Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tuyển tập Đáp án Đại học, cao đẳng môn Văn từ năm 2008 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.94 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2008

ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu
I

Ý
1.

2.

II
1.

2.

Môn: VĂN, khối C
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang)

Nội dung
Điểm
Hoàn cảnh sáng tác và những nội dung chính của tập thơ Nhật kí trong tù
2,0
Hoàn cảnh sáng tác (1,0 điểm)
Tháng Tám năm 1942, Hồ Chí Minh với danh nghĩa là đại biểu Việt Nam sang 1,0
Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Ngày 29-8-1942, Người bị chính
quyền Tưởng Giới Thạch bắt tại Túc Vinh. Trong thời gian mười ba tháng bị cầm tù, bị
giải đi gần 30 nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, Người đã viết 133 bài thơ


chữ Hán trong cuốn sổ tay và đặt tên là Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).
Những nội dung chính (1,0 điểm)
Tập nhật kí ghi lại chân thực bộ mặt đen tối của chế độ nhà tù cũng như xã hội 0,5
Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch: tù nhân bị đe doạ, hành hạ; bắt giam người vô cớ,
bắt giam cả trẻ thơ; quan lại thì đánh bạc, ăn tiền, hút thuốc phiện; nhà tù lại chính là
nơi dung túng, tiếp tay cho cái ác...
Tập nhật kí cũng ghi lại bức chân dung tinh thần của người tù Hồ Chí Minh: một 0,5
tâm hồn yêu nước, yêu thiên nhiên, một tấm lòng nhân đạo và một ý chí kiên cường, bất
khuất, vượt lên mọi thử thách, hiểm nguy...
Cảm nhận về hình ảnh đất nước qua đoạn thơ trong bài Đất nước
Giới thiệu chung (0,5 điểm)
- Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ đa tài nhưng thành công hơn cả là ở lĩnh vực thi ca.
Ông thường viết về quê hương, đất nước Việt Nam lam lũ đau thương nhưng thơ mộng,
kiên cường.
- Đất nước là thi phẩm tiêu biểu và xuất sắc nhất trong sự nghiệp thơ của Nguyễn Đình
Thi và cũng là một trong số không nhiều những bài thơ hay viết về đề tài đất nước. Bài
thơ được sáng tác trong khoảng thời gian từ 1948 đến 1955.
Hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ (4 điểm)
a. Đất nước mới mẻ, đầy sức sống được cảm nhận qua tâm hồn nhà thơ đang tràn ngập
niềm vui:
- Đất nước với hình ảnh mùa thu mới: khép lại không gian Hà Nội của một thời mất
nước u buồn, mở ra không gian tự do tươi đẹp ở chiến khu Việt Bắc.
- Đất nước hiện lên với những con người và cảnh vật mới mẻ, sống động khác thường:
rừng tre “phấp phới”, trời thu “thay áo mới”, con người “nói cười thiết tha”...
b. Đất nước độc lập, tự chủ, giàu đẹp:
- Đất nước với những hình ảnh đẹp đẽ, huy hoàng, đầy sức sống: những cánh đồng,
những ngả đường, những dòng sông...
- Khẳng định quyền độc lập tự chủ của nhân dân về đất nước: trời xanh, núi rừng... là
“của chúng ta”.
- Cảm xúc tự hào về đất nước giàu đẹp, trù phú: những cánh đồng thơm mát, những ngả

đường bát ngát, những dòng sông đỏ nặng phù sa...
c. Đất nước của một dân tộc bất khuất:
- Một đất nước gắn liền với lịch sử đấu tranh của cha ông: “Nước những người chưa
bao giờ khuất”.
- Cảm xúc về lịch sử đất nước, tác giả như nghe thấy tiếng của cha ông “ngày xưa” vẫn
luôn vang vọng trong cuộc sống hôm nay.

1

5,0
0,5

1,0

1,0

1,0


Câu

Ý

Nội dung
d. Nghệ thuật:
Điệp ngữ, điệp kết cấu câu, lối liệt kê với việc sử dụng chọn lọc các định ngữ, việc
biến đổi nhịp điệu trên cơ sở thay đổi độ dài ngắn của từng câu thơ và cách gieo vần...
đã tạo nên một đoạn thơ vừa hào sảng, bay bổng, vui tươi lại vừa sâu lắng, thiết tha.

3.


III.a
1.

2.

3.

III.b
1.

Điểm
1,0

Kết luận (0,5 điểm)
Đoạn thơ đã thể hiện một hình ảnh đất nước gần gũi và thiêng liêng, gợi lên tình 0,5
yêu quê hương trong mỗi người đọc; đồng thời cũng cho thấy những khám phá riêng
của Nguyễn Đình Thi về đề tài đất nước.
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam
Giới thiệu chung (0,5 điểm)
- Thạch Lam là cây bút truyện ngắn tài hoa, xuất sắc trước Cách mạng tháng Tám 1945.
- Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc nhất của Thạch Lam. Tác phẩm
được in trong tập Nắng trong vườn. Cũng như nhiều truyện ngắn khác của ông, Hai đứa
trẻ có sự đan cài hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình.
Phân tích giá trị nhân đạo (2,0 điểm)
a. Tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người sống ở phố huyện nghèo:
- Xót xa trước cảnh đời nghèo đói, tăm tối, không tương lai, không ánh sáng của mẹ
con chị Tí, gia đình bác xẩm, bác Siêu...
- Cảm thương cuộc sống đơn điệu, quẩn quanh, tẻ nhạt nơi phố huyện.
b. Sự phát hiện của Thạch Lam về những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo ở phố

huyện:
- Cần cù, chịu thương chịu khó (chị Tí ngày mò cua bắt ốc, tối đến dọn một hàng nước;
hai chị em Liên thay mẹ trông coi gian hàng tạp hoá...).
- Giàu lòng thương yêu (Liên cảm thương trước cảnh những đứa trẻ con nhà nghèo nhặt
nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ...).
c. Sự cảm thông trân trọng của nhà văn trước những ước mơ của người dân nghèo về
một cuộc sống tốt đẹp hơn:
- Nhà văn trân trọng những mơ ước, hoài niệm của hai chị em Liên và An: mong được
thấy ánh sáng, nhớ về quá khứ tươi đẹp, đoàn tàu như đem đến cho hai chị em “một
chút thế giới khác”...
- Nhà văn cũng còn muốn lay động, thức tỉnh những người nghèo ở phố huyện, hướng
họ tới một cuộc sống khác phong phú và có ý nghĩa hơn.
Kết luận (0,5 điểm)
Hai đứa trẻ có sự đan xen giữa hai yếu tố lãng mạn và hiện thực. Qua tác phẩm
này, nhà văn gửi gắm một cách kín đáo, nhẹ nhàng nhưng không kém phần thấm thía tư
tưởng nhân đạo của tác giả.
Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con
trong gia đình của Nguyễn Thi
Giới thiệu chung (0,5 điểm)

2

3,0
0,5

0,75

0,5

0,75


0,5

3,0


Câu

Ý

2.

Nội dung
Điểm
Nguyễn Thi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn nghệ giải 0,5
phóng miền Nam thời kì chống Mĩ, gắn bó sâu nặng với nhân dân miền Nam và được
mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Những đứa con trong gia đình là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất, thể
hiện phong cách độc đáo của Nguyễn Thi: nghệ thuật trần thuật đặc sắc, khắc hoạ tính
cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ đậm chất Nam bộ...
Nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt (2,0 điểm)
a. Nghệ thuật trần thuật đặc sắc:
1,0
- Nhân vật Việt là một chiến sĩ trẻ dũng cảm. Sau một trận đánh ác liệt, Việt bị thương
nặng, lạc đơn vị, mắt không nhìn thấy gì, rơi vào trạng thái lúc ngất lúc tỉnh...
- Nằm lại ở chiến trường, trong những lần tỉnh lại, Việt miên man hồi tưởng (nhớ lại
thời thơ ấu đầy kỉ niệm, nhớ những người thân yêu trong gia đình: má, chị Chiến, chú
Năm...).
- Cách trần thuật theo dòng hồi tưởng đã đem đến cho tác phẩm màu sắc trữ tình đậm
đà, tự nhiên, sống động; đồng thời cũng tạo điều kiện cho nhà văn đi sâu vào thế giới

nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.
- Qua những hồi tưởng đứt nối, thế giới tâm hồn Việt lần lượt được khắc hoạ: yêu
thương gia đình, căm thù tội ác của giặc, khao khát được đi đánh giặc...
b. Chọn được nhiều chi tiết tiêu biểu, phong phú, làm rõ cá tính nhân vật:
0,5
- Một số chi tiết tiêu biểu: Việt hay tranh giành phần hơn với chị; rất thích đi câu cá,
bắn chim (đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo cái ná thun bên mình); cảnh hai chị em
khiêng bàn thờ má sang gửi bên nhà chú Năm là một chi tiết cảm động...
- Qua những chi tiết trên, cá tính nhân vật được khắc hoạ: một cậu trai mới lớn hồn
nhiên, vô tư, dễ mến...

c. Ngôn ngữ của nhân vật:
0,5
- Cách nói, cách nghĩ của Việt đơn giản, hồn nhiên (khác với chị gái là Chiến có cách
nói, cách suy nghĩ chín chắn già dặn trước tuổi).
- Ngôn ngữ, giọng điệu của nhân vật Việt đã được tác giả chọn làm giọng trần thuật của
tác phẩm (câu chuyện về Việt được kể lại theo cách nhìn và giọng điệu của chính nhân
vật - kiểu lời trần thuật nửa trực tiếp).
3. Kết luận (0,5 điểm)
Nhân vật Việt được nhà văn Nguyễn Thi khắc hoạ thành công, gây được ấn tượng 0,5
sâu sắc đối với người đọc.
Lưu ý: Thí sinh có thể sắp xếp bài làm theo cách khác, nhưng phải đảm bảo kiến thức và thể hiện được
năng lực cảm thụ, phân tích tác phẩm văn chương.

- Hết -

3


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2009

ĐỀ CHÍNH THỨC

Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang)

Câu Ý
I

Nội dung
Nêu hoàn cảnh ra đời và giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.

Điểm
2,0

1. Hoàn cảnh ra đời (1,0 điểm)

- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân viết về nạn đói khủng khiếp năm 1945.

0,5

- Tiền thân của Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945, nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại
(1954), tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn Vợ nhặt.

0,5


2. Ý nghĩa nhan đề (1,0 điểm)

II

- Vợ nhặt hiểu theo nghĩa đen là nhặt được vợ. Nhan đề ấy tạo được ấn tượng, kích
thích sự chú ý của người đọc vì cái giá của con người quá rẻ rúng.

0,5

- Qua nhan đề Vợ nhặt, Kim Lân đã phản ánh được tình cảnh thê thảm và thân phận
tủi nhục của người nông dân nghèo trong một nạn đói khủng khiếp; sự đen tối, bế tắc
của xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

0,5

Suy nghĩ về câu nói: Một ngày so với một đời người là quá ngắn ngủi, nhưng một

3,0

đời người lại là do mỗi ngày tạo nên.
1. Giải thích ý kiến (0,5 điểm)

- Câu nói so sánh sự đối lập giữa thời gian rất dài của đời người và thời gian rất ngắn
của một ngày để nhấn mạnh: giá trị cuộc sống của mỗi ngày là cơ sở để tạo nên chất 0,25
lượng, ý nghĩa cuộc sống của một đời người.
- Thực chất, ý nghĩa câu nói: trong cuộc đời con người mỗi ngày là rất quan trọng, quí
0,25
giá; đừng để lãng phí thời gian.
2. Suy nghĩ về câu nói (2,0 điểm)


-Thời gian là một điều kiện quan trọng để tạo nên cuộc sống của con người. Ai cũng
ước được sống lâu để làm việc, cống hiến, tận hưởng niềm hạnh phúc ...
- Một ngày rất ngắn ngủi nhưng con người có thể làm được nhiều việc có ích cho bản
thân, cho xã hội: học tập, lao động; có những phát minh, công trình khoa học được tìm
ra trong khoảng thời gian rất ngắn.

0,5

0.5

- Sự so sánh đối lập giữa một ngày và một đời người còn thể hiện ý nghĩa sâu sắc về
mối quan hệ giữa việc nhỏ và việc lớn; có rất nhiều việc nhỏ xem ra không đáng quan
tâm, nhưng là cơ sở để tạo thành những sự việc lớn.

0,5

- Phê phán hiện tượng lười biếng trong công việc, hoạt động sống hằng ngày.

0,5

1


Câu Ý
3.

Nội dung

Điểm


Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)

- Cuộc đời con người là hữu hạn nên phải biết quí trọng thời gian, đừng để thời gian
0,25
trôi đi một cách lãng phí.
- Biết trân trọng những giá trị của việc làm, những niềm vui, hạnh phúc thường ngày
0,25
trong cuộc sống.
III.a

Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

5,0

1. Vài nét về tác giả và tác phẩm (0,5 điểm)

- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn; vừa hồn
nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh
phúc bình dị, đời thường.

0,25

- Sóng được sáng tác năm 1967, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho
phong cách thơ Xuân Quỳnh.

0,25

2. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ Sóng (4,0 điểm)

- Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả cụ thể, sinh động những trạng thái,

cung bậc tình cảm khác nhau của người phụ nữ nhân hậu, khao khát yêu thương và 0,5
hướng tới tình yêu cao cả, lớn lao.
- Thể hiện một tình yêu sôi nổi, mãnh liệt, một nỗi nhớ da diết (chiếm lĩnh cả thời
1,0
gian và không gian; chiều rộng và chiều sâu ...). Con sóng dưới lòng sâu/ Con sóng
trên mặt nước ... Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức.
- Luôn hướng về một tình yêu thủy chung son sắt. Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về 1,0
anh - một phương.
- Khát vọng có được một tình yêu vĩnh hằng, bất tử. Làm sao được tan ra/ Thành trăm
1,0
con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ.
- Đặc sắc nghệ thuật: ẩn dụ (mượn hình tượng sóng để thể hiện tình yêu một cách sinh
động, gợi cảm); thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt, nhịp nhàng gợi âm vang của 0,5
sóng; ngôn từ giản dị, trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi.
3. Đánh giá chung (0,5 điểm)

III.b

Bài thơ thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu; một tình yêu
hiện đại, mới mẻ nhưng vẫn không tách rời truyền thống.

0,5

Phân tích những đặc sắc nghệ thuật trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.

5,0

1. Vài nét về tác giả và tác phẩm (0,5 điểm)

- Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, độc đáo, tài năng. Ông nổi tiếng từ trước Cách mạng 0,25

tháng Tám với những tác phẩm tiêu biểu như: Thiếu quê hương, Chiếc lư đồng mắt
cua, Vang bóng một thời ...
- Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, in năm 1938,
sau đó được in lại trong tập Vang bóng một thời (1940) và đổi tên thành Chữ người tử 0,25
tù.
2


Câu Ý

Nội dung

Điểm

2. Những đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Chữ người tử tù (4,0 điểm)

- Nghệ thuật tạo tình huống truyện độc đáo: Đó là cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên
quản ngục trong chốn lao tù. Xét trên bình diện xã hội, họ là kẻ thù, nhưng trên bình
diện nghệ thuật họ là tri âm, tri kỉ. Thông qua tình huống truyện, tính cách các nhân
vật được khắc họa rõ nét và chủ đề tác phẩm được tô đậm.

1,0

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân vật được nhìn nhận từ phương diện tài hoa nghệ
sĩ, được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn; quản ngục và Huấn Cao được đặt trong
mối quan hệ tương phản, soi sáng lẫn nhau; cách miêu tả gián tiếp...

1,0

- Nghệ thuật tạo dựng cảnh cho chữ: "Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có". Trong

cảnh này, thủ pháp nghệ thuật đối lập được sử dụng một cách triệt để, góp phần khắc
họa đậm nét tính cách nhân vật.

1,0

- Nghệ thuật tạo không khí cổ kính bằng những chi tiết chọn lọc, câu văn có nhịp điệu
thong thả, đĩnh đạc, ngôn ngữ sử dụng nhiều từ Hán Việt ...

1,0

3. Đánh giá chung (0,5 điểm)

Khẳng định thành công của truyện ngắn Chữ người tử tù và tài năng của nhà văn
Nguyễn Tuân.
----- Hết -----

3

0,5


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2010

ĐỀ CHÍNH THỨC

Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang)


Câu Ý
I

Nội dung

Điểm

Cái tôi trữ tình trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu

2,0

- Một cái tôi có ý thức cá nhân mạnh mẽ: ham sống, yêu đời, khát khao giao

0,5

cảm.
- Một cái tôi tràn đầy cảm xúc lãng mạn.

0,5

- Một cái tôi mới mẻ về quan niệm thẩm mĩ, thời gian và tuổi trẻ, nhân sinh.

0,5

- Một cái tôi độc đáo thể hiện qua hình thức nghệ thuật: thể thơ, giọng điệu, hình

0,5

ảnh, từ ngữ.

II

Về mối quan hệ giữa tài và đức
1.

2.

3,0

Giải thích vấn đề (0,5 điểm)
- Tài là nói tới trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của con người.

0,25

- Đức là nói tới phẩm chất và nhân cách của con người.

0,25

Bàn luận vấn đề (2,0 điểm)
- Tài và đức là hai mặt quan trọng trong việc hoàn thiện nhân cách của con
người.
- Nếu chỉ chú trọng đến tài mà không quan tâm đến đức sẽ dễ dẫn đến sự lệch lạc
trong suy nghĩ và hành động, thiếu sự phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện bản thân;
thậm chí quá coi trọng tài mà không chú ý đến đức sẽ dẫn đến những suy nghĩ và
hành động gây tác hại cho bản thân, cộng đồng và xã hội.
- Nếu chỉ lo phấn đấu, tu dưỡng đức mà không quan tâm đến việc nâng cao trình
độ, năng lực và khả năng sáng tạo của bản thân thì cũng không thể có nhiều đóng

0,5


0,5

0,5

góp tốt cho cộng đồng và xã hội.
- Giải quyết tốt mối quan hệ hài hoà, gắn bó giữa tài và đức sẽ giúp con người

0,5

phát triển toàn diện và có nhiều đóng góp hữu ích cho xã hội.
3.

Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
Phải biết trau dồi, rèn luyện bản thân cả về trình độ, năng lực và phẩm chất.
1

0,5


Câu Ý
III.a

Nội dung
Phân tích đoạn thơ trong phần trích Đất Nước

1.

Điểm
5,0


Vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích (0,5 điểm)
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước,
Mặt đường khát vọng (1971) là bản trường ca xuất sắc viết về sự thức tỉnh của
tuổi trẻ miền Nam với đất nước, nhân dân.

0,5

- Đoạn thơ thể hiện cảm nhận mới mẻ, sâu sắc của nhà thơ về đất nước.
2.

Cảm nhận mới mẻ, sâu sắc về đất nước (4,0 điểm)
a. Sự mới mẻ, sâu sắc về nội dung (3,0 điểm)
- Cách nhìn về đất nước cụ thể mà khái quát, bình dị mà lớn lao.
+ Đất nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tư trong cuộc
sống của mỗi người.

0,5

+ Đất nước là sự hoà quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân
tộc.

0,5

- Hình tượng đất nước được mở ra ở bề rộng không gian, chiều dài thời gian và ở
chiều sâu văn hoá.
+ Bề rộng không gian gần gũi thân thương với mỗi người, không gian hò hẹn
nhớ nhung của tình yêu đôi lứa, không gian mênh mông giàu đẹp của lãnh thổ,
không gian sinh tồn thiêng liêng của cộng đồng dân tộc đoàn kết.

1,0


+ Chiều dài thời gian gắn với chiều dài lịch sử, nhân dân bền bỉ kiên cường xây
dựng và bảo vệ đất nước.

0,5

+ Chiều sâu văn hoá của một dân tộc có truyền thống dân gian lâu đời.

0,5

b. Sự mới mẻ, sâu sắc về nghệ thuật (1,0 điểm)
- Cách thể hiện đậm đà màu sắc dân gian: vận dụng phong phú chất liệu văn hoá
và văn học dân gian; Đất Nước của nhân dân trở thành hình tượng trung tâm,
gần gũi, giàu sức gợi cảm.
- Thể thơ tự do, biến đổi linh hoạt về nhịp điệu; có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
chất chính luận và trữ tình; từ Đất Nước viết hoa, lúc được tách ra để khơi sâu,
lúc hợp lại tạo sự thống nhất gắn bó.
3.

Phân tích những nét đẹp trong nhân cách của nhân vật bà Hiền
1.

0,5

Đánh giá chung (0,5 điểm)
Đoạn thơ giàu chất suy tưởng và cảm xúc; thể hiện tình yêu, niềm tự hào về đất
nước và cách nhìn sâu sắc, mới mẻ về Đất Nước của nhân dân. Qua đó nâng cao
tình yêu và ý thức trách nhiệm với đất nước của mỗi người.

III.b


0,5

Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
- Nguyễn Khải là một trong những cây bút hàng đầu của văn xuôi Việt Nam từ
sau Cách mạng tháng Tám 1945. Ở giai đoạn đổi mới, ông đặc biệt quan tâm đến
2

0,5
5,0


Câu Ý

Nội dung
số phận cá nhân trong cuộc sống đời thường, tiêu biểu là truyện ngắn Một người
Hà Nội (rút từ Hà Nội trong mắt tôi -1995).
- Lời bình luận của người kể chuyện thể hiện những cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp
nhân cách của nhân vật bà Hiền.

2.

Điểm
0,5

Phân tích nét đẹp trong nhân cách của nhân vật Bà Hiền (4,0 điểm)
- Bà Hiền là nhân vật trung tâm trong tác phẩm, một người gốc Hà Nội: có bản
lĩnh, trung thực, biết nhìn xa trông rộng. Cái "chuẩn" của bà Hiền là lòng tự
trọng (với bà có lòng tự trọng sẽ có lòng yêu nước, có ý thức cộng đồng).


1,0

- Là người lịch lãm, ung dung và sâu sắc, khiêm tốn và rộng lượng (cách trang trí
phòng khách, thái độ trước những biến động, những lời nói về quy luật tự
nhiên...).

1,0

- Là người yêu Hà Nội, luôn tin tưởng và tự hào về Hà Nội; có ý thức lưu giữ
hồn thiêng văn hoá của đất kinh kì; với bà, Hà Nội thời nào nó cũng đẹp.

1,0

- Tác giả đặt nhân vật dưới nhiều cách nhìn; kể bằng đối thoại, bằng phân tích,
bình luận tạo sự gần gũi với độc giả; giọng trần thuật đậm chất chiêm nghiệm,
triết lí.

0,5

- Nhân vật bà Hiền chỉ là một người bình thường, nhưng như lời bình của người
kể chuyện, đó là một hạt bụi vàng, mang cốt cách và bản lĩnh văn hoá của người
Hà Nội thanh lịch, hào hoa. Cùng với bà Hiền, những con người như: Dũng, em
Dũng, Tuất, mẹ Tuất ... là kết tinh những phẩm giá của người Hà Nội, góp phần
làm cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng.

0,5

3 Đánh giá chung (0,5 điểm)
- Qua nhân vật bà Hiền, tác giả ca ngợi vẻ đẹp và bản lĩnh văn hoá của người Hà
Nội, đồng thời khẳng định sự tin tưởng những hạt bụi vàng của Hà Nội sẽ mãi

trường tồn theo thời gian.

0,5

- Mỗi người cần có ý thức giữ gìn, phát huy những nét đẹp đó để cho đất kinh kì,
cho đất nước chói sáng những ánh vàng.
Lưu ý chung: Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những
yêu cầu về kiến thức. Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí sinh cần đáp ứng; việc cho điểm cụ thể
từng câu cần dựa vào bản hướng dẫn chấm kèm theo.
- Hết -

3


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2011

ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu
I

Ý

Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang)
Nội dung


Điểm

Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết bất ngờ của nhân vật Trương Ba? Hồn Trương
Ba đã tự quyết định về sự sống, chết của chính mình như thế nào? Nêu ngắn gọn ý
nghĩa nội dung lời thoại: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi
muốn được là tôi toàn vẹn.

2,0

1. Nguyên nhân dẫn đến cái chết bất ngờ của Trương Ba (0,5 điểm)
Do sự nhầm lẫn, tắc trách của quan Thiên đình. (Nếu gọi tên nhân vật quan Thiên đình là
Nam Tào; hoặc là Nam Tào, Bắc Đẩu đều được chấp nhận)

0,5

2. Hồn Trương Ba đã tự quyết định về sự sống, chết của chính mình (0,5 điểm)
- Hồn Trương Ba quyết định trả xác cho anh hàng thịt, từ chối nhập hồn vào xác cu Tị và
xin cho cậu bé được sống lại.
- Với bản thân, Hồn Trương Ba quyết định chết hẳn.
3. Ý nghĩa của lời thoại (1,0 điểm)

II

- Thể hiện khát vọng được sống là chính mình, không thể sống giả dối.
- Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hòa tự nhiên giữa
thể xác và tâm hồn. (Ở ý này, nếu thí sinh giải thích bằng một số ý nghĩa khác mà hợp lí,
thuyết phục thì vẫn được 0,5 điểm)
Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Khi thói ích kỉ trở thành lối sống của con người thì tinh
thần hi sinh vì cộng đồng, tình thương yêu đồng loại, sự sẻ chia với mọi người chỉ còn
là những giá trị lạc lõng.


0,5

0,5
0,5

3,0

1. Giải thích ý kiến (0,5 điểm)
- Với người có lối sống ích kỉ thì những chuẩn mực đạo đức xã hội (tinh thần hi sinh, lòng
nhân ái...) chỉ là những giá trị xa lạ hoặc không có ý nghĩa gì.
- Thực chất, câu nói nhằm nêu lên những tác hại của lối sống ích kỉ và cảnh báo về một
hiện tượng đời sống: thói ích kỉ đang trở thành lối sống của khá nhiều người trong xã hội.
2. Bàn luận về lối sống ích kỉ (2,0 điểm)
- Ích kỉ là chỉ biết vì lợi ích của riêng mình. Người sống ích kỉ luôn nghĩ về bản thân, lấy
lợi ích cá nhân làm thước đo mọi giá trị, bất chấp quyền lợi của người khác.
- Khi thói ích kỉ trở thành lối sống của con người thì sẽ dẫn đến sự tha hóa về nhân cách.
Khi lối sống ích kỉ trở nên phổ biến trong đời sống thì những giá trị đạo đức truyền thống
sẽ trở nên xa lạ, lạc lõng.
- Người có lối sống ích kỉ thường xem nhẹ trách nhiệm của mình đối với xã hội, thờ ơ
trước niềm vui, nỗi buồn của những người xung quanh; đồng thời, họ cũng không coi
trọng tinh thần hi sinh vì cộng đồng, tình thương yêu đồng loại, sự sẻ chia của người khác.
- Lối sống ích kỉ đang tồn tại trong một bộ phận của đời sống xã hội và đôi khi được che
đậy bằng nhiều hình thức bóng bẩy, giả tạo. Khi con người không dám đấu tranh với nó
nghĩa là đang dung túng, tạo môi trường và điều kiện cho lối sống đó lên ngôi.
1

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5


Câu

Ý

Nội dung

Điểm

3. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)

III.a

- Cần lên án và đấu tranh chống lại lối sống ích kỉ.
- Phải biết sống vị tha, có tinh thần trách nhiệm, kết hợp hài hòa giữa quyền lợi cá nhân và
lợi ích cộng đồng.

0,5

Phân tích hình tượng rừng xà nu qua đoạn trích

5,0

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)

- Nguyễn Trung Thành là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật
thiết với vùng đất Tây Nguyên.
- Rừng xà nu (1965) là tác phẩm văn xuôi tiêu biểu cho những sáng tác thời kì chống Mĩ
cứu nước của tác giả.

0,5

2. Hình tượng rừng xà nu (4,0 điểm)
a. Về nội dung (3,0 điểm)
- Rừng xà nu tiêu biểu cho vẻ đẹp của núi rừng Tây Nguyên (qua dáng vóc, hình khối,
màu sắc, hương thơm...).
- Hình ảnh cánh rừng xà nu bị tàn phá là biểu tượng cho nỗi đau thương, mất mát của
người dân Tây Nguyên trong chiến tranh.
+ Rừng xà nu là đối tượng của sự hủy diệt, mọi sự sinh tồn đang đứng trước mối đe
dọa của diệt vong (Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc; hầu hết đạn đại bác đều rơi
vào ngọn đồi xà nu).
+ Nỗi đau thương hiện ra trong nhiều vẻ: có cái xót xa của những cây con (nhựa còn
trong, chất dầu còn loãng...), có cái đau dữ dội trên những thân cây đang trưởng thành (bị
chặt đứt ngang nửa thân mình...), có nỗi đau chung của cả một cánh rừng (hàng vạn cây
không có cây nào không bị thương...).
- Rừng xà nu mang sức sống mãnh liệt tượng trưng cho tinh thần kiên cường bất khuất của
con người Tây Nguyên.
+ Là loại cây khao khát sống, khao khát tự do, luôn vươn lên cao để tiếp nhận ánh
sáng mặt trời (phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng).
+ Rừng xà nu bất khuất trước bom đạn: các thế hệ cây xà nu vẫn cường tráng mạnh
mẽ vươn lên, nối tiếp nhau thách thức kẻ thù (cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn
năm cây con mọc lên; hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời; ưỡn tấm ngực lớn che chở
cho làng; những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời...).
b. Nghệ thuật (1,0 điểm)
- Các biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh, ẩn dụ.

- Lời văn giàu sức tạo hình, giàu nhạc điệu.
- Sự hài hòa về màu sắc, đường nét, hình khối trong bút pháp miêu tả hình tượng góp phần
làm cho đoạn văn mang âm hưởng sử thi.
3.

0,5

0,5

0,5

0,5
1,0

1,0

Đánh giá chung (0,5 điểm)
- Hình tượng rừng xà nu nổi bật trong đoạn trích và xuyên suốt tác phẩm, tạo nên một
không gian nghệ thuật đặc sắc, vừa bi tráng vừa giàu chất thơ.
- Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách văn xuôi Nguyễn Trung Thành.

2

0,5


Câu

Ý


Nội dung

III.b

Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một thi
sĩ tha thiết yêu đời, yêu người.
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)

Điểm
5,0

- Hàn Mặc Tử được xem là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới.
- Đây thôn Vĩ Dạ (in trong tập Đau thương xuất bản năm 1938) là một bài thơ nổi tiếng
của Hàn Mặc Tử, cũng là một thi phẩm xuất sắc của thơ ca Việt Nam hiện đại.
2. Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để làm sáng tỏ nhận định (4,0 điểm)
a. Bức tranh đẹp về một miền quê đất nước (2,0 điểm)
- Thôn Vĩ nên thơ và căng tràn sức sống, thiên nhiên hài hòa trong vẻ đẹp duyên dáng và
kín đáo. Vĩ Dạ tinh khôi trong khoảnh khắc hừng đông hiện lên với vườn cây xanh như
ngọc, ánh nắng ban mai tinh khiết; trong sương khói mong manh, mộng ảo.
- Xứ Huế thơ mộng giữa không gian bao la với hình ảnh gió mây chia lìa, dòng nước lững
lờ, hoa bắp phất phơ gợi nỗi buồn hiu hắt; sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền
ảo, vừa thực vừa mộng: ánh trăng vàng, con thuyền đậu bến sông trăng, có chở trăng về,...

0,5

1,0

1,0

b. Tiếng lòng tha thiết yêu đời, yêu người (1,0 điểm)

- Bức tranh trong trẻo, thơ mộng về thôn Vĩ, về con người xứ Huế được viết ra trong
những giờ khắc đau thương nhất, vào lúc Hàn Mặc Tử phải đối diện với căn bệnh hiểm
nghèo. Thi sĩ đã vượt lên nỗi đau thể xác, sự cô đơn đến tuyệt vọng của tâm hồn để viết
nên những câu thơ tuyệt đẹp về tình yêu thiết tha với cuộc sống và con người.
- Tiếng lòng của Hàn Mặc Tử với con người xứ Huế được thể hiện qua những hình ảnh có
nhiều tầng nghĩa: vẻ đẹp phúc hậu của khuôn mặt chữ điền thấp thoáng; con người giữa
cõi mộng đêm trăng hay đang nhạt nhòa giữa khói sương mờ ảo... Ba khổ thơ, ba câu hỏi
không hướng tới đối tượng cụ thể nào mà chỉ để thể hiện những cung bậc cảm xúc khác
nhau của một tâm hồn vừa đau đớn, khắc khoải vừa khao khát cháy bỏng tình yêu đời, yêu
người.

1,0

c. Nghệ thuật (1,0 điểm)
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật tu từ so sánh, nhân hóa, câu hỏi tu từ,...

1,0

- Trí tưởng tượng phong phú, tạo nhiều liên tưởng.
- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
3. Đánh giá chung (0,5 điểm)
- Đây thôn Vĩ Dạ là một kiệt tác, là bức tranh thơ về quê hương, đất nước.
- Là bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Hàn Mặc Tử: yêu đời, yêu người mãnh liệt mà cũng đầy
uẩn khúc, ưu tư.

0,5

Lưu ý chung: Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về
kiến thức. Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí sinh cần đáp ứng, việc cho điểm cụ thể từng câu cần dựa vào
bản hướng dẫn chấm.

- Hết 3


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu
1

Ý

a

b

2
a

b

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2012
Môn: NGỮ VĂN; Khối C và Khối D
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang)

Nội dung
Trong đoạn kết truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, nhân vật
Huấn Cao đã khuyên viên quản ngục điều gì sau khi cho chữ? Câu nói
“Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” của viên quản ngục có ý nghĩa như thế
nào?

Điều Huấn Cao đã khuyên viên quản ngục
- Nên tìm về quê, thay chốn ở để giữ thiên lương cho lành vững.
- Từ bỏ nghề coi ngục rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ.
Ý nghĩa câu nói “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” của viên quản ngục
- Tự nhận mình là kẻ mê muội và nghe theo lời khuyên của Huấn Cao.
- Thể hiện thái độ kính phục, ngưỡng mộ trước một nhân cách cao cả; bày tỏ
lòng biết ơn chân thành với ân nhân khai sáng tâm hồn mình.
- Thể hiện nhân cách của viên quản ngục, một người không chỉ có tấm lòng
biệt nhỡn liên tài mà còn biết phục thiện.
Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Nghề nghiệp không làm nên sự cao quý cho
con người mà chính con người mới làm nên sự cao quý cho nghề nghiệp
Giải thích ý kiến
- Nghề nghiệp là cách nói khái quát về ngành nghề, công việc của mỗi người
trong xã hội; cao quý là có giá trị lớn về mặt tinh thần, rất đáng trân trọng.
- Ý kiến nhằm khẳng định mọi ngành nghề trong xã hội đều quan trọng; giá trị
cao quý của nghề nghiệp là do con người làm nên chứ không phải do bản thân
nghề nghiệp đó.
Bàn luận ý kiến
- Nghề nghiệp không làm nên sự cao quý cho con người
+ Bản thân nghề nghiệp không làm nên sự cao quý cho con người; sự cao quý
ấy phải do tự thân con người làm nên trong quá trình thực hiện nghề nghiệp
của mình.
+ Trong xã hội, không có nghề tầm thường; bất cứ nghề nào mang lại lợi ích
cho con người và cộng đồng đều đáng được trân trọng, tôn vinh.
- Chính con người mới làm nên sự cao quý cho nghề nghiệp
+ Thước đo giá trị nghề nghiệp là hiệu quả và phẩm chất đạo đức của người
lao động trong công việc.
+ Sự cao quý của nghề nghiệp là do con người biết đem hết tài năng, sức lực
và phẩm chất đạo đức của mình để làm nên các giá trị vật chất hoặc tinh thần,
giúp cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.


1

Điểm

2,0

0,5

0,5
0,5
0,5
3,0

0,5

0,5

0,5

0,5


Câu

Ý

c

Nội dung

- Phê phán một số quan niệm lệch lạc trong xã hội hiện nay khi cho rằng có
nghề cao quý, có nghề tầm thường và chạy theo những ngành nghề chỉ đem lại
lợi ích trước mắt cho cá nhân.
Bài học nhận thức và hành động

Điểm
0,5

- Cần phải biết chọn nghề phù hợp với năng lực và trình độ của bản thân.

3.a
a

b

- Cần nuôi dưỡng niềm say mê, tình cảm yêu nghề để có thể tận tâm và cống
hiến được nhiều nhất cho xã hội.
Cảm nhận về đoạn thơ trong Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm
Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ
cứu nước; thơ ông giàu chất trí tuệ, suy tư sâu lắng, cảm xúc nồng nàn.
- Đất Nước thuộc phần đầu chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng
của Nguyễn Khoa Điềm, được sáng tác năm 1971 ở chiến khu Trị - Thiên.

5,0

0,5

Cảm nhận về đoạn thơ
Nội dung: Khẳng định đất nước của nhân dân vì chính nhân dân đã làm ra Đất

Nước
- Nhân dân là những người bình thường, vô danh nhưng họ đã thầm lặng xây
dựng, mở mang, khai phá, kiến tạo nên đất nước (Không ai nhớ mặt đặt tên/
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước; Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi
chuyến di dân…).
- Nhân dân là những người đã sáng tạo, gìn giữ và lưu truyền những giá trị vật
chất, văn hóa tinh thần cho đời sau (Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng;
chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi; truyền giọng điệu mình cho
con tập nói).
- Nhân dân là những người không tiếc máu xương, sẵn sàng đứng lên bảo vệ
đất nước trước những biến động lịch sử và hiểm họa xâm lăng (Có ngoại xâm
thì chống ngoại xâm/ Có nội thù thì vùng lên đánh bại).
Nghệ thuật
- Thể thơ tự do; ngôn từ, hình ảnh vừa gần gũi quen thuộc vừa mang tính khái
quát; các biện pháp tu từ được sử dụng một cách linh hoạt.

c

0,5

- Cảm xúc thơ chân thành, tha thiết; giọng điệu tâm tình, có sự hòa quyện giữa
chất trữ tình và chính luận.
Đánh giá chung
- Đoạn thơ là những suy nghĩ, phát hiện mới mẻ về vai trò của nhân dân trong
lịch sử; khẳng định một tư tưởng mang tính thời đại: Đất Nước Nhân dân.
- Đất Nước không chỉ thể hiện tình cảm yêu nước sâu sắc của Nguyễn Khoa
Điềm mà còn khơi dậy niềm tự hào về quê hương, tổ quốc trong lòng mỗi
người.

2


1,0

1,0

1,0

0,5
0,5

0,5


Câu
3.b

Ý

a

b

Nội dung
Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa
để thấy được cái nhìn thấu hiểu và trĩu nặng tình thương đối với con
người của Nguyễn Minh Châu
Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Minh Châu là một trong những cây bút tiên phong trên hành trình
đổi mới, là người mở đường “tinh anh và tài năng” của văn học Việt Nam sau
năm 1975.

- Chiếc thuyền ngoài xa (1983) khai thác sâu sắc số phận cá nhân con người,
những vấn đề đạo đức với nhiều suy tư trăn trở của người cầm bút.

Điểm
5,0

0,5

Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài để làm sáng tỏ nhận định
Nội dung
- Nhân vật đã thể hiện cái nhìn thấu hiểu của nhà văn về số phận con người

+ Thấy được tình cảnh và nỗi khổ của người đàn bà hàng chài: kém may mắn,
cuộc sống lam lũ, cơ cực, bấp bênh (thuyền chật, con đông, nghèo đói, có lúc
1,0
cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối…).
+ Thấu hiểu bi kịch của người đàn bà bị bạo hành: thường xuyên bị chồng
đánh đập một cách tàn nhẫn, vô lí (Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận
0,5
nặng).
- Qua nhân vật người đàn bà hàng chài, nhà văn đã thể hiện cái nhìn trĩu nặng
tình thương với con người
+ Phát hiện đằng sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục là những phẩm chất tốt đẹp của
nhân vật: thấu hiểu lẽ đời; bao dung, cảm thông với nỗi khổ của chồng; thương
1,0
con vô bờ bến (Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể
sống cho mình...).
+ Cảm thương, chia sẻ và trân trọng khát khao hạnh phúc bình dị, đời thường
0,5
của nhân vật (Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no...).

Nghệ thuật
- Tạo được tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống
0,5
và nhân vật.
- Tính cách nhân vật được thể hiện qua nhiều mối quan hệ; giọng điệu xót xa,
0,5
chiêm nghiệm.
c
Đánh giá chung
- Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện cái nhìn mới mẻ, sâu sắc, mang tính thời sự
của Nguyễn Minh Châu về cuộc sống và số phận con người.
0,5
- Qua phản ánh những nghịch lí cuộc đời, nhà văn thể hiện tình cảm chân
thành với những người lao động nghèo khổ; cảnh báo về thực trạng bạo hành
gia đình và góp phần lí giải nguyên nhân của thực trạng ấy.
Lưu ý chung: Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu
cầu về kiến thức. Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí sinh cần đáp ứng; việc cho điểm cụ thể từng
câu cần dựa vào bản hướng dẫn chấm kèm theo.
- Hết 3


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2013

ĐỀ CHÍNH THỨC

Môn: NGỮ VĂN; Khối C và Khối D
(Đáp án - Thang điểm có 04 trang)

Nội dung

Điểm

Lời thoại trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình là của nhân vật

2,0

Câu Ý
1

nào, nói về những ai, thể hiện thái độ gì ?
1. Lời thoại của nhân vật nào, nói về những ai? (1,0 điểm)
- Lời thoại trên của nhân vật chú Năm.

0,5

- Lời thoại nói về chị em Chiến và Việt, gọi chung theo cách của chú Năm là “nó”.

0,5

2. Thái độ đối với người được nói tới (1,0 điểm)
- Thương yêu và tự hào trước sự khôn lớn không ngờ của hai cháu, vì thấy chị 0,5
em Chiến và Việt đã biết thu xếp việc nhà ổn thỏa, chu đáo như những người
đã trưởng thành trước khi lên đường nhập ngũ.
- Tin tưởng các cháu đã có khả năng gánh vác việc lớn ngoài xã hội, kế tục 0,5
được truyền thống yêu nước và cách mạng của gia đình mình.
2

Suy nghĩ về ý kiến: Khi có lỗi, người tử tế thì sẵn sàng nhận lỗi, kẻ ti tiện

chỉ tìm cách đổ lỗi

3,0

1. Giải thích ý kiến (0,5 điểm)
- Tử tế là có lòng tốt trong đối xử; ti tiện là nhỏ nhen, hèn hạ.
- Ý kiến trên nói về cách hành xử khác nhau của hai loại người trước cùng một sự

0,5

việc là: “khi có lỗi”, người tử tế thì cư xử đàng hoàng, đứng đắn, còn kẻ ti tiện thì
cư xử man trá, tồi tệ.
2. Bàn luận ý kiến (2,0 điểm)
- Khi có lỗi, người tử tế sẵn sàng nhận lỗi (1,0 điểm)
+ Người tử tế là người coi trọng đạo đức, văn hoá, thiết tha với sự tiến bộ và

0,5

hoàn thiện nhân cách của mình, giàu lòng tự trọng và tôn trọng con người, biết
cư xử đúng đắn, sòng phẳng, công bằng.
+ Người tử tế có lòng trung thực, tự tin nên có bản lĩnh, dám chịu trách nhiệm,
dám đối mặt với khuyết điểm và lầm lỗi để hoàn thiện bản thân; không đang
tâm đổ lỗi của mình cho người khác, khiến người khác phải gánh chịu những
tội lỗi vốn của mình.

1

0,5



Câu Ý

Nội dung

Điểm

- Khi có lỗi, kẻ ti tiện chỉ tìm cách đổ lỗi (1,0 điểm)
+ Kẻ ti tiện không coi trọng đạo đức, văn hoá, do nhân cách thấp kém nên luôn

0,5

thiếu tự tin; thường lo sợ, che giấu những yếu kém của mình mà không chịu
sửa chữa để tiến bộ và hoàn thiện mình; không dám đối mặt với khuyết điểm,
không dám chịu trách nhiệm.
+ Kẻ ti tiện chỉ lo đổ thừa khuyết điểm, lầm lỗi cho người khác để chối tội, trốn

0,5

tránh trách nhiệm; hành vi đổ lỗi càng làm cho bản thân ti tiện hơn, vì dấn sâu
vào dối trá; làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa người với người cũng
như đời sống xã hội.
3. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
- Bằng tri thức và trải nghiệm của bản thân, thí sinh cần nhận thức đúng về tính
tích cực của hành vi dám nhận lỗi và tính tiêu cực của hành vi đổ lỗi cho người
khác cũng như ảnh hưởng của nó đối với xã hội và con người.
- Thường xuyên tu dưỡng đạo đức, nhân cách, nâng cao ý thức tự trọng để có

0,5

thái độ ứng xử đúng đắn trước lỗi lầm, góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp, văn

minh; trân trọng, khuyến khích sự dũng cảm, trung thực của những người dám
nhận lỗi; nghiêm khắc phê phán những kẻ tìm mọi cách đổ lỗi cho người khác
khi mắc sai lầm.
3.a

Cảm nhận về tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

5,0

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
- Xuân Quỳnh là gương mặt nổi bật của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành từ
cuộc kháng chiến chống Mỹ; hồn thơ chân thành, đằm thắm, đậm chất nữ tính
với những khát vọng hạnh phúc bình dị, đời thường.

0,5

- Sóng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh; thể hiện khát vọng
sôi nổi, nồng nàn, sâu lắng của một trái tim phụ nữ đang yêu.
2. Cảm nhận về tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh (4,0 điểm)
- Tình yêu mãnh liệt, táo bạo, cháy bỏng (1,5 điểm)
+ Đó là tình yêu gắn với việc bộc bạch một nữ tính mạnh mẽ, quyết liệt, dám

0,5

vượt qua giới hạn chật hẹp để đến với những chân trời rộng lớn.
+ Đó là tình yêu gắn với một nỗi nhớ khôn nguôi tràn ngập cả thời gian lẫn
không gian, ý thức lẫn tiềm thức.
+ Đó là tình yêu gắn với khát vọng được vĩnh hằng cùng không gian vô biên,
thời gian trường cửu.
2


0,5
0,5


Câu Ý

Nội dung

Điểm

- Tình yêu đằm thắm, thuỷ chung, sâu lắng (1,5 điểm)
+ Đó là tình yêu gắn với một niềm tin trong sáng về bến bờ hạnh phúc hứa hẹn

0,5

mọi lứa đôi.
+ Đó là tình yêu mong cầu cho lứa đôi sự thuỷ chung son sắt.

0,5

+ Đó là tình yêu gắn với mối lo âu phấp phỏng về những trắc trở của cuộc đời

0,5

và trăn trở về sự hữu hạn của kiếp người.
- Nghệ thuật thể hiện (1,0 điểm)
+ Tình yêu được bộc lộ qua cặp hình tượng song hành, chuyển hoá lẫn nhau là 0,5
sóng và em. Sóng vừa là hình tượng vừa là biểu tượng cho tâm hồn và tình yêu
của người phụ nữ.

+ Thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điệu khi khoan hoà

0,5

khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo
lối hô ứng, song hành tạo nên liên tưởng về những con sóng trùng điệp miên
man; giọng điệu vừa tha thiết vừa sâu lắng, ...
3. Đánh giá chung (0,5 điểm)
Tình yêu trong bài thơ Sóng vừa mãnh liệt, táo bạo, cháy bỏng, đậm chất hiện

0,5

đại, vừa trong sáng, ý nhị, thuỷ chung giàu chất truyền thống; thể hiện một nữ
tính độc đáo của hồn thơ Xuân Quỳnh.
3.b

Cảm nhận về nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù
của Nguyễn Tuân

5,0

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
- Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời say mê và tôn vinh cái đẹp, nhất là cái đẹp
của tài hoa và nhân cách; phong cách nghệ thuật uyên bác, tài hoa.

0,5

- Chữ người tử tù được coi là kiệt tác của Nguyễn Tuân trong tập Vang bóng
một thời; viết về cuộc gặp gỡ lạ lùng giữa Huấn Cao và quản ngục, mỗi nhân
vật là hiện thân cho một vẻ đẹp cao quý trong cuộc đời.

2. Cảm nhận về nhân vật viên quản ngục (4,0 điểm)
- Về chức phận, quản ngục là một viên quan trong bộ máy cai trị của triều đình

1,0

phong kiến mục nát, có nhiệm vụ cai quản và trừng phạt tù nhân, phải sống
giữa môi trường nhà tù ô trọc.
- Về phẩm chất, quản ngục lại là “một tấm lòng trong thiên hạ”, hiện thân của
cái Tâm:
+ Có thiên lương, có sở thích cao quý, biết “biệt nhỡn liên tài”.
3

2,0


Câu Ý

Nội dung

Điểm

+ Có nghĩa khí, có lòng hướng thiện, biết ngưỡng mộ khí phách.
c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật (1,0 điểm)
- Đặt nhân vật trong tình huống truyện độc đáo.
- Sử dụng bút pháp tương phản đối lập và lí tưởng hoá kiểu văn học lãng mạn; tạo

1,0

được không khí cổ xưa cho không gian, thời gian, ngôn ngữ, ...
3. Đánh giá chung (0,5 điểm)

Nhân vật quản ngục là một “thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn

0,5

mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”; thể hiện tư tưởng và quan niệm thẩm mĩ của
nhà văn Nguyễn Tuân: không chỉ đề cao cái Tài mà còn luôn tôn vinh cái Tâm
của con người.
Lưu ý chung: Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, chấp nhận cả những cách khác
với đáp án, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức. Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí
sinh cần đáp ứng; việc cho điểm cụ thể từng câu cần dựa vào bản hướng dẫn chấm kèm theo.
- Hết -

4


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu Ý
I

HƯỚNG DẤN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2014
Môn: NGỮ VĂN; Khối C và Khối D
(Hướng dẫn - Đáp án - Thang điểm có 03 trang)
Nội dung

Đọc đoạn thơ trong bài Chiều xuân của Anh Thơ và thực hiện các yêu cầu

Điểm

2,0

Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động
kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể thơ trữ tình để làm bài.
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra một số
khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú, nhưng cần thấy được hệ thống
hình ảnh thơ nổi bật, nắm bắt được tâm tình của tác giả, hiểu được giá trị biểu đạt
của tiếng Việt trong đoạn trích.
Yêu cầu cụ thể
1. Cảnh xuân được mô tả bằng những hình ảnh thiên nhiên nổi bật: mưa bụi, hoa xoan
tím rụng tơi bời, cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo đen, mấy cánh bướm rập rờn trôi trước
gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa,...

0,5

2. Tình cảm của tác giả: niềm mến yêu cảnh sắc thiên nhiên gần gũi, thân thuộc; thể hiện
sự gắn bó tha thiết với quê hương.

0,5

3. Chỉ ra các từ láy và nêu hiệu quả biểu đạt của chúng trong đoạn thơ

1,0

- Các từ láy được dùng trong đoạn thơ như: êm êm, im lìm, vu vơ, rập rờn,...
- Nhờ tính gợi tả cao, các từ láy trong đoạn thơ đã thâu tóm được sự sống bình lặng
của mỗi sự vật và trạng thái yên bình của cảnh vật, tạo nên bức tranh xuân êm ả, thơ
mộng của chốn quê.
II


Suy nghĩ về ý kiến: Lòng yêu nước chân chính có thể trào lên như những cảm
xúc bồng bột, những hành vi nhất thời, nhưng bao giờ cũng thuộc về nguồn tình
cảm bền vững, gắn với những cống hiến suốt đời.
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh
phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả
năng bày tỏ quan điểm của bản thân để làm bài.
- Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có thái độ
chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Yêu cầu cụ thể

1

3,0


Câu Ý

Nội dung

Điểm
0,5

1. Giải thích ý kiến
- “Lòng yêu nước chân chính”: là tình cảm gắn bó chân thành, sâu nặng của mỗi
người dân đối với đất nước mình.
- Ý kiến này có hai khía cạnh. Thứ nhất, bàn về những biểu hiện khác nhau của lòng
yêu nước chân chính: có bề nổi, có bề sâu, có cảm xúc, có tình cảm; có hành vi nhất

thời, có hành động lâu dài. Thứ hai, xác định phần căn cốt của lòng yêu nước chân
chính: dù đa dạng thế nào cũng đều thuộc về một nền tảng tình cảm bền vững, một ý
thức cống hiến bền bỉ suốt đời.

2,0

2. Bàn luận
Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình về lòng yêu nước theo những hướng
khác nhau, nhưng cần làm rõ một số phương diện chính sau:
- Tại sao lòng yêu nước chân chính có thể biểu hiện ở nhiều dạng thức, nhiều mức độ
khác nhau?
- Tại sao lòng yêu nước chân chính vừa biểu hiện phong phú vừa nhất thiết phải
thuộc về một tấm lòng duy nhất?
- Ý kiến trên là sự khẳng định một thực tế sống động hay là một yêu cầu cao đối với
con người chân chính?

0,5

3. Bài học nhận thức và hành động
Từ những suy nghĩ và liên hệ của mình, thí sinh có thể rút ra những bài học khác
nhau; dưới đây là những ý tham khảo:
- Không xem nhẹ những cảm xúc bồng bột, hành vi nhất thời xuất phát từ lòng yêu
nước sâu nặng; không nhầm lẫn với những cảm xúc bốc đồng, những hành vi manh
động nhân danh lòng yêu nước. Cần vun đắp nuôi dưỡng cho mình nền tảng tình cảm
bền vững thể hiện bằng những cống hiến bền bỉ.
- Phê phán những biểu hiện của lối sống ích kỉ cá nhân, bàng quan trước những vấn
đề có liên quan đến vận mệnh đất nước; những biểu hiện của lòng yêu nước sai lệch,
bị kẻ xấu lợi dụng trong tình hình hiện nay.
III


Cảm nhận về hai nhân vật Chiến và Việt trong tác phẩm Những đứa con trong
gia đình của Nguyễn Thi

5,0

Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải
huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả
năng cảm thụ văn chương của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ,
có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm.
Yêu cầu cụ thể
0,5

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
2


Câu Ý

Nội dung

Điểm

- Nguyễn Thi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng
miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước, gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ.
- Những đứa con trong gia đình là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, viết về một gia
đình nông dân Nam Bộ giàu truyền thống yêu nước, căm thù giặc, gắn bó với đất nước
và cách mạng.
2. Cảm nhận về hai nhân vật Chiến và Việt

Thí sinh có thể có những cảm nhận khác nhau về hai nhân vật Chiến và Việt. Dưới
đây là những ý tham khảo:
2,0

a. Nhân vật Chiến
- Chiến là cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con nhưng đã là một người chị thực thụ:
biết nhường em, biết lo toan, quán xuyến; có lòng căm thù giặc sâu sắc, chiến đấu dũng
cảm, gan góc; có cá tính sắc nét nhưng cũng có nhiều điểm “in như” người má đã khuất.
- Hình tượng nhân vật Chiến vừa đậm tính cách riêng, vừa kết tinh được nhiều phẩm
chất của người phụ nữ Nam Bộ trong thời kì chống ngoại xâm.

2,0

b. Nhân vật Việt
- Việt là một cậu trai mới lớn, còn hồn nhiên, vô tư nhưng đã giàu lòng yêu thương
gia đình và sớm có lòng căm thù giặc; còn mê chơi nhưng đã ham đánh giặc, còn sợ
bóng sợ vía nhưng lại vô cùng gan dạ, quả cảm.
- Hình tượng nhân vật Việt vừa có cá tính độc đáo, vừa tiêu biểu cho sức trẻ tiến
công trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.

0,5

3. Đánh giá chung
- Hai nhân vật Chiến và Việt đều là những hình tượng giàu sức sống, hiện thân cho
thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kháng chiến: từ những đứa con ưu tú của gia đình đã
trở thành những chiến sĩ anh hùng của cách mạng. Giữa họ có nhiều nét chung bởi
hoàn cảnh gia đình và thời đại, nhưng vẫn đậm nét riêng do khác nhau về vị thế trong
gia đình và giới tính.
- Hai nhân vật được hiện lên qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt; đan xen tự sự và
trữ tình; ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu tính tạo hình và đậm chất Nam Bộ.

Lưu ý chung

1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm
của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở
mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.

5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
- Hết 3


Bộ Giáo dục và Đào tạo

kỳ thi tuyển sinh Đại học , cao đẳng năm 2002

--------------------------------Đáp án và thang điểm đề thi chính thức
môn thi: Văn, khối C

Câu 1. Các ý cơ bản cần có:
1. Trình bày ngắn gọn về hoàn cảnh ra đời của truyện "Vi hành":
a) Năm 1922, thực dân Pháp đa Khải Định sang "mẫu quốc" nhân cuộc Đấu
xảo thuộc địa tổ chức tại Mác xây. Mục đích của bọn thực dân là vừa vuốt ve Khải
Định, vừa lừa gạt dân Pháp khiến họ tin rằng sự "bảo hộ" của nớc Pháp đợc dân
Việt Nam hoan nghênh. Khi sang Pháp, Khải Định đã phô bày tất cả sự ngu dốt, lố
lăng của một tên vua bù nhìn vô dụng khiến cho những ngời Việt Nam yêu nớc hết
sức bất bình.
b) Thời gian này Nguyễn ái Quốc đang hoạt động cách mạng ở Pháp. Ngời đã

viết nhiều tác phẩm đánh vào chuyến đi nhục nhã của Khải Định nh Con rồng tre,
Sở thích đặc biệt, Lời than vãn của bà Trng Trắc... "Vi hành" là tác phẩm cuối cùng
nằm trong loạt tác phẩm đó, đợc đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Cộng sản Pháp
vào đầu năm 1923.
2. Nêu mục đích sáng tác truyện "Vi hành":
a) "Vi hành" chủ yếu vạch trần bộ mặt xấu xa của Khải Định - một tên vua bán
nớc có nhân cách tồi tệ.
b) "Vi hành" cũng đả kích mạnh mẽ bọn thực dân Pháp với các chính sách
"khai hoá" thâm độc và hành động vi phạm nhân quyền trắng trợn của chúng (cho lũ
mật thám thờng xuyên theo dõi Nguyễn ái Quốc cùng những ngời Việt Nam yêu
nớc khác trên đất Pháp, đặc biệt là vào thời điểm diễn ra sự kiện nói trên).
Thang điểm:
ĐH: 2,0 điểm, trong đó:
ý 1: 1,25.
ý 2 : 0,75.

CĐ: 3,0 điểm, trong đó:
ý 1: 2,0.
ý 2: 1,0.

Câu 2. Các ý cơ bản cần có:
1. Giới thiệu ngắn về tác giả, tác phẩm:
- Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn hay nhất của Kim Lân và của văn
học Việt Nam sau 1945. Truyện đợc in trong tập Con chó xấu xí (1962).
- Vợ nhặt có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Thông qua tình huống
"nhặt vợ" ngồ ngộ mà đầy thơng tâm, tác giả đã cho ta thấy đợc nhiều điều về cuộc
1


sống tối tăm của những ngời lao động trong nạn đói 1945 cũng nh khát vọng sống

mãnh liệt và ý thức về nhân phẩm rất cao của họ.
2. Giải thích khái niệm:
Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân chính,
đợc tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau của con ngời, sự nâng niu,
trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con ngời và lòng tin vào khả năng vơn dậy
của nó.
3. Phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm với các biểu hiện chính:
a) Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thơng cảm đối với cuộc sống bi đát của ngời
dân nghèo trong nạn đói, qua đó tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít đối
với nhân dân ta (điểm qua các chi tiết miêu tả xóm ngụ c trong nạn đói: những xác
ngời còng queo, tiếng quạ gào thê thiết, tiếng hờ khóc trong đêm, mùi xác chết gây
gây, những khuôn mặt u ám, những dáng ngồi ủ rũ, những nỗi lo âu...).
b) Tác phẩm đi sâu khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc,
khát vọng sống của con ngời. Cần làm rõ:
- Những khao khát hạnh phúc của Tràng (cái "tặc lỡi" có phần liều lĩnh, cảm
giác mới mẻ "mơn man khắp da thịt", những sắc thái khác nhau của tiếng cời, sự
"tiêu hoang" (mua hai hào dầu thắp), cảm giác êm ái lửng lơ sau đêm tân hôn...).
- ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở nhân vật "vợ nhặt" (chấp nhận
"theo không" Tràng, bỏ qua ý thức về danh dự).
- ý thức vun đắp cho cuộc sống ở các nhân vật (bà cụ Tứ bàn về việc đan phên
ngăn phòng, việc nuôi gà; mẹ chồng, nàng dâu thu dọn cửa nhà quang quẻ...).
- Niềm hy vọng về một cuộc đổi đời của các nhân vật (hình ảnh lá cờ đỏ vấn
vơng trong tâm trí Tràng...).
c) Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá, vào lòng nhân hậu của
con ngời. Cần làm rõ:
- Cái đẹp tiềm ẩn của Tràng: sự thông cảm, lòng thơng ngời, sự hào phóng,
chu đáo (đãi ngời đàn bà bốn bát bánh đúc, mua cho chị ta cái thúng con, cùng chị
đánh một bữa thật no nê), tình nghĩa và thái độ trách nhiệm...
- Sự biến đổi của ngời "vợ nhặt" sau khi theo Tràng về nhà: vẻ chao chát,
chỏng lỏn ban đầu biến mất, thay vào đó là sự hiền hậu, đúng mực, sự mau mắn trong

việc làm, sự ý tứ trong cách c xử...
- Tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ: thơng con rất mực, cảm thông với tình
cảnh của nàng dâu, trăn trở về bổn phận làm mẹ, cố tạo niềm vui trong gia đình giữa
cảnh sống thê thảm....
4. Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm:
Điểm đáng nói nhất về giá trị nhân đạo của tác phẩm này là niềm tin tởng sâu
sắc vào con ngời lao động, vào bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của họ.
Tình cảm nhân đạo ở đây rõ ràng có nét mới mẻ so với tình cảm nhân đạo đợc thể
hiện trong nhiều tác phẩm của văn học hiện thực trớc cách mạng.
2


Thang điểm:
ĐH: 5,0 điểm, trong đó:
ý 1: 0,5.
ý 2: 0,25.
ý 3 a: 0,5.
ý 3 b: 1,5.
ý 3 c: 1,75.
ý 4: 0,5.

CĐ: 7,0 điểm, trong đó:
ý 1: 0,75.
ý 2: 0,25.
ý 3 a: 0,5.
ý 3 b: 2,5.
ý 3 c: 2,5.
ý 4: 0,5.

Câu 3. Các ý cơ bản cần có:

1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích:
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một trong những gơng mặt nổi bật của thế hệ
nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
- Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở, khát
khao đợc yêu thơng gắn bó. Bài thơ đợc in ở tập Hoa dọc chiến hào (1968).
- Đoạn thơ trích nằm ở phần giữa của bài thơ. Có thể xem đó là đoạn tiêu biểu
của tác phẩm. Giống nh toàn bài, ở đoạn thơ này, hai hình tợng sóng và em luôn tồn
tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng
thái tâm hồn của ngời phụ nữ đều có thể tìm thấy sự tơng đồng với một đặc điểm
nào đó của sóng.
2. Bình giảng 6 câu đầu:
- Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: lòng sâu - mặt nớc, ngày - đêm.
- Nỗi nhớ thờng trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào
trong giấc mơ, trong tiềm thức (Cả trong mơ còn thức).
- Cách nói có cờng điệu nhng đúng và chân thành biểu hiện nỗi nhớ của một
tình yêu mãnh liệt (Ngày đêm không ngủ đợc).
- Mợn hình tợng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn cha đủ, cha thoả, nhà thơ trực
tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình (Lòng em nhớ đến anh).
3. Bình giảng 4 câu tiếp theo:
- Khẳng định lòng chung thủy: dù ở phơng nào, nơi nào cũng chỉ hớng về
anh - một phơng.
- Trong cái mênh mông của đất trời, đã có phơng bắc, phơng nam thì cũng có
phơng anh. Đây chính là "phơng tâm trạng", "phơng" của ngời phụ nữ đang yêu
say đắm, thiết tha.
4. Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của cả đoạn thơ:
- Thể thơ 5 chữ đợc dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp
lòng của thi sĩ.

3



×