Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN MODEN GTS-1000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.51 KB, 19 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

QUY TRÌNH
VẬN HÀNH HỆ THỐNG
ẮC QUY AXÍT CHÌ LOẠI KÍN
ĐIỀU CHỈNH VAN MODEN GTS-1000
MÃ SỐ QT – 10 - 157
(Sửa đổi lần thứ III)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3681/QĐ-PPC-KT
ngày 08 tháng 10 năm 2009

Hải Dương, tháng 10 năm 2009


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

2 / 19


Ngày hiệu lực: /10/2009

NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN PHỐI





1. Tổng Giám đốc
2. Các phó tổng giám đốc
3. Trưởng các đơn vị và bộ phận có liên quan
CHỦ TRÌ SOẠN THẢO: PHÂN XƯỞNG VH ĐIỆN - KIỂM NHIỆT
NGƯỜI LẬP
NGƯỜI KIỂM TRA

Chữ ký:

Chữ ký:

Họ và tên: Lê Thanh Bình
Chức vụ: KTV.PX VH Điện -KN

Họ và tên: Nguyễn Văn Nhất
Chức vụ: Quản đốc VH Điện-KN
Chữ ký:

Họ và tên: Nguyễn Văn Thuỷ
Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
THAM GIA XEM XÉT


NGƯỜI DUYỆT

1. Phòng Kỹ thuật

Chữ ký:

Họ và tên: Vũ Xuân Cường
Chức vụ:
TÓM TẮT SỬA ĐỔI

P. Tổng Giám đốc

TÓM TẮT NỘI DUNG SỬA ĐỔI

LẦN SỬA

NGÀY SỬA

Lần 1

01/2003

Bổ sung và chỉnh sửa

Lần 2

10/2009

Bổ sung và chỉnh sửa



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

3 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

Mục đích


4

2

Phạm vi sử dụng

4

3

Các tài liệu liên quan

4

4

Định nghĩa

4

5

Trách nhiệm

4

6

Nội dung quy trình


5

6.1

Mở đầu

5

6.2

Chỉ dẫn chung

5

6.3

Các chỉ dẫn biện pháp an toàn

10

6.4

Thứ tự làm việc của bộ ắc quy

11

6.5

Chế độ bảo dưỡng ắc quy


17

7

Hồ sơ lưu

19

8

Phụ lục

19


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:


4 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

1. MỤC ĐÍCH
1.1. Để phù hợp đáp ứng được những tiến bộ kỹ thuật và thiết bị mới,
công nghệ mới đưa vào sản xuất, thay thế thiết bị cũ nên phải soạn thảo bổ
sung quy trình cho phù hợp công nghệ mới, thiết bị mới.
1.2. Cắt bớt, loại bỏ những phần quy trình mà công nghệ đã bỏ không
sử dụng tới, hoặc đã được thay thế thiết bị công nghệ mới.
1.3. Chuyển đổi các cụm từ, câu chữ, niên hiệu cho phù hợp với mô
hình quản lý kinh tế mới của Phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm nhiệt và
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
1.4. Chỉnh sửa một số câu chữ, nội dung để tăng thêm tính chặt chẽ, dễ
hiểu trong quy trình..
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
2.1. Quy trình này áp dụng bắt buộc đối với các phân xưởng, phòng ban,
các cá nhân trong Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại khi tiến hành các công
việc tại khu vực nhà một chiều ở phòng chứa các bình ắc quy do phân xưởng
vận hành Điện - Kiểm nhiệt quản lý.
2.2. Quy trình này cũng áp dụng bắt buộc đối với các đơn vị bên ngoài
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại đến thực hiện các công việc tại khu vực
nhà một chiều ở phòng chứa các bình ắc quy do phân xưởng vận hành Điện Kiểm nhiệt quản lý.
3. CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- Quy trình vận hành hệ thống ắc quy axít chì loại kín điều chỉnh bằng
van Moden GTS-1000.
- Quy định thể thức trình bày văn bản trong Công ty cổ phần nhiệt điện
Phả Lại mã số QĐ-01-01 ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Công ty
cổ phần nhiệt điện Phả Lại.

4. ĐỊNH NGHĨA (Không áp dụng)
5. TRÁCH NHIỆM


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

5 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

Phó tổng Giám đốc kỹ thuật, Quản đốc, phó Quản đốc, Kỹ thuật viên
phân xưởng vận hành Điện - Kiểm nhiệt phải nắm vững, đôn đốc công nhân
trong đơn vị phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình này.
Trưởng, Phó phòng Kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật an toàn của Công ty cùng
cán bộ kỹ thuật phòng kỹ thuật phụ trách khối thiết bị điện, phải nắm vững,
đôn đốc, chỉ đạo công nhân kiểm tra thực hiện.
Trưởng ca dây chuyền 1, Trưởng kíp phân xưởng Vận hành Điện - Kiểm

nhiệt phải nắm vững, chỉ đạo, đôn đốc và bắt buộc các chức danh dưới quyền
quản lý của mình phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình này.
6. NỘI DUNG QUY TRÌNH
6.1. Phần mở đầu
Quy trình vận hành này trình bày những kiến thức cần thiết vận hành
đúng nguồn ắc quy GTS - 1000.
Quy trình này dùng cho công nhân vận hành thuộc phân xưởng vận hành
Điện - Kiểm nhiệt và công nhân sửa chữa thuộc các đơn vị có liên quan, để tổ
chức vận hành, sửa chữa đúng đắn nguồn ắc quy GTS - 1000
Ngoài quy trình này, trong khi vận hành nguồn ắc quy cần sử dụng thêm
các tài liệu sau:
- Tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo.
- Các sơ đồ nguyên lý thiết kế.
- Quy trình vận hành bảng điện 1 chiều.
6. 2. Chỉ dẫn chung
6.2.1. Khi đưa trạm ắc quy vào vận hành phải đảm bảo cho trạm làm
việc lâu dài, vững chắc và đảm bảo mức điện áp cần thiết trên thanh cái 1
chiều ở chế độ làm việc bình thường cũng như trong chế độ sự cố.
6.2.2. Khi tiếp nhận ắc quy mới lắp ráp hay sau khi đại tu cần phải kiểm
tra:
- Dung lượng nguồn bằng phương pháp phóng điện 10 giờ.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157


Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

6 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

- Hiệu điện thế của các bình sau khi nạp và phóng điện.
- Điện trở của ắc quy so với đất.
6.2.3. Đặc điểm của ắc quy GTS - 1000.
6.2.3.1. Ắc quy sử dụng công nghệ lưới lọc thuỷ tinh AGM do vậy tạo ra
một đường thông giữa cực âm và cực dương. Ắc quy là loại kín với tỷ lệ tái
tạo khí cao. Do đó khả năng mất nước là rất nhỏ và trong suốt qúa trình sử
dụng người sử dụng không cần bổ xung thêm axít và nước cũng như không
phải điều chỉnh tỷ trọng của dung dịch chất điện phân.
Nút bảo vệ của ắc quy kín và bền, không có khí axít thoát ra ngoài và
không làm ăn mòn các thiết bị xung quanh.
Tuổi thọ của ắc quy cao và độ tự phóng điện rất thấp, kết cấu của ắc quy
gọn nhẹ, chịu được sự va đập.
6.2.3.2. Công nghệ làm vỏ bình và các van điều chỉnh.
- Vỏ bình và nắp vỏ bình làm bằng nhựa ABS có tuổi thọ và độ chịu
đựng cao đối với nhiệt độ, va đập. Đảm bảo không có sự rò rỉ dung dịch điện
phân.
- Van chống nổ bình cùng với bộ lọc khí axit đảm bảo nếu áp suất trong
bình vượt quá áp suất cho phép thì van an toàn này sẽ tự động mở để làm

giảm áp và sẽ tự động đóng lại khi áp suất trong bình trở lại bình thường.
- Bộ lọc khí axit đảm bảo hơi axit không thể lọt ra ngoài khi van xả khí
mở.
6.2. 3. 3. Ắc quy được chế tạo:
- Giữa các cực được ngăn bởi lưới lọc thuỷ tinh nhiều lớp.
- Cực đồng được cấu tạo chắc chắn có đường kính 20mm đảm bảo cho
phép phóng điện cường độ lớn.
- Các đầu nối của ắc quy được mạ bạc đảm bảo tiếp xúc tốt.
6.2.4. Đặc tính kỹ thuật của ắc quy GTS - 1000.
6.2. 4. 1. Thông số kỹ thuật của ắc quy được trình bày ở bảng 1-1.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

7 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009


Bảng 1-1
Điện
Loại ắc quy áp
(V)
GTS - 1000 2

Dung lượng (Ah)

Kích thước (mm)

C10

C3

C1

Dài

Rộng Cao

Độ
cao

Trọng
lượng
(kG)

1000


750

550

218

244

624

76

604

6.2.4.2. Dung lượng của ắc quy
Dung lượng của ắc quy là dung lượng mà ắc quy có thể phóng điện tại
chế độ sử dụng do người sử dụng chọn viết tắt là (C) đơn vị là ampe giờ viết
tắt là (Ah).
Dung lượng có thể là dung lượng mặc định xem bảng 1-1 và dung lượng
phóng thực tế đo bằng thời gian phóng và dòng điện phóng thực tế.
6.2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thực tế.
Dung lượng thực tế chủ yếu liên quan đến chất liệu làm bản cực và định
mức sử dụng vật liệu đó. Định mức sử dụng vật liệu bản cực bị ảnh hưởng
chủ yếu bởi chế độ phóng sâu, cấu trúc và công nghệ sản xuất ắc quy.
Ngoài ra các nhân tố ảnh hưởng khác là:
+ Dòng điện phóng.
+ Phương thức phóng.
+ Điện áp cuối giai đoạn nạp.
+ Điện áp cuối giai đoạn phóng.
+ Nhiệt độ môi trường hoạt động.

6.2.4.3.a. Nhiệt độ có tác động đến dung lượng của ắc quy như hình 1-2.
Nếu nhiệt độ không phải nhiệt độ chuẩn là (20÷25)0C thì phải tính toán lại
dung lượng thực tế theo công thức sau:

C e = C T /[1 + K ( T − 25) ]
Trong đó:


%
110

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

100

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

8 / 19


Ngày hiệu lực: /10/2009

Ce: Dung lượng thực tế

90

CT: Dung lượng đo đạc
T: Nhiệt độ môi trường

8
0

K: Hệ số quy đổi

70

- Với chế độ phóng 03 giờ K = 0,008/0C

- Với chế độ phóng 10 giờ K = 0,006/0C
- Với chế độ phóng 01 giờ K = 0,01/0C
Hình 1-2 bảng ảnh hưởng của nhiệt độ đến dung lượng của ắc quy

60

50
-20

%
11
0


- 10

0

10

2
0

30

40

50 0C


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02


Trang:

9 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.2.4.3.b. Điện áp cuối giai đoạn phóng
Điện áp cuối giai đoạn phóng là điện áp thấp nhất mà ắc quy không thể
phóng được nữa. Bình thường thì điện áp cuối giai đoạn phóng ở chế độ
phóng 10 giờ là 1,8V và ở chế độ phóng 3 giờ và 1 giờ là 1,75V.
6.2.4.4. Nhiệt độ môi trường hoạt động
Nhiệt độ môi trường tốt nhất cho ắc quy GTS - 1000 làm việc là từ
(20÷25)0C tại nhiệt độ này ắc quy có thể phóng được 100% dung lượng.
Nếu nhiệt độ môi trường không đúng nhiệt độ này thì nên áp dụng các
biện pháp sau:
- Thay đổi môi trường nơi lắp đặt ắc quy bằng cách lắp hệ thống điều
hoà nhiệt độ, cải tiến hệ thống thông gió.
- Nếu nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ chuẩn (20÷25)0C thì để điện
áp phụ nạp cho ắc quy giảm đi và ngược lại nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn
nhiệt độ chuẩn thì có thể tăng điện áp phụ nạp cho ắc quy.
6.2.4.5. Điện áp phụ nạp
Mục đích của chế độ phụ nạp với điện áp phụ nạp hợp lý là để duy trì
tuổi thọ và đảm bảo dung lượng của ắc quy như thiết kế. Nếu để điện áp phụ
nạp quá cao thì dẫn đến dòng phụ nạp cũng cao làm hỏng các bản cực lưới do
đó làm giảm tuổi thọ của ắc quy. Nếu điện áp phụ nạp thấp thì ắc quy không
đủ no sẽ làm trơ bản cực chì và cũng làm giảm dung lựơng và tuổi thọ của ắc
quy.
Tại nhiệt độ môi trường là 25 0C với điện áp phụ nạp 2,23 ±0,02(V/bình)
thì ắc quy có thể đạt tuổi thọ là 15 năm.
6.2.4.6. Điện trở trong và dòng đoản mạch

Điện trở trong của ắc quy là một thông số thay đổi không tuyến tính và
nó liên tục thay đổi cùng với nhiệt độ và thời gian phóng điện. Khi điện trở
trong thấp nhất thì tức là ắc quy đã được nạp đầy.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

10 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

Bảng 1-3 Điện trở trong và dòng đoản mạch ở nhiệt độ 250C
Loại ắc quy
GTS - 1000

Điện trở trong (mΩ)
0,189


Dòng đoản mạch (A)
10804

Điện trở trong như tiêu chuẩn nêu trên chỉ có thể đo được chính xác
vào ngày thứ 10 kể từ ngày ắc quy đã được nạp đầy và ắc quy đã được tách ra
khỏi tải và máy nạp.
Dòng đoản mạch có thể làm giảm điện áp của ắc quy tới 0V và làm hỏng
ắc quy.
6.3. Các chỉ dẫn biện pháp an toàn
6.3.1. Việc trông coi hệ thống ắc quy cần giao cho nhân viên vận hành
đã được đào tạo riêng.
6.3.2. Phòng ắc quy phải luôn luôn khoá lại để tránh cho những người
không có nhiệm vụ lọt vào phòng. Chìa khóa để ở phòng điều khiển khối và
phải có một bộ dự phòng và chỉ giao cho những người phục vụ, trông coi trạm
và những người có thẩm quyền đi kiểm tra xem xét các thiết bị phân phối.
6.3.3. Trong phòng ắc quy cần phải có:
- Hệ thống thông gió.
- Hệ thống ánh sáng phải được trang bị loại phòng nổ.
- Trong phòng ắc quy cấm hút thuốc lá, cấm sử dụng các thiết bị sưởi.
6.3.4. Trên các cửa ra vào phòng ắc quy phải có các biển báo Trạm ắc
quy cấm lửa, cấm hút thuốc.
6.3.5. Ắc quy GTS - 1000 phải được đặt nằm ngang, khi lắp đặt và sửa
chữa phải sử dụng các dụng cụ chuyên dùng.
Không được dùng troòng hoặc cờ lê quá lớn để siết các đầu cực.
Tuyệt đối không được nối các loại ắc quy có dung lượng khác nhau vào
với nhau.
6.3.6. Cấm không được dùng các chất hoá học để vệ sinh bình ắc quy,
không được cậy các van xả.



CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

11 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.3.7. Không được đặt các bình ắc quy ở những nơi hay qua lại. Không
được đưa các bình ắc quy vào sử dụng khi phát hiện thấy các hiện tượng hư
hỏng trên vỏ bình, van an toàn cũng như bình đã quá thời hạn kiểm tra định
kỳ.
6.4. Thứ tự làm việc của bộ nguồn ắc quy
6.4.1. Môi trường hoạt động của ắc quy GTS - 1000 có thể hoạt động tại
nhiệt độ từ -150C đến 450C. Tuy nhiên nhiệt độ chuẩn là (20÷25)0C.
6.4.2. Chế độ làm việc
Ắc quy phải được làm việc ở chế độ phụ nạp liên tục để đảm bảo tuổi thọ
của ắc quy và luôn đảm bảo cho hệ thống ắc quy được nạp đầy. Trong khi sử

dụng chế độ phụ nạp thì phải điều chỉnh điện áp phụ nạp theo bảng sau
Bảng điện áp phụ nạp trên cơ sở nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường hoạt động (0C)

Điện áp phụ nạp
(± 0,02V/bình)

0 ÷ 10

2,29

11 ÷ 15

2,26

16 ÷ 25

2,23

26 ÷ 30

2,21

31 ÷ 35

2,20

36 ÷ 40

2,19


6.4.2.1. Tất cả các bình ắc quy phải được làm việc ở chế độ phụ nạp liên
tục, máy phụ nạp kiểu BA3П-0 380/260 - 40/80, thiết bị phụ nạp các bình ắc
quy phụ nạp APH - 3 và bộ điều chỉnh điện áp kiểu APH - 2 qua chổi nạp, bộ
chuyển mạch phải luôn luôn ở trạng thái làm việc.
Để đảm bảo điện áp trên thanh cái 1 chiều là 230V, tổng số bình ắc quy
làm việc ở chế độ phụ nạp thường xuyên là 106 bình nên chổi phóng được đặt
ở bình số 106.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

12 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.4.2.2. Còn các bình ắc quy phụ với tổng số là 24 bình. Vậy điện áp phụ

nạp cho các bình ắc quy phụ là:
24 x 2,23 (V) = 54(V)
6.4.2.3. Điện áp của mỗi bình phải là 2,18V, điện áp trên thanh cái một
chiều là 230V.
6.4.2.4. Dòng phụ nạp của ắc quy để bù trừ vào hiện tượng tự phóng:
Dòng phụ nạp từ (0,5 ÷0,8)A.
6.4.2.5. Nếu điện áp phụ nạp dao động lớn thì sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ
của ắc quy. Khi điện áp phụ nạp cao dẫn đến dòng phụ nạp lớn gây lên làm
hỏng bản cực. Còn khi điện áp phụ nạp giảm thấp thì ắc quy không no và sẽ
làm trơ bản cực chì làm giảm dung lượng của ắc quy.
6.4.3. Nạp điện cho ắc quy
6.4.3.1. Trước khi nạp cho ắc quy cần phải:
- Chạy quạt thông gió.
- Kiểm tra điện áp của các bình ắc quy.
- Đặt chổi nạp của bộ chuyển mạch ở bình thứ 130.
- Cấm nạp ắc quy khi hệ thống thông gió hỏng .
6.4.3.2. Chạy động cơ của máy nạp chính 3MГ duy trì điện áp của máy
phát 3MГ cao hơn điện áp của tổng các bình ắc quy từ (3÷5)V. Sau khi điều
chỉnh điện áp của máy nạp chính xong cho đấu ắc quy vào để nạp ắc quy.
6.4.3.3. Nạp cho ắc quy được tiến hành theo các phương thức sau:
- Ắc quy được nạp với dòng cố định không đổi bằng 0,1.C10(A). Nghĩa là
dòng nạp không được tăng quá 10% so với dung lượng của ắc quy ở chế độ
phóng 10 giờ.
0,1x1000 = 100A
Nạp điện cho ắc quy đến khi điện áp trung bình của 01 bình là từ
(2,35÷2,4)V. Sau đó ắc quy tiếp tục được nạp điện với điện áp cố định không


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY

AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

13 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

đổi là từ (2,35÷2,4)V cho mỗi bình. Dấu hiệu để biết ắc quy đã được nạp đầy
có thể là một trong hai dấu hiệu sau:
+ Thời gian nạp từ (18÷24) giờ kể từ khi đạt được điện áp cố định là từ
(2,35÷2,4)V cho mỗi bình (Điều này còn phụ thuộc vào dung lượng phóng
trước khi nạp). Dòng điện nạp giảm xuống nhỏ hơn 1A. Thông thường thời
gian nạp vào khoảng (20÷30)giờ.
+ Khi đã đạt được điện áp cố định không đổi là từ (2,35÷2,4)V và dòng
điện nạp nhỏ hơn 1(A) không thay đổi trong vòng 3 giờ liên tục.
Lưu ý:
Nếu dung lượng phóng trước khi nạp là chế độ phóng sâu thì có thể đặt
điện áp nạp cho ắc quy từ (2,4÷2,55)V cho mỗi bình mà không làm ảnh
hưởng gì đến chất lượng của ắc quy. Tuyệt đối cấm không để điện áp nạp của
mỗi bình ắc quy lớn hơn 2,6(V) cho mỗi bình.

- Trong điều kiện cực kỳ đặc biệt ta có thể áp dụng chế độ nạp nhanh với
dòng nạp là 0,25.C10 (A) nghĩa là dòng nạp bằng 25% so với dung lượng của
ắc quy ở chế độ phóng 10 giờ.
0,25 x 1000 = 250(A)
Nạp điện cho ắc quy trong trường hợp này với điện áp từ (2,35÷2,4)V
cho mỗi bình. Tuy nhiên ta nên cố gắng không nên sử dụng phương thức nạp
này (chỉ thực hiện khi thấy thật cần thiết, ắc quy cần được nạp đầy khẩn cấp).
Vì nếu sử dụng nạp điện cho ắc quy theo phương thức này sẽ có tác hại làm
giảm tuổi thọ của ắc quy.
6.4.3.4. Những bình ắc quy phụ phóng điện ít hơn những bình ắc quy
chính. Vì vậy những bình này nạp điện nhanh hơn do đó cần theo mức độ nạp
mà chuyển chổi nạp của bộ chuyển mạch.
6.4.3.5. Trong khi nạp phải ngừng máy nạp phụ BA3П - 380/260 - 40/80
và thiết bị phụ nạp các bình ắc quy phụ APH – 3.
6.4.4. Chế độ nạp cân bằng.
6.4.4.1. Trong chế độ phụ nạp không đổi, dung lượng của ắc quy dần dần
giảm bớt và dòng phụ nạp cho ắc quy không đủ nữa. Việc tăng dòng phụ nạp


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:


Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

14 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

để cân bằng các bình ắc quy là không hợp lý vì sẽ nạp thừa và làm hỏng bản
cực lưới của các bình ắc quy còn tốt, làm giảm tuổi thọ của ắc quy.
- Để làm cho ắc quy giống nhau về tình trạng nạp cũng như đảm bảo
dung lượng của các bình ắc quy cứ 3 tháng 1 lần tiến hành nạp cân bằng cho
ắc quy với điện áp nạp là từ (2,35÷2,4)V cho mỗi bình trong vòng 24 giờ.
Bộ nguồn ắc quy GTS - 1000 cần phải nạp cân bằng trong các trường
hợp sau:
- Sau khi lắp đặt.
- Đã hoạt động ở chế độ phụ nạp thường xuyên quá 3 tháng và điện áp
của ít nhất 2 bình thấp hơn 2,18(V).
- Đã hoạt động ở chế độ phụ nạp trong 3 tháng .
- Sau mỗi lần ắc quy phóng sâu.
- Thời gian nạp trên được hiểu là nhiệt độ môi trường từ (20÷25)0C. Nếu
nhiệt độ giảm thì tăng thời gian nạp còn nếu nhiệt độ môi trường cao hơn
nhiệt độ chuẩn thì giảm thời gian nạp điện cho ắc quy.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000


Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

15 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

Bảng chế độ nạp cho chế độ phóng sâu 100% dung lượng tại nhiệt độ
20÷ 250C.

A
14
0
120

V
2.4

%
140

2


120

100
8
0
6
0
40
20
0

100
2.2
80
60

21

40

2.0
1.9

6.4.4.2. Nạp điện cho ắc quy tiến hành theo thứ tự sau:
10
5 thông gió.
-0 Chạy quạt

15


20

25

20
0
0 giờ

- Kiểm tra điện áp các bình ắc quy.
- Ngừng phụ nạp cho các bình ắc quy chính và phụ.
- Kiểm tra nhiệt độ trong phòng ắc quy.
- Đặt chổi nạp của bộ chuyển mạch ở bình thứ 130.
- Đấu ắc quy vào máy nạp.
- Duy trì điện áp nạp cho mỗi bình từ (2,35÷2,4)V.
6.4.4.3. Khi tiến hành nạp điện cho ắc quy, phải lập bảng theo dõi các
thông số như thời gian nạp, dòng nạp và điện áp nạp cứ mỗi giờ ghi một lần.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02


Trang:

16 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

Vào các giờ cuối của cuối giai đoạn nạp thì cứ 15 phút lại ghi thông số 1 lần.
Việc theo dõi này do nhân viên vận hành trạm ắc quy thực hiện.
6.4.5. Kiểm tra ắc quy
6.4.5.1. Việc kiểm tra ắc quy phải thực hiện theo lịch do Tổng Giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc Công ty phê duyệt.
- Kiểm tra ắc quy tiến hành một cách thường xuyên và có tính chất giám
sát. Ít nhất mỗi tháng 1 lần phải tiến hành kiểm tra điện áp của các bình ắc
quy và dòng phụ nạp ắc quy. Kiểm tra định kỳ do nhân viên vận hành trạm ắc
quy thực hiện. Còn kiểm tra giám sát do kỹ thuật viên phân xưởng cùng với
nhân viên vận hành trạm ắc quy cùng thực hiện.
6.4.5.2. Kiểm tra định kỳ cần làm:
- Kiểm tra sự nguyên vẹn của các bình ắc quy, độ sạch của bình, giá đỡ
và nền nhà có sạch không, chỗ đấu nối có tiếp xúc tốt không.
- Kiểm tra chế độ phụ nạp có đúng không cụ thể là kiểm tra dòng điện
nạp, điện áp nạp của các bình ắc quy chính cũng như dòng phụ nạp, điện áp
nạp của các bình ắc quy phụ
- Kiểm tra lập bảng ghi nhiệt độ phòng ắc quy.
- Kiểm tra sự nguyên vẹn của máy nạp, máy phụ nạp và bộ chuyển
mạch.
- Kiểm tra hệ thống thông gió tốt.
6.4.5.3. Kiểm tra giám sát ngoài việc kiểm tra trên cần phải kiểm tra
thêm:
- Kiểm tra điện áp của từng bình ắc quy.

- Kiểm tra tình trạng các thanh cái.
- Kiểm tra tiếp điểm đấu các điện cực.
- Kiểm tra tình trạng của mỡ Vadơlin bôi thanh cái.
- Kiểm tra tường, nền, giá đỡ có sạch không.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

17 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

- Kiểm tra hệ thống ánh sáng có đảm bảo không.
- Kiểm tra nhiệt độ trong phòng ắc quy.
- Kiểm tra việc ghi chép sổ nhật ký vận hành.
6.4.6. Bảo quản các bình ắc quy và giá đỡ.
6.4.6.1. Giá đỡ phải sạch sẽ và khô ráo, nền nhà phải sạch sẽ không ẩm

ướt.
6.4.6.2. Phải thường xuyên dùng giẻ sạch và khô để lau chùi các bình ắc
quy và giá đỡ để chúng không bị ẩm và mốc. Khi lau chùi phải tôn trọng các
biện pháp an toàn. Tuyệt đối cấm không được dùng các chất hoá học để vệ
sinh bình ắc quy.
Các thanh cái cần phải được bôi lớp mỡ Vadơlin trung tính.
6.4.7. Các dụng cụ đo và đồng hồ đo:
6.4.7.1. Để đưa ắc quy mới lắp ráp vào vận hành cần trang bị đầy đủ các
dụng cụ cho phòng ắc quy.
6.4.7.2. Trong phạm vi phòng ắc quy cần phải trang bị các đồng hồ đo và
các thiết bị sau:
- Nhiệt kế treo tường có thang đo (0 ÷ 60)0C.
- Vôn kế cấp chính xác 0,5 thang đo -3 - 0 - 3 (V).
- Đèn sách tay kiểu phòng nổ dây dẫn mềm.
- Thùng để giẻ sạch.
6.5. Chế độ bảo dưỡng ắc quy.
Ắc quy GTS - 1000 là loại ắc quy kín mặc dù không cần có chế độ bảo
dưỡng đặc biệt. Tuy nhiên để đảm bảo dung lượng và tuổi thọ của ắc quy thì
phải thực hiện chế độ bảo dưỡng như sau.
6.5.1. Chế độ bảo dưỡng hàng tháng.
6.5.1.1. Giữ cho phòng ắc quy luôn sạch sẽ và khô ráo.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

Mã số: QT-10-157


Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

18 / 19

Ngày hiệu lực: /10/2009

6.5.1.2. Đo và lập bảng ghi nhiệt độ trong phòng ắc quy.
6.5.1.3. Giữ cho đầu các bản cực của ắc quy luôn sạch sẽ.
6.5.1.4. Đo và lập bảng ghi điện áp tổng và dòng phụ nạp cho toàn bộ hệ
thống các bình ắc quy.
6.5.2. Chế độ bảo dưỡng hàng quý.
6.5.2.1. Thực hiện chế độ bảo dưỡng hàng tháng.
6.5.2.2. Đo và kiểm tra lập bảng ghi của điện áp phụ nạp, đo và kiểm tra
điện áp của từng bình ắc quy nếu có hai bình có điện áp nhỏ hơn 2,18V, sau
khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ thì ta phải nạp cân bằng.
Sau khi nạp cân bằng cho ắc quy, nếu tình trạng này vẫn không được
khắc phục thì lần lượt áp dụng chế độ bảo dưỡng hàng năm và 3 năm dưới
đây.
6.5.3. Chế độ bảo dưỡng hàng năm.
6.5.3.1. Thực hiện chế độ bảo dưỡng hàng quý.
6.5.3.2. Kiểm tra các đầu nối có lỏng hay không.
6.5.3.3. Thực hiện chế độ phóng hàng năm với mức phóng điện là
(30÷40)% dung lượng định mức.
6.5.4. Các chế độ bảo dưỡng 3 năm.

Thực hiện chế độ phóng điện kiểm tra dung lượng của ắc quy 3 năm 1
lần. Tuy nhiên kể từ năm thứ 6 trở đi thì phải thực hiện chế độ phóng điện
kiểm tra dung lượng 1 năm 1 lần nếu thấy dung lượng nhỏ hơn 80% dung
lượng định mức cần phải thay thế ắc quy khác.
6.5.5. Các chú ý khi vận hành ắc quy.
6.5.5.1. Cấm không được cạy các van xả của bình ắc quy.
6.5.5.2. Cấm không được dùng các chất hoá học để vệ sinh bình.
6.5.5.3. Cấm không được hút thuốc lá khi vận hành ắc quy.


CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ẮC QUY
AXÍT CHÌ LOẠI KÍN ĐIỀU CHỈNH VAN
MODEN GTS-1000

7. HỒ SƠ LƯU
(Không áp dụng)
8. PHỤ LỤC

Mã số: QT-10-157

Ngày sửa đổi: /10/2009

Mục:

Lần sửa đổi: Lần 02

Trang:

19 / 19


Ngày hiệu lực: /10/2009



×