vụ thanh,
kiểm tra đòi hỏi cán bộ thanh tra phải có kiến thực nên số hiện số cán bộ đáp ứng yêu cầu
đặt ra chiếm tỷ lệ rất thấp, cần phải được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
Chính vì thế, việc tăng cường công tác thanh, kiểm tra về VSATTP ở các cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nói chung là việc làm cần thiết. Mặt khác nâng cao
ý thức trách nhiệm và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật cho các cơ sở kinh
doanh vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ doanh nghiệp, chủ động phòng ngừa các
loại bệnh lây truyền qua thực phẩm và gây ngộ độc thực phẩm từ mội trường chế biến
thực phẩm như nguồn nguyên liệu, chất phụ gia, chất bảo quản, thao tác thực hành tại các
nhà ăn.
Hoạt động thanh tra VSATTP đã góp phần tích cực vào việc làm tốt công tác quản
lý nhà nước về VSATTP, góp phần làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Quyết định số 39/2005/QĐ-BYT ngày 28/11/2005 về việc “Quy định về các điều kiện
vệ sinh chung đối với cơ sở sản xuất thực phẩm”;
2. Quyết định 41/2005/QĐ-BYT ngày 8/12/2005 Quy định “Điều kiện VSATTP đối với
cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống”;
3. Quyết định 42/2005/QĐ-BYT ngày 8/12/2005 về Quy chế “Công bố tiêu chuẩn sản
phẩm thực phẩm”;
4. Quyết định 43/2005/QĐ-BYT ngày 20/12/2005 Quy định “Yêu cầu kiến thức về
VSATTP đối với người trực tiếp sản xuất, kinh donh thực phẩm”.
5. Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ, quy định về
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
6. Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26 tháng
7 năm 2003 và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
7. Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24 tháng 12 năm
1999 và Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
8. Nghị định số 45/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ, quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế
9. Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy chế về
công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm”
10. Quyết định số 11/2006/QĐ-BYT ngày 9/3/2006 Về việc ban hành “Quy chế cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm có nguy cơ cao”
11. Một số vấn đề về Quản lý Nhà nước, Thanh tra Chính phủ - Trường Cán bộ thanh tra,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
12. Nghiệp vụ công tác thanh tra – Chương trình nghiệp vụ thanh tra viên, Nhà xuất bản
Giao thông vận tải.
15



16



×