Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một sổ biện pháp quản ỉỷ việc ímg dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện ninh phước, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.13 KB, 87 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC
TRẦN
TRÀN THANH LONG

MỘT SÓ BIỆN
NGHỆ
BEỆNPHÁP
PHÁPQUẢN
QUẢNLỶ
LÝVBỆC
VIỆC ÚNG DỤNG CÔNG NGHẸ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐÔNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯÒNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỎ THÔNG HUYỆN
NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
Nguôi hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Sỹ
Tùng

Nghệ An - 2013
Nghệ An-2013


CB



Cán bộ

CBQL
CNTT

Cán bộ quản lý
Công nghệ thông
tin
Cơ sở vật chất

csvc
GD
GDĐT
GV
HT
NV
PHT
PPDH
QLGD
QL
THPT
TT
UBND

Giáo dục
LỜI VIÉT
CẢM TẮT
ƠN TRONG LUẬN VĂN
Giáo dụcDANH

và đàoMỤC CÁC CHỮ
tạo
Giáo viên
Hiệu trưởng
Nhân viên
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn
Phó
sâu hiệu trưởng
Phương
sắc đến Quỷpháp
Thầy Cô trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ,
dạy học
Quản
giáo
hưónglý
dẫn
chodục
tôi trong quả trình học tập và nghiên cứu.
Quản lý
Trung học phố
thông Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Ngô Sỹ Tùng, người Thầy dã tận
Truyền thông
tình hướng dẫn, giúp dỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đê hoàn thành luận vãn
ủy ban nhân dân
này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của lãnh dạo Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận, các đồng chí lãnh đạo và giáo viên các trường
THPT Huyện Ninh Phirớc tỉnh Ninh Thuận.


Xin cám ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã cô vũ động viên, cung cấp
các so liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và hoàn
thành luận văn.

Trần Thanh Long


MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẰƯ
1.

Lý do chọn đề tài........................................................................ 1

2.

Mục đích nghiên cứu ................................................................ 2

3.

Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................... 2

4.

Giả thuyết khoa học .................................................................. 3

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 3


6.

Phương pháp nghiên cím.......................................................... 3

7.

Những đóng góp của đề tài...................................................... 4

8.

Cấu trúc của luận văn ............................................................... 4

Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường THPT ...
5
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................. 5

1.2.

Các khái niệm cơ bản .................................................................. 9

1.2.1.

Quản lý .................................................................................. 9

1.2.2.

Quản lý giáo dục................................................................... 11


1.2.3.

Công nghệ thông tin............................................................. 13

1.2.4.

ứng dụng công nghệ thông tin .......................................... 16

1.2.5.

Hoạt động dạy học ................................................................ 18

1.2.6.

ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ...................... 20

1.3.

Một số vấn đề về ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở
trường

THPT ................................................................................................... 23
1.3.1.

ứng dụng CNTT.................................trong soạn thảo giáo án
23

1.3.2.


ứng dụng CNTT..............................trong thực hiện bài giảng


1.3.4.

ứng dụng CNTT trong đánh giá.......................................... 27

1.3.5.

ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh...................... 28

1.4.

Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong trường phổ
thông 28

1.4.1.

Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT.................................. 28

1.4.2.

Tố chức triẻn khai và quản lý ứng dụng............................ 29

1.4.3.

Đánh giá hiệu quả ứng dụng................................................ 30

1.5.


Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý việc ứng dụng
CNTT

trong hoạt động dạy học ở trường THPT............................. 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................... 31
Chương 2. Thực trạng quản Ịý việc úng dụng công nghê thông tín
trong
hoạt động dạy hoc ở các trường trung học phố thông
huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận................................. 33
2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
giáo

dục THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh................................Thuận
33
2.1.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội............. 33

2.1.2.

Khái quát về các trường THPT của huyện Ninh Phước,

tỉnh
Ninh Thuận .............................................................................. 35
2.2.

Thực trạng việc ứng dụng công nghê thông tin trong hoạt



2.3.1.

Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ............................................................. 44

2.3.2.
2.4.

Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học 46

Thực trạng về hệ thống mạng thông suốt từ trung uơng đến địa
phuong trong ngành GDDT.......................................................... 48
2.4.1.

Bộ GDĐT................................................................................. 48

2.4.2.

Sở GDĐT ................................................................................ 50

2.4.3.

Trường THPT.......................................................................... 51

2.5.

Đánh giá chung thực trạng.................................................... 52


Tiểu kết chuông 2............................................................................ 54
Chuơng 3. Một số biện pháp quản lý việc úng dụng công nghệ
thông

tin

trong hoạt động dạy học ở các truờng trung học phố
thông
huyện Ninh Phuớc, tỉnh Ninh Thuận.............................
58
3.1.
3.2.

Các nguvên tắc đề xuất biện pháp............................................ 58

Một số biện pháp quản lý việc úng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở các truờng THPT............................. 60
3.2.1.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, công nhân viên về việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động
dạy học...................................................................................... 60


Biện pháp 5: Xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ

3.2.5.

sở

vật chất, phương tiện CNTT................................................. 66
Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện ứng dụng

3.2.6.

CNTT trong dạy học của giáo viên...................................... 67
Biện pháp 7: Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất

3.2.7.

lượng
thiết kế bài giảng trình chiếu trên máy tính....................... 69
3.2.8.

Biện pháp 8: Sử dụng các hình thức thi đua khen thưởng,

hỗ
trợ phù hợp kịp thời................................................................ 76
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................... 77

3.4.

Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp........... 78


1
MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, chúng ta đang chứng kiến sự phát

triển
như vũ bão của ngành công nghệ thông tin, quá trình tin học hóa diễn ra
mạnh
mẽ trên nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. CNTT đang thay đổi cách
sống,
cách làm việc và ngay cả cách suy nghĩ của con người trên thế giới. Có
thể

nói

rằng nếu không có hiếu biết nhất định về máy tính nói riêng và CNTT
nói

chung

thì khó có thể hòa nhập vào cuộc sống hiện đại.
Máy tính đã trở thành công cụ lao động không thể thiếu của con
người
trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong những
năm

gần

đây, nước ta đã có những bước nhảy vọt về kinh tế xã hội, thúc đẩy nền
khoa
học kĩ thuật nói chung, ngành CNTT phát triển mạnh mẽ và trở thành

một

ngành

quan trọng hàng đầu. Đối với ngành giáo dục, việc áp dụng CNTT vào
công

tác

giảng dạy và học tập đã trở thành vấn đề cần được quan tâm đặc biệt.
Ngành
Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ chuẩn bị cho xã hội nguồn nhân lực thì
nhất


2

gắng ấy đã tạo ra những chuyển biến đáng kế trong phong trào thi đua
dạy

tốt

học tốt của các trường trong huyện.
Tuy nhiên, phong trào ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở
mỗi
trường vẫn chưa đều khắp ở các tổ, đoàn thể và các cán bộ giáo viên. Nó
chỉ
dừng lại ở bề nổi của hình thức mà chưa đi vào chiều sâu chất lượng và
chưa
được thường xuyên, liên tục, nó chưa trở thành nhu cầu tự thân của mỗi

giáo
viên. Trong khi nghiên cứu thực tế, tôi nhận thấy có nhiều đề tài nghiên
cứu

về

ứng dụng CNTT trong dạy và học các bộ môn như là: đề tài ứng dụng
CNTT
trong đối mới phưong pháp giảng dạy các bộ môn Công nghệ, Vật Lý,
Sinh
học. . .Tuy nhiên đến nay còn ít đề tài nghiên cứu về quản lý ứng dụng
CNTT
trong hoạt động dạy học ở các trường THPT.
Huyện Ninh Phước, tinh Ninh Thuận hiện nay chưa có một công
trình
nghiên cứu khoa học nào bàn về vấn đề này, vói những lý do trên, chúng
tôi

đã

chọn đề tài nghiên cứu: “Một sổ biện pháp quản ỉỷ việc ímg dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận
2.

Mục đích nghiên cứu:


3


Giả thuyết khoa học:

4.

Chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh
Thuận sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện được một số biện pháp
quản



có tính khoa học và khả thi.
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cúu:

5.

5.1.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý việc ứng dụng CNTT trong

dạy

học

ở trường THPT.
-


Nghiên cứu thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông

tin

trong

dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
-

Đe xuất và thăm dò tính cần thiết và khả thi của một số biện

pháp

quản

lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hoạt động dạy học ở
các
trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
5.2.

Phạm vi nghiên cứu:
Đe tài nghiên cứu thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT ở 3

trường
THPT của huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, đó là:
+ Trường THPT An Phước
+ Trường THPT Phạm Văn


4


-

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

-

Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động

Những đóng góp của đề tài

7.

Khẳng định cơ sở lý luận khoa học về quản lý ứng dụng CNTT
trong
hoạt động dạy học là một việc làm quan trọng và cần thiết trong vai trò là
nhà
quản lý của Hiệu trưởng, đáp ứng yêu cầu đổi mói toàn diện nhà trường
trong

đó

có yêu cầu đối mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT
trong

dạy

học ở trường THPT.
Phân tích, đánh giá nguyên nhân tồn tại trong quản lý ứng dụng

CNTT
trong dạy học, đưa ra một số biện pháp khả thi về quản lý ứng dụng
CNTT

trong

hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước tỉnh Ninh
Thuận

nói

riêng và các trường THPT nói chung.
8.

Cấu trúc của luận văn


5

Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN ĐÈ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHẸ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nen kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì
vậy

việc nâng cao hiệu quả chất lượng GD & ĐT sẽ là yếu tố sống còn và
quyết

định

sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ
mới

vào

giáo dục trong đó có CNTT chính là một trong những giải pháp nâng cao
chất
lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là:
Làm

thế

nào đê thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ? Chính


vậy

vấn

đề nghiên cứu các biện pháp quản lý đế thúc đấy ứng dụng CNTT trong
giáo

dục

đã thực sự sự phát triên rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam

nói riêng.
Việt Nam trong xu thế hội nhập với thế giới, mọi thành phần, tổ
chức,
ngành nghề trong nước cũng không nằm ngoài xu thế đó, vì vậy trong
lĩnh

vực

giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông cũng không phải là ngoại lệ.


6

án đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục, trong đó có đề án học phí.
Việc

phân

cấp quản lý giáo dục cho các địa phương và sở giáo dục được đẩy mạnh,
đặc
biệt tăng quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trong tuyến dụng giáo
viên,

sử

dụng ngân sách, tổ chức quy trình giáo dục, tổ chức thực hiện kế hoạch
dạy

học,


thực hiện chương trình, sách giáo khoa phù họp với đặc điẻrn đối tượng
học

sinh



điều kiện cụ thể của tìmg vùng miền. Cải cách hành chính trong toàn
ngành

giáo

dục được đẩy mạnh. Cơ chế “ một cửa” được triển khai thí điểm tại cơ
quan

bộ



63/63 văn phòng của các Sở giáo dục.
Tất cả các nhà trường hiện nay đều đã sử dụng CNTT trong quản lí.
Các
công việc cụ thế đã được nghiên cứu và thực hiện với hoạt động của
CNTT là:
Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT; xây dựng kế
hoạch

triển

khai


hoạt động CNTT năm học : Các Sở GDĐT đã tổ chức quán triệt và nâng
cao

nhận

thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành ở địa
phương,

ừước

hết

cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội


7

các phòng giáo dục và đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung

tâm

học tập cộng đồng và các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Tiếp tục triên khai hệ thống e-mail @moet.edu.vn phục vụ công tác
quản
lý giáo dục chung của ngành. Hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý


sở


giáo dục, giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống
website
của Bộ GD&ĐT tại các địa chỉ www.moet.gov.vn,www.edu.net.vn. Các
Sở
GD&ĐT có W7ebsite để cung cấp thông tin và kết nối thông tin với
Website

Bộ

đê đồng bộ dữ liệu, không nhất thiết sao chép lại. Các Sở GD&ĐT chỉ
đạo

các

trường đưa các phần mềm mã nguồn mử vào chương trình dạy môn tin
học
chính klioá và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học và
trong
các cơ quan quản lý giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong phong trào “Xây dựng trường học
thân
thiện, học sinh tích cực” bằng cách làm phong phú và sinh động các giờ
học,

các

hoạt động ngoại khóa và các hoạt động khác như tổ chức cho học sinh tự
đi


thu

thập tài liệu, quay phim chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc


8

quản lý cơ sở GD. Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho
ứng
dụng CNTT và dạy môn tin học.
Trong xu thế biến động mạnh mẽ của cuộc cách mạng thông tin,
Đảng,
Chính phủ, Bộ GD&ĐT, ƯBND Tỉnh Ninh Thuận đã có nhiều văn bản chỉ
đạo
và xác định CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển.
Cụ thể:
-

Chỉ thị số 58 - CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy

mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đã chỉ ra
rằng
“ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức
mạnh
vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đối
mới,

phát


triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh
tranh

của

các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập
kinh

tế

quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh,
quốc
phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”.


9

lý giảo dục; đấy mạnh chương trình dạy ngoại ngữ, tin học trong các cơ sở giáo
dục; đặc biệt là cấp THCS và THPT”, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là
lấy
năm học 2008 - 2009 là “.Năm Công nghệ thông tin\
Công văn số 4987/BGDĐT-CNTT, ngày 02/8/2012 của Bộ GD&ĐT

-

về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013;

Công văn số 1697/SGDĐT-VP ngày 02/10/2012 của Sở GD&ĐT

-

Ninh
Thuận về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013.
Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.

1.2.1.

Quản lý

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: giữa con
người

với

con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
cả

quan

hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Và chính vì
điều

này

đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.

Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có tính chất đặc thù,


tính

tổ chức, hoạt động đa dạng rất phức tạp và có nhiều cách hiếu, cách tiếp
cận
khác nhau trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các yếu


10

nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành
công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người
muốn

tồn

tại và phát triển đều phải dựa vào sự nổ lực của cá nhân, của một tổ
chức,

từ

một

nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải
thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động

chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến

một

sự

chỉ đạo đê điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thế sản xuất khác với sự
vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình
điều khiến lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [11]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phố biến, nhưng chưa có
một

định

nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lí là hoạt động nhằm bảo đảm
sự
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác, cũng có người
cho
quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực


nhân


11


vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm
thực

hiện

mục tiêu chung của tổ chức. [5, Tr 41]
Tác giả Nguyễn Văn Lê thì quan niệm: “Quản lý là một hệ thống


hội,

là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố cúa hệ thống bằng
những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng
thành

tố

của

hệ. [10,Tr 6]
Theo hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một
quá

trình

định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục


tiêu

nhất định”. [8, Tr 29]
Tóm lại, từ những quan điểm trên của các định nghĩa và xét quản


với



cách là một hành động, phần đông các nhà khoa học đều thống nhất
rằng:

Quản

lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
-

Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu

xác định.
-



Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý
đối


tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh phục tùng, không đồng cấp và có
tính

bắt


12

thức để duy trì và phát triển xã hội loài người. Vì thế giáo dục tồn tại,
vận

động

và phát triển như một hệ thống. Để quản lý vận hành tốt hệ thống này, sự
ra

đời

của quản lý giáo dục là một tất yếu.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là
tác
động đến nhà trường, làm cho nó tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục

theo

đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt những tính chất của
nhà
trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu
dự

kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [13, Tr 32].
“Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch,

hợp

quy luật của chủ thê quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đường

lối



nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của trường học XHCN,
tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục

đến

mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý GD là sự tác
động

của

hệ thống quản lý GD nhà nước từ cấp Trung ưong đến địa phương, đến
khách
thể quản lý và hệ thống GD quốc dân và sự nghiệp GD của mỗi địa
phương



13

ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo

dục

của nhà trường”. [9, Tr 36]
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách
thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
đến

kết

quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Như vậy, quản lý GD là quản lý quá trình hoạt động dạy và học
bao

gồm

các thành tố của hoạt động dạy học, những tác động của nó lên hệ thống


tác

động kép tạo ra sức mạnh tống hợp, vì thế chủ thể quản lý cần phải chú
ý


đến

mối quan hệ quản lý dạy học trong hoạt động GD, các mối quan hệ giữa
các

cấp

quản lý, quan hệ nội bộ và bên ngoài. Quản lý GD cũng có quy mô và các
cấp
độ đa dạng phức tạp chịu sự tác động của yếu tố khách quan, vận hành
trong
môi trường đa dạng, hoạt động theo quy luật, do đó người làm công tác
quản



GD cần hiểu rõ các yếu tố này đế nhận thức đúng đắn từ đó cải tiến và
đối

mới

tư duy trong quản lý GD cho phù hợp với thời đại ngày nay.
Quản lý GD là tổng hợp các biện pháp kế hoạch hóa, tố chức thực
hiện
nhằm đảm bảo sự vận hành các cơ quan trong hệ thống giáo dục các cấp.


14

Như vậy công nghệ là việc ứng dụng của các dụng cụ, máy móc nguyên

vật

liệu

và quy trình đế giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con người. Với tư
cách



hoạt động con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kỹ
nghệ.



thể hiện những kiến thức của con người trong việc giải quyết các các vấn
đề
thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc nguyên liệu hoặc quy trình tiêu
chuân.
1.2.3.2.

Khái niệm thông tin

Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới
khách
quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ bản


con

người thông qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho mình và

tiến
hành những hoạt động có ích cho cộng đồng.
Thông tin được lưu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như
được

khắc

trên đá, được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Ngày nay,
thuật
ngữ "thông tin" (iníbrmation) được sử dụng khá phổ biến. Thông tin
chính



tất

cả những gì mang lại hiếu biết cho con người. Con người luôn có nhu cầu
thu
thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem truyền
hình,


15

thức thể hiện của thông tin thì rõ ràng mang tính quy ước. Có nhiều cách
phân
loại thông tin. Chúng ta quan tâm đến cách phân loại dựa vào đặc tính
liên

tục


hay rời rạc của tín hiệu vật lý. Tương ứng, thông tin sẽ được chia thành
thông

tin

liên tục và thông tin rời rạc.
1.2.3.3.

Khái niệm công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương

tiện

và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông,
nhằm
tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
rất
phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và


hội.

CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao
hiệu

quả


của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh t ế - x ã hội
khác,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT
được

phát

triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn
thông
và tự động hoá (Theo Nghị định 49/CP).
1.2.3.4.

Những đặc điểm của CNTT

Công cụ của CNTT là hệ thống máy tính điện tử và hệ thống truyền
dẫn


16

nhiều phương tiện truyền thông khác nhau. Trong thời đại CNTT phát
triển,
thông tin đến với con người theo nhiều con đường với nhiều hình thức
khác
nhau. Con người buộc phải thu thập, chọn lọc đế có được những thông
tin

đáng

tin cậy đế sử dụng trong công việc. Cách tư duy của con người dần dần

cũng
thay đổi theo.
CNTT làm thay đổi thói quen của con người. Những thao tác xử lý
thông
tin theo cách thức truyền thống không còn phù họp với công việc hiện
nay.
Con người phải thay đổi phương thức xử lý thông tin phù hợp với công
việc,
với hoàn cảnh hiện nay.
CNTT làm thay đối cách quản lý, trong đó có QLGD. Công nghệ
mới

đòi

hỏi phải có cách quản lý phù hợp. CNTT là một công nghệ mới, cách
thức
quản lý cũ không còn phù hợp nên phải thay đổi.
CNTT làm cho hướng lưu chuyển các luồng thông tin thay đối cơ
bản.
Trước đây, thông tin thường đến với các lãnh đạo trước rồi được chuyển
qua
nhiều cấp đến nhân viên thực thi, thông tin ngược từ nhân viên chuyển
qua
tính.


17

Việc ứng dụng CNTT trong việc dạy học đang phát triển ngày càng
nhiều

về số lượng ở Việt Nam với nhiều hình thức rất đa dạng.
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, đã được Quốc hội nước
Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29
tháng
6 năm 2006, tại điều 4 khoản 5, 6 đã nêu: “ứng dụng công nghệ thông tin


việc

sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế xã

hội,

đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao
năng

suất,

chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”. “Phát triên công nghệ
thông

tin



hoạt động nghiên cứu - phát triển liên quan đến quá trình sản xuất,
truyền

đưa,


thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đối thông tin số; phát triển nguồn nhân
lực

công

nghệ thông tin; phát triên công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển
dịch

vụ

công nghệ thông tin”.
Điều 24, luật Công nghệ thông tin nêu rõ nguyên tắc ứng dụng
CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước:
“1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan

nhà

nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng


18

7.

Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về

việc


ứng

dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình”.
1.2.5.

Hoạt động dạy học

1.2.5.1.

Khái niệm về hoạt động:

Cuộc sống của con người là một dòng hoạt động kế tiếp nhằm đạt
được
những mục đích nhất định. Hoạt động là quá trình con người thực hiện
mối

quan

hệ của mình với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân. Đó là
quá
trình chuyến hoá năng lực lao động và các phấm chất tâm lí của bản thân
thành
sản phẩm và quá trình ngược lại là tách những thuộc tính của sự vật, của
sản
phâm quay trở về vói chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
Mỗi lứa tuổi đều gắn liền với hoạt động chủ đạo. Trong nhà trường
phổ
thông hoạt động chủ đạo của người thầy giáo là dạy học, của học sinh là
hoạt

động học tập.
1.2.5.2.

Khái niệm dạy học:

Dạy học là một quy trình của giáo dục, đôi khi nó cũng mang ý
nghĩa

như

là quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng
đắn,

truyền

thụ sự hiểu biết. Dạy học là nền tảng cho việc truyền thụ, phố biến văn
hóa

từ


19

Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá
trị

tinh

thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc
cộng


đồng

đã đạt được vào bên trong một con người. Dạy học là một khái niệm chỉ
hoạt
động chung của người dạy và người học. Hai hoạt động này song song
tồn

tại



phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Trong đó hoạt động dạy
giữ

vai

trò chủ đạo còn hoạt động học giữ vai trò tích cực chủ động.
Có thể hiểu một cách chính xác hơn “Dạy học là một quá trình
gồm

toàn

bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học tìmg bước có
năng
lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị
tinh

thần,


các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được
đế

trên

cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong
toàn

bộ

cuộc sống của mỗi người học”
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “Dạy học là một chức năng xã hội,
nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được,
nhằm

biến

kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [7,
Tr 18]


×