Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Địa lí học trong mối quan hệ với Triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.97 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦ U.............................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................3
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài....................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA TRIẾT HỌC DUY VẬT
BIỆN CHỨNG TRONG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỰ NHIÊN..................5
1.1 Thế giới quan.............................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm thế giới quan.....................................................................................5
1.1.2. Nguồn gốc thế giới quan....................................................................................5
1.1.3. Thành phần của Thế giới quan...........................................................................6
1.1.4. Ý nghĩa Thế giới quan........................................................................................6
1.1.5. Những hình thức cơ bản của thế giới quan........................................................6
1.2 Phương pháp luận của Triết hoc biện chứng duy vật................................................7
1.2.1. Hai nguyên lý......................................................................................................7
1.2.2. Sáu cặp phạm trù.................................................................................................7
1.2.3. Ba quy luật..........................................................................................................8
CHƯƠNG 2: ĐỊA LÝ HỌC TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI TRIẾT HỌC........................9
2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và chính trị.........................................9
2.2. Triết học đóng vai trò là thế giới quan duy vật cho nghiên cứu Địa lí..................10
2.3. Triết học đóng vai trò là phương pháp luận nghiên cứu Địa lí..............................10
2.4. Địa lý học với vai trò là cơ sở, nhân tố để Triết học khái quát lên hệ thống.........11
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐẠI BIỂU LỚN VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA LÝ HỌC ĐỐI
VỚI TRIẾT HỌC................................................................................................................12
3.1. Xenophanes (Xênôphan) (570 – 475 Tr CN).........................................................12
3.2. Aristotle (Arixốt) (384 – 322 Tr CN).....................................................................12
3.3. Nicolas Copernic (Nicôlai Côpécníc) (1473 – 1543)...........................................13
Trang 1




3.4. Galileo Galilei (Galilêo Galilê) (1564 – 1642)......................................................14
3.5. Các nhà khoa học khác...........................................................................................14
CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG MỘT SỐ NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO VIỆC NGHIÊN CỨU CHUYÊN NGÀNH ĐỊA
LÍ TRONG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN....................................................................16
4.1. Nguyên tắc toàn diện.............................................................................................16
4.2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể.................................................................................... 17
4.3. Nguyên tắc phát triển..............................................................................................18
C. PHẦN KỀT LUẬN.........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................21

Trang 2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Các nhà Triết học, dù là Triết học cổ điển hay hiện đại, Triết học phương Đông hay
phương Tây luôn luôn muốn giải thích các hiện tượng tự nhiên bằng những suy luận của
riêng mình, nhưng dù những quan điểm, lí luận có những điểm khác biệt thì mục đích
cuối cùng vẫn là đi đến giải quyết mối quan hệ giữa tự nhiên và thế giới, tự nhiên và con
người, bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới đó… và đưa ra hệ thống
lí luận về mối quan hệ lẫn nhau. Chính vì vậy các nhà Triết học cổ đại đã có quan niệm
rằng Triết học là khoa học của các khoa học cụ thể. Địa lí học là một ngành khoa học cụ
thể đó; có thể nói Địa lý học vừa là khoa học tự nhiên vừa là khoa học xã hội. Chính vì
vậy Triết học cũng có mối quan hệ mật thiết và không thể tách rời khỏi chuyên ngành Địa
lí học.
Chính vì vậy tôi đã đi đến quyết định chọn đề tài “Địa lí học trong mối quan hệ với
Triết học”.

Trong quá trình làm tiểu luận này, tôi luôn được sự giúp đỡ của bạn bè, tích cực thu
thập tài liệu có liên quan, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn,
nhưng vẫn không thể nào tránh khỏi những sai sót chủ quan lẫn khách quan. Do đó rất
mong sự đóng góp của quý thầy và các bạn để tôi có nhiều kinh nghiệm hơn trong các lần
nghiên cứu sau.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài “Địa lí học trong mối quan hệ với Triết học” nhằm giúp cho bản
thân:
- Mục đích:
+ Hiểu được mối liên hệ giữa chuyên ngành Địa lí học với Triết học.
+ Biết được những trường hợp tiêu biểu về sự ảnh hưởng cửa Triết học đối với
nghiên cứu Địa lí.
+ Vận dụng những nguyên tắc và phương pháp luận Triết học vào lĩnh vực nghiên
cứu, học tập, giảng dạy môn Địa lí trong công tác.
- Nhiệm vụ: Làm rõ mối quan hệ giữa Triết học với Địa lý và thế giới quan Triết học
và thế giới quan Địa lý.
Trang 3


3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
Đây là đề tài rất rộng nên đề tài này chỉ dừng lại ở mức độ nêu lên những vấn đề cơ
bản, phân tích và vận dụng những vấn đề này vào trong thực tiễn học tập nghiên cứu của
bản thân. Những vấn đề nảy sinh và những vấn đề còn lại sẽ được nghiên cứu tiếp trong
trong quá trình học tập và công tác sau này.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Do chỉ là một bài tiểu luận nhỏ nên không cho phép tôi viết nhiều do vậy tôi chỉ kết
hợp một số phương pháp nghiên cứu thông thường như: thu thập (chủ yếu là từ sách Triết
học, trang web: triethoc.edu.vn và nhiều tài liệu liên quan khác), xử lí và phân tích tổng
hợp các tài liệu.
Để được như vậy tôi đã sử dụng các biện pháp sau:

- Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Phương pháp lịch sử, logic…
- Phương pháp diễn dịch.
- Phương pháp qui nạp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản.

Trang 4


B. PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: THẾ GIỚI QUAN,
PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA TRIẾT HỌC DUY VẬT BIỆN CHỨNG TRONG
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỰ NHIÊN
1.1. Thế giới quan.
1.1.1. Khái niệm thế giới quan.
Thế giới quan là hệ thống những nguyên tắc, quan điểm, niềm tin, khái niệm, biểu
tượng về toàn bộ thế giới, bao gồm:
- Về những sự vật, hiện tượng.
- Về quy luật chung của thế giới.
- Về chỉ dẫn phương hướng hoạt động của người, một nhóm người trong xã hội nói
chung đối với thực tại (nhằm phát triển sao cho tốt hơn)
Vấn đề cơ bản của thế giới quan là mối liên hệ giữa tư duy và tồn tại. Ph.Angghen
viết: “Vấn đề cơ bản của toàn bộ Triết học, nhất là Triết học hiện đại là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại”. Vấn đề này gồm hai mặt:
Mặt thứ nhất: Là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước,
cái nào quyết định cái nào.
Mặt thứ hai: Là xác định ý thức của con người có khả năng phản ánh và phản ánh
đúng đắn thế giới khách quan hay không? Hay con người có thể nhận thức được thế giới
không?

Thế giới quan chính là biểu hiện của cách nhìn bao quát (bức tranh) đối với thế giới
bao gồm cả thế giới bên ngòai, cả con người và cả mối quan hệ của người – thế giới (tức
là mối quan hệ của con người đối với thế giới). Nó quy định thái độ của con người đối với
thế giới và là kim chỉ nan cho hành động của con người.
1.1.2. Nguồn gốc thế giới quan.
Thế giới quan của mỗi cá nhân dựa trên cơ sở kiến thức khoa học của nhân loại ở một
giai đoạn lịch sử nhất định. Kiến thức khoa học đó bao gồm cả các quan điểm Triết học,
xã hội học, chính trị, đạo đức, kinh tế học và khoa học nói chung.
Với bất kỳ ai, nó chịu ảnh hưởng bởi: Những kiến thức tiếp nhận được. Những kinh
nghiệm cuộc sống đã trải nghiệm.
Trang 5


1.1.3. Thành phần của Thế giới quan.
Thế giới quan hình thành gồm những yếu tố thuộc về tất cả thuộc hình thái ý thức xã
hội:
- Quan điểm Triết học.
- Quan điểm khoa học, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ.
- Quan điểm tôn giáo: sản phẩm của tâm thức, mô tả kiến thức qua trực giác cảm
nhận.
- Kiến thức Khoa học nhằm đến mục tiêu phương hướng thực tiễn trực tiếp cho con
người trong tự nhiên và xã hội dựa theo quan sát và dữ kiện từ thực tiễn, phân tích tổng
hợp chặt chẽ và có kiểm nghiệm đối sách khách quan lại với thực tiễn.
- Các nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo đức đóng vai trò điều chỉnh những quan hệ qua lại
và hành vi của con người.
- Những quan điểm thẩm mỹ quy định những quan hệ với môi trường xung quanh, với
những hình thức, mục tiêu và kết quả của hoạt động.
Quan điểm và niềm tin Triết học tạo nên nền tảng cho thế giới quan đúng đắn bởi:
- Triết học lý giải về lý luận toàn bộ các dữ liệu của khoa học và thực tiễn.
- Triết học biểu diễn kết quả và hình thức một bức tranh thực tại khách quan nhất.

1.1.4. Ý nghĩa Thế giới quan.
Như vậy từ các hiểu biết về thế giới chúng ta có được bức tranh về thế giới trong ý
thức tức Thế giới quan và từ đó nó quyết định lại thái độ và hành vi đối với thế giới.
Có một thế giới quan đúng đắn sẽ hướng con người hoạt động theo sự phát triển lôgic
của xã hội và góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.Vì thế, thế giới quan là trụ cột về mặt hệ
tư tưởng của nhân cách, là cơ sở cho đạo đức, chính trị và hành vi.
1.1.5. Những hình thức cơ bản của thế giới quan
- Thế giới quan thần thoại.
- Thế giới quan tôn giáo là thế giới quan có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực
lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện qua các hoạt động có
tổ chức để suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy.
- Thế giới quan Triết học là thế giới quan được thể hiện bằng hệ thống lý luận thông
qua hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nó không chỉ nêu ra các quan điểm, quan
Trang 6


niệm của con người về thế giới và về bản thân con người, mà còn chứng minh các quan
điểm, quan niệm đó bằng lý luận.
1.2. Phương pháp luận của Triết hoc biện chứng duy vật.
Về phương pháp luận: ta biết rằng phép biện chứng duy vật trở thành phương pháp
chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Nó bao gồm hai nguyên lý và
sáu cặp phạm trù cụ thể hoá cho sáu nguyên lý đó. Ngoài ra còn có ba quy luật của phép
biện chứng duy vật. Vì vậy, khi ta xem xét phải xét chung các nguyên lý, các cặp phạm
trù và các quy luật.
1.2.1 Hai nguyên lý.
1.2.1.1. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến:
Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật khái quát bức tranh
toàn cảnh về mối liên hệ chằng chịt của thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy…). Khi xem xét
các môn khoa học tự nhiên cần chú ý:
- Phải xem xét toàn diện các mối liên hệ trong nội tại bộ môn và các môn khoa học

khác.
- Trong mối liên hệ phải rút ra được mối liên hệ bản chất để thấu hiểu bản chất của sự
vật hiện tượng
- Từ bản chất quay lại hiểu rõ toàn bộ sự vật hiện tượng để đảm bảo tính đồng bộ khi
giải quyết các vấn đề khoa học
1.2.1.2. Nguyên lý về sự phát triển:
Yêu cầu của nguyên tắc này là đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận
động, biến đổi và phát triển của nó.
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm
lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.
Từ nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ biến và về sự phát
triển có thể rút ra phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo hiện thực.
1.2.2. Sáu cặp phạm trù.
- Cái chung - cái riêng; Tất nhiên - ngẫu nhiên; Bản chất - hiện tượng là cơ sở phương
pháp luận trực tiếp cho các phương pháp để chúng ta rút ra được các mối liên hệ bản chất.
Trang 7


- Nguyên nhân - kết quả; Khả năng - hiện thực là cơ sở phương pháp luận để chỉ rõ
trình tự kế tiếp nhau của các mối liên hệ và sự phát triển là một quá trình tự nhiên.
- Nội dung - hình thức là cơ sở phương pháp luận để xây dựng các hình thức tồn tại
trong sự phụ thuộc vào nội dung phản ánh tính đa dạng của các phương pháp nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
1.2.3. Ba quy luật.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Quy luật chuyển hoá từ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đồi về chất và
ngược lại.
- Quy luật phủ định của phủ định, nó khái quát khuynh hướng phát triển tiến lên theo
hình thức xoáy ốc.

Mỗi nguyên lý, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa phương
pháp luận quan trọng, vì vậy chúng phải cần được vận dụng tổng hợp trong nhận thức
khoa học.

Trang 8


CHƯƠNG 2: ĐỊA LÝ HỌC TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI TRIẾT HỌC.
2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và chính trị.
Tất cả những điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và chính trị đều là bộ phận
của chuyên ngành Địa lí. Là một trong những mối quan hệ mật thiết và không thể tách rời
với sự ra đời và phát triển của Triết học hiện nay. Ở từng trường phái, từng giai đoạn phát
triển của Triết học ta thấy có những điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và chính
trị khác nhau.
2.1.1. Triết học Ấn Độ cổ trung đại.
Ra đời trong điều kiện tự nhiên rất phức tạp:
Địa hình: có nhiều núi non trùng điệp.
Sông ngòi: có nhiều sông ngòi.
Đất đai: với những cánh đồng trù phú.
Khí hậu: có vùng nóng ẩm, mưa nhiều, có vùng lạnh giá quanh năm tuyết phủ, lại
có những hoang mạc khô khan.
Còn về kinh tế - xã hội: sự tồn tại sớm và sự kéo dài kết cấu kinh tế - xã hội theo mô
hình “công xã nông thôn”.
Về nền văn hóa: Người Ấn Độ đã biết quả đất tròn quay xung quanh một trục, đã biết
sáng lập lịch pháp, đã có hệ thống số đếm thập phân, đã biết đến số 0…
=> Những điều kiện này đã tác động mạnh mẽ đến người Ấn Độ, để lại dấu ấn tâm
linh đậm nét, tạo nên cơ sở ra đời và quy định nội dung đặc điểm của nền Triết học cổ
trung đại.
2.1.2. Triết học Tây Âu thời phục hưng.
Ra đời trong bối cảnh phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành,

nhiều công cụ lao động được cải tiến và hình thành, tạo diều kiện cho sản xuất lớn tư bản,
dần dần thay thế nền kinh tế dưa vào điều kiện tự nhiên. Mặt khác, những phát kiến Địa lí
của Cristoforo Colombo (Christopher Columbus), Bartholomew Columbus (Bartolome
Colon) , Magelang … đã tạo điều kiện cho nền kinh tế thương mại phát triển. Về xã hội,
sự phân hóa giai cấp ngày càng rõ rệt, xuất hiện với các tầng lớp chủ xưởng, chủ thợ, chủ
thuyền buôn… đóng vai trò quan trọng trong kinh tế, xã hội của tầng lớp này càng tăng
lên, làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ và tầng lớp tư sản ngày càng phát triển. Văn
Trang 9


hóa khoa học nghệ thuật phát triển. Các thành tựu khoa học tự nhiên do Copernic, Bruno,
Galileo Galilei … cũng đã đem lại vị trí mới của con người trong xã hội.
2.2. Triết học đóng vai trò là thế giới quan duy vật cho nghiên cứu Địa lí.
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới. Thế
giới quan được hình thành và phát triển trong quá trình sinh sống và nhận thức của con
người. Khi đó thế giới quan sẽ trở thành nhân tố định hướng cho con người tiếp tục nhận
thức thế giới xung quanh và từ đó giúp con người nhận và các nhà khoa học nghiên cứu
sâu về Địa lí.
Trải qua các giai đoạn phát triển của Triết học, đã có nhiều nhà Triết học, nhiều nhà
khoa học dựa trên những tiền đề nhận thức về thế giới của con người đưa ra nhiều giả
thuyết về sự hình thành vũ trụ và Trái đất như: Xenophanes cho rằng đất là cơ sở của thế
giới. Nên theo ông “Xưa kia toàn bộ đất đai của chúng ta bị chìm dưới biển, sau đó một
phần đất nổi lên trở thành lục địa, chỗ cao trở thành núi non”. Cùng với nước, đất tạo nên
sự sống của muôn loài sinh vật. Bản thân nước cấu thành những đám mây, các đám mây
đó tạo thành các hành tinh, kể cả Mặt trăng và Mặt trời. Hay như Aristos dựa vào những
quan niệm về Địa lí, ông đã xây dựng Vũ trụ luận của mình. Ông là người khởi xướng ra
thuyết Địa Tâm Hệ. Coi Trái đất là hình cầu, trung tâm của Vũ trụ. Theo Aristos, Vũ trụ
là hữu hạn, khép kín về không gian và vĩnh viễn về thời gian… và còn nhiều nhà Triết
học nữa.
Chính những quan niệm về Vũ trụ của Xenophanes và Aristos …cũng chính là những

thế giới quan về Vũ trụ để tạo tiền đề cho việc nghiên cứu về Vũ trụ của các nhà Triết
học, các nhà khoa học nghiên cứu Địa lí học sau này đi vào nghiên cứu, chứng minh về sự
hình thành Vũ trụ và Trái đất ngày nay như Georg Cantor, Laplaca, Otto Smith,
Buffon…. Chẳng những thế mà nó còn là một trong những tiền đề cho những phát kiến
Địa lí vĩ đại về sau này của Galilei, Colombo, Mangelang, Copernic, Bruno…
2.3. Triết học đóng vai trò là phương pháp luận nghiên cứu Địa lí.
Phương pháp luận Triết học có mối quan hệ mật thiết đối với việc nghiên cứu Địa lí.
Phương pháp luận đóng vai trò định hướng cho nghiên cứu Địa lí của con người trong
nhận thức thực tiễn, trang bị nguyên lí và những nguyên tắc chuẩn mực với những nguyên
tắc Triết học cụ thể, Trang bị những phương pháp luận cần thiết cho nghiên cứu Địa lí.
Trang 10


Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm, các nguyên
tắc chỉ đạo con người tìm tòi xây dựng, lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc trong hoạt
động nhận thức và trong thực tiễn…
Mặt khác, những kết luận của Triết học trở thành thế giới quan khoa học và phương
pháp luận chung nhất cho sự phát triển của các lĩnh vực khoa học trong đó có ngành Địa
lí.
2.4. Địa lý học với vai trò là cơ sở, nhân tố để Triết học khái quát lên hệ thống.
Thực tiễn khoa học đã chứng minh rằng, những thành tựu nghiên cứu khoa học của tự
nhiên và xã hội là tiền đề cho hệ thống các phạm trù, quy luật Triết học ngày càng vận
động phát triển, đồng thời, ngược lại, hệ thống phạm trù, quy luật Triết học định hướng
cho sự phát triển hợp quy luật của các lĩnh vực khoa học khác nhau. Không có Triết học,
khoa học biện chứng, khoa học hiện đại không thể tiến lên. Ví dụ, trong chuyên ngành
Địa lí với Thuyết Nhật Tâm Hệ, những cuộc phát kiến Địa lí vĩ đại của Mangelang, của
Cristoforo Colombo… đã tạo điều kiện cho Triết học hiện đại phát triển như ngày nay. Sự
phát triển của khoa học hiện đại ngày nay càng chứng minh cho mối quan hệ thống nhất
giữa khoa học với Triết học trên con đường nhận thức và cải tạo thế giới.


Trang 11


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TIÊU BIỂU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
TRIẾT HỌC ĐỐI VỚI ĐỊA LÝ HỌC
Trong quá trình nghiên cứu về Địa lí các nhà khoa học đã chịu sự ảnh hưởng rất lớn
của Triết học. Bởi vì vai trò của Triết học đối với Địa lí, mối quan hệ của Triết học đối
với Địa lí là rất lớn và rất quan trọng. Đó sẽ là thế giới quan và là phương pháp luận trong
quá trình nghiên cứu Địa lí. Đối với các nhà Triết học, nhà Địa lí học trong quá trình
nghiên cứu về Địa lí có những đại biểu chịu sự ảnh hưởng của chủ nghĩa duy tâm. Lại có
những đại biểu chịu sự ảnh hưởng của chủ nghĩa duy vật. Sau đây là nghững trường hợp
tiêu biểu:
3.1. Xenophanes (Xênôphan) (570 – 475 Tr CN)
Ông là người mở đầu cho thuyết Vô Thần. Người theo thuyết vô thần là người không
tin có sự hiện hữu của một hay nhiều thần hay thượng đế hay một đấng siêu nhân nào cả.
Xenophanes đả bác bỏ lòng mê tín của một số người cho rằng mặt trăng là một vị thần.
Ông bảo Mặt trăng chỉ là một cục đá mà thôi.
Ông thuộc trường phái Eleatic – Eleatic là một địa danh của miền Nam La Mã cổ đại.
Các nhà Triết học trước đây quan tâm nhiều đến những vấn đề tự nhiên, chịu sự ảnh
hưởng nhiều của các tri thức Triết học, Thiên văn, Vật lí… Còn các nhà Triết học thuộc
trường phái Eleatic trong đó có Xenophanes lại đặc biệt chú ý đến các vấn đề theo nghĩa
hẹp của địa danh từ này.
Xenophanes cho rằng “Xưa kia toàn bộ đất đai chúng ta chìm ngập dưới biển, sau đó
một phần đất nổi lên trở thành lục Địa, chỗ cao trở thành núi non, vì vậy đất là cơ sở của
mọi cái trên thế gian. Cùng với nước, đất tạo nên sự sống của muôn loài sinh vật. Bản
thân nước cấu thành những đám mây, các đám mây đó tạo thành các hành tinh, kể cả mặt
trăng và mặt trời.
3.2. Aristotle (Arixốt) ( 384 – 322 Tr CN).
Aristotle là nhà triết học, nhà giáo dục và nhà khoa học đã tạo nên ảnh hưởng hết sức
lớn lao trong nền Văn Minh Tây Phương. Cùng với Platon, Aristotle được coi là một

trong các nhà triết học Hy Lạp quan trọng nhất. Aristotle hiểu rõ toàn thể học thuật Hy
Lạp của các thời đại trước, đã cứu xét, tóm tắt, nhận xét và làm phát triển kiến thức của
nhân loại, gây ảnh hưởng trong nhiều thế kỷ về sau.
Trang 12


Aristotle dựa trên những quan niệm Triết học về tự nhiên nhất là về Địa lí đã xây dựng
nên vũ trụ luận của mình. Ông là người khởi xướng ra thuyết “Địa Tâm Hệ” coi Trái đất
là hình cầu, trung tâm của vũ trụ. Quan niệm này về sau được Ptoleme phát triển thành
thuyết Địa Tâm Aristotle – Ptoleme. Thuyết này được các thế lực tôn giáo ủng hộ, thống
trị hằng mấy thế kỷ, chỉ mãi đến thời phục hưng và cận đại, Với sự xuất hiện thuyết “Nhật
Tâm Hệ” của Copernic được các nhà khoa học ủng hộ thì thuyết Địa Tâm Hệ mới bị lãng
quên.
Theo Aristotle, thì Vũ trụ là hữu hạn và khép kín về không gian, vĩnh viễn về thời
gian, Thế giới từ mặt trăng trở xuống chúng ta được cấu tạo từ bốn yếu tố là đất, lửa,
không khí và nước. Chúng cấu kết với nhau tạo thành mọi vật, kể cả mặt trăng. Còn mọi
thiên thể và khoảng không, xa hơn mặt trăng thì được cấu tạo từ một dạng ête bao phủ
toàn bộ Vũ trụ.
Như vậy, bên cạnh nhiều quan điểm duy vật, nhìn chung vật lí học và vũ trụ của
Aristotle có nhiều tư tưởng duy tâm. Những yếu tố duy tâm đó dược các thế lực tôn giáo
sau này lợi dụng và phát triển mãi về sau.

3.3. Nicolas Copernic (Nicôlai Côpécníc) (1473 – 1543)
Nicolas Copernic (19 tháng 2 năm 1473 - 24 tháng 5 năm 1543) là một nhà thiên văn
học đã nêu ra hình thức hiện đại đầu tiên của thuyết nhật tâm (Mặt Trời ở trung tâm)
trong cuốn sách mang tính mở đầu một kỷ nguyên của ông, cuốn Về sự chuyển động quay
của các thiên thể (De revolutionibus orbium coelestium). Copernicus sinh năm 1473 tại
thành phố Toruń, ở Hoàng gia Phổ, một tỉnh tự trị của Vương quốc Ba Lan (1385-1569).
Ông học tập ở Ba Lan và Ý và dành phần lớn cuộc đời làm việc ở Frombork, Hoàng gia
Phổ, nơi ông mất năm 1543.

Ông là một trong những người nhận thấy thuyết đia tâm Aristotle – Ptoleme, chẳng
những không giải thích được những hiện tượng Thiên văn học mà còn là chỗ dựa cho thần
học và giáo hội chống lại khoa học.
Copernic cho rằng Trái Đất là một hành tinh quay xung quanh Mặt Trời một vòng trên
một năm, và quay quanh trục một vòng trên một ngày. Ông đã khám phá được vị trí chính
xác của những hành tinh đã được biết và giải thích sự tiến động của những điểm phân một
cách chính xác bởi sự thay đổi vị trí một cách chậm chạp của trục quay của Trái Đất. Ông
Trang 13


cũng đưa ra giải thích rõ ràng về nguyên nhân gây ra các mùa: rằng trục của Trái Đất
không vuông góc với với hành tinh trên quỹ đạo của nó. Ông cộng thêm vào sự chuyển
động của Trái Đất, theo đó trục của nó được giữ hướng về đúng một điểm trên bầu trời
trong suốt cả năm.
Mặc dù chưa lí giải được nhiều hiện tượng Thiên văn, nhưng thuyết Nhật Tâm Hệ của
Copernic có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của Triết học và khoa học thời kì này. Ph.
Ăngghen viết: “ Hành vi cách mạng mà khoa học tự nhiên dùng để tuyên bố sự độc lập
của mình… chính là sự xuất bản tác phẩm bất hủ trong đó Copernic, tuy với một thái độ
rụt rè…, đã thách thức quyền uy của giáo hội trong các vấn đề của tự nhiên. Từ đó trở đi
khoa học tự nhiên mới bắt đầu được giải phóng khỏi thần học…”
3.4. Galileo Galilei (Galilêo Galilê) (1564 – 1642).
Galileo Galilei (15 tháng 2 năm 1564 - 8 tháng 1 năm 1642) là một nhà thiên văn học,
vật lý học, toán học và triết học người Ý, người đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách
mạng khoa học cuối thời kì Phục hưng, người mở đầu cho sự phát triển khoa học thực
nghiệm và toán học cận đại với những phát minh quan trọng.. Các thành tựu của ông gồm
những cải tiến cho kính thiên văn và các quan sát thiên văn sau đó, và ủng hộ Chủ nghĩa
Copernic. Galileo đã được gọi là "cha đẻ của việc quan sát thiên văn học hiện đại", "cha
đẻ của vật lý hiện đại", "cha đẻ của khoa học", và "cha đẻ của Khoa học hiện đại."
Stephen Hawking đã nói, "Galileo, có lẽ hơn bất kỳ một người riêng biệt nào, chịu trách
nhiệm về sự khai sinh khoa học hiện đại."

Các phát kiến khoa học của Galilei có ý nghĩa Triết học sâu sắc. Chúng giúp ông xây
dựng về thế giới môt cách khách quan. Với việc phát hiện các thể vật chất trên mặt trăng
và những khám phá về sao kim, mặt trời…ông đã đi đến khẳng định tính thống nhất của
vũ trụ, chứng minh bằng những cứ liệu khoa học thuyết Nhật tâm hệ của Copernic. Nhờ
những phát minh của Galilei, Kepler .v.v… giả thuyết của Copernic, đã trở thành một học
thuyết thật sự khoa học.
3.5. Các nhà khoa học khác.
Còn có nhiều giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của Trái Đất, liên quan chặt chẽ với
sự hình thành Hệ Mặt Trời.

Trang 14


Vào thế kỉ XVIII, hai nhà khoa học Can (Đức) và Pierre Simon Laplace (1749 - 1827)
(Pháp), lần đầu tiên trong Lịch sử đã đưa vào Thiên văn học một quan niệm mới về sự
hình thành Hệ Mặt Trời, trong đó có Trái Đất. Theo các ông, Hệ Mặt Trời được hình
thành không phải do sức mạnh của Thượng đế mà do những quy luật của bản thân Vũ
Trụ. Giả thuyết Can – Laplace đã giải thích được cấu trúc cơ bản của Hệ Mặt Trời, phù
hợp với trình độ nhận thức khoa học của thế kỉ XVIII, nhưng cũng bộc lộ một số sai lầm
cơ bản, không phù hợp với những quy luật Địa lí.Với sự phát triển của khoa học, dần dần
con người ngày càng có cách nhìn đúng đắn, chính xác hơn về nguồn gốc Trái Đất.
Vào những năm giữa thế kỉ XX, Otto Smith (Nga) và những người kế tục ông đã đề ra
một giả thuyết mới. Theo giả thuyết này, những hành tinh trong Hệ Mặt Trời được hình
thành từ một đám mây bụi và khí lạnh. Mặt Trời sau khi hình thành, di chuyển trong Dải
Ngân Hà, đi qua đám mây bụi và khí. Do sức hấp dẫn của Vũ Trụ, khí và bụi chuyển
động quanh Mặt Trời theo những quỹ đạo hình elip. Trong quá trình chuyển động, đám
mây bụi và khí đó dần dần ngưng tụ thành các hành tinh.
Đa số các nhà khoa học đã chấp nhận quan điểm của Otto Smith. Tuy nhiên, họ cũng
thấy cần phải nghiên cứu thêm một số vấn đề về quan hệ giữa sự hình thành của các hành
tinh với nguồn gốc của Mặt Trời và các thiên thể khác trong Vũ Trụ…

Ngày nay, với những tiến bộ và phát triển trong lĩnh vực Vật lí, Thiên văn… người ta
ngày càng có thêm những căn cứ khoa học để bổ sung nhiều vấn đề mới, giải thích về
nguồn gốc Trái Đất, các thiên thể trong Hệ Mặt Trời và trong Vũ Trụ mà các giả thuyết
trước đây chưa giải quyết được.

Trang 15


CHƯƠNG 4. VẬN DỤNG MỘT SỐ NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO VIỆC NGHIÊN CỨU CHUYÊN
NGÀNH ĐỊA LÍ TRONG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng
duy vật là cơ sở lí luận của nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử - cụ thể và nguyên tắc
phát triển. Đây cũng là những phương pháp luận mà trong nghiên cứu Địa lí cần phải vận
dụng.
4.1. Nguyên tắc toàn diện.
Áp dụng nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng với tất cả
các mặt, các mối liên hệ, đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng
mối liên hệ, nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định đến vấn đề nghiên cứu.
Ví dụ: Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã
đề ra chiến lược phát triển Đông Nam bộ là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của nước
ta. Để đề ra chiến lược đó Đảng và Nhà nước đã xem xét một cách toàn diện về những
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong vùng đó là:
- Về vị trí Địa lí: Trong vùng có vi trí tiếp giáp với Đồng Bằng Sông cửu Long, Duyên hải
miền Trung và Tây nguyên, là những khu vực cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và góp
phần tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Đất đai: Đất đỏ badan khá màu mỡ (40% diện tích đất của vùng); đất xám bạc màu
trên phù sa
+ Khí hậu: cận xích đạo và điều kiện thủy lợi được cải thiện, Đông Nam Bộ có tiềm

năng to lớn về phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây
ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá …) trên quy mô lớn.
+ Gần các ngư trường lớn: Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư
trường Cà Mau – Kiên Giang => thuận lợi xây dựng các cảng cá, nuôi trồng thủy sản
nước lợ.
+ Tài nguyên lâm nghiệp: không lớn, cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguyên liệu
giấy. Rừng quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (Tp Hồ Chí
Minh).
Trang 16


+ Khoáng sản: dầu khí trên vùng thềm lục địa, đất sét cho công nghiệp vật liệu xây
dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ.
+ Thủy điện: Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng lớn.
- Về điều kiện kinh tế - xã hội: Đây là vùng có cơ sở hạ tầng phát triển tốt với đầy đủ các
loại hình giao thông như: Sân bay quốc tế Tân Sơn nhất, Cảng Sài Gòn, đường sắt, đường
bộ… Trong khi ở đây cũng là khu vực có tỷ lệ lao động có trình độ khoa học kĩ thuật cao
nhất nhì cả nuớc.
Những điều kiện trên, cùng với những đường lối, chính sách của nhà nước đã tạo cho
vùng kinh tế Đông Nam bộ trở thành một trong những vùng kinh tế năng động nhất nước
và có trình độ khoa học – kĩ thuật cao nhất nước. Từ đó là động lực để nước ta tiến dần
đến một nền công nghiệp hiện đại.
4.2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
Khi vận dụng đòi hỏi chúng ta phải xem xét sư vật hiện tượng trong quá trình vận
động phát triển: nó ra đời trong điều kiện nào? Trải qua những giai đoạn phát triển như
thế nào? Mỗi giai đoạn có tính tất yếu và đặc điểm như thế nào?
Vận dụng nguyên tắc này, ngay từ khi đề chiến lược phát triển kinh tế của Đất nước.
Đảng và nhà nước đã lựa chọn và phát triển Đồng bằng Sông cửu Long trở thành một
trong những vựa lúa, vựa lương thực của cả nước.
Để thực hiện chủ trương này, chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường, xây dựng

vùng trở thành một vùng nông nghịêp hàng hoá, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông thôn. Để có được những chủ trương này Đảng ta đã dựa trên những điều kiện mang
tính chất lịch sử cụ thể của vùng như:
Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp; đa số người dân làm nghề nông nghiệp, sống
phụ thuộc vào nông nghiệp; đức tính của lao động nước ta từ trước rất thông minh, sáng
tạo, cần cù, chịu thương, chịu khó, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp…và dựa
vào các điều kiện tự nhiên của vùng hiện có như:
- Đất phù sa: gồm 3 nhóm đất chính: phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
+ Đất phù sa ngọt: 1.2 tr ha (30% dt), rất màu mỡ, phân bố thành dải dọc sông Tiền và
sông Hậu.

Trang 17


+ Đất phèn: 1.6tr ha (41% dt): phèn nhiều (55vạn ha), phèn ít và trung bình (1.05 tr
ha): Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng Cà Mau.
+ Đất mặn: 75 vạn ha (19% dt): ven biển Đông và vịnh Thái Lan.
+ Đất khác: 40 vạn ha (10% dt): phân bố rải rác.
- Khí hậu: cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.200 – 2.700, chế độ nhiệt
cao, ổn định, nhiệt độ trung bình năm 25 – 27oC. Lượng mưa lớn (1.300 – 2.000 mm), tập
trung vào mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11) => thuận lợi sản xuất nông nghiệp.
- Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô
vuông => thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.
- Sinh vật:
+ Thực vật: rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu…) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng
Tháp…).
+ Động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.
- Tài nguyên biển: phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước
nuôi trồng thủy sản.
Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp như: Miễn

giảm thuế trong nông nghiệp, thực hiện bao tiêu sản phẩm….
Áp dụng những thành tựu của khoa học – kĩ thuật vào trong sản xuất.
Với việc vận dụng nguyên tắc này không những đồng bằng Sông Cửu Long trở thành
vựa lương thực của cả nước mà còn là vùng cung cấp gạo xuất khẩu quan trọng của nước
ta, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4.3. Nguyên tắc phát triển.
Phát triển là sự vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến sự hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, đòi hỏi chúng ta khi xem xét sự vật hiện tượng phải
nhìn thây khuynh hướng biến đổi trong tương lai của chúng: cái cũ, cái lạc hậu sẽ mất đi;
cái mới, cái tiến bộ sẽ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
Vận dụng nguyên tắc này trước những xu hướng phát triển của thời đại và điều kiện
cụ thể của nước ta. Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, tụt hậu so
với các nước trên thế giới. Vì vậy, để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội thì
chúng ta phải biết áp dụng những thành tựu của khoa học – kĩ thuật, thay thế hoàn toàn
Trang 18


những máy móc cũ, lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay làm cho năng
suất xã hội ngày càng cao và thu nhập của người dân ngày càng cao ngang tầm với khu
vực và thế giới. Tuy nhiên trong quá trình phát triển phải luôn luôn đề cập đến vấn đề môi
trường, quan tâm đến công bằng xã hội, chính sách dân số, an sinh xã hội… Nhằm phát
triển đất nước một cách bề vững.
Trong quá trình phát triển kinh tế, Nhà nước ta luôn luôn kết hợp hài hoà những lợi
ích cá nhân, những lợi ích tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và mọi nguồn lực để
phát triển kinh tế. Xem ngoại lực là sức mạnh của thời đại, sức mạnh đoàn kết quốc tế.
Trong đó nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng gắn kết với nhau thành sức mạnh
để phát triển đất nước. Đưa nuớc ta sớm trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Bên
cạnh việc phát triển kinh tế nhà nước ta vẫn không quên xây dựng và phát triển một nền
văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc với bản sắc văn hoá riêng của người Việt Nam.
Tóm lại những nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật thật sự rất

cần thiết trong quá trình nghiên cứu cũng như trong quá trình hoc tập. Nó góp phần vào
sự thành công hay thất bại của mỗi công trình nghiên cứu. Với tính chất quan trong như
trên, chúng ta phải hiểu và vận dụng những nguyên tắc này một cách đúng đắn và chính
xác. Trong thực tiễn cũng như trong nhận thức chúng ta cũng phải vận dụng một cách sâu
sắc những nguyên tắc này sẽ giúp ta hiểu sâu hơn vấn đề mà ta nghiên cứu.

Trang 19


C. PHẦN KẾT LUẬN
“Địa lý học trong mối quan hệ với Triết học” là một đề tài rất hay, cần phải nghiên
cứu thật kĩ mối quan hệ này và qua bài tiểu luận đã làm cho tôi hiểu phần nào mối quan
hệ mật thiết của Địa lí học với Triết học.
Dựa vào những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật từ
đó sẽ giúp cho chúng ta rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu và giảng dạy môn
Địa lí trong trường học, không những thế có thể giúp chúng ta còn vận dụng tốt Triết học
vào trong thực tiễn nghiên cứu và trong đời sống xã hội.
Chính vì vậy, là một người giáo viên, ta cần nắm vững những lý luận ấy làm phương
hướng cho việc dạy của mình và việc học của học sinh đồng thời có thể kết hợp tốt việc
bồi dưỡng kiến thức và xây dựng thế giới quan duy vật đúng đắn cho học sinh.
Sự phong phú và đa dạng của mối liên hệ, các nguyên tắc phương pháp luận cụ thể và
cũng còn rất nhiều đại biểu đã cho ta thấy Triết học và Địa lí có mối quan hệ mật thiết với
nhau, không thể tách rời nhau. Mà còn cho ta thấy vai trò của phương pháp luận Triết học
là rất lớn. Chính vì sự phong phú và đa dạng đó, mà việc trình bày nghiên cứu và tìm hiểu
chúng phải có nhiều thời gian. Do đó bài tiểu luận này vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế về
tầm nhìn là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy em rất mong được quý Thầy góp ý và
hướng dẫn thêm.
Cuối cùng em xin cảm ơn các Thầy đã hướng dẫn em hoàn thành tiểu luận này. Kính
chúc các Thầy nhiều sức khỏe và thành công hơn trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 – 2011

Học viên
Nguyễn Đức Hạnh

Trang 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội năm 1962 - Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Hỏi đáp Triết học Mac – Lê Nin, NXB trẻ, năm 2005. TS. Nguyễn Ngọc Khá, TS.
Nguyễn Chương Nhiếp (đồng chủ biên).
3. Lịch Sử Triết Học, NXB Chính trị quốc gia. GS – TS. Nguyễn Hữu Vui (Chủ biên).
4. Lý luận dạy học Địa lý đại cương, NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 2001. Nguyễn
Dược, Nguyễn Trọng.
5. Cơ sở Địa lý tự nhiên, NXB Giáo dục. Lê Bá Thảo.
6. Địa lý kinh tế xã hội đại cương, NXB Đại học Sư Phạm năm 2004. Nguyễn Minh
Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông.
7. Vũ trụ được hình thành như thế nào, NXB Giáo dục năm 1997. Nguyễn Ngọc Giao
(chủ biên).
8. Sách giáo khoa Địa Lý lớp 12, NXB Giáo dục năm 2008. Lê Thông tổng chủ biên.
9. Một số website: triethoc.edu.vn; www.hanhchinh.com.vn; www.chungta.com .v.v.

Trang 21



×