Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu khả năng phòng trù sâu khoang (spodoptera lừura fabricius) của nam ký sinh côn trùng isaria ịavanica (friedrichs bally) samson hywel jones

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 65 trang )

:ỉf

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO


:ỉf

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ BÍCH THẢO
NGUYỄN THỊ BÍCH THẢO

NGHIÊN CỬU KHẢ NẰNG

PHÒNG TRỪNGHIÊN
SÂU KHOANG
CỨU KHẢ
(Spodoptera
NĂNG Utura Fabricius)
CỦA NẤM KỶ SINH CÔN TRÙNG
LUẬN VÃN THẠC sĩ KHOA HỌC SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC SINH HỌC

Người hướng dân khoa học:

NGHỆ AN-2013


1



LÒI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa được


11

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi tới thầy cô lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Trần Ngọc Lân, TS. Nguyễn Thị Thanh, những người đã quan tâm
giúp

đỡ

tận tình, sát sao chu đáo để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Truông Đại học Vinh, các

Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Tác giả


111
MỤC LỤC
Trang
LỜICAMDOAN.....................................................................................i

LỜI CẢM ƠN........................................................................................ii
DANH MỤC VIÉT TẮT......................................................................V
DANII MỤC Sơ ĐÒ BẢNG BIẺƯ......................................................vi
DANH MỤC HÌNH ANH..................................................................viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tầm quan trọng và nghĩa của việc nghiên cứu đề tài............................1
2. Mục đích nghiên cún.............................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................3

Chương 1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU...................................................4
1.1. Cơ sở khoa học......................................................................................4
1.1.1..........................Nấm ký sinh côn trùng (Entomopathogenic fungi - EPF)

...............................................................................................................4
1.1.2............................................Đặc điếm sinh học và sinh thái của sâu khoang

...............................................................................................................5
1.1.3..............................................Cơ chế tác động của nấm lên cơ thế côn trùng

...............................................................................................................5
1.2. Tình hình nghiên cứu nấm ký sinh côn trùng trên thế giới và Việt Nam

...............................................................................................................9
1.2.1........................Tình hình nghiên cứu nấm ký sinh côn trùng trên thế giới

...............................................................................................................9
1.2.2.........................Tình hình nghiên cứu nấm ký sinh côn trùng ở Việt Nam


.............................................................................................................16
Chương 2. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.......19
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................19


V
DANH MỤC
IV VIÉT TẮT
Chương 3. KÉT QUẢ NGHIÊN cífu VÀ THẢO LUẬN..................23
3.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái dạng vô tính Isaria javanica VN1478...23
Ánh hưởng của độ ấm ốn định 70% và các nhiệt độ khác nhau đến
khả năng gây bệnh của các chủng nấm Isaria ịavanica trên vật chủ
sâu khoang...............................................................................24
Ảnh hưởng của độ ẩm ổn định 70% và các nhiệt độ khác nhau
đến
hiệu lực phòng trừ của các chủng nấm Isariaịavanica đến sâu khoang
............................................................................................................24
3.2.2.
Ảnh hưởng của độ ẩm ổn định 70% và các nhiệt độ khác nhau
3.2.1.

đến
vòng đời phát triển của các chủng nấm Isana ịavanica đến sâu khoang
............................................................................................................37

3.2.3.................................................................................................................................Ke
3.3.

t luận thí nghiệm độ ấm ổn định 70% và các nhiệt độ khác nhau.......49
Ảnh hưởng của nhiệt độ ổn định 25° và các độ ẩm khác nhau

đến
khả năng gây bệnh của các chủng nấm Isaria javanica trên vật
chủ

sâu khoang..........................................................................................50
3.3.1.
Ảnh hưởng của nhiệt độ ổn định 25° và các độ ẩm khác
nhau đến hiệu
lực phòng trừ của các chủng nấm Isaria javanica đến sâu khoang....50
3.3.2.

Ảnh hưởng của nhiệt độ ổn định 25° và các độ ẩm khác

nhau đến vòng
đời phát triển của các chủng nấm Isaria javanica đến sâu khoang....65

PHU LUC


VI
DANH MỤC Sơ ĐÒ BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 3.2.1: Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javanica
VN1472 ở dạng lỏng với các nhiệt độ khác nhau....................25
Bảng 3.2.2:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isaria javanica
VN1472 ở dạng lỏng với các mức nhiệt độ khác nhau............26


Bảng 3.2.3:

Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun ỉsaria javanica
VN1482 ở dạng lỏng với các nhiệt độ khác nhau....................27

Bảng 3.2.4:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với chủng Isaria javanica
VN1482 ở các mức nhiệt độ khác nhau...................................28

Bảng 3.2.5:

Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javanica
VN1487 ở dạng lỏng với các nhiệt độ khác nhau....................29

Bảng 3.2.6:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isaria javamca
VN1487 ở dạng lỏng với các mức nhiệt độ khác nhau............31

Bảng 3.2.7:

Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javanica
VN18011 ở dạng lỏng với các nhiệt độ khác nhau..................32

Bảng 3.2.8:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với ỉsana javanica
VN1801 ở dạng lỏng với các mức nhiệt độ khác nhau............33


Bảng 3.2.9:

Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javanica
VN1802 ở dạng lỏng với các nhiệt độ khác nhau....................35

Bảng 3.2.10: Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isaria javanica
VN1802 ở dạng lỏng với các mức nhiệt độ khác nhau............36

Bảng 3.2.11: Vòng đời phát triển của chủng nấm VN1472 thí nghiệm nhiệt
độ

...40

Bảng 3.2.12: Vòng đời phát triển của chủng nấm VN1482 thí nghiệm nhiệt
độ

...41

Bảng 3.2.13: Vòng đời phát triển của chủng nấm VN1487 thí nghiệm nhiệt


Bảng 3.3.2: Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isaria javanica
VN1472 ở dạng lỏng với các độ ẩm khác nhau.......................52
Bảng 3.3.3:

Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javamca
VN1482 ở dạng lỏng với các độ ẩm khác nhau.......................54

Bảng 3.3.5:


Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javanica
VN1487Ở dạng lỏng với các độ ấm khác nhau........................57

Bảng 3.3.4:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isaria javanica
VN1482 ở dạng lỏng với các độ ẩm khác nhau.......................55

Bảng 3.3.6:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isaria javamca
VN1487 ở dạng lỗng với các độ ẩm khác nhau.......................58

Bảng 3.3.7:

Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javanica
VN1801 ở dạng lỗng với các độ ẩm khác nhau.......................60

Bảng 3.3.8:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với ỉsana javanica
VN1801 ở dạng lỏng với các độ ẩm khác nhau.......................61

Bảng 3.3.9:

Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javamca
VN1802 ở dạng lỏng với các độ ẩm khác nhau.......................63

Bảng 3.3.10: Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isana javamca
VN1802 ở dạng lỏng với các độ ẩm khác nhau.......................64

Bảng 3.3.11: Vòng đời phát triển của chủng nấm VN1472 thí nghiệm độ ấm......68
Bảng 3.3.12: Vòng đời phát triển của chủng nấm VN1482 thí nghiệm độ ấm......69
Bảng 3.3.13:

Vòng đời phát hiển của chủng nấm VN1487 thí nghiệm độ ẩm
73


Vlll
DANH MỤC HÌNH ANH
Trrang
Ilình 3.1:

Iliệu lực phòng trừ chế phẩm VN1472 thí nghiệm nhiệt độ........25

Hình 3.2:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với chủng VN1472.......... 26

Ilình 3.3:

Iliệu lực phòng trừ sâu khoang của VN1487 thí nghiệm nhiệt độ30

Hình 3.4:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với chủng VN1487 thí
nghiệm nhiệt độ...........................................................................31

Hình 3.5:


Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isana javanica VN1801


dạng lỏng với các mức nhiệt độ khác nhau.................................34
Hình 3.6:

Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria ịavamca
VN1802 ở dạng lỏng với các nhiệt độ khác nhau........................35

Hình 3.7:

Tỷ lệ nhiểm nấm của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria
javanica VN1802 ở dạng lỏng với các nhiệt độ khác nhau.........37

Hình 3.8:

Vòng đời phát triển của chủng nấm Isaria javanica VN1487 ừên
sâu khoang...................................................................................42

Hình 3.9:

Vòng đời phát triển của chủng nấm VN1801 thí nghiệm nhiệt độ
trên sâu khoang............................................................................44

I lình 3.10:

Vòng đời phát triển của chủng nấm VN1802 thí nghi ệm nhiệt độ
49

Hình 3.11: Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun ỉsaria iavanica

VN1472 ở dạng lỗng với các độ ấm khác nhau...........................51
Hình 3.12 Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isaria iavanica VN1472 ở
dạng lỏng với các độ ấm khác nhau............................................52
Hình 3.13: Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria ịavanica
VN1482 ở dạng lỏng với các độ ẩm khác nhau...........................54
Hình 3.14: Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isaria javanica VN1482
ở dạng lỏng với các độ ẩm khác nhau.........................................56
Hình 3.15:

Hiệu lực phòng trừ chế phấm VN1487 TN ảnh hưởng của độ ẩm57

Hình 3.16:

Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với chủng VN1487...........58

Hình 3.17: Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria ịavamca


IX

Hình 3.18: Hiệu lực phòng trừ sâu khoang của nấm Isana javanica VN1802 ở
các mức độ ẩm khác nhau...........................................................62
Hình 3.19: Tỷ lệ chết của sâu non sâu khoang sau khi phun Isaria javamca
VN1802 ở dạng lỗng với các độ ấm khác nhau...........................63
Hình 3.20: Tỷ lệ nhiễm nấm của sâu khoang đối với Isariaịavanica VN1802
ở dạng lỏng với các độ ấm khác nhau.........................................65
Hình 3.21: Vòng đời phát triến của chủng nấm VN1472 thí nghiệm độ ấm...............66
Hình 3.22: Vòng đời phát triển của chủng nấm Isaria javanica VN1482 trên
sâu khoang thí nghiệm độ ấm......................................................67
Hình 3.23:


Vòngđời phát triển của chủngnấm VN1487 thí nghiệm độ ẩm. 71

Hình 3.24:

Vòngđời phát triển của chủngnấm VN1801 thí nghiệm độ ấm. 72


1

MỞ ĐẦU

1. Tầm quan trọng và nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, nằm trong cùng khí hậu nhiệt
đới
gió mùa ẩm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp nhưng
cũng
đồng thời là khó khăn khi sâu, bệnh hại phát triển mạnh. Trong nhũng năm
gần

đây,

ở nước ta trên nhiều vùng trồng rau, lúa, lạc,đậu đỗ, bông... xuất hiện nhiều
loại

sâu

nguy hiểm, gây tổn thất nặng đến năng suất và sản lượng của cây trồng. Đe
bảo


vệ

cây trồng, bảo vệ mùa màng, bà con nông dân đã sử dụng nhiều biên pháp
phong
trừ, tiêu diệt sâu bệnh hại, trong đó chủ yếu la sử dụng các biện pháp hóa học
như
phun thuốc hóa học có độ độc cao và tăng số lần phun để phòng trừ có hiệu
quả.
Đây là một vấn đề quan trọng đòi hỏi các nhà khoa học nói chung,các nhà bảo
vệ
thực vật nói riêng cần nghiên cún và xem xét một cách đầy đủ và kĩ lưỡng bởi
thuốc


2

lợi lớn về nấm ký sinh côn trùng, nhưng cho đến nay mới chỉ có một số dẫn
liệu
nghiên cứu ban đầu của Trần Ngọc Lân và cs. (2008)

Có thể nói, nấm ký sinh côn trùng là nhóm chưa được quan tâm đúng
mức,
nghiên cứu ứng dụng nấm ký sinh côn trùng trong kiểm soát sinh học, dược
liệu



bảo tồn đa dạng sinh học đang còn là khoảng trống ở Việt Nam cũng như trên
thế

giới. Trong nhóm nấm ký sinh côn trùng, các giống Cordyceps, Isaria được
đánh

giá

vừa đa dạng và có nhiều đặc tính sinh học quý. Vì vậy, hướng nghiên cứu
đánh

giá

nguồn lợi nấm ký sinh côn trùng, đậc biệt việc đi sâu nghiên cứu các giá trị
dược

liệu

và kiểm soát sinh học là thực khả năng cần thiết, có giá trị khoa học và thực
tiễn cao.

Sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) là đối tượng gây hại chính trên
nhiều
cây trồng nông nghiệp, đặc biệt trên các loại rau, cây lạc,... làm ảnh hưởng
nghiêm
trọng đến năng suất và chất lượng nông sản. Việc phòng trừ sâu khoang chủ
yếu

sử

dụng thuốc hóa học nhưng hiệu quả không cao. Loài nấm Isaria javanica thu
thập





3

3. Nội dung nghiên cửu

(1) Đặc điểm sinh học của nấm ký sinh côn trùng Isaria javamca\

(2) Vòng đời gây bệnh của nấm ký sinh côn trùng Isaria ịavanica trên

vật
chủ sâu khoang (Spodoptera litiira);

(3) Ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm đến khả năng gây bệnh

của
nấm ký sinh côn trùng Isaria javanica trên vật chủ sâu khoang {Spodoptera
litura);

(4) Đánh giá khả năng sử dụng chủng nấm ký sinh côn trùng Isaria

javanica phòng trừ sâu khoang (Spodoptera liturà) trong điều kiện thí nghiệm.


4

1.1. Cơ sỏ' khoa học

1.1.1. Nấm kỷ sinh côn trùng (Entomopathogenic fungi - EPF)


Các loài nấm ký sinh côn trùng thường phân bố ừong các khu rùng
nhiệt

đói

đậc

biệt ở những cánh rừng nhiệt đới nguyên sinh. Đây là nguồn tài nguyên phong
phú,

đa

dạng và rất giá trị trong phòng trừ sinh học sâu hại cây ừồng và làm dược liệu.

Khái niệm “Nấm ký sinh côn trùng - Entomology pathogenic íimgi
(EPF)” hay “nấm côn trùng - Insect íiingi” được các nhà khoa học sử dụng
như
là một thuật ngữ đồng nghĩa, đề cập về nhóm sinh vật (nấm) ký sinh gây bệnh
cho côn trùng.

Nấm ký sinh côn trùng được chia thành 4 nhóm chính: (1) Ký sinh
trong

tức

là nấm ký sinh trong các nội quan, khoang cơ thế của côn trùng: (2) Ký sinh
ngoài
tức là nấm phát triển trên lóp cuticun vỏ cơ thể côn trùng và gây nên bệnh hại



5

Như vậy, nấm ký sinh côn trùng (EPF) được dùng để mô tả hiện tượng
nấm



sinh ừên hoặc trong ký chủ côn trùng. Theo Tzean và cs (1997), khái niệm này
cũng
được dùng cho nấm ký sinh trên nhện bởi vì nhện và côn trùng là 2 nhóm (lóp)
trong
một ngành (phyllum) Động vật chân khóp (Arthropoda) và chúng có cùng
kiểu

sinh

thái ăn thực vật hoặc ăn thịt và sinh sống chủ yếu trên cây [131].

1.1.2. Dặc điêm sinh học và sinh thải của sâu khoang

Sâu khoang có nhiều loài, bướm trường thành thường có màu xám hoặc
màu
nâu xám, cánh trước coa màu nâu vàng, cánh sau màu hơi. Trứng đẻ thành 0
trên

lá,

được bao phủ lóp lông bảo vệ. au non mới nở màu xanh sáng, sống tập trung



phân

tán khi lớn. Sâu tuổi lớn có màu tử xám xanh đến nâu đen với những sọc vàng
hoặc
trắng. Nhộng màu đỗ sẫm.

Vòng đời: 25 -48 ngày, trúng từ 3 - 7 ngày, sâu non từ 12 - 27 ngày
nhộng

8

-

10 ngày, trưởng thành 2-4 ngày. Trúng được đẻ thành 0 ở mặt dưới 0 và phủ
một


6

nó giải phóng các enzym ngoại bào tương ứng với các thành phần chính của
lớp
vỏ cuticun của côn trùng để phân hủy lóp vỏ này như Protease, chitinase,
lipase,
aminopeptidase, carboxypeptidase A, esterase, N- axetylglucosaminidase,
cenlulase. Các enzym này được tạo ra một cách nhanh chóng, liên tục và với
mức độ khác nhau giữa các loài và thậm chí ngay trong một loài. Ilai enzym
quan
trọng nhất là protease và chitinase chúng tham gia phân hủy lớp da côn trùng
(cuticula) và lóp biếu bì (thành phần chính là protein). Hai enzym này có liên

quan
trực tiếp đến hiệu lực diệt côn trùng của nấm ký sinh côn trùng (Lerger R. J. et
al.,
1986 [87]; Charley A. K. et al., 1991 [38]; Eguchi M, 1992 [50].; Janet
Jennifer

et

al.,

2006 [68]).
• Giai đoạn phát triển của nấm trong cơ thể côn trừng cho đến khi côn

tìiing chết

Đây là giai đoạn sống ký sinh của nấm. Trong xoang cơ thể côn trùng
nấm tiếp

tục phát triển, hình thành rất nhiều sợi nấm ngắn chúng phân tán khắp cơ thể
theo

dịch

máu, phá hủy các tế bào máu và làm giảm tốc độ lưu thông máu. Toàn bộ các


7

Chu trình xâm nhiễm chung của nấm ký sinh côn trùng (Cheah c. et al.,
2004) [27]


Ở giai đoạn nấm đâm xuyên, mọc thành sợi ra bên ngoài nó sử dụng
toàn

bộ

tác

động cơ học, sau đó các bào tử được hình thành trên lớp sợi nấm ở bề mặt cơ
thể

vật

chủ.

Nhiều côn trùng bị bao bọc toàn bộ bên ngoài bởi hệ sợi nấm và các bào tử, vì
vậy



rất

khó hoặc không thê xác định các vật chủ (Janet Jennifer et al., 2006) [70].

Những cá thể sâu hại bị nhiễm nấm thường có các vệt chấm đen xuất
hiện
trên bề mặt, có thể tại nơi bào tử nâm bám vào và mọc mâm xâm nhiễm vào
bên



8

sợi nấm này mọc ra ngoài qua vỏ cơ thể và bao phủ toàn bộ bề mặt ngoài của


thế

sâu chết bệnh. Đây là đặc điêm rất đậc trưng để phân biệt sâu chết bệnh do
nấm

côn

trùng với các bệnh khác (Phạm Văn Lầm, 2000) [16].

Thomas M. B., Read A. F. (2007) [128], nêu sơ đồ xâm nhiễm của nấm
******--------------^ppressonurn_________ConkJ|mì


1 — — 7?

©J

klastopores

HaộrnoỊymplì
Cơ chế xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng


9


Sự xâm nhập của bào tử đính là sự tổ hợp của sức ép cơ học và sự tác
động
của enzym phân giải tầng cuticun. Quá ừình sinh trưởng bên trong xoang máu


thể

vật chủ và sự sinh sản của bào tử đính làm vật chủ bị chết. Tầng cuticun của
vỏ



thể

vật chủ là tầng chống chịu đầu tiên trong việc bảo vệ chống lại sự xâm nhiễm
của
nấm và có vai ừò quyết định tính chuyên hóa đặc hiệu của nấm. Neu nấm phá
vỡ
được tầng cuticun thì sự xâm nhiễm thành công, sau đó phụ thuộc vào khả
năng

chiến

thắng được phản ứng miễn dịch bấm sinh ở côn trùng của nấm.

Các loài côn trùng có thể phản ứng lại sự xâm nhiễm này của nấm bằng
cả

hai


phương thức là tế bào và thể dịch. Sự hình thành hoạt động miễn dịch càng
sớm



điểm phân giải bào tử đính trong suốt quá trình xâm nhập. Các loài nấm nói
chung
đều có hai phương thức để chiến thắng các phản ứng tự vệ của vật chủ: Sự
phát

triển

của các dạng sinh trưởng giai đoạn tiềm ẩn là sự ngụy trang hũu hiệu từ các
phản

ứng

tự vệ của côn trùng và sự sản xuất ra các chất miễn dịch phân hóa thuận
nghịch
bộ phận ức chế hệ thống bảo vệ.

của


10

nhận tại Đức, Liên Xô, Phần Lan, Nhật Bản và có kí chủ duy nhất trên đối
tượng
sâu tơ. Ở Philippin, kết quả điều tra của các nhà khoa học về tình hình phổ
biến


của

hai loại nấm Zoophthora radicans và Erynia blunckii tại vùng cao nguyên
Baguio.
Tại đây, hiện tượng nhộng và sâu non nhiễm nấm trên đồng ruộng được ngi
nhận

từ

6 tuần và 7 tuần sau khi trồng theo thứ tự là trên 90% sâu non và 70% nhộng
bị
nhiễm nấm. Nấm Erynia blimckii là tác nhân chính gây chết sâu tơ trong
khoảng
thời gian từ tháng 11/1989 đến tháng 1/1990.

Ở Jamaica, cho biết thành phần nấm bệnh sâu tơ gồm Beauveria
bassiana
(trên sâu non và trên nhộng), Hirsutella sp. (trên sâu non) và Paecilomyces sp.
(trên
nhộng). Nấm ký sinh côn trùng phát triển mạnh trong mùa mưa. Nguôn nấm
Beauveria được sản xuất thành chế phẩm thử nghiệm đạt hiệu quả cao ngoài
đồng.
Tuy nhiên tỷ lệ sâu chết trong lô xử lý chỉ đạt 12,5 - 54,5% và trong lô đối
chứng



10,7 - 46,9%, và không có sai khác ở mức ý nghĩa thống kê. Tác giả này cũng
cho

rằng, có thể trong thời gian xử lý thuốc, gió tương đối mạnh đã di chuyển
thuốc

đến

những lô không xử lý kế cận. Dù vậy, kết quả sử dụng nguồn nấm bệnh tại chỗ


11

gian gây chết 50% (LT50). Âu trùng tuổi 2 có thời gian gây chết 50% (LT50)
ngắn
hơn các tuổi còn lại. Mặt khác, các tác giả này còn nghiên cứu phương pháp
nhiễm
bào tử của 3 loài nấm ký sinh côn trùng nói trên vào đất và kỹ thuật nhúng trực
tiếp
ấu trùng vào dịch chiết bào tử để phòng trừ nhộng của sâu xanh ở trong đất.
Ket

quả

thí nghiệm cho thấy cả 3 loài nấm ký sinh côn trùng nói trên, đậc biệt là p.
fumosoroseus, có tiềm năng cao cho việc kiểm soát sinh học loài sâu xanh
Ợĩeliothis armigera Hub.) và có thê sử dụng đê tiêu diệt nhộng của sâu xanh ở
trong đất (dẫn theo Trần Ngọc Lân và cs, 2008) [11,12].

• Sử dụng EPF trong phòng trà sâu mọt hại nông sản

Nấm gây bệnh côn trùng B. bassiana, M. anisopliae và Paecilomyces
spp.


đã

được sử dụng để phòng trừ mọt ngô s. zeamais và Prostephanuss truncatus.
Ket

quả

phòng trừ mọt của các nấm này khá cao. Khi xử lý nấm B. bassiana ở nồng độ
lxio8
bào tử/ml, tỷ lệ s. zeamais chết đạt 92 - 100% (LT50 = 3,58 - 6,28 ngày). Khi
xử



với nấm Paecilomyces sp., tỷ lệ s. zeamais chết thấp, chỉ đạt 26,32 ± 4,29%
(LT50

=

10,38 ± 0,29 ngày). Hiệu quả của nấm B. bassiana. trong phòng trừ mọt gạo


12

xio4, lxio5, lxio6, lx 107, 1 X 108 và 1 X 109 bào tử/g, mỗi nồng độ xử lý với
các
liều lượng 0,5g, 0,lg và 0,15g. Trong 3 dòng nấm thì B. bassiana (BbGc) có
hiệu
quả phòng trừ cao nhất đối với mọt gạo trưởng thành. Tỷ lệ chết của mọt gạo

đạt
cao nhất khi xử lý với nấm B. bassiana (BbGc) phối trộn với kaolanh ở nồng
độ
lxio9 bào tử/g và liều lượng 0,15g, đạt 98,75%. Từ đó mà tỷ lệ % trọng lượng
gạo
giảm cũng đạt ít nhất ở công thức này (Trần Ngọc Lân, Dào Thị Ilằng, Nguyễn
Thị
Minh Thu, 2008) [11,12].

• Sử dụng EPF trong phòng trà một số loài sâu hại khác

Nghiên cứu của Ouedraogo R.M. (1993) cho thấy, loài Beaiíveria
bassiana
(Bals.) Vui 11 có khả năng diệt các loại côn trùng nguy hiểm, đặc biệt là châu
chấu
hại lá [102]. Nghiên cứu của Bidochka M. và cs. (1996) [33] và Carruthers
R.I.



cs. (1997) [37] cho thấy loài Entomophaga grylli có khả năng sử dụng để
phòng

trừ

dịch hại châu chấu trên cây trồng. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, loài E.
gryỉli




phổ ký chủ rất hẹp chỉ ký sinh trên côn trùng thuộc bộ Orthoptera (họ


13

Nấm Beauveria bassiana (Balsamo) (Bb.5335) và Metarhizium
amsopliae
(Metsch) (Ma.7965) có khả năng gây bệnh trên nhiều côn trùng như
Coccinella
septempnnctata L. (Col., Coccinellidae), Chrysoperla carnea (Stephens)
(Neur.,
Chrysopidae) và Dicyphus tamanirìii Wagner (Him., Mừidae) cũng như côn
trùng
trong đất Heteromurus nitidus Templeton (Collembola: Entomobryidae) đã
được
nghiên cứu. Các thí nghiệm được tiến hành ở mức nồng độ bào tử conidial 1 X
108
bào tử/ml ừên sâu non của c. septempunctata, c. carnea và trường thành của
loài

D.

tamaninii và H. nitidus. Theo dõi tỷ lệ chết hàng ngày, kết quả cho thấy B.
bassiana
đã được tìm thấy là không gây bệnh cho thiên địch tự nhiên và côn trùng đất


lợi.

Trong khi M. anisopliae có khả năng gây bệnh cho một số thiên định như c.

carnea
và D. tamaninii, trong đó D. tamaninii nhạy cảm hơn c. carnea với tỷ lệ chết
tương
ứng 10 và 4%. (Thungrabeab M. and Tongma s., 2007) [129]

Nghiên cứu của Sengonca c., Thungrabeab M., Blaeser p. (2007) cho thấy
Cordyceps sp. có khả năng trong kiểm soát sinh học phòng trừ sâu non của
Frankliniella occidentalis (Pergande) (Thysanoptera: Thripidae) [117].


14

lệ chết 100% (LT50 = 4,7 ngày, LT90 = 6,3 ngày) sau 9 ngày ở côn trùng với
chủng
M. anisopliae var. acridum. Khuếch đại DNA gen từ chủng nấm bản địa thì
chủng
M. amsopliae var. anisopliae đạt gần 300 bp lớn hon so với trước đây. Đây là
kết
quả của việc áp dụng biện pháp sinh học trong phòng trừ châu chấu ở Bắc Mỹ.

• Nghiên cứu về vòng đời và chu kì gây hệnh của nấm kí sinh côn
trùng

Cho đến nay đã phát hiện trên thế giới có khoảng 1,5 triệu loài nấm,
trong

đó

có khoảng 2.000 loài nấm ký sinh côn trùng và mô tả được khoảng trên 500
loài


nấm

thuộc nhóm Cordyceps (Sung Gi-Ho et al., 2007) [21]. Theo kết quả công bố
mới
nhất của trang website Index Fungorum (www.indexfiingorum.org), trên thế
giới



khoảng 2500 loài nấm ký sinh côn trùng, trong đó giống có thành phần loài đa
dạng
nhất là Cordyceps với 525 loài, tiếp theo đó là Verticũium với 261 loài,
Entomophthora với 152 loài, Hypocrella với 112 loài, Aschersonia 79 loài và
Tornibiella 83 loài,....

Nghiên cứu về đa dạng các loài nấm ký sinh côn trùng tại Bắc Mỹ phát


15

Luangsa-ard, 2006) [14]. Các nhà khoa học Biotec đã phân loại nấm ký sinh
côn
trùng về hình thái, sinh học (Janet Jennifer Luangsa-ard, 2006, 2007) [34];
phân

loại

các loài Cordyceps bằng sinh học phân tử DNA (Sung G. H., 2007) [21].


Ket quả nghiên cứu của Liu z. Y. et al. (2001) [20] đã phát hiện ra tác
nhân
gây bệnh mói của côn trùng là Cordyceps brittlebankisoides là dạng hũu tính
của
dạng vô tính \hMetarhizium anisopliae var. mạịus.

NTheo Chen c. s. (1999) [28] để xác định các loài nấm một cách chính
xác
thì phải sử dụng phương pháp PCR 18S rRNA với cặp mồi NS3/NS6. Nghiên
cứu
ứng dụng sinh học phân tử từ việc kết họp 5 đến 7 locus gen (nrLSU, nrSSU,
tetì,
npbl, npb2, tub, atp 6) trong định loại các loài thuộc giống Cordyceps (thuộc
họ
Clavicipitaceae trước đây) hiện nay họ này được chia ra thành 3 họ là
Cordycipitaceae,
Ophiocordycipitaceae và Clavicipitaceae. Trong đó, họ Ophiocordycipitaceae


thêm

giống mới là Elaphocordyceps, họ Clavicipitaceae có thêm giống mới là
Metacordyceps. Ket quả nghiên cứu này cũng mô tả thêm 2 loài mới là
Metacordyceps
yongmunensis (G. H. Sung, J.M. Sung & Spataíbra, 2004); Ophiocordyceps


×