Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy hình học 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.64 KB, 18 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ
thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố
năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của
ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã
giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số
81/2001/QĐ-TTg.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có
nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt,
dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ
thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương
pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành
và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta
thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận
dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như
vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”
sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng
đạt được những thành tựu đáng kể. Do sự phát triển của công nghệ thông tin và
truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy
học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc
1



thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được
nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm
chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những
hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh.
Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở
tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi
trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò
chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ
động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân
mình. Từ những vấn đề trên bản thân tôi mạnh dạn nghiên cứu về “ Ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy hình học 7”.

2


II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
1. Mục đích nghiên cứu:
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi mà các em đang có sự chuyển biến từ trẻ
em thành người lớn, tâm lý học sinh diễn biến rất phức tạp, đa dạng vì các em luôn
muốn tự khẳng định mình. Chính vì vậy trong một tập thể lớp có những em trầm tỉnh
và thụ động, có những em rất hiếu động…., bên cạnh đó có những em dường như cá
biệt với những biểu hiện muốn làm người lớn, tự cho mình là đúng, không tuân thủ
nội quy nhà trường, không tham gia bất kỳ hoạt động nào, trong giờ học các em hay
lo ra không chú ý bài. Vì thế bản thân là giáo viên dạy toán tôi đã nghiên cứu vấn đề
này nên việc đưa bài giảng điện tử vào các tiết dạy toán hình học sẽ giúp học sinh
hứng thú trong giờ học đồng thời giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn và dễ dàng
nhận ra các góc, các cạnh đễ chứng minh một bài toán .
Trong quá trình dạy học cũng như quá trình nghiên cứu tôi đã tích luỹ được

một số kinh nghiệm giúp ích cho bản thân, dạy học sinh ham thích học tập “Góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn toán hình học 7”, hy vọng góp phần giúp học
sinh có kĩ năng vẽ hình tốt để giải các bài toán hình học và nếu được sẽ là đề tài
tham khảo cho các thầy cô quan tâm đến công việc giảng dạy của mình, giúp học
sinh học ngày càng tốt hơn với môn hình học mà đa số các em rất sợ vì nếu không
tích luỹ được một số kiến thức cơ bản, tư duy và kĩ năng thì các em sẽ không học
được môn hình học. Nhiệm vụ của chúng ta là phải làm thế nào để nghề cao quí của
chúng ta ngày càng cao quí, “ vì nó sáng tạo ra những con người có sáng tạo” như cố
thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Đưa bài giảng điện tử vào trong các tiết học toán hình học, nhằm tạo hứng thú
để kích thích các em chú ý hiểu nhanh vấn đề và nhớ lâu hơn. Trong quá trình
nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp gợi mở, phương
pháp đặt vấn đề, phương pháp nghiên cứu, phương pháp suy luận, phương pháp
tổng hợp.

3


III. Giới hạn của đề tài:
Học sinh lớp 7A1, 7A2 Trường THCS Nguyễn Văn Đừng
- Những bài toán có kĩ năng vẽ hình, phân tích, chứng minh.
- Cơ sở lí luận việc rèn kĩ năng chứng minh hình học cho học sinh lớp 7
- Bài tập theo chương trình sách giáo khoa, một số sách tham khảo khác.
- Cách áp dụng một định lý để giải bài tập .
- Hướng dẫn học sinh ôn tập chương.
IV. Kế hoạch thực hiện:
Đưa bài giảng điện tử vào tiết dạy hình học ngay từ đầu năm học .

4



B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
Xã hội đòi hỏi con người có học vấn hiện đại không chỉ ở khả năng lấy ra từ trí
nhớ những cơ sở của tri thức dưới dạng có sẵn đã lĩnh hội ở nhà trường, mà cả
năng lực chiếm lĩnh, suy xét, sử dụng các tri thức một cách hợp lí, những kĩ năng
đánh giá tri thức một cách độc lập, sáng suốt, thông minh.
Vì vậy, cần phải phát triển các hứng thú, năng lực nhận thức của học sinh, cung
cấp cho họ những kĩ năng cần thiết của việc tự học.
Trong quá trình hoạt động, khi gặp những tình huống có vần đề, học sinh phải
biết vận dụng phối hợp các tri thức rút ra từ các môn học khác nhau mà nhà trường
phổ thông cần phải luyện tập cho học sinh cách giải quyết vấn đề: nhiệm vụ quan
trọng của giảng dạy là tái tạo cho cá nhân học sinh các năng lực của loài người đã
được hình thành trong lịch sử. Việc đổi mới phương pháp dạy học chỉ từ cách dạy
thụ động, cách dạy phát huy tính tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của học sinh
mà ta định hướng “Dạy học tập trung vào học sinh”. Thầy giáo đóng vai trò chủ
chốt, tổ chức, dẫn dắt các họat động, tổ chức sao cho học sinh được học tập trong
hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực độc lập sáng tạo năng lực giải quyết
vấn đề, rèn kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, tác động tình cảm, mang lại niềm tin,
hứng thú học tập.
Hình học là môn suy diễn bằng lí luận chặt chẽ, từ những nguyên nhân nhất
thiết phải suy ra kết luận chính xác, không mơ hồ. Mỗi một câu nói trong lúc chứng
minh đều phải có lí do xác đáng, tuyệt đối không qua loa, không nói dư, nói chặt
chẽ, xúc tích. Làm cho học sinh có thói quen nhìn nhận đúng sự việc. Không để lời
nói của mình làm học sinh thiếu chú ý, nghĩa là nói dư hoặc nói chưa hay, chưa nhấn
đúng chỗ …
Người mới học nên tuân theo những quy cách nhất định, tuyệt đối học thuộc
định nghĩa, định lí, vẽ hình và ghi giả thiết kết luận. Nếu miễn cưỡng nhớ định lí,
định nghĩa hoặc cách vẽ hình ghi giả thiết kết luận thì khi chứng minh bài tập sẽ thấy

khó và không làm được. Nên việc đưa bài giảng điện tử vào các tiết dạy hình học với
5


những hiệu ứng, màu sắc và sự kết hợp những phần mềm liên kết để vẽ hình sẽ giúp
các em chú ý và khắc sâu hơn kiến thức đó.
II. Cơ sở thực tiễn:
Trong dạy học môn toán điều quan trọng là học sinh nắm vững các khái niệm,
định lý, cách vẽ hình, ghi giả thiết, kết luận và áp dụng giải bài tập tốt. Chính vì thế
học sinh cần phải hứng thú học toán hiểu và khắc sâu định lý.
Tuy nhiên chương trình toán hình học 7 rất nặng đối với học sinh, do học sinh
chưa thích nghi được, mới bước đầu làm quen với định lý, bước đầu tập suy luận,
chứng minh nên tạo nhiều khó khăn cho học sinh trong quá trình học môn toán hình
học 7.
Thực tế học sinh thường nhớ mơ hồ về định lý, chính vì thế, không áp dụng
được định lý để giải bài toán hoặc áp dụng sai làm định lý như vô nghĩa đối với học
sinh lớp 7, hoặc học sinh thuộc định lý nhưng không biết áp dụng vào trường hợp
nào không khai thác triệt để các định lý đã học.
Trước tình hình đó đòi hỏi phải có một biện pháp tháo gỡ khó khăn gặp phải của
học sinh và giáo viên khi dạy các định lý, các cách để học sinh nhìn ra trường hợp
bằng nhau của tam giác. Chính vì những lý do trên nên tôi đã quyết định đưa bài
giảng điện tử vào tiết dạy hình học 7.
III. Thực trạng và những mâu thuẩn:
1. Thuận lợi:
- Trường THCS Nguyễn Văn Đừng thuộc địa bàn ấp 2 xã Phong Mỹ . Đa số
giáo viên của trường đều tốt nghiệp đại học và 100% có bằng A vi tính .
- Trường được sự quan tâm của các ngành các cấp, được trang bị cơ sở vật chất
đầy đủ. Trường đã thực hiện được 13 phòng học bộ môn trong đó có 2 phòng Toán,
2 phòng Văn, phòng Tin học, phòng Vật lý, phòng Hóa, phòng Anh, phòng Sinh,
Phòng Sử địa, phòng Công nghệ, phòng Nhạc, phòng Mỹ thuật, để thực hiện tốt việc

đổi mới phương pháp giảng dạy. Đồng thời nhà trường có trang bị projector, màn
chiếu, máy tính xách tay để phục vụ cho việc giảng dạy giáo án điện tử. Phòng học
sạch sẽ đúng qui cách, có đồ dùng đầy đủ cho các khối lớp.
6


- Đa số học sinh đều có sách giáo khoa, sách bài tập.
2. Khó khăn :
Phần lớn học sinh của trường THCS Nguyễn Văn Đừng là học sinh thuộc vùng
sâu, gia đình của các em đa số còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nên các em
ít có cơ hội tiếp xúc nhiều với sách báo, tài liệu tham khảo. Phần nữa, gia đình thiếu
quan tâm đến việc học của con em và bản thân một số học sinh chưa có nhận thức
đúng về mục đích học tập.
Môn hình học là một môn khó đòi hỏi các em phải tư duy, phải suy luận để
chứng minh, mà hình học 7 là môn học mà các em mới bước đầu làm quen với việc
chứng minh nên đa số học sinh thường lúng túng ,không biết phải chứng minh một
bài hình học như thế nào, bắt đầu từ đâu. Khâu quan trọng là khâu vẽ hình rồi chắt
lọc lý thuyết và vận dụng vào thực tế để chứng minh, muốn vậy thì các em phải
nghiên cứu, tìm hiểu và nắm vững định lý, định nghĩa, tính chất mà phần đông các
em thì ít quan tâm , các em thấy khó cứ bỏ qua .
Thực tế, trong những năm qua một lớp bình quân là 36 em thì trong số đó có
hơn 20 em không biết chứng minh hình học, các em không học được và thậm chí khi
giáo viên đưa bài tập ra thì các em cứ nghĩ rằng đây không phải là nhiệm vụ của
mình. Và thời gian luyện tập trong lớp không nhiều, nếu giáo viên thiếu quan tâm,
không tác động đến việc suy nghĩ thêm của các em thì năng lực học tập của các em
không được phát huy. Tình trạng hiện nay, một số các em gia đình thiếu quan tâm,
các trò chơi đầy rẫy thu hút các em, đó cũng là vấn đề rất khó khăn cho giáo viên,
tác động tốt đến việc học hành của các em không phải là chuyện dễ, nhưng nếu giáo
viên dễ dàng bỏ qua thì kiến thức của các em ngày càng hỏng nặng. Đó là thực trạng
hiện nay.

Mà trong các tiết hình học thì thường cho học sinh vẽ hình, ghi giả thiết kết luận
và tìm ra hướng chứng minh,.…., vì trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá,
trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau, đối với học sinh
yếu, kém hay trung bình, không thể tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên
những việc ấy thường là những em học sinh khá giỏi thực hiện. Còn những em học
7


sinh trung bình, yếu, kém chỉ biết chép bài sửa vào tập mà không hiểu rõ, cho nên
dẫn đến tiết học nặng nề .
IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề :
Để chứng minh một bài hình học, ta thường sử dụng các phương pháp vào từng
bài tập cụ thể:
- Suy xét vấn đề, tìm hiểu và suy đoán từng bước một, phân tích từng chi tiết,
nghiên cứu từng điều kiện để tìm ra cách giải của bài toán.
- Trình bày phần chứng minh:
Phương pháp chủ yếu để chứng minh hình học là phương pháp phân tích – Bắt
đầu từ kết luận, tìm những điều kiện phải có để dẫn đến kết luận đó rồi nghiên cứu
từng điều kiện xem xét điều kiện nào có thể đứng vững được, ngoài ra còn điều kiện
gì nữa, cứ vậy suy ngược từng bước cho đến lúc điều kiện cần thiết phù hợp với giả
thiết mới thôi . Còn khi chứng minh, ta bắt đầu từ giả thiết, từ những điều kiện đã
biết ( tiên đề, định lý, định nghĩa ) chọn ra những điều thích hợp, từng bước một suy
ra kết luận - đó chính là phương pháp tổng hợp. Và để chứng minh một bài hình học,
ta có thể thực hiện các phương pháp sau :
1. Rèn kĩ năng vẽ hình:
Vẽ hình cần chính xác, rõ ràng, để tìm ra hướng giải toán, lưu ý học sinh tránh
vẽ rơi vào trường hợp đặc biệt có khi khó chứng minh – Ví dụ yêu cầu vẽ tam giác
thì ta chỉ vẽ tam giác thường .
2. Rèn kỉ năng vận dụng định lí: Là kĩ năng nhận dạng và vận dụng định lý:
Nhận dạng định lí là phát hiện xem một tình huống cho trước có khớp với một

định lí nào đó hay không? Vận dụng định lí là xem xét trong bài toán đang giải có
những tình huống nào khớp với các định lí đã học. Muốn vậy, khi dạy định lý chẳng
hạn như định lý về “ Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau’’. Khi dạy ta liên kết phần mềm
để vẽ hình và cho màu sắc ở hai góc đối đỉnh, cho hiệu ứng chóp để các em nhận
dạng dễ hơn.
Khi dạy ta hướng dẫn học sinh vẽ hình trên máy tính, vẽ các góc so le trong, góc
đồng vị, góc trong cùng phía bù nhau ta chỉ sử dụng phần mềm Sketchpad và hiệu
8


ứng cho học sinh quan sát các góc dễ dàng hơn giúp các em không bị rối và ta cũng
đở tốn thời gian vẽ hình .
Ví dụ: Định lý: “ Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì:
a) Hai góc so le trong bằng nhau
b) Hai góc đồng vị bằng nhau
c) Hai góc trong cùng phía bù nhau
Ví dụ : Định lý: “ Tổng ba góc trong tam giác bằng 180o ”
GV sử dụng phần mềm powerpoint, hướng dẫn học sinh tìm số đo các góc của một
tam giác.

Ví dụ: Cho tam giác ABC vuông tại A, từ điểm M thuộc BC, vẽ đường thẳng
vuông góc với AB tại N. Chứng minh MN // AC.
Ta nghĩ ngay đến định lí hai đường thẳng MN và AC cùng vuông góc với đường
thẳng thứ ba AB thì chúng song song nhau, và trình bày bài chứng minh .
Khi cho hs giải bài tập này nếu các em quên định lý liên quan thì ta chiếu lên một
góc của màn hình cho cá em áp dụng, làm như thế thì học sinh và giáo viên đở tốn
thời gian và hiệu quả hơn việc giáo viên phải nhắc lại định lý. Đồng thời khi học
sinh chứng minh ta có thể cho các em đối chứng lại với bài giải trên màn hình.
Ví dụ 1 : Một bài toán vận dụng tính chất phân giác của tam giác và tính chất đường
thẳng song song để chứng minh tam giác cân. Gv đưa đề bài toán lên màn hình.

3. Rèn kĩ năng suy luận và chứng minh:
Khi muốn xét một vấn đề, ta phải xét tất cả các trường hợp có thể xảy ra.
9


Bài toán 1 : Cho ∆ ABC và tia phân giác AD của góc A. Từ điểm M bất kì
trên cạnh AC, vẽ 1 đường thẳng // AD gặp tia đối của tia AB tại E.
Chứng minh ∆ AME cân
Giải
Yêu cầu học sinh phải nắm được từng bước vẽ hình
Giáo viên phân tích
1. Cho ∆ ABC là tam giác không đặc biệt tránh trường hợp các em vẽ tam giác có 2

cạnh bằng nhau hoặc tam giác có 3 cạnh bằng nhau.
Gt

∆ ABC
Aˆ 1 = Aˆ 2

M∈ AC
ME //AC
Kl C/m : ∆ AME cân
2. Tia phân giác là tia như thế nào? Có đặc điểm gì? Ta phải nắm được tia phân giác
xuất phát từ đỉnh của góc và chia góc đó ra làm 2 góc bằng nhau. ( cho hs nhắc lại
tia phân giác và chiếu lên màn chiếu)
3. Vẽ M bất kì trên AC học sinh phải nắm được M thuộc AC hoặc M nằm giữa A và
C(HH lớp 6)
Sử dụng phần mềm liên kết vừa hướng dẫn vừa vẽ cho hs quan sát
4. Vẽ đường thẳng //AD (HH lớp 6) gặp tia đối tia AB tại E.
Giáo viên phải cho học sinh biết phân tích và nắm được thế nào là hai đường thẳng

song song. Thế nào là hai tia đối nhau. Học sinh vừa vẽ hình vừa bổ sung vào giả
thiết kết luận
Chứng minh : Giáo viên cần cho hs phân tích.
Chứng minh một tam giác cân là ta phải chứng minh hoặc tam giác này có hai cạnh
bằng nhau.
Hoặc tam giác này có hai góc kề một đáy bằng nhau phân tích từ tam giác.
Vậy để c/m tam giác AME cân ta phải c/m cạnh AE =AM hoặc Mˆ = Eˆ
* Nếu ta c/m AE=AM thì có đủ điều kiện không? ( HS trả lời)
10


Vậy xét cách 2 Cm Mˆ = Eˆ thì dựa vào tính chất nào?
Hs Aˆ 2 = Mˆ ( so le trong AD//ME)
Aˆ 1= Eˆ ( đồng vị AD //ME)

Mà Aˆ 1= Aˆ 2 ( AD là tia phân giác)
Do đó ∆ AME có Mˆ = Eˆ . Vậy : ∆ AME cân tại A
Vậy điều học sinh cần nắm trong bài này là
Ôn lại các bước vẽ hình từ hình học lớp 6: ( giáo viên đưa lên màn chiếu)
1. Thế nào là tia phân giác của góc. Cách vẽ tia phân giác
2. Vẽ tam giác theo yêu cầu đề bài
3. Điểm thuộc đường thẳng
4. Vẽ đường thẳng song song, hai tia đối nhau.
5. Vận dụng tính chất hai đường thẳng song song
Tính chất tia phân giác của một góc để chứng minh tam giác là tam giác cân
dựa vào hai góc bằng nhau của tam giác.
Giáo viên chốt lại yêu cầu các em nhớ để làm cơ sở cho việc chứng minh các
bài sau này. Nếu giáo viên không nhắc lại sau từng bước vẽ hình, từng tính chất của
vấn đề thì học sinh sẽ không kết hợp được các tính chất từ hình học lớp 6 chuyển
sang vận dụng để cm hình học lớp 7 được.

Do đó việc đưa bài giảng điện tử vào tiết giải bài tập hình học thì rất hiệu quả
làm cho học sinh nắm được các bước để giải bài toán giáo viên đưa ra hơn là giáo
viên cứ hướng dẫn bằng lời, đồng thời tạo cho các em học sinh trung bình, yếu, kém
giải được bài tập, nếu các em quên các bước thì có thể nhìn lên màn chiếu để giải
hoặc thảo luận với các bạn khi hoạt động nhóm, có như thế thì cả lớp sẽ cùng nhau
hoạt động và các em không cảm thấy giải bài tập hình học là nặng nề nữa .
Thường những tiết ôn tập chương ta thường mất thời gian cho việc tổng hợp kiến
thức trong chương nên tôi đã tiến hành việc sử dụng sơ đồ để thể hiện toàn bộ kiến
thức học sinh đã lĩnh hội trong chương thông qua công nghệ thông tin và phần mềm
hổ trợ, giúp học sinh dễ dàng nhớ lại kiến thức của chương.

11


4. Rèn kỉ năng quan sát và nhận diện:
Ví dụ: Trong ôn tập chương 2 sgk trang 139-140 Toán 7 tập 1
Có 6 câu hỏi ôn tập ta chiếu lên màn hình gọi học sinh trả lời và sau đó cho hiệu
ứng đáp án khi học sinh trả lời xong .
Còn ở một số bảng tổng kết:
1. Các trường hợp bằng nhau của hai tam giác :

Đưa bảng tổng hợp này lên màn hình ta dùng hiệu ứng, màu sắc về cạnh, về
góc để nhắc lại từng trường hợp bằng nhau của tam giác để học sinh dễ phân biệt
hơn khi ta treo bảng phụ .
V. Hiệu quả áp dụng:
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đãm làm được trong quá trình dạy – học
với các đối tượng học sinh. Trong tiết dạy hình học bằng bài giảng điện tử từ đầu
năm học đến cuối tháng 2, các em đã thay đổi rất nhiều từ chưa biết cách học - biết
cách học, biết cách chứng minh, đi đến ham thích học tập môn hình học.
* Kết quả đạt được như sau:


Trước khi thực hiện : 35,3% học sinh nắm vững định lý và vận dụng được
định lý vào bài tập .
12


Sau khi thực hiện: 73,5% học sinh nắm vững được định lý và biết áp dụng
định lý để giải bài tập .
Như vậy không có gì quan trọng hơn là việc dẫn dắt và khắc sâu tri thức cho học
sinh, mà môn hình học lại đòi hỏi phải có hình ảnh minh học rõ ràng để học sinh
nắm vững kiến thức và áp dụng cho việc chứng minh. Tóm lại để đạt hiệu quả cao ta
nên củng cố và khắc sâu cho học sinh dưới mọi hình thức.

13


C. KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác:
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hình học THCS.
- Kích thích tính tò mò, khả năng ham thích học tập bộ môn, dần hình thành khả
năng tự giác học tốt môn toán, để học tốt các môn khác.
- Hình thành óc thẩm mỹ, linh hoạt, nhạy bén, tích cực trong tư duy, trong học tập
cũng như mọi hoạt động khác.
- Qua bộ môn, dần hình thành trong các em tình cảm đối với con người, với khoa
học, với đất nước đi đến tính tích cực sáng tạo trong học tập và trong đời sống.
- Hạn chế học sinh bỏ học, góp phần nâng chất lượng phổ cập THCS.
II. Khả năng áp dụng:
Với sự đóng góp chân thành của đồng nghiệp, của Ban giám khảo, tôi nghĩ ít
nhiều sẽ góp phần nâng cao chất lượng hơn nữa trong giảng dạy, hướng dẫn học sinh
học tập ngày càng tốt hơn môn hình học nói riêng và môn toán nói chung, hình

thành khả năng ham thích học của các em trong tất cả các môn.
III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển:
a) Với học sinh:
Học sinh chưa chăm học, kiến thức cơ bản chưa nắm vững là tất nhiên, nhưng
với học sinh đã học kĩ bài nhưng vẫn chưa làm được bài tập, hoặc làm sai, các em
này có thể có các sai sót sau:
- Chưa đọc kĩ đề bài, chưa hiểu rõ đề đã vội giải, không biết bắt đầu từ đâu, khi gặp
khó khăn không biết làm thế nào để tìm lời giải.
Vì vậy giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc và phân tích kĩ các nội dung trong
đề bài.
- Chưa nghiên cứu kĩ từng chi tiết, tìm nhiều cách giải, sử dụng hết những dữ kiện
của bài toán, các chi tiết và định hướng các cách giải khác nhau để gây hứng thú cho
học sinh.
- Chưa biết vận dụng thành thạo các phương pháp suy luận trong giải toán, linh
hoạt, vận dụng sáng tạo, vì vậy giáo viên nên hình thành kĩ năng nhận dạng định lí
14


và vận dụng định lý trong giải toán hình học. Nên khi dạy vấn đề này thì việc sử
dụng bài giảng điện tử sẽ giúp các em khắc sâu kiến thức nhờ những hiệu ứng, hình
ảnh minh họa cụ thể……
b)Với giáo viên:
- Cần chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy bài giảng điện tử để hướng các em vào trọng
tâm của bài học .
- Chẳng hạn khi giải bài tập cần tạo cho các em có thói quen tiến hành đầy đủ các
bước cần thiết khi giải một bài toán. (Giáo viên có thể hướng dẫn trực tiếp trên màn
chiếu và gợi ý cách chứng minh nếu lớp có nhiều đối tượng học sinh yếu, kém).
- Coi trọng phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận trong việc tìm lời giải một
bài toán, do vậy, giáo viên cần hướng dẩn học sinh tự mình tìm đến lời giải, học
cách suy nghĩ để giải bài toán sao cho gặp bài toán tương tự hoặc các bài toán khác,

các em có thể giải quyết được.
- Chú ý rèn khả năng thực hành, cần lựa chọn một hệ thống bài tập đa dạng, đầy đủ
đừng đơn điệu lập lại làm học sinh nhàm chán và nảy sinh tính lười suy nghĩ ỷ lại sẽ
không phát huy tính tích cực, không hình thành khả năng tự giác học tập ở các em,
sẽ hiếm có học sinh giỏi, năng động và linh hoạt, cũng không giải bài toán qua loa,
đại khái.
- Việc học của các em, giáo viên bộ môn cần phải giám sát, theo dõi chặt chẽ như
vai trò giáo viên chủ nhiệm, nếu không quan tâm sâu sắc thì hiệu quả không cao.
IV. Kiến nghị đề xuất:
- Tóm lại khi ứng dụng CNTT trong dạy hình học 7 thì đòi hỏi giáo viên phải chuẩn
bị cho mình những kiến thức, kỹ năng cho bài giảng của mình nhằm hướng học sinh
chú ý và khắc sâu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức đó để giải bài tập.
- Chẳng hạn như với một bài chứng minh đòi hỏi học sinh phải trực quan. Phải nắm
chắc các định lí, tính chất, biết kết hợp phân tích từng vấn đề đưa ra chứng minh và
giả thiết vấn đề để đi đến kết luận. Đây là cả một quá trình và rèn luyện sao cho các
em có kỹ năng, kĩ xảo. Tạo cho các em có kiến thức và tích lũy kiến thức đó, là quá

15


trình lâu dài bền bỉ và có hệ thống. Đồng thời giáo viên có thể hổ trợ cho các em nhớ
lại kiến thức liên quan qua màn chiếu để đở tốn thời gian hơn.
-Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã ít nhiều tích lũy được trong những năm
qua. Là quá trình rèn luyện kinh nghiệm dạy học sao cho học sinh có được tư duy,
kỹ năng trong giải toán. Ta thấy vai trò hướng dẫn của thầy cô giáo rất quan trọng, vì
vậy cần phải bền bỉ chịu khó tích lũy một số kinh nghiêm quí báu cho bản thân là
góp phần quan trọng không nhỏ cho nền giáo dục của đất nước.
- Sẽ có rất nhiều những hạn chế mà bản thân tôi sẽ không thể nhìn thấy hết được.
Kính mong quí anh chị đồng nghiệp, ban giám khảo chân tình góp ý để sáng kiến
được hoàn chỉnh và trọn vẹn hơn. Góp phần tốt hơn nữa cho việc giảng dạy bộ môn,

tất cả vì học sinh thân yêu của chúng ta-Những mầm non tương lai của đất nước mà
chúng ta là những người có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc, dạy dỗ .
- Đề nghị nhà trường phát động phong trào thi đua đọc sách thư viện cho học sinh
nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức toán học, đặc biệt là môn toán hình học. Có thể cho
các em trao đổi những kiến thức đó khi chào cờ đầu tuần, bên cạnh đó cũng khuyến
khích các em tìm hiểu thêm kiến thức những môn học khác như vật lý, sinh học, lịch
sử, địa lý…., có tổng kết, khen thưởng hàng tuần hoặc hàng tháng, phát hiện những
em chưa có thói quen đọc sách..., nhằm tạo điều kiện cho học sinh có thêm khả
năng, thói quen nghiên cứu, tìm tòi, tích lũy thêm được những kinh nghiệm rất quí
báu mà bản thân các em không thể có được, giúp các em học tốt nhiều môn, giảm
bớt thời gian chơi những trò chơi vô bổ. Xin chân thành cảm ơn.
Phong Mỹ, ngày 12 tháng 03 năm 2012
Người thực hiện

Tạ Huỳnh Kim Ngân

16


V. Nhận xét của hội đồng khoa học trường:
.......................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH


VI. Nhận xét của hội đồng khoa học ngành:
.......................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH

17


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................................18

18



×