Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

VẤN ĐỀ BẢO MẬT VÀ ỨNG DỤNG CỦA NFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.78 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................... 1
1 Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................................3
3 Công nghệ NFC tín hiệu...............................................................................................4
4 Thẻ NFC tags............................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 : VẤN ĐỀ BẢO MẬT VÀ ỨNG DỤNG CỦA NFC..........................................13
1 Bảo mật trong NFC.....................................................................................................13
b Nguy cơ bị chỉnh sửa dữ liệu:.................................................................................14
2 Ứng dụng của NFC....................................................................................................15
c NFC Cho phép thiết lập One-Touch Wi-Fi và Bluetooth..........................................16
4 Một số ứng dụng khác trong thương mại điện tử.......................................................19
5 Triển vọng của công nghệ NFC trong tương lai..........................................................20

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 1


Phần 1 : LỜI NÓI ĐẦU
NFC (Near-Field Communications) là công nghệ kết nối không dây phạm
vi tầm ngắn trong khoảng cách 4 cm, sử dụng cảm ứng từ trường để thực
hiện kết nối giữa các thiết bị khi có sự tiếp xúc trực tiếp hay để gần nhau.
NFC được phát triển dựa trên nguyên lý nhận dạng bằng tín hiệu tần số vô
tuyến (Radio-frequency identification - RFID), hoạt động ở dải băng tần
13.56 MHz và tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa 424 Kbps.
Do khoảng cách truyền dữ liệu khá ngắn nên giao dịch qua công nghệ NFC
được xem là an toàn.Thiết bị được trang bị NFC thường là điện thoại di
động, có thể giao tiếp với các thẻ thông minh, đầu đọc thẻ hoặc thiết bị
NFC tương thích khác. Ngoài ra, NFC còn được kết hợp nhiều công nghệ
sử dụng trong các hệ thống công cộng như bán vé, thanh toán hóa đơn…
Một công nghệ kết nối dựa trên các tiêu chuẩn, NFC hài hòa những công


nghệ KTX đa dạng hiện nay, cho phép các giải pháp hiện tại và tương lai
trong các lĩnh vực như:
• Kiểm soát truy cập
• Điện tử tiêu dung
• Chăm sóc sức khỏe
• Thu thập và trao đổi thông tin
• Lòng trung thành và phiếu giảm giá
• Thanh toán
• Giao thông vận tải

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 2


Phần 2 : NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CÔNG NGHỆ NFC
1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trước tiên, chúng ta hay tìm hiểu sơ lược về NFC và lịch sử phát triển.
NFC (Near Field Communication) được phát triển dựa trên nguyên lý tần
số vô tuyến nhận dạng (Radio-frequency identification - RFID). RFID cho
phép một đầu đọc gởi sóng radio đến một thẻ điện tử thụ động để nhận
dạng và theo dõi. Phát minh đầu tiên gắn liền với công nghệ RFID được
cấp cho Charles Walton vào năm 1983. Năm 2004, Nokia, Philips và Sony
thành lập NFC Forum. NFC Forum đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển
của công nghệ NFC. Forum luôn khuyến khích người dùng chia sẻ, kết hợp
và thực hiện giao dịch giữa các thiết bị NFC. Hiện tại, NFC Forum có 140
thành viên trong đó bao gồm rất nhiều cái tên như LG, Nokia, HTC,
Motorola, NEC, RIM, Samsung, Sony Ericsson, Toshiba, AT&T, Sprint
Nextel, Rogers, SK, Google, Microsoft, PayPal, Visa, Mastercard,

American Express, Intel, Texas Instruments, Qualcomm và NXP.
Năm 2006, NFC Forum bắt đầu thiết lập cấu hình cho các thẻ nhận dạng
NFC (NFC tag) và cũng trong năm này, Nokia đã cho ra đời chiếc điện
thoại hỗ trợ NFC đầu tiên là Nokia 6131. Tháng 1 năm 2009, NFC công bố
tiêu chuẩn Pear-to-Pear để truyền tải các dữ liệu như danh bạ, địa chỉ URL,
kích hoạt Bluetooth v.v...
Cuối cùng, tại sự kiện Google I/O năm nay, NFC một lần nữa chứng tỏ
tiềm năng của mình với khả năng chia sẻ không chỉ danh bạ, địa chỉ URL
mà còn là các ứng dụng, video và game.
Thêm vào đó, công nghệ NFC cũng đang được định hướng để trở thành
một công cụ thanh toán trên di động hiệu quả. Một chiếc smartphone hay
máy tính bảng với chip NFC có thể thực hiện giao dịch qua thẻ tín dụng
hoặc đóng vai trò như một chìa khóa hoặc thẻ ID. Ngoài ra trong năm này
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 3


NFC trở thành một phần của hệ điều hành điện thoại di động Symbian với
việc phát hành phiên bản Symbian Anna.
2 Khái quát về công nghệ NFC
NFC (Near Field Communication) công nghệ truyền thông vô tuyến tầm
ngắn mà có khả năng trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị trong trạng thái gần.
Nó kể đến sự phát triển của các thiết bị bao gồm điện thoại di động mà
được sử dụng giống như một thẻ thông minh có thể đọc được từ xa. Phạm
vi truyền thông tin ngắn và tốc độ dữ liệu chậm hơn là sự khác biệt giữa
NFC và các công nghệ không dây khác như Bluetooth, REID, tia hồng
ngoại, Wi-Fi.
Có ba chế độ hoạt động với công nghệ NFC.
• Chế độ mạng ngang hàng (P2P) cho phép 2 thiết bị trao đổi thông tin

và chia sẻ các file dữ liệu.
• Chế độ đọc/ghi cho phép thiết bị đọc thông tin hiển thị từ thẻ chip
NFC.
• Chế độ thẻ thông minh biến thiết bị sử dụng thành một chiếc
smartcard, có thể sử dụng để mua bán, thanh toán hàng hóa.
Do NFC hoạt động trên tần số 13,56 MHz nên không ảnh hưởng đến các
công nghệ kết nối không dây khác. Khi mạng NFC được kích hoạt, người
dùng vẫn có thể sử dụng các công nghệ kết nối khác như Bluetooth, Wi-Fi
nếu muốn kết nối tầm xa hơn hay khi cần truyền lượng dữ liệu lớn hơn.
3 Công nghệ NFC tín hiệu
Ba công nghệ NFC tín hiệu. Kiểm tra các trang công nghệ khác của chúng
tôi để tìm hiểu thêm về các loại thẻ và các phương thức hoạt động.

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 4


Tín hiệu công nghệ NFC
Ba công nghệ tín hiệu tồn tại cho các thiết bị NFC để giao tiếp với nhau.
Các chế độ hoạt động được trình bày dưới đây với một mô tả của mỗi loại.
Khi một người đọc và thẻ tiếp xúc, họ lần đầu tiên giao tiếp công nghệ mà
họ có thể hiểu và truyền tải dữ liệu phù hợp với các giao thức được chỉ
định.
NFC-A
NFC-A tương ứng với RFID Type A. Loại A truyền thông, mã hóa
Miller, còn được gọi là mã hóa chậm trễ, được sử dụng với điều chế biên
độ ở mức 100%. Sử dụng thiết lập, một tín hiệu được gửi giữa các thiết bị
phải thay đổi từ 0 đến 100% để đăng ký sự khác biệt giữa việc gửi một "1"
và dữ liệu được truyền đi ở 106 Kbps khi sử dụng Type A truyền thông

"0"..
NFC-B
Tương tự như NFC-A, NFC-B tương ứng với RFID Loại B. Thay vì mã
hóa Miller, Loại B sử dụng mã hóa Manchester. Biên độ điều chế là 10%,
có nghĩa là một sự thay đổi 10% từ 90% thấp tới 100% cao được sử dụng.
Một sự thay đổi từ thấp đến cao đại diện cho một "0" trong khi cao đến
thấp đại diện cho một "1".
NFC-F
NFC-F dùng để chỉ một hình thức nhanh hơn truyền của RFID được gọi là
FeliCa. Commly tìm thấy ở Nhật Bản, Felica là một công nghệ tương tự
như NFC nhưng nhanh hơn và hiện đang phổ biến hơn. Nó được sử dụng
cho một loạt các dịch vụ như vé tàu điện ngầm, thanh toán thẻ tín dụng, và
xác định tại các tòa nhà văn phòng và các địa điểm khác có quyền truy cập
hạn chế.

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 5


Cung cấp công nghệ khác nhau tín hiệu đảm bảo các loại khác nhau của
công nghệ lĩnh vực truyền thông gần có thể giao tiếp với nhau. Dễ dàng
truy cập là chìa khóa để NFC và là một trong những lợi ích chính của nó.
Khi phát triển các lĩnh vực truyền thông gần các thiết bị và công nghệ mới,
tiêu chuẩn NFC phải được đáp ứng.Tiêu chuẩn tồn tại để đảm bảo tất cả
các hình thức của công nghệ lĩnh vực truyền thông gần có thể tương tác
với các thiết bị tương thích NFC và sẽ làm việc với các thiết bị mới hơn
trong tương lai. Hai thông số kỹ thuật chủ yếu tồn tại cho công nghệ NFC:
ISO / IEC 14.443 và ISO / IEC 18.000-3. Đầu tiên xác định các thẻ được
sử dụng để lưu trữ thông tin, chẳng hạn như được tìm thấy trong các thẻ

NFC. Sau đó xác định các thông tin liên lạc RFID được sử dụng bởi các
thiết bị NFC.
ISO / IEC 18.000-3 là một tiêu chuẩn quốc tế cho tất cả các thiết bị giao
tiếp không dây ở tần số 13.56MHz sử dụng Type A hoặc thẻ loại B, như
lĩnh vực truyền thông gần. Các thiết bị phải trong khoảng cách 4cm trước
khi chúng có thể truyền tải thông tin. Thiết bị này được biết đến như là
thiết bị thẩm vấn trong khi thẻ NFC được gọi đơn giản như các thẻ.
4 Thẻ NFC tags
Ngoài khả năng tương tác trực tiếp giữa 2 thiết bị, bạn có thể tương tác
từ thiết bị với thẻ NFC. Loại hình NFC đang được ứng dụng hiện nay là
thẻ nhận dạng NFC (NFC tag). Thẻ nhận dạng NFC có vai trò tương tự mã
vạch hay mã QR. Thẻ NFC thường chứa dữ liệu chỉ đọc nhưng cũng có thể
ghi đè được. Chúng có thể được tùy biến, mã hóa bởi nhà sản xuất hoặc sử
dụng những thông số riêng do NFC Forum cung cấp. Thẻ NFC được gắn
một chip NFC. Thẻ NFC có thể lưu trữ an toàn, nhỏ gọn các dữ liệu cá
nhân như thông tin tài khoản tín dụng, tài khoản ghi nợ, dữ liệu ứng dụng,
mã số PIN, mạng lưới danh bạ, poster, danh thiếp, nhãn hàng hóa, sticker,
URL… hoặc thậm chí là một số thiết lập cho thiết bị. v.v.. NFC Forum đã
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 6


phân ra 4 loại thẻ NFC trong đó mỗi loại lại có tốc độ giao tiếp và khả
năng được tùy biến, bộ nhớ, bảo mật và thời hạn sử dụng khác nhau. Các
loại thẻ NFC khác nhau cũng có dung lượng lưu trữ khác nhau.
Chức năng, thẩm vấn sẽ gửi ra một tín hiệu cho thẻ. Nếu các thiết bị đủ
gần với nhau, thẻ trở nên được hỗ trợ bởi tín hiệu thẩm vấn. Tín hiệu này,
quyền hạn thẻ, cho phép thẻ nhỏ về kích thước và chức năng mà không có
bất kỳ pin hoặc nguồn điện riêng của mình.

Hai thiết bị tạo một trường từ tần số cao giữa các cuộn dây lỏng trong cả
hai thiết bị xét hỏi thẻ NFC. Sau khi lĩnh vực này được thiết lập, kết nối
được hình thành và các thông tin có thể được thông qua giữa các thẩm vấn
và các từ khóa. Thẩm vấn sẽ gửi tin nhắn đầu tiên vào thẻ để tìm ra loại
giao tiếp thẻ sử dụng, chẳng hạn như loại A hoặc B. Loại Khi thẻ phản
ứng, thẩm vấn sẽ gửi lệnh đầu tiên của nó trong các đặc điểm kỹ thuật
thích hợp.
Thẻ nhận được sự hướng dẫn và kiểm tra nếu nó là hợp lệ. Nếu không,
không có gì xảy ra. Nếu nó là một yêu cầu hợp lệ, tag sau đó phản ứng với
các thông tin được yêu cầu. Đối với các giao dịch nhạy cảm như thanh toán
bằng thẻ tín dụng, một kênh truyền thông an toàn đầu tiên được thành lập
và tất cả các thông tin được gửi đi được mã hóa.
Thẻ NFC hoạt động song công một nửa trong khi các chức năng thẩm
vấn ở chế độ full duplex. Song công một nửa đề cập đến một thiết bị mà
chỉ có thể gửi hoặc nhận, nhưng không phải cả hai cùng một lúc. Full
duplex có thể làm cả hai cùng một lúc. Một thẻ NFC chỉ có thể nhận hoặc
gửi một tín hiệu, trong khi các thiết bị thẩm vấn có thể nhận được một tín
hiệu cùng một lúc, nó sẽ gửi một lệnh. Lệnh được truyền từ thẩm vấn bằng
cách sử dụng PJM (giai đoạn jitter điều chế) để sửa đổi các lĩnh vực xung
quanh và gửi ra một tín hiệu. Thẻ trả lời bằng cách sử dụng khớp nối quy
nạp bằng cách gửi một khoản phí qua các cuộn dây trong nó. Đáp ứng đề
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 7


tài thông số kỹ thuật đảm bảo tất cả các thiết bị và các thẻ NFC có thể giao
tiếp hiệu quả với nhau.
5 Công nghệ NFC hoạt động như thế nào?
NFC được phát triển dựa trên nhiều công nghệ không dây cự ly ngắn,

khoảng cách thường dưới 4 cm. NFC hoạt động theo tần số 13.56 MHz và
tốc độ truyền tải khoảng từ 106 kbit/s đến 848 kbit/s. NFC luôn yêu cầu
một đối tượng khởi động và một đối tượng làm mục tiêu, chúng ta có thể
hiểu nôm na là một máy sẽ đóng vai trò chủ động và máy còn lại bị động.
Máy chủ động sẽ tạo ra một trường tần số vô tuyến (RF) để giao tiếp với
máy bị động. Vì vậy, đối tượng bị động của NFC rất đa dạng về hình thái
từ các thẻ nhận dạng NFC, miếng dán, card, v.v... Ngoài ra, NFC cũng cho
phép kết nối giữa các thiết bị theo giao thức peer-to-peer.

Thiết bị NFC là duy nhất mà họ hỗ trợ ba chế độ hoạt động: đầu đọc / ghi,
peer-to-peer, và thẻ thông minh. Các chế độ hoạt động khác nhau dựa trên
các tiêu chuẩn ISO / IEC 18.092 NFC IP-1 và ISO / IEC 14.443 tiêu chuẩn
thẻ thông minh không tiếp xúc.
• Trong chế độ đọc / ghi, thiết bị NFC có khả năng đọc các loại thẻ
NFC Forum bắt buộc, chẳng hạn như một thẻ nhúng vào trong một
poster thông minh NFC. Chế độ đọc / ghi trên giao diện RF là phù
hợp với đề án ISO 14443 và FeliCa.
• Trong chế độ Peer-to-Peer, hai thiết bị NFC có thể trao đổi dữ liệu.
Ví dụ, bạn có thể chia sẻ liên kết Bluetooth hoặc WiFi thiết lập các
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 8


thông số hoặc bạn có thể trao đổi dữ liệu như thẻ kinh doanh ảo hoặc
hình ảnh kỹ thuật số. Peer-to-Peer chế độ tiêu chuẩn hóa trên tiêu
chuẩn ISO / IEC 18.092.
• Trong chế độ thi đua thẻ, thiết bị NFC xuất hiện một người đọc
nhiều giống như một thẻ thông minh không tiếp xúc truyền thống
bên ngoài. Điều này cho phép thanh toán không tiếp xúc và bán vé

bởi các thiết bị NFC mà không cần thay đổi cơ sở hạ tầng hiện có.
Loại hình NFC đang được ứng dụng hiện nay là thẻ nhận dạng NFC
(NFC tag). Thẻ nhận dạng NFC có vai trò tương tự mã vạch hay mã QR.
Thẻ NFC thường chứa dữ liệu chỉ đọc nhưng cũng có thể ghi đè được.
Chúng có thể được tùy biến-mã hóa bởi nhà sản xuất hoặc sử dụng những
thông số riêng do NFC Forum cung cấp. Thẻ NFC có thể lưu trữ an toàn
các dữ liệu cá nhân như thông tin tài khoản tín dụng, tài khoản ghi nợ, dữ
liệu ứng dụng, mã số PIN, mạng lưới danh bạ, v.v.. NFC Forum đã phân ra
4 loại thẻ NFC trong đó mỗi loại lại có tốc độ giao tiếp và khả năng được
tùy biến, bộ nhớ, bảo mật và thời hạn sử dụng khác nhau.
• Loại thẻ nhận dạng NFC hiện đang được cung cấp có bộ nhớ từ 96
đến 512 byte;
• NFC sử dụng cảm ứng từ giữa 2 ăng-ten lặp đặt trên mỗi mặt tiếp
xúc và hoạt động trên tần số 13.56 MHz;
• Trên lý thuyết thì cự ly hoạt động giữa 2 ăng-ten tối đa là 20 cm
nhưng trên thực tế chỉ khoảng 4 cm;
• NFC hỗ trợ tốc độ truyền tải dữ liệu theo các mức từ 106, 212, 424
đến 848 kbit/s;
•Thiết bị hỗ trợ NFC có thể nhận và truyền dữ liệu trong cùng 1 lúc.
Vì vậy, thiết bị có thể nhận biết nhiễu loạn nếu tần số tín hiệu đầu thu
không khớp với tần số tín hiệu đầu phát.
NFC khác nhau từ hoặc liên quan đến công nghệ không dây khác / RF?
Giao tiếp trường gần (NFC) là dựa trên các tiêu chuẩn, phạm vi ngắn
(một vài cm) công nghệ kết nối không dây cho phép đơn giản và an toàn
hai chiều tương tác giữa các thiết bị điện tử, cho phép người tiêu dùng để
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 9



thực hiện các giao dịch không tiếp xúc, truy cập nội dung kỹ thuật số, và
kết nối điện tử các thiết bị với một liên lạc duy nhất.
NFC bổ sung nhiều công nghệ không dây mức tiêu dùng phổ biến, bằng
cách sử dụng các yếu tố chính trong các tiêu chuẩn hiện tại cho công nghệ
thẻ không tiếp xúc (ISO / IEC 14443 A B & và JIS-X 6319-4). NFC có thể
tương thích với cơ sở hạ tầng hiện có thẻ không tiếp xúc và cho phép
người tiêu dùng sử dụng một thiết bị trên các hệ thống khác nhau.
Khả năng giao tiếp hai chiều NFC là lý tưởng cho việc thiết lập kết nối
với các công nghệ khác do sự đơn giản của cảm ứng. Ví dụ, nếu người
dùng muốn để kết nối các thiết bị di động của họ với âm thanh stereo của
họ để chơi phương tiện truyền thông, họ chỉ đơn giản là có thể chạm vào
các thiết bị để điểm tiếp xúc NFC của âm thanh stereo và các thiết bị sẽ
đàm phán công nghệ tốt nhất không dây để sử dụng.
 So sánh với các thiết bị công nghệ không dây khác

• So sánh với Bluetooth
NFC và Bluetooth đều là 2 công nghệ giao tiếp tầm ngắn và đều có thể
tích hợp vào điện thoại di động. Như đã đề cập trong phần thông số kỹ
thuật, NFC hoạt động với tốc độ chậm hơn so với Bluetooth và dĩ nhiên là
tiêu thụ ít năng lượng hơn bởi NFC không yêu cầu phải ghép nối giữa 2
hay nhiều thiết bị như Bluetooth.
NFC có quy trình thiết lập nhanh hơn kết nối Bluetooth và thay vì phải
thiết lập bằng tay để nhận dạng thiết bị thì NFC lại thiết lập tự động, tốc độ
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 10


thiết lập chỉ trong vòng 1/10 giây. Tuy nhiên, tốc độ truyền tải dữ liệu tối
đa của NFC chỉ 424 kbit/s, thấp hơn nhiều so với Bluetooth 2.1 (2.1

Mbit/s) và cự ly hoạt động cũng giới hạn dưới 20 cm. Mặc dù vậy, NFC
đặc biệt phù hợp khi sử dụng tại những khu vực đông người.
Trái ngược với Bluetooth, NFC tương thích với cấu trúc RFID bị động
(13.56 MHz ISO/IEC 18000-3). NFC không yêu cầu nhiều năng lượng để
hoạt động, tương tự giao thức Bluetooth 4.0 Low Energy. Tuy nhiên, khi
NFC tương tác với các thiết bị không sử dụng năng lượng (Vd: thẻ nhận
dạng NFC, SmartPoster, v.v...) thì NFC sẽ tiêu thụ nhiêu năng lượng hơn
Bluetooth 4.0 Low Energy. Dưới đây là bảng minh họa sự khác nhau giữa
NFC và Bluetooth:

Loại kết nối

NFC

Bluetooth

Cấu hình mạng

Peer-To-Peer

Point-To-Multipoint

Phạm vi ứng dụng

0,04 mét

10 mét

Tần số hoạt động


13,56MHz

2,4GHz

Tốc độ

Lên đến 424kbit/s

Lên đến 721kbit/s

Thời gian thiết lập

<0,1 giây

>6 giây

An ninh

Phần cứng và mức độ giao
thức.

Mức độ giao thức.

Chế độ truyền thông

Chủ động và bị động.

Chủ động.

Ứng dụng


Kết nối, trao đổi dữ
liệu,RFID,thanh toán……

Trao đổi dữ liệu.

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 11


Cơ sở hạ tầng

Giải pháp tiếp xúc RFID.

ĐTDĐ,PDAs.

Khả năng sử dụng

Dễ sử dụng,tiện nghi,chạm và
đến.

Ít tiện nghi hơn.

Chi phí

Thấp.

Vừa phải.


• Công nghệ Wi-Fi: dành cho mạng nội bộ (LAN) cho phép mở rộng hệ
thống mạng hay thay thế cho mạng có dây trong phạm vi khoảng 100
mét.
• ZigBee: là công nghệ không dây có khả năng kiểm soát và giám sát các
ứng dụng trong ngành công nghiệp và khu nhà ở trong phạm vi hơn 100
mét.
• IrDA: là chuẩn liên lạc không dây tầm ngắn (<1 mét), truyền dữ liệu qua
tia hồng ngoại. Giao diện IrDA thường được dùng ở các máy tính và
ĐTDĐ.
• RFID (Radio Frequency Identification) là một phương pháp nhận dạng
tự động dựa trên lưu trữ và điều khiển từ xa lấy dữ liệu bằng cách sử
dụng các thiết bị được gọi là thẻ RFID. Một thẻ RFID là một đối tượng
nhỏ có thể được gắn vào hoặc kết hợp vào một sản phẩm. Thẻ RFID
chứa các chip silicon để họ có thể nhận và trả lời các truy vấn từ một
đầu đọc RFID.
• Thẻ thông minh không tiếp xúc kết hợp một chip (vi xử lý) giao tiếp với
một đầu đọc thẻ thông qua công nghệ RFID. Ví dụ về các thông tin liên
lạc thẻ thông minh không tiếp xúc là ISO / IEC 14.443 và FeliCa.
6 Nhược điểm của công nghệ NFC.
Cái gì cũng vậy,cuộc sống có 2 mặt thì NFC cũng vậy.Tuy hiện đại là
thế,tiện ích là thế nhưng NFC vẫn còn có một số nhược điểm như sau:


Cần có một thời gian khá dài để phổ biến trên thế giới.Đặc biệt là

những nước nghèo,đang phát triển.
• Với những lợi ích của nó đem lại thì sẽ xuất hiền nhiều tội phạm
công nghệ cao,gây nguy hiểm cho người sử dụng công nghệ này.

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC


Page 12




Phạm vi ứng dụng ngắn trong nhiều trường hợp cũng là một nhược
điểm của công nghệ này.

CHƯƠNG 2 : VẤN ĐỀ BẢO MẬT VÀ ỨNG DỤNG CỦA NFC
1 Bảo mật trong NFC
Mặc dù cự ly giao tiếp của NFC chỉ giới hạn trong một vài cm nhưng bản
thân NFC không mang tính bảo mật cao. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Ernst
Haselsteiner và Klemens Breitfuss đã mô tả những hình thức tấn công khác
nhau nhằm vào NFC cũng như cách thức khai thác khả năng phản khán của
NFC trước các hành vi tấn công nhằm thiết lập mã bảo mật riêng. Tuy nhiên,
kĩ thuật này không phải là một phần trong tiêu chuẩn ISO, NFC vẫn không có
khả năng bảo vệ trước nguy cơ bị đánh cắp thông tin và sửa đổi dữ liệu lưu
trữ. Để bảo vệ, NFC buộc phải sử dụng các giao thức mã hóa lớp cao như
SSL nhăm thiết lập một kênh giao tiếp an toàn giữa các thiết bị hỗ trợ. Để
bảo mật, dữ liệu NFC sẽ cần phải có sự kết hợp từ nhiều phía gồm nhà cung
cấp dịch vụ - họ cần phải bảo vệ các thiết bị hỗ trợ NFC với các giao thức mã
hóa và xác thực; người dùng - họ cũng cần bảo vệ thiết bị và dữ liệu cá nhân
với mật khẩu hay chương trình chống vi-rus; các nhà cung cấp ứng dụng và
hỗ trợ giao dịch - họ cần phải sử dụng các chương trình chống vi-rus hay các
giải pháp bảo mật khác để ngăn chặn phần mềm gián điệp và mã độc từ các
hệ thống phát tán. Người sử dụng mới của lĩnh vực truyền thông gần, đặc biệt
là cho các mục đích thanh toán như lưu trữ thông tin thẻ tín dụng, hiểu có
liên quan đầu tiên về an ninh và an toàn của thông tin cá nhân của họ. Các
cuộc tấn công an ninh có thể bao gồm nghe trộm, dữ liệu tham nhũng hoặc

sửa đổi, các cuộc tấn công đánh chặn, và các vụ trộm cắp vật lý. Dưới đây
bao gồm những rủi ro và công nghệ NFC hoạt động để ngăn chặn các lỗ hổng
bảo mật như vậy xảy ra.
a Nguy cơ bị đánh cắp thông tin:
Tín hiệu RF dành cho quy trình truyền tải dữ liệu không dây có thể bắt
được bởi ăng-ten. Khoảng cách mà kẻ tấn công có thể khai thác và đánh
cắp tín hiệu RF phụ thuộc vào rất nhiều tham số nhưng thông thường nằm
trong phạm vi vài m trở lại. Tuy nhiên, NFC hỗ trợ 2 chế độ hoạt động là
chủ động (active) và bị động (passive). Vì vậy, khả năng hacker có thể
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 13


"nghe lén" tín hiệu RF bị tác động rất lớn bởi 2 chế độ này. Nếu một thiết
bị bị động không tạo ra trường RF của riêng nó thì sẽ khó có cơ hội cho
hacker bắt được tín hiệu RF hơn là một thiết bị chủ động.
b Nguy cơ bị chỉnh sửa dữ liệu:
Dữ liệu NFC có thể bị phá hủy dễ dàng bởi các thiết bị gây nhiễu sóng
RIFD. Hiện tại vẫn không có cách nào ngăn chặn hình thức tấn công này.
Tuy nhiên, nếu các thiết bị hỗ trợ NFC có thể kiểm tra trường tín hiệu RF
khi đang gởi dữ liệu đi thì chúng có thể phát hiện ra cuộc tấn công. Liệu
hacker có cơ hội chỉnh sửa dữ liệu hay không? Câu trả lời là rất khó. Để
thay đổi dữ liệu đã truyền dẫn, hacker phải xử lý từng bit đơn của tín hiệu
RF.
c Nguy cơ thất lạc:
Nếu người dùng làm mất thẻ NFC hoặc điện thoại hỗ trợ NFC thì họ đã
"mở đường" cho người nhặt được khai thác chức năng của nó. Vd: Bạn sử
dụng điện thoại để giao dịch qua NFC, nếu bạn làm mất, người nhặt được
có thể dùng điện thoại của bạn để mua mọi thứ họ muốn. Như đã nói ở

trên, bản thân NFC không có khả năng bảo mật và nếu điện thoại của bạn
được bảo vệ bởi mã PIN thì đây được xem như một yếu tố xác nhận duy
nhất. Vì vậy, để ngăn ngữa những nguy cơ khi làm mất thiết bị, người
dùng phải sử dụng những tính năng bảo mật nâng cao chứ không chỉ đơn
thuần là mật mã mở khóa máy hay mã PIN. Để tránh điều này, chủ sở hữu
điện thoại thông minh nên phải siêng năng về việc giữ gìn an ninh chặt chẽ
trên điện thoại của họ. Bằng cách cài đặt một mật khẩu hoặc loại khác của
khóa xuất hiện khi màn hình điện thoại thông minh được bật, một tên trộm
có thể không tìm ra mật khẩu và do đó không thể truy cập thông tin nhạy
cảm trên điện thoại.
d Walk-off
Truy cập hợp pháp mở cửa cho một chức năng NFC an toàn hoặc dữ liệu
được bảo vệ bởi thời gian ra đóng cửa sau một thời gian không hoạt động.
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 14


[Cần dẫn nguồn] [ban đầu nghiên cứu? ] Các cuộc tấn công có thể xảy ra
bất chấp quy định để đóng cửa truy cập vào NFC sau khi người mang đã
trở thành hoạt động. Các khái niệm được biết đến chủ yếu mô tả không
giải quyết được khoảng cách hình học của một kẻ tấn công lừa đảo sử dụng
một thực thể thông tin liên lạc bị mất chống truy cập hợp pháp từ các vị trí
thực tế của người mang đăng ký. Tính năng bổ sung để trang trải như một
kịch bản tấn công tự động sẽ sử dụng một yếu tố xác thực không dây thứ
hai mà vẫn có người mang trong trường hợp giao tiếp NFC bị mất. Phương
pháp tiếp cận có liên quan được mô tả như một dây xích điện tử hoặc
tương đương của nó, một phím không dây.
Trong khi nó có vẻ như NFC sẽ mở ra một thế giới của những rủi ro bảo
mật mới, nó thực sự có thể được an toàn hơn so với một thẻ tín dụng. Nếu

một người sử dụng bị mất thẻ tín dụng của mình, một tên tội phạm có thể
đọc được thẻ và tìm hiểu thông tin của chủ sở hữu. Nếu người đó mất điện
thoại thông minh của mình và có mật khẩu bảo vệ các tội phạm không thể
truy cập bất kỳ thông tin cá nhân. Thông qua mã hóa dữ liệu và kênh an
toàn, công nghệ NFC có thể giúp người tiêu dùng mua hàng một cách
nhanh chóng trong khi vẫn giữ an toàn thông tin của họ vào thời điểm an
toàn.
2 Ứng dụng của NFC

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 15


a NFC là công nghệ Enabler
NFC tạo ra một giao diện mới và phổ quát với các thiết bị hiện có thông
qua sự tương tác cảm ứng đơn giản. NFC là cầu nối khoảng cách giữa các
công nghệ hiện có và các thiết bị để cho phép các ứng dụng / dịch vụ mới
(cho phép kết nối từ thực tế ảo, kết nối với thế giới vật lý / thực).
b NFC Có nghĩa là tiệm cận
Tất cả các giao dịch NFC diễn ra trong một khu vực rất nhỏ, bất cứ nơi
nào từ một liên lạc đến 4 cm. Điều này có nghĩa rằng bạn có thể không vô
tình mua một cái gì đó bởi vì bạn đi bộ bên cạnh một poster thông minh.
c NFC Cho phép thiết lập One-Touch Wi-Fi và Bluetooth
NFC có thể thay thế các kết nối của các thiết bị sử dụng Bluetooth, hoặc
cấu hình của một mạng Wi-Fi thông qua mã PIN và các phím, chỉ đơn giản
bằng cách chạm vào hai thiết bị phải được ghép nối hoặc kết nối vào mạng,
hoặc bằng cách chạm vào các thiết bị đến một nhãn . Việc đạt được trong
sự đơn giản của việc sử dụng đáng kể trong khi mức độ tự tin là chính xác
tương tự.

d NFC Cho phép Khóa cửa điện tử
Đối với doorlocks được trang bị một thiết bị truyền động và một loạt
ngắn tiếp xúc người đọc, một nâng cấp đơn giản có thể cho phép các thiết
bị NFC để thay thế cho thẻ không tiếp xúc. Thuận lợi, ví dụ như trong
khách sạn, có khả năng gửi các quyền truy cập từ xa trước chiếc điện thoại
của người dùng, và các khớp nối với các ứng dụng khác như đặt phòng, và
bỏ qua việc kiểm tra trong giai đoạn. Trong ví dụ của kiểm soát truy cập,
một trong những trực thuộc Trung tâm có thể quản lý các quyền trong thời
gian thực mà không cần cung cấp vật lý của thẻ.
e NFC và chăm sóc sức khoẻ
Kiểm tra sức khỏe cá nhân ghi lại các dữ liệu quan trọng của một con
người có thể được đọc bởi một đầu đọc NFC / nhà văn, ví dụ có thể là một
người điện thoại di động, chỉ đơn giản bằng cách chạm vào người đọc đến
các thiết bị y tế. Khoảng cách vật lý NFC yêu cầu đảm bảo các nhà điều
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 16


hành có sự hiểu biết quyền của dữ liệu được đọc gì thời gian, do đó giúp
làm giảm cơ hội của một lỗi của con người, và bằng sự đơn giản của hướng
dẫn, cho phép bệnh nhân ở mọi lứa tuổi để theo dõi tình trạng sức khỏe của
họ tự chủ .
Và một khi một định dạng tiêu chuẩn hóa và lưu trữ an toàn cho các hồ
sơ y tế và lịch sử có sẵn, cũng như các thủ tục để truy cập vào các dữ liệu
được chấp nhận chung, NFC sẽ là một cách tự nhiên để tương tác giữa một
thiết bị cầm tay được tổ chức bởi người sử dụng và một hệ thống y tế.
f NFC thiết bị Kích hoạt tính năng trao đổi dữ liệu
NFC cho phép người dùng nhanh chóng và dễ dàng chuyển thông tin
giữa các thiết bị với một liên lạc đơn giản. Cho dù đó là một sự trao đổi thẻ

kinh doanh, giao dịch một cách nhanh chóng, hoặc tải về một phiếu giảm
giá, gần đảm bảo rằng các thông tin được chia sẻ là thông tin bạn muốn
chia sẻ.
3 Ứng dụng công nghệ NFC trong thanh toán.
Năng lực thực sự của NFC được chia làm 3 dạng chính:
• Chế độ mô phỏng thẻ: chính là chế độ Google Wallet và các loại thẻ
thanh toán không tiếp xúc khác dựa vào. Với chế độ này, chiếc điện thoại
trở thành thẻ tín dụng. Mô phỏng thẻ thông minh truyền thống càng thuận
tiện cho các công ty như MasterCard hay Visa vì đều có cơ sở hạ tầng cho
thanh toán không tiếp giáp.
• Chế độ đầu đọc: điện thoại có thể đọc tag RFID thụ động trên các áp
phích, sticker, và các đồ dùng văn phòng phẩm khác chứa các loại thông
tin nhất định. Ví dụ, người dùng có thể để sát điện thoại vào tấm quảng
cáo phim và bắt đầu phát đoạn giới thiệu phim, thời gian chiếu rạp, địa
điểm...
• Chế độ chia sẻ ngang hàng (peer-to-peer): cung cấp tương tác giữa
hai thiết bị NFC như điện thoại. Dùng chế độ này người dùng có thể thanh
toán hay chia sẻ bất cứ thông tin gì cho người khác chỉ bằng cách để hai
điện thoại gần nhau.
Ứng dụng trong thanh toán:

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 17


NFC có thể được sử dụng trong thanh toán các dịch vụ và hàng bán lẻ, ghi
giá hàng và kiểm soát sự truy cập của máy tính. Ngoài ra nó cũng có thể
nhập thông tin từ điện thoại NFC của người mua đến PC đến PC được
trang bị phù hợp cho thương mại điện tử.

• NFC đóng vai trò như một máy quét thẻ RFID
Một thiết bị NFC có thể hoạt động như một máy quét thẻ RFID cho phép
đọc thông tin được nhúng bên trong. Một ví dụ về điều này sẽ được áp
dụng trong các nhà hàng có thể quét menu bằng cách chạm hoặc đưa điện
thoại đến gần thiết bị đọc, giao diện hiện ra với các liên kết đến menu động
có khả năng tương tác với điện thoại, các mô tả chi tiết về các mục trình
đơn, đánh giá và thậm chí là biểu hiện thông qua một video.
• NFC đóng vai trò là thẻ ghi nợ/thẻ tín dụng:
NFC có thể giúp điện thoại thay thế cho các thể nhựa trong việc đi lại.
Một khi các thông tin được đưa từ thẻ tín dụng sang lưu trữ trong điện
thoại di động thì người dùng có thể truy cập thông qua NFC. Với điện
thoại hỗ trợ NFC, bạn có thể biến nó thành một trong những chiếc thẻ ghi
nợ hoặc thẻ tín dụng thông qua một thiết bị đầu cuối thực hiện quét mã. Dĩ
nhiên điều này sẽ yêu cầu chủ sở hữu phải liên lạc với các nhà cung cấp
dịch vụ.
Quy trình thanh toán thông qua công nghệ NFC có một vài điểm khác so
với quy trình thanh toán bình thường. Khách hàng (người có thiết bị di
động tích hợp NFC) đặt thiết bị của mình gần thiết bị có chứa chức năng
phù hợp với thiết bị của họ tại điểm bán hàng khi đó nó sẽ phát ra một tần
số vô tuyến mà các thiết bị tai điểm bán hàng sẽ tiếp nhận. Thông tin
truyền qua bao gồm : thông tin tài khoản,…Sau đó nó sẽ trả về thông tin
xác nhận. Đối với thiết bị tại điểm bán hàng, khi nó nhận dược thông tin nó
sẽ giao dịch với mạng lưới ngân hàng.
Một điểm đáng chú ý trong quy trình này là: Để có được điều này thì đòi
hỏi cần có sự kết hợp giữa ngân hàng, nhà mạng và các cửa hàng.
Có thể thấy điện thoại tích hợp NFC hoạt động như một ví điện tử.

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 18



Để thanh toán thông qua NFC được chấp nhận tại điểm bán hàng phải có
một hệ thống có khả năng sử lý giao dịch không tiếp xúc. Điều đó có nghĩa
là phải cài đặt một thiết bị ngoại vi NFC tương thích với hệ thống POS
hiện tại như Saturn OTI 5000 (có giá 170 dollars) hoặc 4500 VIVOPay
(với chi phí khoảng 150 dollars) hoặc thay thế toàn bộ hệ thống POS của
bạn bằng một hệ thống có khả năng tương thích với NFC
4 Một số ứng dụng khác trong thương mại điện tử
So sánh sản phẩm khi mua sắm: Bất cứ khi nào mua gì, bạn chỉ việc
vẫy nhẹ điện thoại là đã có thể xem thông tin, đánh giá hay giá của sản
phẩm đó từ các cửa hàng khác. Hiện tại chúng ta thường dùng barcode để
làm việc này nhưng NFC giúp mọi thứ nhanh hơn rất nhiều.
Vận chuyển công cộng: Có thể coi đây là 1 phần của thanh toán di động
nhưng nó cũng nên được đề cập riêng. Các phương tiện vận chuyển công
cộng ở các thành phố lớn rất cần những phương thức thanh toán tiện lợi
như NFC, thực tế thì 1 số thành phố như Nice ở Pháp đã cho khách hàng
trả tiền xe bus, tàu điện ngầm hay xe điện qua điện thoại NFC.
Mua vé: Bạn có thể mua bất cứ loại vé nào với điện thoại NFC, từ vé
phim, vé ca nhạc, các sân vận động hay thậm chí thay cho việc làm thủ tục
ở sân bay.
Chìa khóa: Hãy tưởng tượng đến việc vứt bỏ toàn bộ chìa khóa của bạn
ở nhà mà thay vào đó là 1 chiếc điện thoại di động thôi. Với việc sử dụng
NFC, tất cả những gì bạn cần làm là chạm nhẹ vào cửa nhà, văn phòng hay
khách sạn, khởi động xe.....
So sánh sản phẩm khi mua sắm: Bất cứ khi nào mua gì, bạn chỉ việc
vẫy nhẹ điện thoại là đã có thể xem thông tin, đánh giá hay giá của sản
phẩm đó từ các cửa hàng khác. Hiện tại chúng ta thường dùng barcode để
làm việc này nhưng NFC giúp mọi thứ nhanh hơn rất nhiều.


Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 19


Check-in và đánh giá về 1 địa điểm nào đó: Gần đây, Google đã bắt đầu
dán những nhãn NFC trên 1 số cửa hàng, nhà hàng tại Mỹ. Với điện thoại
NFC, bạn chỉ cần chạm nhẹ vào là đã tham khảo được thông tin, đánh giá,
thức ăn hay hàng hóa bên trong. Những bạn hay sử dụng Foursquare để
checkin cũng được lợi, không cần mạng hay GPS nữa mà chỉ cần chạm vào
thẻ để checkin.
Nhận diện hàng giả: Đây là công dụng mới nhất của NFC, một công ty
có tên gọi Inside Secure vừa cho ra mắt những tag nhằm xác thực 1 sản
phẩm là hàng giả hay hàng thật. Ví dụ, bạn nhìn thấy 1 chiếc túi xách
Prada mắc tiền trên người ngôi sao X nào đó, không biết là hàng thật hay
hàng giả, chỉ việc đưa điện thoại là gần túi xách thì nó sẽ nhận được ngay
(tất nhiên là việc này chỉ thực hiện được trong tương lai, khi mà các túi
xách đều có chip NFC được nhúng sẵn
5 Triển vọng của công nghệ NFC trong tương lai.
Thanh toán cá nhân: Trong tương lai không xa, NFC sẽ cho phép người
dùng thanh toán tiền giúp cho người thân của mình. Chẳng hạn chỉ đơn
giản là khai báo cho phép con mình sử dụng một lượng tiền nào đó của
mình, khi người con muốn thanh toán một số tiền nào ở một địa điểm nào
có thiết bị đọc NFC, hệ thống sẽ tính ghi nợ cho vào tài khoản của cá nhân
bạn.
Chìa khóa an toàn: NFC cho phép điện thoại di động của người dùng
hoạt động như là một chìa khóa khi gắn vào ổ khóa trên xe của mình một
cách an toàn. Để đảm bảo rằng không một ai khác có thể sử dụng điện
thoại để truy cập, NFC sẽ chỉ hoạt động như là một cơ chế mở, phải yêu
cầu xác nhận thông qua tính năng nhận dạng khuôn mặt, mống mắt, võng

mạc bằng camera của điện thoại, hay nhận dạng giọng nói bằng micro,
quét dấu vân tay bằng màn hình cảm ứng hoặc kết hợp tất cả các yếu tố
này lại. Kết quả, dĩ nhiên đó sẽ là một chiếc chìa khóa an toàn tuyệt đối.
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 20


Nhận đạng quốc gia, hộ chiếu và doanh nghiệp: Thiết bị kích hoạt NFC
sẽ được sử dụng để lưu trữ thay thế cho các thẻ an sinh xã hội, chứng minh
nhân dân, bằng lái xe, thẻ sử dụng lao động và hộ chiếu với các biện pháp
an ninh bổ sung theo hình thức quét sinh trắc học.
Mạng xã hội: Mọi người sẽ sử dụng NFC để trao đổi thông tin cá nhân
với những người khác trong việc tương tác xã hội cũng như hình thức
mạng lưới chia sẻ thông tin cá nhân dựa trên các đặc điểm như ý kiến và
nhận xét của người khác. Người dùng có thể để lại ý kiến của mình về một
nơi nào đó tại một điểm du lịch bố trí đầu đọc thẻ RFID. Dựa trên những
điểm NFC check-in, người dùng cũng có thể nhận được các dịch vụ tiện
ích phù hợp.
Giải trí: NFC sẽ làm cho nhiều người chơi game với một ai đó dễ dàng,
như việc người dùng có thể bắt đầu một trò chơi chỉ đơn giản bằng cách
đưa các thiết bị lại gần nhau.
Giám sát sức khỏe: Các bác sĩ có thể sử dụng NFC để quét các thống kê
liên quan đến bệnh tình của bệnh nhân, như mạch, số đo huyết áp, nhiệt độ
cơ thể,… Vì vậy bệnh nhân không phải nhớ đến hồ sơ bệnh nhân của riêng
mình trong khi việc tìm hiểu thông tin diễn ra rất nhanh chóng.
Nhìn chung thì trên đây chỉ là một vài ứng dụng cụ thể mà NFC làm thay
đổi cuộc sống tương lai được tốt hơn. Hiện tại mặc dù mới chỉ Nexus S của
Google được trang bị NFC nhưng trong tương lai thì số lượng các thiết bị
sẽ ngày càng đông hơn, đặc biệt là các thiết bị trang bị hệ điều hành

Android của Google.
Nhận dạng quốc gia, hộ chiếu và doanh nghiệp: Thiết bị kích hoạt NFC
sẽ được sử dụng để lưu trữ thay thế cho các thẻ an sinh xã hội, chứng minh
nhân dân, bằng lái xe, thẻ sử dụng lao động và hộ chiếu với các biện pháp
an ninh bổ sung theo hình thức quét sinh trắc học.

Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 21


Tài liệu tham khảo
1. Near field communication
/>2. NFC forum
/>
Nhóm 1 : Tìm hiểu về công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC

Page 22



×