Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

khả năng thay thế bột cá bằng bột ðậu nành có bổ sung phytase làm thức ăn cho cá lóc bông (channa micropeltes)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.29 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN PHƯỚC CƯỜNG

KHẢ NĂNG THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT ðẬU
NÀNH CÓ BỔ SUNG PHYTASE LÀM THỨC ĂN CHO
CÁ LÓC BÔNG (Channa micropeltes)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ

2010


LỜI CẢM TẠ
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc các quý thầy cô trong Khoa Thủy Sản và các
Khoa khác ñã truyền ñạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập. Em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc ñến cô Trần Thị Thanh Hiền ñã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn ñến chị Trần Lê Cẩm Tú, và các anh chị khác ñã tận
tình hỗ trợ, giúp ñỡ em trong suốt quá trình thực hiện ñề tài tại Khoa Thủy Sản,
Trường ðại Học Cần Thơ.
Con xin ghi ơn công dưỡng dục của cha mẹ và anh chị những người luôn lo lắng
cho con từng ngày mong cho con khôn lớn, thành ñạt và vững vàng. Cảm ơn các
bạn lớp QLNC K32 và các bạn cùng làm chung ñề tài của bộ môn dinh dưỡng ñã
cùng gắn bó, nhiệt tình giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến và cả sự ñộng viên hỗ trợ tôi
hoàn thành ñề tài này.


CHƯƠNG 1 ................................................................................................................. 1


ðẶT VẤN ðỀ ............................................................................................................. 1
1.1 Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
1.3 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.4 Thời gian thực hiện ............................................................................................ 2
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................ 3
2.1 ðặc ñiểm sinh học của cá lóc bông.................................................................... 3
2.1.1 Phân loại...................................................................................................... 3
2.1.2 Dinh dưỡng ................................................................................................. 3
2.1.3 Sinh trưởng.................................................................................................. 4
2.2 Tình hình nghiên cứu về khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá lóc bông .. 4
2.3 Tình hình nghiên cứu về khả năng sử dụng bột ñậu nành thay thế cho bột cá
làm thức ăn cho cá.................................................................................................... 6
2.4 Phytase ............................................................................................................... 7
2.4.1 Phytase là gì ................................................................................................ 7
2.4.2 Vai trò của phytase ñối với cá..................................................................... 7
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................. 9
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 9
3.1 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu...................................................................... 9
3.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 9
3.3 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 9
3.3.1 Thức ăn thí nghiệm ..................................................................................... 9
3.3.2 Hệ thống thí nghiệm.................................................................................... 9
3.3.3 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 9
3.3.4 Chăm sóc và quản lý ................................................................................. 11
3.3.5 Phương pháp thu và phân tích mẫu........................................................... 11
3.3.6 Các chỉ tiêu tính toán................................................................................. 12
3.3.7 Xử lý số liệu .............................................................................................. 12
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................... 13

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................... 13
4.1 Các yếu tố môi trường...................................................................................... 13
4.2 Tỷ lệ sống......................................................................................................... 13
4.3 Tốc ñộ tăng trưởng........................................................................................... 14
4.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn................................................................................. 16
4.4.1 Hệ số thức ăn (FCR) ................................................................................. 16
4.4.2 Hiệu quả sử dụng protein ( PER) và Chỉ số protein tích lũy (NPU)......... 17
4.5 Chi phí cho 1kg cá tăng trọng .......................................................................... 18
4.6 Thành phần hóa học của cá .............................................................................. 19
CHƯƠNG 5 ............................................................................................................... 20
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT....................................................................................... 20
5.1 KẾT LUẬN...................................................................................................... 20
5.2 ðỀ XUẤT ........................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 21
PHỤ LỤC................................................................................................................... 24

0


CHƯƠNG 1
ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Giới thiệu
Cá lóc bông (Channa micropeltes) là loài cá nước ngọt có kích thước
lớn, thịt ngon và sinh trưởng nhanh. Cá hiện ñang ñược nuôi phổ biến ở các
quốc gia như Ấn ðộ, ðài Loan, Thái Lan, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam, nghề
nuôi cá lóc hình thành từ năm 1950 chủ yếu tại 2 tỉnh An Giang và ðồng Tháp
(Dương Nhựt Long, 2004). Cá lóc bông có thể nuôi thâm canh trong ao và bè
ñều ñạt năng suất cao. Theo Nguyễn ðình Chiến (1996), trong nuôi bè, năng
suất dao ñộng từ 42,5-116 kg/m3. Ngoài tự nhiên, cá lóc bông ăn các ñộng vật
sống như cá, tôm, cua, ếch nhái…..và cho ñến nay cá lóc bông ñược nuôi chủ

yếu bằng thức ăn tươi sống bằng cách cho cá ăn nguyên con hay xay nhỏ. Bên
cạnh ñó, nghề nuôi cá nước ngọt ñặt biệt là nuôi cá tra và cá basa ñang phát
triển mạnh làm gia tăng ñáng kể nhu cầu cá tạp và giá cá tạp cũng gia tăng,
chính ñiều này ñòi hỏi phải phát triển nhanh chóng thức ăn chế biến ñể vừa
hạn chế việc khai thác cá ñể nuôi cá và ñồng thời tăng hiệu quả của nghề nuôi
cá. ðến nay, nhiều công ty thức ăn ñã sản xuất thức ăn viên công nghiệp ñể
nuôi thâm canh các loài cá nước ngọt ở ðBSCL như cá tra, basa,…và tất nhiên
sẽ ñến nhiều loài khác.
Nguồn protein ñược sử dụng chủ yếu trong thức ăn công nghiệp hiện
nay là bột cá, nhưng nguồn cung cấp bột cá ngày càng bị giới hạn, không ổn
ñịnh và giá cả ngày càng ñắt trong khi nhu cầu protein chế biến thức ăn công
nghiệp ngày càng tăng cao. Vì vậy hiện nay việc tìm các nguồn protein thực
vật nhằm thay thế bột cá là nhu cầu cần thiết. Bột ñậu nành ñược xem là nguồn
protein thực vật thay thế bột cá tốt nhất trong thức ăn cho ñộng vật thủy sản.
Nhiều nghiên cứu cho thấy bột ñậu nành có thể thay thế 60-80% bột cá trong
khẩu phần thức ăn thích hợp ñối với nhiều loài cá, bởi vì chúng có hàm lượng
protein cao, cân bằng các acid amin thiết yếu, có nguồn cung cấp ổn ñịnh và
giá cũng tương ñối thấp (Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Nhưng các protein thực
vật thường có chứa một số chất kháng dinh dưỡng như phytic acid, trypsin
inhibitor…làm ngăn cản hoạt ñộng của các men tiêu hóa. Trong thực vật, có
70% tổng lượng photphorus tồn tại dưới dạng liên kết chặt trong phân tử
phytate, là cấu trúc rất khó bị tiêu hóa và hấp thu. Photphorus là dưỡng chất
quan trọng ñối với vật nuôi. Vật nuôi cần ñược cung cấp ñủ photphorus ñể duy
trì sức khỏe, chức năng của cơ thể và mức tăng trưởng. Photphorus có nhiều
trong các nguyên liệu thực vật. Các loài vật nuôi như heo, gia cầm, cá không
tự sản sinh ra ñược men phân giải phytate, thường ñược gọi là men phytase.
1


Hiện nay có rất ít nghiên cứu của việc bổ sung enzyme vào thức ăn thủy sản.

Một số nghiên cứu gần ñây trên cá tra cho thấy, khi bổ sung phytase vào thức
ăn làm năng cao khả năng tiêu hóa (FCR) và làm tăng hiệu quả biến ñổi
protein (PER) cũng như khả năng tích lũy protein (NPU) (Trần Ngọc Thiên
Kim và Lê Thanh Hùng, 2007). Tuy nhiên bột cá và bột ñậu nành có hàm
lượng các axit amin khác nhau nên việc phối trộn hai nguồn này là rất khó
khăn ñể phù hợp với nhu cầu của từng loài và ñối với cá lóc bông (Channa
micropeltes) cũng vậy. Vì thế ñề tài:”Khả năng thay thế bột cá bằng bột ñậu
nành có bổ sung phytase làm thức ăn cho cá lóc bông (Channa
micropeltes)” ñược thực hiện nhằm tìm ra tỉ lệ phối trộn bột ñậu nành và bột
cá phù hợp nhất ñể lập công thức thức ăn chế biến trong ương nuôi cá lóc
bông.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá khả năng thay thế protein bột cá bằng protein bột ñậu nành có
bổ sung phytase làm thức ăn cho cá lóc bông. Từ ñó làm cơ sở xây dựng công
thức thức ăn chế biến nuôi cá lóc bông.
1.3 Nội dung nghiên cứu
ðánh giá khả năng thay thế bột cá bằng bột ñậu nành có bổ sung
phytase lên tăng trưởng của cá lóc bông.
ðánh giá khả năng thay thế bột cá bằng bột ñậu nành có bổ sung
phytase lên hiệu quả sử dụng thức ăn của cá lóc bông.
ðánh giá khả năng thay thế bột cá bằng bột ñậu nành có bổ sung
phytase lên thành phần hóa học của cá lóc bông.
1.4 Thời gian thực hiện
Từ tháng 12/2009 ñến tháng 3/2010

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ðặc ñiểm sinh học của cá lóc bông
2.1.1 Phân loại
Theo dẫn liệu từ website chuyên nghiên cứu về các loài cá
( ) thì hệ thống phân loại cá lóc bông như sau:
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Percifomes
Họ: Channidae
Giống: Channa
Loài: Channa micropeltes (Cuvier, 1831)
Cá lóc bông (Channa micropeltes, Cuvier, 1831) là một trong 4 loài
thuộc bộ cá lóc có mặt ở ðồng Bằng Sông Cửu Long. Theo Trương Thủ Khoa
và Trần Thị Thu Hương (1993) cá lóc bông sống trong nước ngọt, có thể sống
ñược ở nước lợ với nồng ñộ muối thấp. Chúng có thể sống trong các loại hình
thủy vực như sông, kênh, rạch, ñồng ruộng, lung bàu... Do có cơ quan hô hấp
phụ nên chúng có thể sống một thời gian dài trong ñiều kiện ẩm ướt. Cá lóc
bông cũng có khả năng sống trong ñiều kiện chất nước là kiềm tính hoặc bị
nhiễm phèn. Chúng có vùng phân bố rộng: Ấn ðộ, Myanma, Thái Lan, Lào,
Campuchia và ở Việt Nam chúng phân bố nhiều ở khu vực ðồng Bằng Sông
Cửu Long.
2.1.2 Dinh dưỡng
Cấu tạo ống tiêu hoá của cá cho thấy cá lóc bông là loài cá ăn thịt: có
răng phát triển, có dạ dày to hình chữ Y, vách dày, túi mật phát triển, ruột to
và ngắn. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Nhựt Long, (2004) trong ñiều
kiện sống tự nhiên, phổ dinh dưỡng của cá lóc bông trưởng thành chủ yếu là
thức ăn ñộng vật: 63,01% là cá, 35,94% tép, 1,03% là ếch nhái, 0,02% bọ gạo
và mùn bả hữu cơ. Cá có tính ăn lẫn nhau khi có sự sai khác nhau về kích cỡ.
Tỷ lệ ăn nhau là 100% (suốt 5 ngày thí nghiệm ) khi tỷ lệ chiều dài giữa cá
nhỏ so với cá lớn là 0,35, nhưng tỷ lệ ăn nhau giảm ñến 43% , khi tỷ lệ chiều
dài cá nhỏ so với cá lớn tăng ñến 0,64. Việc gia tăng thức ăn chế biến cũng
làm giảm tính ăn lẫn nhau. Tuy nhiên, hiện tượng ăn lẫn nhau là không thể

tránh khỏi ở loài này, nhưng có thể giảm rất nhiều bằng cách phân cỡ và cho
ăn tối ña (Qin JianGuang et al.,1996b trích dẫn bởi Lê Vinh Phong, 2009).
3


Victor (1992) cũng nhận thấy khi ñược nuôi ñơn trong ñiều kiện dinh
dưỡng thấp (tỷ lệ dạ dày rỗng cao 75%) cho thấy ñiều kiện dinh dưỡng nghèo,
thức ăn cho cá ñược cung cấp không thích hợp, cá phụ thuộc vào thức ăn tự
nhiên và lúc này chúng thể hiện tính ăn lẫn nhau rất lớn.
2.1.3 Sinh trưởng
Cá lóc bông là loài dễ nuôi và có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh.
Giai ñoạn còn nhỏ, cá tăng chủ yếu về chiều dài, cá càng lớn sự tăng trọng
lượng càng nhanh. Theo Dương Nhựt Long, (2004) ñối với cá có chiều dài
5,28-7,14 cm và trọng lượng dao ñộng từ 1,35-2,30 g thì mỗi ngày cá lóc bông
gia tăng trọng lượng lên 0,104g /ngày. Cá có chiều dài từ 7,14-9,20 cm, trọng
lượng: 2,30-5,92 g mỗi ngày cá lóc bông tăng thêm trọng lượng là 0,353
g/ngày. Trường hợp cá có chiều dài 9,20-11,02 cm trọng lượng cá tăng thêm
0,63 g/ngày. Trong tự nhiên do phụ thuộc vào thức ăn có sẵn trong thủy vực
nên sức lớn của cá không ñồng ñiều dẫn ñến tỉ lệ sống tự nhiên khá thấp, trong
ñiều kiện nuôi có thức ăn và chăm sóc tốt thì sức lớn trung bình từ 0,5-0,8
kg/con/năm, ñạt tỉ lệ sống khá cao và ổn ñịnh (Phạm Văn Khánh, 2000).
2.2 Tình hình nghiên cứu về khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá lóc
bông
Trong những năm gần ñây do sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên cá tạp,
lượng cá tạp ñể cung cấp làm thức ăn cho cá lóc bông ngày càng bất ổn ñịnh.
Vì thế có rất nhiều nghiên cứu về việc sử dụng thức ăn chế biến cho cá. Các
nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng về chế biến thức ăn cho các loài cá lóc
thuộc giống Channidae ñược thực hiện tại trường ðại Học Cần Thơ từ năm
2001 ñến nay. Các nghiên cứu tập trung về nhu cầu các chất dinh dưỡng như tỉ
lệ ñạm trong khẩu phần ăn và khả năng sử dụng cá tạp biển trong thức ăn ñược

tiến hành trên các kích cỡ cá khác nhau nhưng chủ yếu là ở giai ñoạn cá giống.
Dương Nhựt Long và ctv., (2002) ñã nghiên cứu ñược tỉ lệ tăng trọng trung
bình của cá lóc nuôi ao ñất với thức ăn tự chế với hàm lượng ñạm 25%, 30%
và cá tạp là 0,31-2,52 g/ngày; 0,40-2,68 g/ngày và 0,82-2,86 g/ngày. Người
nuôi cá có thể sử dụng thức ăn tự chế 30% ñạm trong thời gian ngắn, khi thiếu
nguồn cá tạp biển làm thức ăn cho cá.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan (2004), cá bột có khả
năng sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến và thời gian thích hợp ñể cá sử dụng
thức ăn chế biến là từ ngày thứ 4 sau khi bắt ñầu thí nghiệm hay ngày thứ 7 sau
khi nở. Ở giai ñoạn cá hương, thức ăn chế biến cho tăng trưởng và tỉ lệ sống
cao hơn so với các loại thức ăn khác, ñồng thời có hệ số thức ăn thấp nhất. Cá
lóc bông giống cỡ nhỏ cho tốc ñộ tăng trưởng cao hơn và tỉ lệ sống thấp hơn so
4


với cá lớn khi cho ăn cùng thức ăn cùng mức ñạm. Mức ñạm cho tăng trưởng
tối ưu và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt nhất của ở cá lóc bông giống cỡ nhỏ là
50,8% và cá lớn là 46,5%, phù hợp với nhu cầu ñạm của các loài cá ăn ñộng
vật khác.
Qin et al., (1997) ñã mô tả khá chi tiết về sự chọn lựa thức ăn của cá
lóc ñen. Trong ñiều kiện phòng thí nghiệm thì cá bột cá lóc ñen có chiều dài 67mm, ñộ mở của miệng là 0.55mm sẽ chọn thức ăn là ấu trùng Artemia và
không ăn thức ăn chế biến. cá bắt ñầu ăn thức ăn chế biến khi ñược 12mm
chiều dài và cỡ miệng mở rộng ñến 1mm. Trong phòng thí nghiệm và trên
ruộng, thức ăn của cá thay ñổi khi kích cỡ cá tăng. ðối với cá dài 15-20mm thì
nhóm giáp xác râu ngành và giáp xác chân chèo chiếm 96,5 % khẩu phần. Cá
30-40mm, cá ăn ñộng vật nổi giảm ñáng kể trong khi chúng tăng ăn ñộng vật
ñáy. Thức ăn chuyển từ ñộng vật nổi sang ñộng vật không xương sống ñáy
không phải do việc giảm ñộng vật nổi có sẵn trong môi trường mà nó liên quan
ñến sự thay ñổi cấu trúc lược mang của cá. Mật ñộ ñộng vật không xương sống
ñáy thấp trong những thí nghiệm trên ruộng làm giảm tỉ lệ sinh trưởng ở cá khi

cá thay ñổi thức ăn từ ñộng vật nổi sang ñộng vật ñáy.
Nguyễn Anh Tuấn và ctv., (2004), cá lóc bông ở giai ñoạn cá bột có tỷ
lệ sống và sinh trưởng ñạt tốt nhất khi bắt ñầu cho ăn thức ăn chế biến ở cá 7
ngày tuổi (89,1% và 88,9 mg/ngày). Ở giai cá hương, kết quả sau 21 ngày
ương, thức ăn chế biến cho kết quả về tỉ lệ sống và tốc ñộ tăng trưởng cao nhất
(97,5%, 11,5%/ ngày).
Cá bột ñược cho ăn thức ăn có các mức chất ñạm thấp 30%, trung bình
35%, cao 40% thì thấy tỉ lệ tăng trưởng cao nhất thu ñược ở khẩu phần 35%
chất ñạm, có hệ số chuyển hóa thức ăn, hiệu quả sử dụng chất ñạm và chỉ số
tích lũy protein tốt nhất (Hashim, 1994).
Nguyễn Phước Tuyên (2001) ñã nghiên cứu ương cá lóc môi trề bằng
thức ăn tổng hợp có hàm lượng protein thô 40% CP cho kết quả tốt, tỉ lệ sống
cao. Tốc ñộ tăng trưởng của cá lóc môi trề nuôi thương phẩm bằng thức ăn
tổng hợp ñạt yêu cầu, không thua thức ăn tạp. Thu hoạch ở 7 tháng tuổi, cá lóc
nuôi bằng thức ăn tổng hợp tự chế có trọng lượng bình quân 1 kg/con.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về dinh dưỡng cá lóc bông hiện còn rất hạn
chế. Việc sử dụng thức ăn chế biến ñể ương cá bột, cá giống chỉ mới thành
công trên rất ít loài.

5


2.3 Tình hình nghiên cứu về khả năng sử dụng bột ñậu nành thay thế cho
bột cá làm thức ăn cho cá
Trong nuôi trồng thủy sản, xét về mặt chi phí sản xuất, chi phí thức ăn
nuôi cá chiếm tỉ lệ khá cao. Vì vậy, thức ăn là khâu quan trọng quyết ñịnh hiệu
quả kinh tế trong các mô hình nuôi cá. Những năm gần ñây nghiên cứu về
dinh dưỡng và thức ăn thuỷ sản ñã có những bước tiến nhanh cả về chiều rộng
và chiều sâu, nhiều loại thức ăn cân bằng dinh dưỡng và có khả năng nâng cao
sức khoẻ của thuỷ sản nuôi ñã ñược nghiên cứu và áp dụng trong sản xuất …

Bột cá từ lâu ñã ñược xem như một thành phần thiết yếu trong việc phối
trộn thức ăn viên cho tôm, cá. Bột cá là nguồn cung cấp protein có giá trị cao
và tính ưu việt nổi trội so với các nguồn cung cấp protein khác. Sản lượng bột
cá của thế giới hàng năm khoảng 6-7 triệu tấn, sản lượng này gần như không
tăng trong 20 năm qua (từ năm 1984-2004) và ngày càng có khuynh hướng
giảm. Trong khi nhu cầu bột cá dùng trong chăn nuôi và ñặc biệt là cho nuôi
thủy sản tăng liên tục trong 20 năm qua, với tốc ñộ hàng năm trên 10% (Lê
Thanh Hùng, 2008). Do ñó việc tìm nguồn protein có nguồn gốc ñộng và thực
vật ñể thay thế bột cá càng ñược chú ý nhiều.
ðể phát triển nghề nuôi ngày càng bền vững và thân thiện với môi
trường, việc sử dụng nguồn protein thực vật như bột ñậu nành, bột
canola,…ñược xem là nguồn cung cấp protein có triển vọng nhất ñể thay thế
bột cá trong thức ăn của cá (Nation Reseach Council, 1993). Với mục ñích
thay thế bột cá bằng bột ñậu nành nhằm hạ giá thành thức ăn thủy sản.
Trong các nguồn cung cấp protein thực vật, bột ñậu nành là nguồn
protein thực vật tốt nhất về hàm lượng protein và các axit amin thiết yếu, ñược
xem là nguồn protein thực vật thay thế cho bột cá tốt nhất trong thức ăn ñộng
vật thủy sản. Bột ñậu nành ñược sử dụng làm thức ăn cho ñộng vật hiện nay
chủ yếu là bột ñậu nành ly trích dầu có hàm lượng protein khoảng 47-50%,
lipid không quá 2% (Trần Thị Thanh Hiền, 2004).
Với nguồn protein thực vật phong phú và ña dạng (như bột ñậu nành).
Các nhà nghiên cứu ñã sử dụng protein bột ñậu nành thay thế protein bột cá
nhằm giảm chi phí thức ăn mà vẫn ñảm bảo sinh trưởng tốt của cá và ñạt ñược
những kết quả khác nhau trên nhiều loài cá.
Nghiên cứu của Phuong et al., (2009) trên cua tiền trưởng thành (Scylla
paramamosin) ñánh giá ñộ tiêu hóa của các nguyên liệu trong khẩu phần thức
ăn gồm bột ñậu nành ñã tách dầu, cám gạo, bột mì và bột bắp. Các nguyên liệu
này là nguồn cung cấp protein trong khẩu phần, thay thế 30% và 45% bột cá
trong khẩu phần. Kết quả cho thấy, thay thế 30% bột ñậu nành hoặc 30% cám
6



gạo sẽ cho ñộ tiêu hoá tốt nhất. Từ ñó cho thấy cám gạo và bột ñậu nành có
thể sử dụng ñể phối chế thức ăn cho ñối tượng này.
Nghiên cứu của Ustaiglu et al., (2006) về việc thay thế một phần bột cá
bằng protein ñậu nành nguyên chất trong thức ăn của cá tầm giống (Acipenres
ruthenus) với lượng thay thế là phân nửa hoặc 1/3 protein ñược cung cấp bởi
ñậu nành. Sau 79 ngày thí nghiệm, nghiệm thức thức ăn ñược thay thế phân
nửa protein ñậu nành tiêu hóa tốt hơn nghiệm thức thức ăn thay thế 1/3 protein
ñậu nành. Sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần cơ thể của cá
thì không khác nhau giữa hai nghiệm thức thức ăn. Tuy nhiên, ñối với cá hanh
ñỏ giống (Lutjanus campechanus) thì có tỷ lệ tăng trọng và hiệu quả sử dụng
thức ăn giảm khi tăng các mức thay thế bột cá bằng bột ñậu nành (0%, 10%,
20% và 30%) kết hợp với 10% bột gia cầm trong mỗi nghiệm thức vì mùi vị
thức ăn không hấp dẫn cá bắt mồi (Davis et al., 2005).
2.4 Phytase
2.4.1 Phytase là gì
Phytase là enzyme phân hủy phytate hay acid phytic, một phân tử mà
gia súc, gia cầm và cá không thể tiêu hóa ñược, có nhiều trong ngũ cốc và hạt
dầu, giải phóng các hợp chất phospho, canxi và các chất dinh dưỡng khác có
thể tiêu hóa ñược (shaddack, 2005).

Hình 2.1 Công thức cấu tạo của phytase (nguồn Shaddack, 2005)
2.4.2 Vai trò của phytase ñối với cá
Bổ sung enzyme phytase làm tăng giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu
có nguồn gốc thực vật do khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng ñi kèm như
calcium, các khoáng, ñường và protein.
7



Phân hủy các tác dụng phức tạp của axit phytic trong thức ăn, nâng cao
tỷ lệ hấp thu các dưỡng chất như tinh bột, protein, axit amin, nguyên tố vi
lượng như Ca, Zn, Mn.
Phytase là một enzyme có khả năng thủy phân phytate giải phóng
phosphorus khỏi phức hệ phytate gia tăng ñộ hữu dụng phosphorus thức ăn.
Một số thí nghiệm ñã chứng minh rằng việc bổ sung phytase trong protein
thực vật ñã có một ảnh hưởng tích cực ñến sự tăng trọng, hiệu quả sử dụng
thức ăn cũng như khả năng sử dụng protein, photphosrus, calcium, magnesium
và kẽm trên cá hồi (Veilma et al.,1998).
Hơn nữa, với việc phân hủy các phytic axit tạo ra các phosphate vô cơ,
phytase làm giảm bổ sung phosphate ñắt tiền vào thức ăn, giảm lượng phospho
thải ra trong phân vì vậy làm giảm nguồn ô nhiễm phospho cho môi trường,
dẫn ñến phần nào làm giảm ô nhiễm môi trường nước (Vielma et al.,1998).
Theo Robinson et al., (2002) kết luận rằng bổ sung 250 ñơn vị phytase
trên mỗi kg khẩu phần có thể thay thế một cách có hiệu quả việc bổ sung
phytase trong khẩu phần thức ăn cá da trơn mà không làm ảnh hưởng ñến sự
tăng trưởng, năng suất thức ăn hay lượng phosphorus tập trung ở xương.
Ngoài ra, trên cá da trơn, Jackson et al. ,(1996) cho thấy sự tăng trọng và tiêu
thụ thức ăn gia tăng 23,52% và 11,59% ở khẩu phần có bổ sung phytase so với
nhóm không bổ sung phytase.
Nghiên cứu của Rodehutscord and Pfeffer, (1995) trên cá hồi
(Oncorhynchus mykis) cho thấy cá ở nghiệm thức bổ sung phytase vào thức ăn
sử dụng bã ñậu nành làm nguồn protein cơ bản làm gia tăng khả năng lấy thức
ăn và tăng trọng ở cá.
Trần Ngọc Thiên Kim và Lê Thanh Hùng, (2007) kết luận rằng các chỉ
tiêu tăng trưởng hay sự tiêu hóa thức ăn (FCR), hiệu quả biến ñổi protein
(PER) cũng như khả năng tích lũy protein (NPU) ở các nghiệm thức thí
nghiệm ñều cao hơn so với nghiệm thức ñối chứng, ñặc biệt là nghiệm thức bổ
sung 1500 FYT phytase RONOZYMEP.
Vai trò của phytase ñã ñược chứng minh khá tốt qua các nghiên cứu

trong và ngoài nước.
Mặc dù, việc sử dụng phytase vào thức ăn vật nuôi thì rất nhiều nhưng
những nghiên cứu ñể bổ sung phytase vào thức ăn thủy sản thì còn rất hạn chế
ở trong và ngoài nước.

8


CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
ðề tài ñược thực hiện từ 12/2009 ñến 03/2010.
ðịa ñiểm nghiên cứu
Khoa Thủy Sản-Trường ðại Học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
• Hệ thống bể composite mỗi bể với thể tích 100 lít
• Thước ño, cân ñồng hồ, cân ñiện tử
• Máy ño: pH, Oxygen và nhiệt kế
• Các dụng cụ, thiết bị phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng tại phòng thí
nghiệm khoa Thủy sản - ðại học Cần Thơ
• Một số dụng cụ và trang thiết bị khác
• Nguồn cá thí nghiệm: chọn cá khỏe mạnh, ñồng cỡ, không nhiễm bệnh
và có khối lượng trung bình khoảng 4,34 g/con. Cá ñược tập ăn thức ăn
chế biến trước khi bố trí thí nghiệm.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thức ăn thí nghiệm
Thức ăn dùng cho thí nghiệm: ñược phối chế từ các nguyên liệu bột cá,
bột ñậu nành, vitamin, khoáng và chất kết dính. Nguyên liệu ñược nghiền,
sàng và ép viên. Trong ñó hàm lượng protein bột cá ñược thay thế bởi hàm

lượng protein của bột ñậu nành có bổ sung phytase.
3.3.2 Hệ thống thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành trên 15 bể composite 100L với hệ thống sục
khí và chảy tràn liên tục.
3.3.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí với 5 nghiệm thức; mỗi nghiệm thức ñược lặp
lại 3 lần. Tất cả các bể ñều ñược bố trí với mật ñộ như nhau 25 con/bể. Thời
gian thí nghiệm là 8 tuần. Nghiệm thức thức ăn ñối chứng với nguồn cung cấp
9


protein là bột cá, 4 nghiệm thức có mức protein bột cá ñược thay thế bằng
protein bột ñậu nành (BðN) có bổ sung phytase từ 20% ñến 50%
Nghiệm thức 1 (ðC): thức ăn ñối chứng (protein bột cá)
Nghiệm thức 2 (20% BðN): 20% protein bột ñậu nành thay thế protein bột cá
có bổ sung phytase
Nghiệm thức 3 (30% BðN): 30% protein bột ñậu nành thay thế protein bột cá
có bổ sung phytase
Nghiệm thức 4 (40% BðN): 40% protein bột ñậu nành thay thế protein bột cá
có bổ sung phytase
Nghiệm thức 5 (50% BðN): 50% protein bột ñậu nành thay thế protein bột cá
có bổ sung phytase
Bảng 3.1: Thành phần nguyên liệu và thành phần hóa học của thức ăn thí
nghiệm (% khối lượng khô)
Hàm lượng bột ñậu nành (%)
0
20
30
40
Bột cá

59,7
47,7
41,8
35,8
Bột ñậu nành
0,00
17,4
26,1
34,8
Bột mì
26,45
20,75
17,90
15,05
Vitamin
2,00
2,00
2,00
2,00
Khoáng
2,00
2,00
2,00
2,00
Dầu cá
4,64
5,33
5,68
6,03
Chất kết dính

5,24
4,32
3,87
3,42
Lysine
0,190
0,285
0,380
Methionine
0,142
0,213
0,284
Threonine
0,097
0,145
0,194
Phytase
0,02
0,02
0.02
Tổng
100
100
100
100
Kết quả phân tích thành phần hóa học thức ăn (%)
ðộ khô
89,9
93,3
93,5

93,4
Protein thô
44,7
44,5
44,6
44,7
Lipid thô
9,14
8,70
8,84
8,81
Tro
12,9
12,1
12,3
12,1

5,41
5,52
5,68
NFE
33,3
29,3
28,7
28,7
Năng lượng thô
4,78
4,57
4,56
4,56

(kcal/g)
Thành phần (%)

10

50
29,8
43,5
12,26
2,00
2,00
6,37
2,91
0,475
0,356
0,242
0,02
100
93,4
44,5
8,87
12,1
5,85
28,7
4,55


3.3.4 Chăm sóc và quản lý
Hệ thống bể thí nghiệm ñược bố trí với hệ thống sục khí, cấp nước chảy
tràn, thay nước khi nước dơ. Hàng ngày quan sát hoạt ñộng của cá, vệ sinh sàn

ăn và siphon bể mỗi ngày.
Cho cá ăn 2lần/ngày, sáng 8 giờ và chiều là 16 giờ, cho ăn theo nhu cầu
của cá. Ghi nhận lượng thức ăn thừa, cân khối lượng số cá chết hàng ngày.
3.3.5 Phương pháp thu và phân tích mẫu
Các chỉ tiêu phân tích
Các yếu tố môi trường
Nhiệt ñộ: ðo 2 lần/ngày bằng nhiệt kế (sáng 7 giờ và chiều 14 giờ), ño hàng
ngày.
Oxy: ðo bằng máy ño oxy 1 lần/ tuần.
pH: ðo bằng máy ño pH 1 lần/ tuần.
Các phương pháp phân tích thành phần hoá học của cá và thức ăn
Khi bố trí thí nghiệm cá ñược xác ñịnh khối lượng ban ñầu. Trong quá trình thí
nghiệm 4 tuần thu mẫu 1 lần (thu toàn bộ số cá trong bể).
Mẫu sau khi thu sẽ ñược phân tích các chỉ tiêu ẩm ñộ, tro, protein thô, lipid
thô. Các chỉ tiêu ñược phân tích tại phòng thí nghiệm dinh dưỡng- Khoa Thủy
Sản- ðại Học Cần Thơ.
ðộ ẩm: ñược xác ñịnh bằng phương pháp sấy mẫu trong tủ sấy ở nhiệt ñộ
1050C ñến khi khối lượng không ñổi.
Tro: ñược xác ñịnh bằng cách ñốt cháy mẫu và nung mẫu trong tủ nung ở
nhiệt ñộ 5500C – 5600C trong khoảng 4 giờ ñến khi mẫu có màu trắng.
Protein: ñược xác ñịnh theo phương pháp Kjeldahl qua 3 giai ñoạn: công phá,
chưng cất và chuẩn ñộ. Mẫu ñược công phá ñạm ở nhiều mức nhiệt ñộ 110370oC nhờ xúc tác H2O2 và H2SO4 ññ. Sau khi công phá mẫu ñược chưng cất
giải phóng N2 trong dung dịch kiềm (NaOH) và hấp thu trong dung dịch acid
Boric có sự hiện diện của chất chỉ thị Methyl red. Sau ñó chuẩn ñộ ñể xác ñịnh
hàm lượng ñạm trong mẫu bằng H2SO4 0,1N.
Lipid: ñược xác ñịnh bằng phương pháp Soxhlet. Lipid trong mẫu ñược chiết
xuất ra nhờ quá trình rửa hoàn toàn của Chlorfom (nóng).

11



3.3.6 Các chỉ tiêu tính toán
Tỷ lệ sống ( Survival Rate)
Số cá thể thu
SR(%) =

x 100
Số cá thể thả

Tăng trưởng tuyệt ñối theo ngày ( Daily Weight Gain)

DWG(g/ngày) =

Wf - Wi
T

Wi: khối lượng ñầu (g)
Wf: khối lượng sau (g)
T: thời gian thí nghiệm (ngày)

Hệ số thức ăn ( Feed Conversion Rate)
Tổng khối lượng thức ăn sử dụng

FCR =

Khối lượng cá tăng trọng

Hiệu quả sử dụng protein (Protein Efficiency Ratio)

PER =


Wf - Wi

Wf: khối lượng sau (g)

Protein ăn vào

Wi: khối lượng ñầu (g)

Chỉ số protein tích lũy ( Net Protein Utilization)
Protein tích lũy
NPU =
Protein ăn vào
Chi phí cho 1kg cá tăng trọng
Chi phí thức ăn/kg cá = Giá thành thức ăn x FCR
3.3.7 Xử lý số liệu
Số liệu ñược xử lý theo chương trình Excell 2003 và SPSS
So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA và phép thử
DUCAN ở mức ý nghĩa (p<0,05).

12


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường
Yếu tố môi trường có vai trò quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng ñến
các quá trình sinh lý của cá mà nó còn tác ñộng ñến quá trình trao ñổi chất,
khả năng bắt mồi hay khả năng sử dụng thức ăn. Các yếu tố môi trường trong
thí nghiệm này nhìn chung dao ñộng không lớn giữa ngày và ñêm.

Nhiệt ñộ nước thích hợp cho cá vùng nhiệt ñới nằm trong khoảng 2532 C. Tuy nhiên cá có thể chịu ñựng nhiệt ñộ trong khoảng 20-350C (Trương
Quốc Phú, 2003). Còn theo Nguyễn Văn Kiểm và Dương Nhựt Long (1999)
thì cá lóc có thể chịu ñựng nhiệt ñộ từ 12-400C. Nhiệt ñộ môi trường có tác
ñộng rất lớn ñến hoạt tính của cá, khi tăng nhiệt ñộ thì quá trình trao ñổi chất
và vận tốc thức ăn ñi qua ống tiêu hóa tăng lên ảnh hưởng ñến sự tiêu hóa thức
ăn ( Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Theo ñịnh luật Van- Hốp khi nhiệt ñộ tăng
lên 100C thì cường ñộ trao ñổi chất của cá tăng lên 2-3 lần (trích bởi Trương
Quốc Phú, 2000). Nhiệt ñộ trung bình trong ngày của các nghiệm thức vào
buổi sáng là 27,10C, buổi chiều là 28,20C, ñây là khoảng nhiệt ñộ thích hợp
sinh trưởng của cá lóc (Dương Nhựt Long, 2004).
0

Oxy là yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu trong hoạt ñộng sống
và sự sinh trưởng của cá. Theo Trương Quốc Phú (2000) nồng ñộ oxy tốt nhất
cho cá nằm trong khoảng từ 5ppm ñến bão hòa. Trong thí nghiệm này oxy dao
ñộng trong khoảng 6,22-6,65mg/l vào buổi sáng và buổi chiều là 6,276,88mg/l nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của cá thí nghiệm.
Bên cạnh nhiệt ñộ và oxy thì pH cũng là một yếu tố quan trọng có tác
ñộng ñến sự tăng trưởng, sinh sản, dinh dưỡng của cá, sự thay ñổi tăng hay
giảm của pH sẽ làm thay ñổi ñến ñộ thẩm thấu của tế bào không có lợi cho cá.
Trong thí nghiệm này pH tương ñối ổn ñịnh và dao ñộng từ 7,2-7,4 vẫn nằm
trong khoảng phù hợp với sự phát triển của cá là 6,5-9 (Trương Quốc Phú,
2000).
4.2 Tỷ lệ sống
Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức là khác
biệt không có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ sống ñạt cao nhất là ở nghiệm thức BðN
40% với 80% và thấp nhất là ở 2 nghiệm thức: ñối chứng và BðN 50% với
77,3%. Tỷ lệ sống trung bình của cá lóc bông trong thí nghiệm này là 78,4%

13



cao hơn so với thí nghiệm của Lê Vinh Phong (2009) trên cá lóc ñen có tỷ lệ
sống trung bình là 57,33%.
Theo nghiên cứu của một số tác giả thì tỷ lệ sống của cá không bị ảnh
hưởng bởi nguồn gốc protein của (Bosworth et al., 1998; Li et al., 1998). ðối
với các loài cá ăn ñộng vật, tỷ lệ sống chủ yếu bị ảnh hưởng bởi tính ăn lẫn
nhau như nhận ñịnh của Chen et Tsai (1994) trên cá mú (Epinephelus
malabaricus) và Qin et al.,(1996) trên cá lóc giống (channa striata).
Bảng 4.1 Tỷ lệ sống của cá sau 8 tuần tiến hành thí nghiệm
Nghiệm thức

Tỷ lệ sống(%)

ðối chứng

77,3±8,74a

BðN 20%

78,7±3,53a

BðN 30%

78,7±5,81a

BðN 40%

80,0±4,00a

BðN 50%


77,3±7,42a

Giá trị thể hiện là số trung bình và ñộ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

4.3 Tốc ñộ tăng trưởng
Khối lượng ban ñầu của cá trước thí nghiệm là từ 4,30- 4,40g/con. Như
vậy khối lượng ban ñầu khác biệt không có ý nghĩa thống kê nên không ảnh
hưởng ñến tăng trưởng của cá sau thí nghiệm.
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của khối lượng ñầu (Wi), khối lượng cuối (Wf), khối
lượng gia tăng (Wg) và tốc ñộ tăng trưởng tuyệt ñối (DWG) của cá lóc
bông
Nghiệm
Wi(g)
Wf (g)
WG(g)
DWG(g/ngày)
thức
ðối chứng
4,34±0,08a
25,6±2,45b
21,2±2,49b
0,38±0,05b
BðN 20%

4,30±0,03a

23,2±1,18ab


18,9±1,18ab

0,34±0,02ab

BðN 30%

4,40±0,03a

21,9±1,23ab

17,5±1,23ab

0,31±0,02ab

BðN 40%

4,32±0,03a

21,1±1,14ab

16,8±1,11ab

0,30±0,02ab

BðN 50%

4,33±0,04a

20,3±0,94a


16,0±0,92a

0,28±0,01a

Các giá trị thể hiện là số trung bình và ñộ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái giống
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức (p>0,05).

14


Kết quả thí nghiệm cho thấy, sinh trưởng của cá giảm dần khi tăng tỷ lệ
thay thế protein bột cá bằng protein bột ñậu nành. Trong ñó sinh trưởng cao
nhất ở nghiệm thức ñối chứng 0,38g/ngày và sinh trưởng thấp nhất ở nghiệm
thức BðN 50% là 0,28g/ngày. Tuy nhiên, nghiệm thức ñối chứng và các
nghiệm thức BðN 20%, BðN 30% và BðN 40% thì sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05). Khi thay thế tỷ lệ BðN lên 50% sinh trưởng giảm,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ñối chứng (p<0,05). Giữa
các nghiệm thức thay thế bột ñậu nành thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê. Như vậy khi thay thế bột ñậu nành ñến 40% thì tăng trưởng của cá không
thay ñổi, nhưng khi thay thế bột ñậu nành lên 50% thì tăng trưởng của cá lóc
bông giảm, ñiều này phù hợp với thí nghiệm của Wang et al.,(2006) trên cá
Cuneate drum (Nibea miichthioides) khi thay thế tỷ lệ bột ñậu nành từ 20-40%
cho tăng trưởng khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05), nhưng khi tỷ lệ bột ñậu
nành thay thế trên 40% thì khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). Kết quả của Qinghui
AL và Xiaojun Xie (2005) thí nghiệm trên cá Souther Catfish (Silurus
Meridionalis) khi thay thế trên 39% bột cá bằng bột ñậu nành làm giảm sinh
trưởng của cá. Nhưng theo quan sát trong quá trình thí nghiệm thì thức ăn thay
thế bột ñậu nành trên 40% không kích thích cá bắt mồi, có thể là do mùi của
thức ăn khác với thức ăn tự nhiên của cá lóc bông, vì ñây là loài cá ăn ñộng
vật làm ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng của cá, giống với nhận ñịnh của Baker

và Davis (1997) mùi vị của thức ăn có tác ñộng lớn ñến khả năng sử dụng thức
ăn và sinh trưởng của cá trê phi (Clarias gariepinus).
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, nếu so với thí nghiệm của Lê Vinh
Phong (2009) trên cá lóc ñen cũng thay thế bột cá bằng bột ñậu nành không có
bổ sung phytase từ 20-50%, mỗi ngày cá tăng trọng từ 0,14-0,26g/ngày thấp
hơn nghiên cứu này khi có bổ sung phytase thì tăng trọng mỗi ngày là từ 0,280,38g/ngày. Từ kết quả này cho thấy tác dụng của việc bổ sung phytase vào
thức ăn ñã làm tăng trưởng của cá gia tăng một cách ñáng kể.
Việc sử dụng protein thực vật làm nguyên liệu cơ bản trong thức ăn
thủy sản tuy ñảm bảo ñủ lượng protein nhưng sự hiện diện của các yếu tố
kháng dinh dương như axit phytic làm giảm khả năng sử dụng protein cũng
như các yếu tố dinh dưỡng khác (Barwah et al., 2004). Trên cá hồi
(Oncorhynchus mykis), Rodehutscord và Pfeffer (1995) cho thấy cá ở nghiệm
thức bổ sung phytase vào thức ăn sử dụng bã ñậu nành làm nguồn protein cơ
bản làm gia tăng khả năng lấy thức ăn và tăng trọng ở cá. (trích Trần Ngọc
Thiên Kim Và Lê Thanh Hùng, 2007). Tương tự như trên, ở thí nghiệm này
việc bổ sung phytase vào thức ăn cũng ñã làm cải thiện tốc ñộ tăng trưởng của
cá.
15


Tốc ñộ tăng trưởng là một chỉ tiêu ñược quan tâm nhất vì nếu cá tăng
trưởng nhanh sẽ rút ngắn ñược thời gian nuôi. Trong nuôi trồng thủy sản hiện
nay thì chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ rất lớn khoảng 50-77% tổng chi phí chung
(Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Với xu hướng sử dụng protein thực vật
ñang trở thành phổ biến như hiện nay thì nghiên cứu này sẽ góp phần giải
quyết vấn ñề làm sao ñể sử dụng hiệu quả nguồn protein rẻ tiền từ thực vật ñể
tăng lợi nhuận.
4.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn
Khả năng sử dụng thức ăn của cá ñược ñánh giá thông qua các chỉ tiêu
về hệ số thức ăn, hiệu quả sử dụng protein và chỉ số protein tích lũy.

4.4.1 Hệ số thức ăn (FCR)
Hệ số thức ăn là lượng thức ăn mà ñộng vật thực sự ăn vào ñể tăng lên
một ñơn vị khối lượng. Hệ số thức ăn luôn là vấn ñề ñược người nuôi quan
tâm nhiều nhất, nhất là trong nuôi thương phẩm phải cung cấp cho cá với một
lượng thức ăn lớn, do ñó cần phải tính toán sao cho FCR càng nhỏ thì người
nuôi mới có hiệu quả.
Bảng 4.3 Hệ số thức ăn của cá lóc bông
Nghiệm thức

FCR

ðối chứng

1,20±0,06a

BðN 20%

1,25±0,06ab

BðN 30%

1,28±0,01ab

BðN 40%

1,29±0,03ab

BðN 50%

1,34±0,01b


Giá trị thể hiện là số trung bình và ñộ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)

Theo kết quả bảng 4.3 cho thấy, FCR của cá tăng dần khi tăng tỷ lệ
thay thế protein bột cá bằng protein bột ñậu nành, trong ñó thấp nhất là ở
nghiệm thức ñối chứng (1,20). Tuy nhiên sự khác biệt giữa nghiệm thức ñối
chứng với các nghiệm thức bột ñậu nành 20%, 30% và 40% là không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05), có FCR lần lượt là 1,20; 1,25; 1,28; 1,29. Tương tự
thì giữa các nghiệm thức thay thế bột ñậu nành từ 20- 50% khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (p>0,05). FCR tăng khi thay thế protein bột ñậu nành lên
50% (1,34) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức ñối chứng
(p<0,05). Như vậy khi tăng tỷ lệ bột ñậu nành trong thành phần thức ăn chế
16


biến thì FCR tăng dần lên. Nghiệm thức BðN 50% cho FCR cao nhất (1,34).
ðiều này nguyên nhân có thể do cá lóc bông là loài ăn ñộng vật nên khả năng
tiêu hóa protein thực vật giảm, ngoài ra khi cho cá ăn quan sát thấy cá lại ăn
nhưng chỉ ngậm mồi, sau ñó phun ra làm thức ăn bị tan trong nước dẫn ñến
FCR cao. Theo Wang et al., (2006) thí nghiệm trên cá Cuneate drum (Nibea
miichthioides) cá ăn thức ăn ñạm ñộng vật có FCR thấp hơn cá ăn thức ăn thay
thế bột ñậu nành từ 40-100% của protein ñộng vật, thí nghiệm trên cá
Sharpnout seabream (Diplodus puntazzo) khi thay thế bột ñậu nành từ 0-60%
thấy rằng FCR tăng dần khi thay thế bột ñậu nành từ 40% trở lên (Hernández
et al., 2006).
Hệ số FCR trong thí nghiệm này ở nghiệm thức BðN 40% và BðN
50% (1,29 và 1,34) tương ñối thấp so với thí nghiệm của Lê Vinh Phong
(2009) trên cá lóc ñen ở cùng nghiệm thức thay thế BðN 40% và BðN 50%
với FCR là 1,43 và 1,64. ðiều này chứng tỏ thức ăn thay thế bột cá bằng BðN

có bổ sung phytase giúp làm cải thiện ñược hiệu quả sử dụng thức ăn của cá.
Nhìn chung FCR của cá thí nghiệm thấp (1,20-1,34) do trong quá trình
nuôi thức ăn ñược quản lý rất chặt, sau khi cá ăn xong phần thức ăn còn lại
ñược xi phông ra và tính lại cẩn thận. Do ñó, thức ăn cung cấp cho cá chính là
lượng thức ăn mà cá thật sự ăn vào.
4.4.2 Hiệu quả sử dụng protein ( PER) và Chỉ số protein tích lũy (NPU)
Hiệu quả sử dụng protein (PER) là lượng tăng trọng trên mỗi ñơn vị
trọng lượng protein ăn vào, thay ñổi theo lượng và loại protein ăn vào. Hiệu
quả sử dụng protein ñược trình bày qua bảng 4.4
Bảng 4.4 Hiệu quả sử dụng protein (PER) và chỉ số tích lũy protein (NPU) của
cá lóc bông (% khối lượng tươi)
Nghiệm thức

PER

NPU

ðối chứng

2,08±0,11b

27,6±3,3a

BðN 20%

1,94±0,10ab

25,5±1,4a

BðN 30%


1,87±0,02ab

25,1±2,7a

BðN 40%

1,87±0,04ab

24,8±1,5a

BðN 50%

1,79±0,01a

25,9±2,9a

Giá trị thể hiện là số trung bình và ñộ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)

17


Theo kết quả ở bảng 4.4 cho thấy hiệu quả sử dụng protein của cá giảm
dần khi tăng tỷ lệ thay thế protein bột cá bằng protein BðN. Tuy nhiên sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (p>0,05). Nghiệm
thức BðN 50% cho PER thấp nhất (1,79) và PER cao nhất là nghiệm thức ñối
chứng (2,08).
Kết quả của các nghiên cứu trước ñây về hiệu quả sử dụng protein trên
một số loài cá cũng cho thấy khi thức ăn có hàm lượng protein càng cao thì

hiệu quả sử dụng protein càng thấp. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc
Lan (2004) trên cá lóc bông giống nhỏ với 5 nghiệm thức có hàm lượng ñạm
lần lượt là 14%, 24%, 34%, 44%, 54% thì hiệu quả sử dụng protein cũng giảm
dần lần lượt từ 2,07; 1,83; 1,78; 1,43; 1,21. Nghiên cứu của Lê Thanh Hùng và
ctv (1998) trên cá tra P.hypophthalmus (6,68-7,69) với thức ăn có hàm lượng
protein 15%, 25%, 35%, 45% thì hiệu quả sử dụng protein của cá lần lượt là
2,27; 1,65; 1,39; 1,05. Như vậy, PER ở các nghiệm thức thức ăn thí nghiệm là
phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước ñây.
Tương tự như PER thì chỉ số tích lũy protein (NPU) cũng có xu hướng
giảm khi thay thế BðN từ 20-40%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa các nghiệm thức. NPU cao nhất vẫn là nghiệm thức ñối chứng
(27,6) và thấp nhất là nghiệm thức BðN 40% (24,8).
4.5 Chi phí cho 1kg cá tăng trọng
Bảng 4.5 Chi phí thức ăn khi thay thế bột cá bằng bột ñậu nành
Thức ăn

ðối chứng
BðN 20%
BðN 30%
BðN 40%
BðN 50%

Chi phí
thức ăn (ñ/kg)

Mức giảm so
với ñối chứng
(%)

Chi phí thức ăn

cho cá tăng
trọng (ñ/kg)

13.975
13.238
12.851
12.464
12.060

-5,27
8,04
10,8
13,7

16.837
16.509
16.474
16.023
16.231

Mức giảm
so với ñối
chứng
(%)
-1,95
2,16
4,83
3,60

Qua Bảng 4.5 thể hiện rõ chi phí thức ăn cao nhất là nghiệm thức ñối

chứng (13.975ñ/kg). Thấp nhất là nghiệm thức BðN 50% (12.060ñ/kg). ðiều
này chứng tỏ khi tăng dần mức thay thế bột cá bằng BðN thì chi phí càng
giảm. Nhưng mức giảm so với nghiệm thức ñối chứng thì nghiệm thức thay
thế BðN 40% là cao nhất. Chi phí thức ăn cho cá tăng trọng ở nghiệm thức
BðN 40% là thấp nhất (16.023) và có mức giảm so với nghiệm thức ñối

18


chứng là cao nhất (4,83). Như vậy ở thí nghiệm này thì ở mức thay thế BðN
40% sẽ cho chi phí thức ăn thấp nhất.
4.6 Thành phần hóa học của cá
ðể góp phần ñánh giá chất lượng thức ăn cũng như ảnh hưởng của nó
ñến phẩm chất thịt cá của cá thí nghiệm, các chỉ tiêu sinh hóa ñược phân tích
và thể hiện qua bảng 4.6
Bảng 4.6 Thành phần hóa học của cá sau khi phân tích (% vật chất tươi)
Nghiệm thức
Ẩm ñộ ban ñầu
Protein
Lipid
Tro
Cá ñầu vào

79,5

12,2

1,78

5,97

4,94±0,09b

Bột cá

77,2±0,23a

14,2±0,14a 2,39±0,01a

BðN 20%

77,4±0,93a

13,7±0,55a 2,86±0,16b 4,42±0,54ab

BðN 30%

77,1±0,81a

13,6±0,31a 2,88±0,10b

BðN 40%

77,2±0,57a

13,8±0,40a 3,63±0,14c 3,79±0,39ab

BðN 50%

76,9±0,20a


14,0±0,12a 3,67±0,08c

4,74±0,42b

3,50±0,10a

Giá trị thể hiện là số trung bình và ñộ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)

Kết quả phân tích cho thấy ñộ ẩm dao ñộng từ 77,1-76,9% khác nhau
không có ý nghĩa (p>0,05). Theo Trần Thị Thanh Hiền (2004) cho biết trong
cơ thể ñộng vật thủy sản, hàm lượng nước là cao nhất, thường chiếm từ 6080%. Như vậy, ñộ ẩm của cá trong thí nghiệm này là phù hợp.
Hàm lượng protein của cá có sự thay ñổi so với ban ñầu. Hàm lượng
protein trong cơ thể cá sau thí nghiệm dao ñộng từ 13,6-14,2%, nhưng sự khác
biệt giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Như vậy, thay
thế BðN trong thức ăn không ảnh hưởng ñến protein cơ thể cá.
Hàm lượng lipid của cá sau thí nghiệm dao ñộng trong khoảng từ 2,393,67%. Hàm lượng lipid cao nhất ở nghiệm thức BðN 50% là 3,67%, khác
biệt so với các nghiệm thức bột cá, BðN 20%, BðN 30% có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức BðN 40%.
Thấp nhất ở nghiệm thức bột cá 2,39%.
Tro của cá sau thí nghiệm giữa các nghiệm thức dao ñộng từ 3,504,94%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ñối với tro chứa trong
cơ thể cá trong các nghiệm thức BðN 20%, BðN 30%, BðN 40%. Tuy nhiên,
ở nghiệm thức BðN 50% thì sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với
các nghiệm thức bột cá và BðN 30%.
19


CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT
5.1 KẾT LUẬN

Sau 8 tuần thí nghiệm tỷ lệ sống trung bình của cá lóc bông là 78,4%,
giữa các nghiệm thức là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Sinh trưởng của cá giảm dần khi tăng tỷ lệ thay thế protein bột cá bằng
protein bột ñậu nành. Tuy nhiên sự khác biệt về tăng trưởng chỉ khác biệt có ý
nghĩa khi thay thế tỷ lệ bột ñậu nành lên 50%.
FCR của cá tăng dần, hiệu quả sử dụng protein (PER) của cá giảm dần
khi tăng tỷ lệ thay thế protein bột cá bằng protein bột ñậu nành. Tuy nhiên sự
khác biệt có ý nghĩa khi thay thế tỷ lệ bột ñậu nành lên 50%.
Thành phần hóa học của cá nuôi bằng thức ăn chế biến có tỷ lệ bột ñậu
nành thay thế bột cá có hàm lượng protein và ẩm ñộ không có sự khác biệt.
Tuy nhiên sự khác biệt xảy ra ở hàm lượng lipid và tro.
Có thể thay thế protein bột cá bằng 40% protein BðN có bổ sung
phytase thì giúp cá cải thiện tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí
thức ăn thấp nhất.
5.2 ðỀ XUẤT
Cần tiếp tục nghiên cứu khả năng thay thế bột cá bằng bột ñậu nành bổ
sung thêm các men tiêu hóa, chất tạo mùi, acid amin… nhằm khắc phục nhược
ñiểm của bột ñậu nành trong nuôi cá lóc bông.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bosworth, B.G., W.R. Wolters, D.J. Wise and M.H. Li, 1998. Growth, feed
conversion, fillet proximate composition and resistance to Edwardsiella
ictaluri of channel catfish, Ictalurus punctatus, blue catfish, Ictalurus
furcatus, and their reciprocal hybrids fed 25% and 45% protein diet.
Aquaculture research 29(4): 251- 257.
Chen, H.Y. and J. C. Tsai. 1994. Optimal dietary protein level for the growth
of juvenile grouper, Epinephelus malabaricus, fed semipurified diets.

Aquaculture 119: 265- 271.
Davis .D.A, Miler. C.L and Phelps.R.P,2005. Replacement of fish meal with
soybean meal in the production diets of juvenile red snapper ( Lutjanus
campechanus). In Journal of The world Aquaculture Society, Vol 36,
No 1, 114-119pp.
Dương Nhựt Long, 2004. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt- ðại
học Cần Thơ.
Dương Nhựt Long, Lam Mỹ Lan, Nguyễn Văn Triều, Trần Văn Phương, Lê
Thị Mỹ Xuyên và Nguyễn Văn Thông, 2002. Ương nuôi cá lóc bằng
thức ăn tự chế, báo cáo nghiệm thu ñề tài khoa học cấp bộ.
Hashim, R. (1994) The effect of mixed feedinh schedules of varying dietary
protein content on the growth performance of Channa striata fry. Asian
Fisheries science, 2-3, 149 – 155.
Hernander, M.D, Matinez, F.J, Jover. M, Garcia Garcia. B, 2006. Effects of
partial replacement of fish meal by soybean meal in sharpsnout
seabream (Diplodus puntazzo) diet.
Jackson L.S., Li M.H and Robison E.H, 1996. Use of microbial phytase in
channel catfish (Ictalurus punctarus) diets to improve utilization of
phytase phosphorus. J.World. Aqua. Soc. 27: 309-313.
Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng thủy sản. Nhà xuất bản Nông
nghiệp TP.Hồ Chí Minh.
Lê Thanh Hùng. 2000. Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Khoa thủy sản,
Trường ðại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 84 tr.
Lê Vinh Phong, 2009. Khả năng sử dụng bột ñậu nành thay thế bột cá trong
khẩu phần ăn của cá lóc (Channa striata). Luận văn tốt nghiệp ñại học.
Li, M.H., E.H. Robinson and W.R. Wolters, 1998. Evaluation of three strains
of channel catfish Ictalurus fed diets cintaining three concentration of
21



protein and digestible energy. Journal of World Aquaculture Society.
29(2): 157- 160.
Luna, Susan M., 2009. Channa micropeltes (Cuvier, 1831)
(www.fishbase.org cập nhật 15/7/2009).
Lưu Vân, 2009. Sản lượng thủy sản khai thác tăng cao nhất trong 8 năm trở lại
(www.dddn.com.vn cập nhật ngày 27/10/2009)
Nation Reseach Council, 1993, Nutrient reqirement of fishes, Nationnal
Academic Press, Washington, USA, 114p.
Nguyễn Anh Tuấn, Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Thị Ngọc Lan,2004.
Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến ương cá lóc bông ( chana
micropeltes) giai ñoạn bột và hương. Tạp chí nghiên cứu khoa hoc
2004:2 60-66
Nguyễn ðình Chiến, 1996. ðặc ñiểm sinh học và khía cạnh kỹ thuật nuôi cá
lóc bông (C. micropeltes) bè ở vùng Châu ðốc An Giang. Luận văn tốt
nghiệp ñại học.
Nguyễn Phước Tuyên ( 2001) Nghiên cứu ương nuôi cá lóc môi trề bằng thức
ăn tự chế. Sở Khoa Học Công nghệ ðồng Tháp.
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2005) Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến ương nuôi
cá lóc bông (Chana micropeltes). ðề tài thạc sĩ, ðại học Cần Thơ
Nguyễn Văn Kiểm và Dương Nhựt Long, 1999. Kỹ thuật nuôi cá lóc. Khoa
Thủy Sản – ðại Học Cần Thơ.
Phạm Văn Khánh, 2000. Kỹ thuật nuôi một số loài cá xuất khẩu. Nhà xuất bản
nông nghiệp
Phuong Ha Truong, A.J.A., Peter Barclay Mather, Brian Douglas Paterson,
Neil Andrew Richarson, 2009. Apparent digestibility of selected feed
ingredients in diets formulated for the sub-adult mud crab, Scylla
paramamosain, in Vietnam. Aquaculture research, 322 - 328.
Qin Jianguang, A.W.F., 1996b. Size and feed dependent cannibalism with
juvenile snakehead Channa striatus. aquculture, 4, 313-320.
Qin Jianguang, A.W.F., Daniel DeAnda, Ronald P. Weidenbach, 1997.

Growth and survival of larval snakehead (Channa striatus) fed different
diets. Aquaculture, 2-3, 105-113
Qinghui Ai, Xiaojun Xie, 2005. Effects of Replacement of Fish Meal by
Soybean Meal and Supplementation Of Methionine In Fish
Meal/Soybean Meal- Based Diets On Growth Performance Of The

22


×