Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp xây dựng trưòng THCS đạt chuấn quốc gia ở huyện lang chánh, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.31 KB, 97 trang )

Bộ
BộGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠO
TRƯỜNGĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌCVINH
VINH
TRƯỜNG

NGUYỄN
NGUYỄNNGỌC
NGỌCLAN
LAN

MỌT
MỘTSÓ
SÓGIẢI
GIẢIPHÁP
PHÁPXÂY
XÂYDựNG
DựNG
TRƯỜNG
TRƯỜNGTRUNG
TRUNG HỌC
HỌC co
cơSỞ
SỞĐẠT


ĐẠTCHUẨN
CHUẨNQUÓC
QUÓCGIA
GIA

ỞHUYỆN
HUYỆNLANG
LANGCHÁNH,
CHÁNH,TỈNH
TỈNHTHANH
THANHHÓA
HÓA

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN
VĂN THẠC
KHOALÝ
HỌC
GIÁO
DỤC
Chuyên
ngành:sĩQUẢN
GIÁO
DỤC
Mã số: 60.14.05

Người hướng dân khoa học: PGS. TS Hà Văn Hùng

NGHẸAN,
AN,2013

2013
NGHẸ


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các giáo sư, tiến sĩ phòng
đào tạo sau đại học trường đại học Vinh, các thầy giáo, cô giáo đã quản lý,
giảng dạy, cung cấp tài liệu và hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Văn Hùng,
thầy giáo đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn Huyện Úy-UBND Huyện Lang Chánh, phòng
GD&ĐT Huyện Lang Chánh, lãnh đạo các xã, thị trấn, trường THCS Quang
Hiến, cán bộ quản lí các nhà trường THCS trên địa bàn huyện, gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu,
song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
những ý kiến góp ý từ phía Hội đồng khoa học trường Đại học Vinh và những ý
kiến đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, cũng như bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
Nghệ An, tháng 10 năm 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4

4. Giả thuyết khoa học.................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................5
7. Đóng góp của luận văn............................................................................5
8. Cấu trúc cùa luận văn..............................................................................5

Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu............................................6
1.1. Lịch sử vẩn để nghiên cún.......................................................................6
1.1.1

.Tìm hiểu xây dựng chuân trường học của Tổ chức Giáo dục

Quốc tế và
một số nước trên thế giới..........................................................................6
1.1.2.

Quan điểm của Đảng và nhà nước về việc xây dựng trường CQG

12
1.2. Một sổ khái niệm cơ bản........................................................................15
1.2.1.

hái niệm “chuẩn"

K
15


1.2.2.................................................................................................................... Khá

i niệm “Xây dựng"...............................................................................15
1.2.3.................................................................................................................... Trư

ờng THCS và trường THCS đạt CQG.................................................16
1.2.4.................................................................................................................... Giả

i pháp và giải pháp xậy dựng trường THCS đạt CQG.........................20
1.3. Tiêu chuẩn trường THCS đạt CQG......................................................20
1.3.1............................................ .Tiêu chuẩn 1- Tổ chức và quản lý nhà trường


* Kết luận chương I......................................................................................27
Chương 2. Thực trạng XD trường THCS đạt CQG ở huyện Lang Chánh.29
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, truyền thong lịch sử Văn hóa và Kinh

tế- Xã hội của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa...............................29
.Điều kiện tự nhiên, kinh tế và văn hóa xã hội

2.1.1

29
2.1.2.

Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển GD&ĐT

30
2.2. Thực trạng về Giáo dục- Đào tạo THCS huyện Lang Chánh..........31

2.2.1........Thực trạng chung về Giáo dục- Đào tạo huyện Lang Chánh

....................................................................................................31
2.2.2.

á trình Xây dựng trường học đạt CQG ở huyện Lang Chánh

Qu
36

2.3. Thực trạng các trường TILCS của huyện Lang Chánh theo 5 tiêu

chuân
của trường
THCS đạt CQG....................................................................42
2.3.5.........................................................................................................
Đá
nh giá theo tiêu chuấn 5- Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội..............................................................................................54
huyện Lang Chánh

55

2.5. Một so nguyên nhản của những tồn tại trong công tác xảy dựng

trường
THCS đạt CQG ở huyện Lang Chánh.....................................................56
2.6. Bài học kinh nghiêm trong công tác xây dựng trường CQG

64


* Kết luận chương II.....................................................................................58
Chương 3: Một số giải pháp xây dụng trường THCS đạt CQG tại huyện
Lang Chánh......................................................................................................61
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp.................................................................61
3.1.1........................................................................................................... Mục tiêu

................................................................................................................61


BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên
DANH
MỤC CÁC KÍ HIỆU VIÉT TẮT TRONG LUẬN VĂN Thực tiễn
3.1.3..........................................................................................................
................................................................................................................61
Tính khả thi

3.1.4.

61
3.2. Một sổ giải pháp xây dụng trường THCS đạt chuắn quốc gia ở huyện

Lang Chánh.............................................................................................62


3.2.1.

ng cường công tác tuyên truyền


62

3.2.2...................................................................................................................... Đẩ

y mạnh công tác tham mưu....................................................................64
Lập kế hoạch XD trường............................................CQG

3.2.3.

68
3.2.4...................................................................................................................... Nâ

ng cao năng lực hoạt động của các TC đoàn thể...................................73
3.2.5.

Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ

HĐGDNGLL

quản lí,
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp
giáo viên, nhân viên trongnhà trường

KHKT

Ke hoạch kiêm tra

NVHC


Nhân viên hành chính

76


DANH MỤC BẢNG

[...]

Trích dẫn tài liêu tham khảo số....., số trang.....

Bảng 9

Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 2

Trang 47

Bảng 13

Chất lượng hai mặt GD của 12 trường THCS năm học Trang 49
2012-2013

Bảng 15

Thống kê số lượng công trình xây dựng các trường Trang 52
THCS huyện Lang Chánh

Bảng 18

Biểu mẫu Ke hoạch tự kiểm tra công tác xây dựng Trang 70

trường

Bảng 19

Kết quả thăm dò tính khả thi và tính cần thiết của các đề Trang 95
xuất giải pháp


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của mọi Quốc gia, Giáo dục và Đào tạo
(GD&.ĐT) vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, là con đường quan
trọng nhất để phát huy nguồn lực con người. Chính vì vậy, sự đi lên bằng giáo
dục (GD) đã trở thành con đường tất yếu của thời đại. Trí tuệ của con người trở
thành tài sản quý giá của mỗi Quốc gia. Nâng cao và phát triển dân trí là điều
kiện tiên quyết để đưa đất nước tiến lên trong xu thế hội nhập hiện nay. Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) của
Đảng - bổ sung phát triến năm 2011 - đã ghi rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đối mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao
chất lượng theo yêu cầu chuấn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố Quốc” [15, 77].
Nen GD cách mạng đã tạo nên những nét đẹp của văn hóa dân tộc, tạo
nên bản sắc Việt Nam, sức mạnh Việt Nam, đó chính là tiền đề cho dân tộc ta
viết nên những trang sử chói lọi. Đe cao vai trò của giáo dục là đề cao tư tưởng
tiến bộ mang tính thời đại. Đây là tư tưởng chỉ đạo có tầm chiến lược của đảng

ta, đang từng bước được thể chế hóa một cách thấu đáo, đồng bộ và kịp thời
trong cuộc sống. GD&ĐT đã và đang đứng trước những cơ hội phát triến mới,
đồng thời cũng phải đối đầu với nhiều thách thức mới. Đế phát triển nền GD
Việt Nam đáp ứng với những yêu cầu mới trong xu thế hội nhập Quốc tế sâu
rộng, dự thảo Chiến lược phát triển GD 2009-2020 đã đưa ra giải pháp thứ 7


2

việc xây dựng chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình
trirờng, nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất cơ bản thực hiện đổi mới quá trình
dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm,
phòng bộ môn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học...” [6]
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp trung học cơ sở (THCS) có vị trí hết
sức quan trọng, nó được xem là chiếc bản lề trong việc củng cố, hoàn chỉnh và
phát huy kết quả giáo dục tiểu học (GDTH) một cách vững chắc, định hướng
phân luồng chuấn bị cho học sinh (HS) học nghề hoặc học phổ thông ở cấp cao
hơn. Đe đáp ứng yêu cầu đó cần phải có hệ thống các nhà trường tương xứng
với yêu cầu nhiệm vụ mới. Các trường THCS phải có những tiêu chuấn cần thiết
để đảm bảo chất lượng, hiệu quả GD theo yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội (KTXH) của đất nước và đưa GD Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Thực hiện mục tiêu giáo dục trung học (GDTrH), Bộ GD&ĐT đã
ban hành các Quy chế công nhận trường THCS, trường trung học phố thông
(THPT) và trường phố thông có nhiều cấp học đạt chuấn quốc gia (CQG).
Như vậy, xây dựng trường THCS đạt CQG là quá trình xuất phát từ thực tế
của vấn đề thực hiện chu ân hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tể đã được Bộ GD&ĐT chỉ đạo cụ thể.
Lang Chánh là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Thanh Hóa, có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, giao thông đi lại khó
khăn, nhu cầu học tập chưa thực sự đến với người dân. Những năm gần đây,
dưới ánh sáng của đường lối đối mới, đặc biệt là sự vận dụng đúng đắn và sáng

tạo những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, giáo dục đào tạo Lang
Chánh đã giành được những thành tựu quan trọng, góp phần đối mới sự nghiệp
GD&ĐT cũng như phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Chủ trương xây dựng


3

phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên, công
tác xây dựng trường học đạt CQG trên địa bàn huyện Lang Chánh còn có nhiều
hạn chế, bất cập như Nghị quyết của Ban thường vụ huyện ủy Lang Chánh đã
nêu:

số trường đạt CQG còn ít; csvc thiếu đồng bộ, thiếu qui hoạch tổng

thể, chủ yếu là xây dựng phòng học, thiếu phòng học bộ môn và các phòng chức
năng; chất lượng giáo dục tuy có được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được
theo tiêu chuân qui định. Năng lực quản lý và nghiệp vụ sư phạm của một số cán
bộ quản lý trường học và một bộ phận giáo viên (GV) chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ. Công tác tham mưu của một số trường về công tác xây dựng
trường CQG cho cấp ủy, chính quyền địa phưcmg có mặt còn hạn chế. Một số
đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác xây dựng trường học đạt CQG. Kinh
phí của huyện đầu tư cho xây dựng trường đạt CQG ít, chưa có sự đầu tư tập
trung, còn dàn trải, do vậy khó khăn cho việc xây dựng csvc, trang thiết bị dạy
học ở các nhà trường” [19].
Vì vậy, đế nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát
triển của KT-XH thì, việc xây dựng môi trường trường học theo qui chuẩn ở một
huyện miền núi nghèo theo quyết định 30a của Chính phủ như huyện Lang
Chánh hiện nay rất cần có những giải pháp khả thi, nhằm giải quyết những hạn
chế, bất cập, những khó khăn, vướng mắc mới hoàn thành được nhiệm vụ xây
dựng trường THCS đạt CQG theo lộ trình và kế hoạch mà huyện đã đề ra.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên, việc nghiên cứu giải
pháp xây dựng trường CQG nói chung, trường THCS nói riêng ở huyện Lang
Chánh có một ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ muốn sự nghiệp GD&ĐT
phát triển, muốn chất lượng GD&ĐT ngày càng được nâng lên, đáp ứng được
với yêu cầu đổi mói giáo dục phổ thông hiện nay có nhiều yếu tố, một trong


4

mục tiêu xây dựng trường CQG. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp
xây dựng trưòng THCS đạt chuấn quốc gia ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh
Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên CÚ11.

Đề xuất một số giải pháp xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia nhằm
nâng cao vị trí, chất lượng các mặt hoạt động của giáo dục THCS trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
3. Khách the và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.

Vấn đề xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.

Một số giải pháp xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia tại huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học.

Nếu chúng ta xây dựng được một số giải pháp đúng đắn, phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh cụ thể tại huyện Lang Chánh thì sẽ đẩy nhanh được tiến độ xây
dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện của huyện Lang Chánh.
5. Nhiệm vụ nghiên cúư
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.


5
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp lý luận
6.1.1.

Phương pháp phân tích tổng hợp.

6.1.2.

Phương pháp khái quát hóa nhận định độc lập.

6.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Xây dựng cơ sở thực tiễn

của đề tài.
6.2.1.

Phương pháp quan sát

6.2.2.

Dùng phiếu điều tra, khảo sát hỏi gián tiếp.

6.2.3.


Phỏng vấn trực tiếp.

6.2.4.

Tham khảo ý kiến chuyên gia.

6.2.5.

Dùng phương pháp tống kết kinh nghiệm của các trường nghiên

cứu.
6.2.6.

Nghiên cứu các sản phám hoạt động.

6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu.
7. Dóng góp của luận văn.
7.1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận về xây dựng trường chuẩn Quốc Gia cấp

THCS.



Chương 1.
CO SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DựNG TRƯÒNG THCS
ĐẠT CHUẨN QUÓC GIA

1.1.


Lịch sử nghiên cún vấn đề.

1.1.1.

Tìm hiểu xây dụng chuẩn trường học của Tổ chức Giáo dục

quốc

tế,

một số nước khu vực và trên thế giới.
Vấn đề xây dựng chuẩn cho các cấp học, bậc học đã được nhiều nước trên
thế giới quan tâm. Mỗi tố chức, mỗi quốc gia có các chuẩn khác nhau.
1.1.1.1.

Tố chức giáo dục quốc tế.

Chuẩn quốc tế về GD được chia thành 5 bậc từ 0 đến 4 tương ứng với GD
tiền TH, GDTH; GD THCS hay giai đoạn 2 của giáo dục cơ bản; GD trung học
bậc cao; GD sau trung học và trước đại học. ơ mỗi bậc đều có tiêu chí phân loại
gồm; Tiêu chí chính và tiêu chí hỗ trợ.
Đối với THCS chuẩn xây dựng các tiêu chí sau:
+ Tiêu chí chính:
-Bắt đầu quá trình học tập theo các môn học và sử dụng nhiều giáo viên
(GV) theo các chuyên môn khác nhau (tuỳ theo môn học)
-Hoàn thành đầy đủ các kĩ năng cơ bản và tạo nền tảng cho GD suốt đời.
+ Các tiêu chí hỗ trợ:


7


Như vậy việc xây dựng CQG cho các nhà trường ở Việt Nam trong đó có
CQG của trường THCS là một xu thế tất yếu trong giai đoạn hội nhập khu vực
và quốc tế hiện nay.
1.1.1.2.

Giáo dục Singapore

Singapore là một quốc gia được coi là phát triển hàng đầu châu Á và trong
khối ASEAN. Hệ thống giáo dục của đất nước này được cấu tạo như sau:
a. Mau giáo

Giáo dục mẫu giáo được cung cấp bởi các trung tâm nhà trẻ hoặc các trung
tâm chăm sóc trẻ em bao gồm các chương trình 3 năm cho trẻ em tuổi từ 3 đến 6
tuổi. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép, các nhà trẻ tại Singapore được
hoạt động bởi các tố chức cộng đồng, các tổ chức tôn giáo, các tổ chức kinh tế
xã hội. Các trung tâm sức khỏe trẻ em được đăng kí bởi Bộ Phát triển cộng đồng
và Thể thao.
Hầu hết các nhà trẻ hoạt động 2 buối một ngày, mỗi buối từ 2,5 đến 4 giờ,
5 ngày một tuần. Chương trình nói chung bao gồm các chương trình tiếng Anh
và một ngôn ngữ thứ hai, ngoại trừ những trường quốc tế và hệ thống giáo dục
nước ngoài, nơi có những chương trình cho trẻ em nước ngoài định cư tại
Singapore.
Thời gian đăng kí vào các trung tâm chăm sóc trẻ em và nhà trẻ là khác
nhau và tùy thuộc từng nơi. Hầu hết ở các trung tâm chăm sóc trẻ em nhận các
em quanh năm tùy thuộc vào việc còn chỗ không.
b. Trường tiểu học


8


năng của học sinh, các em được phân lớp theo năng lực học của mình trước khi
vào giai đoạn định hướng. Cuối lớp 6 học sinh sẽ tham dự kỳ thi vượt cấp.
Chương trình tiểu học của Singapore đã được ứng dụng như là một hình
mẫu quốc tế, đặc biệt là phương pháp dạy toán. Học sinh nước ngoài được nhận
vào trường tiểu học nếu trường còn chỗ.
c. Trường trung học

Các trường trung học tại Singapore có thê là được Chính phủ chi phí, hỗ trợ
hay tồn tại độc lập. Học sinh học 4 hoặc 5 năm giáo dục trung học theo các khoá
học đặc biệt, cấp tốc hoặc bình thường. Các khoá học đặc biệt và cấp tốc chuân
bị (trong 4 năm) cho học sinh thi lấy chứng chỉ chung Singapore - Cambridge.
Học sinh theo các khóa học bình thường có thể lựa chọn khối cơ bản hoặc khối
kỹ thuật, cả hai đều chuân bị cho học sinh thi lấy chứng chỉ chung Singapore Cambridge sau 4 năm học và sau năm thứ 5 sẽ thi lấy chứng chỉ mở rộng.
Chương trình giáo dục phố thông bao gồm tiếng Anh, tiếng mẹ đẻ, khoa
học và nhân văn. Ờ năm trung học thứ 3, học sinh có thể lựa chọn khóa học tùy
theo các em đang ở khối nào trong các khối nghệ thuật, khoa học, thương mại
hay kỹ thuật.
Chương trình trung học của Singapore được công nhận trên thế giới bởi
khả năng giúp học sinh phát triển cách nghĩ phê phán và kỹ năng tư duy. Học
sinh nước ngoài được nhận vào trường trung học cơ sở nếu trường còn chỗ.
Singapore đề ra mục tiêu tất cả học sinh cần được “xoá mù khoa học”,
chuân giáo dục khoa học quốc gia được xây dựng đê đạt được mục tiêu trên


9

tả một hệ thống GD, trong đó học sinh học tập ở các mức độ cao, giáo viên được
quyền đưa ra các quyết định giữa GV và HS tập trung vào học tập khoa học, các
chương trình giáo dục hỗ trợ và các hệ thống học tập đích thực.

Với mục đích là chuẩn khoa học cho mọi HS, các chuân này được áp dụng
cho mọi học sinh không phân biệt độ tuổi, giới tính, nền văn hoá hay dân tộc;
các em thiệt thòi, có nguyện vọng hay sự hứng thú và có động cơ trong khoa
học. Những học sinh khác nhau sẽ đạt được những hiếu biết theo các cách khác
nhau và kiến thức mà chúng nắm bắt được phụ thuộc vào sự quan tâm, năng lực
và bối cảnh. Mọi học sinh có thể phát triên tri thức và kĩ năng theo các chuẩn,
thậm chí một số em còn đạt cao hơn cả các chuân đã đặt ra.
Bằng việc nhấn mạnh đến tri thức và sự công bằng, các chuẩn còn đề cao
nhu cầu cung cấp cơ hội cho học sinh học tập khoa học. Các em sẽ đạt thành
tích học tập cao nếu được học GV có trình độ, đủ số giờ học trên lớp, tài liệu
học tập phong phú, đủ diện tích phòng học và các nguồn lực xung quanh nhà
trường. Trách nhiệm cung cấp những hỗ trợ nói trên đặt trên vai những người có
hên quan đến hệ thống giáo dục khoa học.
Việc thực hiện các chuẩn sẽ đặt ra những thay đối chính trong GD khoa
học của Hoa kì. Các chuẩn sẽ dựa vào giả thuyết “Khoa học là một quá trình
động”. Học tập khoa học là “học sinh thực sự làm được” chứ không phải “khoa
học được làm đế cho học sinh”. Nắm bắt các hoạt động là cần thiết nhưng chưa
đủ, HS cần ghi nhớ hay cóp được kinh nghiệm thực tiễn.
Chuân cũng cho rằng “Khoa học là một quá trình”, trong đó HS được học
những kĩ năng như quan sát, tham gia và thử thí nghiệm. Đẻ khám phá những


10

chức và trình bày theo nhiều trọng tâm và tiến triển khác nhau ở những chương
trình khác nhau.
Các chuẩn này đưa ra các tiêu chí mà con người tại địa phương, Tỉnh,
Trung ương đánh giá các hoạt động đặc thù, phục vụ cho xoá mù khoa học trong
xã hội. Chúng ta mang đến sự hợp tác, tính kiên định và sự liên kết để nâng cao
GD khoa học, họ sẽ được hỗ trợ bởi chính sách và các quy định thông qua hệ

thống. Bằng việc hướng tới thực tế rộng lớn, GV và các nhà quản lý đang đi đầu
trong GD khoa học, các chuẩn GD khoa học sẽ vượt qua các trở ngại trong thực
tại và hướng tới tương lai.
1.1.1.4.

Giáo dục Trung Quốc

Những năm gần đây vấn đề giáo dục đã trở thành vấn đề bức thiết tại
Trung
Quốc khi nền kinh tế nước này đang bước vào thời kì tăng trưởng mạnh. Trung
Quốc đã tính đến kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất luợng cao nhằm phát
triển đất nước theo hướng phát triển bền vững.
- Theo lời ông Vương Đinh Hoa, một quan chức trong Bộ Giáo dục Trung

Quốc cho rằng “Đã đến lúc nền giáo dục Trung Quốc phải đi theo xu hướng
hiện đại của thế giới. Chúng ta phải trở thành một quốc gia không những chỉ có
một nguồn nhân lực lớn mà còn phải một nguồn nhân lực mạnh”. Phương châm
chiến lược phát triển giáo dục Trung Quốc là: Giáo dục hướng về hiện đại, Giáo
dục hướng tới tương lai và giáo dục hướng ra thế giới. Đây là tư tưởng xác định
vị trí chiến lược của giáo dục trong nỗ lực xây dựng đất nước phát triển nhất là
nhằm tăng cường hội nhập Quốc tế. Sau khi gia nhập WTO Trung quốc chủ
trương bồi dưỡng, giáo dục nhân tài theo 3 hướng:


11

học, kĩ thuật và giáo dục các nước khác trên thế giới nhằm có biện pháp, chính
sách chủ trưong đúng đắn cho giáo dục.
- Hướng tới tương lai là xác định mối quan hệ giữa giáo dục và tương lai
nhấn mạnh nhiệm vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa.

Theo bản tin của Đại sứ quán Trung Quốc tháng 6 năm 2004 được biết ở
Trung Quốc có công trình “xây dựng tiêu chuấn hoá điều kiện mở trường loại
trung học và tiểu học”.
Bắc Kinh đã lập kế hoạch cơ bản thực hiện hiện đại hoá GD vào năm 2010.
Thành phố Bắc kinh đề ra mục tiêu cải cách và phát triển ngành GD thủ đô: Đến
năm 2010 sẽ đi đầu toàn quốc về cơ bản thực hiện hiện đại hoá GD. Tiêu chí đẻ
đi đầu toàn quốc về cơ bản thực hiện hiện đại hoá GD là: Chất lượng GD ở các
cấp, các loại hình, đặc biệt là GD cơ sở được nâng cao rõ rệt, thu hẹp khoảng
cách giáo dục giữa thành thị và nông thôn: GD dạy nghề càng được mở mang;
nâng cao thêm một bước trình độ GD đại học, cao đăng; bước đầu hình thành
thành phố theo mô hình học tập; năng lực phục vụ học tập, năng lực phục vụ
nhân tài, năng lực cống hiến trí tuệ và năng lực cạnh tranh quốc tế của GD đối
với công cuộc xây dựng hiện đại hoá thủ đô được tăng cường rõ rệt; bước đầu
xây dựng thê chế hệ thống GD hiện đại thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa và kinh tế xã hội.
Thành phố Bắc Kinh ra mục tiêu phát triẻn của ngành, mục tiêu điều
chỉnh
bố cục kết cấu các trường, mục tiêu xây dựng điều kiện mở trường, mục tiêu xây


12
1.1.2.

Quan điểm của Đảng và nhà nước về xây dụng trường CQG

1.1.2.1.

Quan diêm và định hướng của Đảng và nhà nước trong việc

xây

dựng trường CQG
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Tiếp
tục nâng cao chất lượng GD toàn diện đổi mới nội dung, phương pháp, hệ thống
trường lớp và hệ thống QLGD thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá”[12,109]
Hội nghị lần VI Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã kiểm điểm
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương (TW) 2 khoá VIII về định hướng phát
triển GD&ĐT trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH-HĐH) và
nhiệm vụ đến năm 2010. Sau khi thảo luận báo cáo kiếm điểm việc thực hiện
Nghị quyết TW2 khoá VIII, BCH TW đã có kết luận số 14-KL/TW tại hội nghị
lần thứ VI BCH TW khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 khoá VIII
về phương hướng phát triển GD&ĐT, khoa học và công nghệ từ năm 20052010. Trong văn kiện hội nghị lần thứ 6 BCH TW khoá IX đã xác định: “Phấn
đấu đến năm 2015 tất cả các trường THCS đạt CQG” [13,14-45].
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bố sung
phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng và yêu cầu phát triển
của GD trong giai đoạn mới: Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và
đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu: đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mói căn bản, toàn diện giáo dục


13

hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đối
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt” [15, 130-131].
Những tư tưởng chủ đạo đó đã được cụ thể hóa trong các Chiến lược phát
triển GD:
-


Chiến lược phát triển GD 2001-2010 của Chính phủ: Hoàn thiện cơ cấu
hệ
thống giáo dục quốc dân (GDQD) theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa;
phát
triển mạng lưới trường phổ thông rộng khắp trên toàn quốc. Xây dựng
trên

mỗi

địa bàn xã, phường hoặc ở nơi thưa dân thì cụm xã, phường xây dựng ít
nhất
một trường Tiểu học (TH) và một trường THCS đạt CQG, nâng tỷ lệ các
trường
được xây dựng theo CQG lên tới 50% vào năm 2010” [9, 39]
-

Dự thảo Chiến lược phát triển GD 2009-2020 đưa ra giải pháp thứ 7
nhằm

tăng

cường đầu tư csvc kỹ7 thuật cho GD: “Hoàn thành việc xây dựng chuẩn
quốc
gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường, nhằm đảm
bảo

các

điều kiện vật chất cơ bản thực hiện đổi mới quá trình dạy học. Trong đó,

chú
trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn và


14

Như vậy, quan điểm về xây dựng trường CQG nói chung và trường THCS
đạt CQG nói riêng đã được Đảng, chính phủ, ngành GD&ĐT và các địa phương
xác định là quan điểm chỉ đạo cơ bản để xây dựng và phát triển hệ thống GD
chuẩn hoá gắn với hiện đại hoá nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNHHĐH đất nước.
1.1.2.4.

Ý kiến của một số chuyên gia, các nhà lãnh đạo, nhà quản lý

giáo
dục trong việc xây dụng truờng chuan Quốc gia
Xây dựng trường THCS đạt CQG là một chủ chương đúng đắn và phù hợp
với sự phát triển GD trong điều kiện KT-XH đang biến đối theo chiều hướng
tích cực hiện nay. Từ sau khi có Quy chế công nhận trường TrH đạt CQG, bằng
thực tế xây dựng trường TrH đạt CQG đã có một số nghiên cứu về việc xây
dựng trường TrH đạt chuẩn quốc gia.
Trong bài viết xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 20012010 tác giả Hà Thế Truyền (2004) đã tập trung nêu rõ mục tiêu, kết quả xây
dựng trường CQG và giải pháp thực hiện. Tác giả xác định xây dựng trường
THCS đạt CQG là một chủ chương đúng đắn nhằm từng bước xây dựng nhà
trường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đồng thời đưa hoạt động GD toàn
diện của nhà trường vào kỉ cương nền nếp nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học. Để thực hiện mục tiêu trên ngoài việc làm tốt công tác tuyên truyền phổ
biến sâu rộng trong toàn ngành và toàn xã hội về công tác xây dựng trường
CQG, các địa phương cần xây dựng đề án cụ thể trình ƯBND tỉnh, thành phố để
công tác này trở thành chủ trương chính thức của các cấp chính quyền trên cơ sở

đó có quy hoạch đất và huy động các nguồn lực của địa phương đầu tư cho
trường học. Mỗi cơ sở GD&ĐT cần có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, tập trung xây


15

Trong bài viết: “Một số vấn đề đê rút ra từ công tác xây dựng trường đạt
CQG bậc trung học”, tác giả Lưu Đức Hạnh (2006) đã tập trung đánh giá một số
điểm căn bản rút ra từ đánh giá trong công tác xây dựng trường TrH đạt CQG và
nêu lên một số định hướng và nội dung hoạt động cơ bản trong công tác xây
dựng trường TrH đã đạt chuẩn Quốc gia và các trường TrH chưa đạt chuẩn
Quốc gia theo 5 tiêu chuấn của trường TrH đạt CQG [18].
Cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề xây dựng trường CQG ở
tất cả các cấp học. Các tác giả cũng đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp
trên cơ sở phân tích thực trạng nơi công tác của địa phương mình.
Như vậy, việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia đã được các địa
phương, các nhà trường quan tâm. Các nghiên cứu đi trước đã tập trung khảo sát
thực trạng và đề xuất một số giải pháp đê xây dựng trường TrH đạt CQG. Tuy
nhiên các giải pháp chưa đề cập một cách đầy đủ để xây dựng hệ thống lý luận

1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1.

Khái niệm “chuẩn”

+ Theo từ điến Tiếng Việt (2000): Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ đê
đối chiếu, hướng theo đó mà làm cho đúng. Hay nói cách khác: chuẩn là những

điều làm căn cứ đẻ đánh giá, phân loại.
+ Chuẩn quốc gia là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, hướng theo
đó mà làm cho đúng, do nhà nước quy định bằng pháp luật
1.2.2.

Khái niệm “Xây dụng”


16
1.2.3.

Trường THCS và trường THCS đạt CQG

1.2.3.1.

Trường THCS trong hệ thống giáo dục phổ thông (GDPT)

a) Vị trí của trường THCS
Luật GD sửa đổi của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
Quốc Hội thông qua ngày 20/05/2005 tại kì họp thứ 7 Quốc hội khoá XI có hiệu
lực từ ngày 01/01/2006 thay thế luật GD ban hành năm 1998, luật GD năm 2005
đã xác định:
“Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc Tiểu học và bậc Trung học; bậc
Trung
học có hai cấp học là cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông”. [22].
Điều 22 của Luật Giáo dục ghi: “Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn
năm từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào lớp 6 phải có bằng tốt nghiệp Tiểu học, có
độ tuổi là 11 tuổi. Giáo dục THPT được thực hiện trong 3 năm từ lớp 10 đến lớp
12. Học sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS có độ tuổi là 15 tuổi
[22].

Luật GD năm 2005 cũng quy định rõ mục tiêu, yêu cầu về nội dung
phương pháp của GDPT: GDTH, GDTHCS, GDTHPT đồng thời cũng quy định
các cơ sở GDPT là các trường TH, THCS THPT, trường phố thông có nhiều cấp
học, trung tâm GD tổng hợp hướng nghiệp với các văn bằng tốt nghiệp TH,
THCS, THPT khi học hết chương trình được xét công nhận tốt nghiệp hoặc đủ
điều kiện để dự thi và đạt kết quả trong kì thi.
Như vậy THCS là một cấp học độc lập vói một hệ thống trường riêng rẽ có
nội dung phương pháp đào tạo xác định riêng trong mục tiêu, nội dung, phương


17

tục học lên THPT hoặc các trường THCN, số còn lại bước vào cuộc sống lao
động, vào các ngành nghề trong xã hội.
b. Mục tiêu của GDTHCS

Điều 27 của luật GD năm 2005 ghi rõ: “Mục tiêu của Giáo dục phố thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam, xây dựng tư
cách trách nhiệm công dân, chuấn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22].
Mục tiêu của Giáo dục THCS là: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh
củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học có trình độ học vấn phổ
thông
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, hướng nghiệp để tiếp tục học
THPT,
THCN, Trung học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động” [22].
Do đó, THCS là điểm tựa của giáo dục phổ thông, là cơ sở của bậc Trung
học, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.

c. Yêu cầu về nội dung phương pháp của GDTHCS

Điều 28 luật GD năm 2005 đã chỉ ra yêu cầu về nội dung phương pháp
của GDTHCS
- “GDTHCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở TH, bảo

đảm cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử


18

Điều 3 - Điều lệ trường trung học ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 đã xác định trường THCS có
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tố chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục

tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ
trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động
giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyẻn sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản


học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối

hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định

của Nhà nước.
- Tố chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.


19

- Tính phổ cập: THCS là mắt xích quan trọng trong GDPT nối TH với

THPT và cùng với TH hình thành nền GD cơ sở cho mỗi người. Nó trang bị cho
mỗi người một học vấn cơ bản đáp ứng cho lao động mọi ngành nghề của đất
nước. Những kiến thức này mang tính phố cập, tạo nền tảng bước đầu cho con
người mà xã hội đòi hỏi ở mỗi thành viên của mình nhằm góp phần cho sự phát
triển kinh tế đất nước.
- Tính bình đắng về cơ hội: Trong các định hướng vào đời đê lập thân, lập

nghiệp, từ nền tảng học vấn cơ bản của cấp THCS, người học mói tạo được sự
bình đẳng thực sự như nhau, mới đủ khả năng thực hiện quyền lựa chọn con
đường phát triển, quyền chờ đợi và tạo điều kiện đế cơ may phát triển đến với
mình cũng như mới có khả năng phát hiện được những năng lực phát triển đặc
biệt thích ứng của mỗi người.
- Tính cơ sở: Bậc học THCS mang tính quyết định cho sự chuẩn bị vươn

gần hay xa trong tương lai của sự phát triển cá nhân theo những yêu cầu phát
triển chuyên biệt ở THPT. THCS mang tính chuấn bị cho sự phân hoá nhưng
chưa phân hoá thực sự mà chỉ xác định xu hướng, dự hướng cho các ngã văn
hoá sẽ tới.
- Tính thống nhất mà đa dạng: THCS là một bộ phận của hệ thống GDPT


trong hoạt động và phát triển trong sự gắn bó chặt chẽ với cộng đồng làng bản
và vùng KTXH địa phương. GD THCS trong hệ thống GDPT mang tính quốc
gia thống nhất trong cả nước: một nội dung chương trình, một bộ SGK, một cơ
cấu tổ chức chung, nhưng THCS trước hết còn gắn bó với địa phương. Do đó,
nhà trường phải thích hợp tiếp nhận thực trạng của địa phương, khai thác các
đặc thù, các xu thế cũng như có hạn chế riêng của địa phương mà thực hiện các
quy định chung. Rõ ràng THCS mang tính thống nhất mà đa dạng, thống nhất về


×