Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất l-ợng thi công xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.37 KB, 14 trang )

1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề ti : Chất lợng công trình xây dựng
(CTXD) là vấn đề cần đợc hết sức quan tâm, nó tác động trực tiếp đến sự phát
triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống. Trớc đây đã có các bài viết và đề tài
nghiên cứu về chất lợng xây dựng và quản lý chất lợng CTXD, trong đó đề cập
đến vấn đề quản lý chất lợng (QLCL) từ khâu lập dự án đến khâu khảo sát, thiết
kế, thi công, bảo hành và bảo trì CTXD. Để tiếp tục nghiên cứu kế thừa các kết
quả này với trọng tâm sâu hơn, toàn diện hơn, tác giả đã chọn nội dung Nghiên
cứu giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng thi công xây dựng công trình
làm đề tài luận án. Đề tài này là rất cần thiết và mang tính thực tiễn đối với sự
nghiệp đổi mới và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án : Luận án nghiên cứu hệ thống hoá những lý
luận cơ bản để phân tích, đánh giá thực trạng chất lợng xây dựng ở Việt nam, nêu
rõ các tồn tại và nguyên nhân ảnh hởng đến chất lợng CTXD. Trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng thi công xây dựng công
trình (XDCT), đáp ứng sự phát triển của Ngành Xây dựng, góp phần đẩy mạnh hội
nhập kinh tế thế giới.
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu : Đối tợng nghiên cứu của đề tài : Chất
lợng xây dựng và quản lý chất lợng (QLCL) xây dựng là nội dung cần đợc xem
xét theo những góc độ khác nhau dới ảnh hởng của các nhân tố khách quan và
chủ quan. QLCL xây dựng theo góc độ quản lý Nhà nớc (QLNN), của chủ đầu t
và các nhà thầu, trong đó cơ quan QLNN là ngời tổ chức quản lý, điều hành và
nhà thầu tổ chức triển khai thực hiện các dự án CTXD với mục tiêu CTXD đợc
đảm bảo chất lợng và sử dụng hiệu quả; Phạm vi nghiên cứu của đề tài: QLCL
xây dựng bao gồm nhiều nội dung, đợc thể hiện qua từng giai đoạn từ chuẩn bị
đến thực hiện và kết thúc đầu t. Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lợng thi công XDCT, trong đó đề cập các vấn đề
liên quan đến QLCL trong thi công XDCT của chủ đầu t, các nhà thầu và cơ
quan QLNN.
4. Phơng pháp nghiên cứu : Luận án đã dựa trên quan điểm duy vật biện




2
chứng và duy vật lịch sử, kết hợp nghiên cứu định tính với định lợng và sử dụng
các phơng pháp nh : + điều tra khảo sát và thống kê; + phân tích so sánh; + tổng
hợp; + lấy ý kiến chuyên gia.
5. Những đóng góp của luận án : Hệ thống hoá các cơ sở lý luận chung về chất
lợng và chất lợng CTXD theo góc độ QLNN, chủ đầu t và các nhà thầu. Phân
tích ảnh hởng của các đặc điểm sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng đến
chất lợng và quản lý chất lợng CTXD, xác định các nhân tố tác động đến chất
lợng CTXD. Phát hiện các tồn tại, thiếu sót về cơ chế, chính sách, luật pháp trong
quản lý chất lợng CTXD theo góc độ QLNN. Phân tích, đánh giá những nguyên
nhân tồn tại trong công tác quản lý chất lợng CTXD của QLNN, chủ đầu t và
các nhà thầu. Nghiên cứu mô hình quản lý chất lợng CTXD của các nớc tiên
tiến để đề xuất áp dụng vào công tác QLCL ở nớc ta. Đề xuất các giải pháp quản
lý nâng cao chất lợng thi công CTXD nh : Giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN về chất lợng công trình; Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động xây lắp
của nhà thầu xây dựng; Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thực hiện dự án.
6. Kết cấu luận án : Luận án này ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, gồm
có 3 chơng:
Chơng 1. Lý luận chung về chất lợng xây dựng và quản lý chất lợng công
trình xây dựng.
Chơng 2. Thực trạng chất lợng xây dựng và quản lý chất lợng xây dựng ở
Việt Nam trong thời gian qua.
Chơng 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng thi công xây
dựng công trình.
Chơng 1. Lý luận chung về chất lợng xây dựng
v quản lý chất lợng công trình xây dựng
1.1. Một số khái niệm chất lợng sản phẩm v quản lý chất lợng sản phẩm:
1.1.1. Những quan điểm về chất lợng sản phẩm.

1.1.2. Nội hm một số thuật ngữ liên quan đến quản lý chất lợng.
1.1.2.1. Các yếu tố chi phối chất lợng.
1.1.2.2. Các nhận định về trách nhiệm chất lợng.


4/2010
26
tiên tiến để làm tài liệu tham khảo. + Cần có quy định chế tài đối với các doanh
nghiệp xây dựng phải dành một tỷ lệ phần trăm thích hợp trong tổng doanh thu để
chi cho đào tạo lực lợng động và quy định chế tài đối với các nhà thầu phải sử
dụng lực lợng lao động có tay nghề đã qua đào tạo.
- Thứ ba : Đề nghị Bộ Xây dựng : + Xem xét sửa đổi bổ sung TT
12/2009/TT-BXD Hớng dẫn chi tiết về việc cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt
động xây dựng, trong đó cần quy định thêm những ngời muốn đợc cấp chứng
chỉ hành nghề phải đạt kết quả kiểm tra thông qua kỳ thi sát hạch cấp quốc gia về
nghiệp vụ giám sát và ban hành quy trình tổ chức thi sát hạch. + Ban hành Thông
t hớng dẫn giải quyết SCCT xây dựng. + Ban hành TT quy định việc công khai
minh bạch thông tin về các nhà thầu trên mạng Internet nêu trong mục 3.2.1.3
chơng 3. + Quy hoạch lại hệ thống QCXD, TCXD Việt Nam nêu trong mục
3.2.1.2 chơng 3. + Cần rà soát điều chỉnh chơng trình đào tạo bồi dỡng giám
sát thi công XDCT theo hớng chia thành các chơng trình đào tạo bồi dỡng cho
các chức danh nh kỹ thuật viên, kỹ s giám sát chuyên ngành, kỹ s t vấn
trởng theo thông lệ quốc tế. + Có chính sách khuyến khích các nhà thầu áp dụng
QLCL theo Tiêu chuẩn ISO 9000.
- Thứ t : Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu t xem xét bổ sung tiêu chí đánh
giá về điểm kỹ thuật cần cộng chi phí tăng thêm khi cha đạt điểm kỹ thuật tối đa,
để khuyến khích các nhà thầu nâng cao chất lợng.

3
1.1.3. Các phơng pháp quản lý chất lợng.

1.1.4. Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000 :
1.1.4.1. Sự ra đời v phát triển của ISO.
1.1.4.2. Những đổi mới từ ISO 9000:1994 sang ISO 9000 : 2000.
1.1.4.3. ý tởng, các nguyên tắc của hệ thống QLCL theo ISO 9000.
1.1.4.4. Cơ cấu của hệ thống v sự áp dụng.
1.2. Chất lợng sản phẩm xây dựng :
1.2.1. Khái niệm sản phẩm xây dựng v chất lợng sản phẩm xây dựng :
1.2.1.1. Khái niệm sản phẩm xây dựng.
1.2.1.2. Khái niệm về chất lợng sản phẩm xây dựng : Theo tác giả, chất
lợng sản phẩm xây dựng đợc hiểu là chất lợng CTXD và đợc định nghĩa nh
sau : Chất lợng CTXD l tập hợp các đặc tính thoả mãn đợc tính công năng,
tiêu chuẩn kỹ mỹ thuật, vật lý kiến trúc, tuổi thọ công trình, độ tin cậy, tính an
ton v tính kinh tế m ngời sử dụng hoặc xã hội yêu cầu, phải phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn, yêu cầu thiết kế v điều khoản hợp đồng. Xét một cách hệ
thống, chất lợng CTXD l yêu cầu nhiều cấp, nhiều mặt, để đạt mục tiêu hiệu quả
kinh tế lớn nhất .
Chất lợng thi công CTXD là yếu tố quan trọng tạo nên chất lợng CTXD và
đợc định nghĩa nh sau: Chất lợng thi công xây dung công trình l tổng hợp
chất lợng của các yếu tố cấu thnh thực thể CTXD (nguyên vật liệu, kết cấu xây
dựng, thiết bị đợc lắp đặt vo công trình) v các yếu tố tham gia hình thnh
CTXD (công nghệ thi công, máy móc v thiết bị thi công, tay nghề của công nhân,
tổ chức v quản lý) trong quá trình hình thnh CTXD từ các công việc, kết cấu đơn
lẻ đến các bộ phận, các giai đoạn xây dựng v cuối cùng l các hạng mục v công
trình
1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng, sản xuất xây dựng ảnh hởng đến chất
lợng v công tác quản lý chất lợng công trình xây dựng :
1.2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hởng đến chất lợng v công
tác quản lý chất lợng CTXD.
1.2.2.2. Đặc điểm của sản xuất xây dung ảnh hởng đến chất lợng v công
tác quản lý chất lợng CTXD.



4

25

1.2.3. Các nhân tố tác động đến chất lợng CTXD (Bảng 1.1 của luận án) :
1.2.3.1.Nhóm nhân tố kỹ thuật công nghệ, biện pháp thi công xây dựng.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố nguyên vật liệu, bán thnh phẩm đầu vo cho sản
xuất xây dựng.
1.2.3.3. Nhóm nhân tố về thông tin, đo lờng v quy phạm kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lợng.
1.2.3.4. Nhóm nhân tố về tổ chức v quản lý.
1.2.3.5. Nhóm nhân tố về trình độ lao động.
Năm nhóm nhân tố cơ bản này luôn có mối liên hệ hữu cơ. Vì vậy, khi tổ
chức QLCL sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp, nhất thiết phải quan tâm phát triển
tính chất đồng bộ của các nhân tố này.
1.2.4. Những rủi ro trong thi công công trình xây dựng .
1.2.4.1. Khái niệm cơ bản về rủi ro v quản lý rủi ro.
1.2.4.2. Phân loại rủi ro.
1.2.4..3. Một số phơng pháp phân tích rủi ro.
1.2. 4. 4. Một số phơng pháp xử lý rủi ro.
1.2.4.5. Rủi ro trong thi công xây dựng công trình: quá trình kiểm soát rủi ro
trong thi công XDCT gồm 4 bớc: + Nhận dạng rủi ro; + Phân loại rủi ro; + Đánh
giá ảnh hởng và ớc lợng rủi ro (xem Bảng 1.2 của luận án); + Xử lý rủi ro.
1.2.5. Đánh giá chất lợng công tác xây lắp hon thnh:
1.2.5.1. ý nghĩa của đánh giá chất lợng công tác xây lắp hon thnh.
1.2.5.2. Nội dung TCVN 5638:1991.
1.2.5.3. Nội dung cấp chất lợng công tác xây lắp hon thnh.


nghề và đào tạo ngắn hạn về công nghệ mới và thiết bị mới, tăng cờng đào tạo bồi

1.3. Nội dung quản lý chất lợng trong xây dựng :
1.3.1. Phạm vi xem xét v khống chế chất lợng CTXD :
1.3.1.1. ở giai đoạn chuẩn bị đầu t.
1.3.1.2. ở giai đoạn thực hiện dự án đầu t.
1.3.1.3. Giai đoạn kết thúc.
1.3.1.4. Vai trò v chức năng của Nh nớc trong QLCL xây dựng.
1.3.2. Quản lý chất lợng xây dựng của các chủ thể:
1.3.2.1. Quản lý chất lợng xây dựng của chủ đầu t.

dỡng kỹ năng thực hành cho cán bộ kỹ thuật chuyên ngành Xây dựng, trong đó tác
giả đã xây dựng chơng trình Bồi dỡng kỹ năng thực hành cho cán bộ kỹ thuật
ngành Xây dựng. Chơng trình này đã đợc Học viện Cán bộ quản lý Xây dựng và
Đô thị triển khai đào tạo phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng.
- Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thực hiện dự án đợc thực hiện bằng các
biện pháp : + Mở rộng áp dụng phơng thức thuê t vấn QLDA xây dựng; + Hoàn
thiện các chức danh t vấn QLDA và t vấn giám sát thi công XDCT; + Bổ sung
chơng trình đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng chuyên ngành
sâu; + Thực hiện phơng thức thanh toán cho nhà thầu theo chất lợng CTXD, trong
đó tác giả đã đa ra công thức tổng quát xác định giá trị chất lợng công trình có đề
cập đến tầm quan trọng của các yếu tố đặc trng cho chất lợng của các giai đoạn,
bộ phận công trình hay cho toàn bộ công trình bằng cách cho điểm của các chuyên
gia theo phơng pháp ma trận vuông Warkentin (thay thế cho công thức xác định giá
trị chất lợng công trình đã nêu trong TCVN 5638 : 1991), đồng thời tác giả đề xuất
bổ sung các tiêu chí cần thiết để đánh giá cho điểm chất lợng công tác xây lắp hoàn
thành và biểu mẫu dùng đánh giá chất lợng công tác xây dựng.
2. Kiến nghị :
- Thứ nhất : Đề nghị Quốc hội xem xét sửa đổi bổ sung các bất cập trong
Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và Luật kinh doanh Bảo hiểm nh mục 3.2.1.1

chơng 3. Xây dựng và thông qua Luật Chống phá giá.
- Thứ hai : Đề nghị Chính phủ : + Xem xét sửa đổi và bổ sung về chính sách
để tạo điều kiện cho các trờng nghề phát triển và thu hút đợc học viên, nhằm
nâng cao chất lợng đội ngũ công nhân cho ngành Xây dựng nh đã nêu trong
mục 3.3.2.1 chơng 3. + Có chính sách u đãi về thuế để khuyến khích các doanh
nghiệp đầu t trang thiết bị hiện đại và áp dụng công nghệ xây dựng mới. + Xem
xét bổ sung những quy định về việc QLDA thuộc nguồn vốn NSNN phải áp dụng
phơng thức thuê t vấn QLDA và xem xét nghiên cứu hình thức thanh toán cho
nhà thầu theo giá trị chất lợng công trình, đợc nêu trong mục 3.4.1 và 3.4.3
chơng 3. + Dành kinh phí đầu t cho việc biên dịch các Tiêu chuẩn của các nớc


24
nghiệm trong công tác thí nghiệm và kiểm định. +Nêu lên thực trạng công tác đào
tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ QLCL xây dựng, thể hiện qua mạng lới đào tạo,
hình thức và quy mô đào tạo bồi dỡng, qua nội dung chơng trình đào tạo, đồng
thời nêu lên những u nhợc điểm của công tác này. + Nêu lên thực trạng QLCL
ở một số hoạt động chủ yếu trong xây dựng, thể hiện qua chất lợng của công tác
lập dự án đầu t, qua chất lợng khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng. Từ đó
tổng hợp nguyên nhân của các tồn tại liên quan đến chủ đầu t, nhà thầu t vấn,
nhà thầu xây dựng và cung cấp lắp đặt thiết bị, liên quan đến các cơ quan QLNN
và một số vấn đề bất cập trong quy trình quản lý ĐTXD và hệ thống TCXD, QCXD.
+ Nêu lên một số kinh nghiệm QLCL xây dựng của nớc ngoài nh Trung Quốc, Liên
Bang Nga, Mỹ, Cộng Hoà Pháp, Singapore để có thể áp dụng vào Việt Nam.
Trên cơ sở những lý luận cơ bản và thực trạng chất lợng xây dựng, quản lý chất
lợng CTXD ở nớc ta hiện nay, tác giả đã nêu ra các giải pháp sau đây với mong
muốn góp phần nâng cao chất lợng thi công XDCT :
- Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lợng CTXD đợc thực hiện bằng

5

1.3.2.2. Quản lý chất lợng xây dựng của các nh thầu t vấn ĐTXD..
1.3.2.3. Quản lý chất lợng xây dựng của các nh thầu xây dựng..
1.4. quản lý v kiểm soát chất lợng thi công CTXD:
1.4.1. Các yêu cầu có tính nguyên tắc trong QLCL thi công CTXD.
1.4.2. Đặc điểm, nguyên tắc, quy trình kiểm soát chất lợng thi công công
trình:
1.4.2.1. Đặc điểm kiểm soát chất lợng thi công công trìn.
1.4.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chất lợng thi công công trình.
1.4.2.3. Quá trình kiểm soát chất lợng thi công công trình : (xem các
Sơ đồ 1.1 và Sơ đồ 1. 2 của luận án).
1.4.2.4.Kiểm soát nhân tố tác động đến chất lợng thi công công trình :
(xem Sơ đồ 1.3 của luận án).
Chơng 2
Thực trạng chất lợng xây dựng v quản lý chất lợng
xây dựng ở Việt Nam trong thời gian qua

các biện pháp : + Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về xây dựng nói chung và về chất lợng CTXD nói riêng; + Quy
hoạch lại hệ thống Quy chuẩn, Tiêu chuẩn Việt Nam; + Thực hiện công khai minh
bạch thông tin về các nhà thầu trên mạng Internet; + Tạo điều kiện thúc đẩy giám sát
độc lập; cần hình thành một thị trờng xây dựng phản ánh đúng quy luật của nền kinh
tế thị trờng định hớng XHCN; nhanh chóng tách quản lý hoạt động kinh doanh ra
khỏi các Bộ, Ngành.
- Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động xây lắp của các nhà thầu xây dựng
đợc thực hiện bằng các biện pháp: + Nâng cao năng lực hoạt động-kinh doanh của
các doanh nghiệp xây dựng (thông qua kiểm soát chất lợng nguyên vật liệu và bán
thành phẩm đầu vào, tăng cờng trang bị máy móc thiết bị thi công hiện đại và các
thiết bị phụ trợ tiên tiến, tiếp cận các phơng pháp thi công hiện đại và đẩy mạnh
việc áp dụng vào Việt Nam, áp dụng các quy trình QLCL xây dựng trong thi công);
+ Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong sản xuất và quản lý sản xuất thi công

xây dựng (thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng tổ chức đào tạo

2.1. Tổng quan về tình hình ĐTXD ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2009:
2.1.1.Tình hình đầu t theo các nguồn vốn:
2.1.1.1. Tình hình đầu t theo các nguồn vốn trong ton xã hội (xem
Biểu đồ 2.1 của L.A).
2.1.1.2. Tình hình đầu t từ ngân sách Nh nớc (Bảng 2.1 của L.A).
2.1.2 Tình hình đầu t xây dựng ở một số ngnh kinh tế:
2.1.2.1. Vốn đầu t xây dựng cơ bản nói chung.
2.1.2.2. Vốn đầu t xây dựng cơ bản cho NN&PTNT (Bảng 2.2 của L.A)
2.1.2.3. Vốn đầu t xây dựng cơ bản cho Giao thông (Bảng 2.3 của L.A).
2.2 Thực trạng chất lợng trong xây dựng :
2.2.1. Phân tích tình hình sự cố công trình xây dựng giai đoạn 2005-2009 :
2.2.1.1. SCCT theo tính chất v quy mô dự án (xem Bảng 2.4 của L.A).
2.2.1.2. SCCT theo chuyên ngnh (xem Bảng 2.5 của L.A).
2.2.1.3. SCCT theo các giai đoạn đầu t xây dựng (xem Bảng 2.6 của L.A).
2.2.2. Tình hình thực hiện quy định về quản lý chất lợng CTXD.


6
. 2.2.3. ảnh hởng của tiến độ thi công đến chất lợng CTXD.
2.3. Tác động của quản lý Nh nứoc đối với chất lợng CTXD :
2.3.1. Các văn bản pháp quy về QLCL công trình đã ban hnh :
2.3.1.1. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý ĐTXD từ 1981 2002.
2.3.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý ĐTXD từ 2003 đến nay.
2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý chất lợng công trình của
các Bộ Ngnh :
2.3.2.1. Tình hình chung.
2.3.3.2. Nhận xét về công tác QLCL công trình của các Bộ Ngnh.
2.3.3. Tình hình thực hiện công tác QLNN về chất lợng CTXD tại

các địa phơng.
2.3.3.1. Tình hình chung.
2.3.3.2. Các việc đã đợc cơ quan QLNN về xât dựng tại địa phơng
thực hiện.
2.3.4. Những tồn tại trong công tác QLNN về chất lợng CTXD của cơ
quan QLNN về xây dựng (xem sơ đồ 2.1 của luận án).
2.3.5. Thực trạng của hệ thống phòng thí nghiệm chuyên ngnh xây
dựng (LAS-XD)
2.3.5.1.Thực trạng năng lực các phòng LAS-XD (xem Biểu đồ 2.2 của L.A).
2.3.5.2. Tình hình hoạt động của các phòng LAS-XD trong thời gian qua.
2.3.6. Thực trạng công tác đo tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý
chất lợng CTXD.
2.3.6.1. Phân loại cán bộ quản lý chất lợng CTXD hiện nay.
2.3.6.2. Công tác đo tạo bồi dõng cán bộ quản lý chất lợng CTXD
(xem Bảng 2-9 của L.A).
2.4. Thực trạng QLCL ở một số hoạt động chủ yếu trong xây dựng
2.4.1 Đánh giá tồn tại trong quản lý chất lợng CTXD.
2.4.1.1. Chất lợng của công tác lập dự án đầu t xây dựng.
2.4.1.2. Chất lợng khảo sát xây dựng.
2.4.1.3. Chất lợng thiết kế xây dựng.
2.4.1.4. Chất lợng thi công xây dựng.

23
cho đầu t xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật cũng nh các công trình phục
vụ phát triển kinh tế và phúc lợi công cộng. Do đó muốn phát huy hiệu quả đầu t
và tránh lãng phí trong đầu t, . Nhà nớc đã xây dựng và ban hành hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động xây dựng nhằm tăng
cờng công tác quản lý ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn.
Việc quản lý chất lợng CTXD đợc đặc biệt quan tâm, đã làm thay đổi t
duy từ cơ chế thanh tra để phát hiện chất lợng kém sang cơ chế ngăn ngừa không

để xảy ra chất lợng kém trong CTXD và hớng tới hội nhập với khu vực và thế
giới. Có thể khẳng định quản lý chất lợng CTXD đóng một vai trò quyết định. Vì
vậy cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận chung của công tác QLCL trong ngành Xây
dựng để thể chế hoá bằng pháp luật nhằm tăng cờng công tác quản lý chất lợng
CTXD đáp ứng thực tế trong hoạt động sản xuất xây dựng. Với những mong muốn
trên, qua quá trình nghiên cứu, luận án đã đạt đợc những kết quả sau : + Đã hệ
thống hoá những lý luận cơ bản về chất lợng và QLCL, chất lợng xây dựng và
QLCL xây dựng. Qua những định nghĩa và quan điểm về chất lợng ở trong nớc
và nớc ngoài, tác giả đã đa ra các định nghĩa về chất lợng CTXD và chất
lợng thi công CTXD. + Nêu lên đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất
xây dựng ảnh hởng đến chất lợng và công tác quản lý chất lợng CTXD. Làm rõ
nội dung quản lý chất lợng CTXD. + Đã tổng hợp thống kê các số liệu và phân
tích đánh giá về tình hình ĐTXD, SCCT, quản lý chất lợng CTXD trong năm
2009 của 43 Tỉnh, Thành phố. Nêu lên những tác động của QLNN đối với chất
lợng CTXD, thể hiện qua các văn bản pháp quy đã ban hành về quản lý chất
lợng CTXD, thể hiện qua tình hình thực hiện công tác QLCL công trình và những
tồn tại trong công tác QLNN về chất lợng CTXD của các Bộ, Ngành và các địa
phơng. + Nêu lên thực trạng của hệ thống các phòng thí nghiệm chuyên ngành
LAS-XD, thể hiện qua sự phát triển số lợng phòng thí nghiệm từ 1993 - 2010;
qua số lợng và trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên, qua tình hình đầu t trang
thiết bị và hoạt động của các phòng thí nghiệm từ 2005 đến 31/12/2008. Trên cơ
sở đó phân tích đánh giá vai trò của hệ thống phòng thí nghiệm trong công tác
quản lý chất lợng CTXD và nêu ra các bất cập tồn tại của hệ thống phòng thí


22
trờng và công đồng ngời sử dụng; + Khả năng xẩy ra thảm hoạ lớn; + Tính chất
phức tạp của kỹ thuật.
- Thứ ba : Quy trình đánh giá chất lợng và biểu mẫu đánh giá chất lợng công
tác xây dựng cần xác định công việc phải sửa chữa mới để đánh giá chất lợng và

quy định rõ ai là ngời đợc ký tên và đóng dấu.
- Thứ t : Khi CTXD đợc đánh giá chất lợng phân thành 3 cấp từ đạt yêu cầu
đến tốt, nhng đối với chủ đầu t hay nhà thầu xây dựng thì giá trị thanh toán lại
nh nhau. Vì thế xét về mặt kinh tế, giá trị thanh toán của công trình phải gắn liền
với việc xác định giá trị chất lợng của CTXD để khuyến khích nhà thầu thực hiện
tốt các yêu cầu về chất lợng công trình và đảm bảo việc thực thi pháp luật nghiêm
túc, nâng cao ý thức của chủ đầu t trong việc kiểm tra giám sát chất lợng. Để
thực hiện đợc giải pháp này trớc hết chủ đầu t cần phải đảm bảo đầy đủ các
điều kiện đợc quy định tại Điều 72 khoản 1-7 của Luật Xây dựng trong đó quan
trọng nhất là đáp ứng đầy đủ và đúng tiến độ về vốn để đảm bảo tiến độ thi công
XDCT. Trong quá trình ký kết hợp đồng giữa chủ đầu t với nhà thầu phải đợc
đa vào trong điều khoản hợp đồng. Trên cơ sở đó tác giả đề nghị hình thức thanh
toán nh sau: công trình đạt cấp chất lợng tốt đợc thanh toán 100% giá trị hợp
đồng đã ký kết và thởng chất lợng. Mức thởng không vợt quá từ 1-5% giá trị
hợp đồng tơng ứng với số điểm đạt đợc ở mức tốt; công trình đạt cấp chất lợng
khá đợc thanh toán 100% giá trị hợp đồng đã ký kết; công trình đạt cấp chất lợng đạt yêu cầu đợc thanh toán từ 90 - 95% giá trị hợp đồng đã ký kết tơng
ứng với số điểm đạt đợc ở mức đạt yêu cầu.
Kết luận v kiến nghị
1. Kết luận :
Chất lợng CTXD là một yêu cầu cần thiết, quan trọng và mang tính thời sự.
Khi các CTXD đợc đảm bảo chất lợng thì nó đáp ứng đợc các yêu cầu về tính
năng, tiêu chuẩn mỹ quan, tuổi thọ công trình, tính an toàn, tính văn hoá xã hội và
tính kinh tế thể hiện ở giá thành và chi phí nguyên liệu chủ yếu, thời gian và hiệu
quả đầu t.
Để hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nh mục
tiêu của Đại hội Đảng đề ra, hàng năm Nhà nớc đầu t một lợng vốn khá lớn

7
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại :
2.4.2.1. Chủ đầu t.

2.4.2.2. Nh thầu t vấn.
2.4.2.3. Nh thầu xây dựng, cung cấp lắp đặt thiết bị.
2.4.2.4. Trách nhiệm của cơ quan QLNN có liên quan.
2.4.2.5. Một số vấn đề bất cập trong quy trình quản lý đầu t xây dựng
v trong hệ thống TCXD v QCXD.
2.5. Một số kinh nghiệm quản lý chất lợng xây dựng của nớc ngoi :
2.5.1. Quản lý chất lợng CTXD ở Trung Quốc.
2.5.2. Quản lý chất lợng CTXD ở Cộng Ho Liên Bang Nga.
2.5.3. Quản lý chất lợng CTXD ở Mỹ.
2.5.4. Quản lý chất lợng CTXD ở Cộng Ho Pháp.
2.5.5. Quản lý chất lợng CTXD ở Singapore.
2.5.6. Một số mô hình đơn vị giám sát:
2.5.6.1. Đơn vị giám sát.
2.5.6.2. Dạng thức tổ chức giám sát (xem Bảng 2.10 v các Sơ đồ 2-2,
2-3, 2-4, 2-5 của L.A).
2.5.6.3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị giám sát (xem Sơ đồ 2.7 của L.A).
Chơng 3
Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lợng thi công xây dựng công trình
3.1. Những vấn đề chi phối, tác động thúc đẩy phải nâng cao chất lợng
CTXD
3.1.1 Yêu cầu của thị trờng v sự hội nhập :
3.1.1.1 Quy luật cơ bản của kinh tế thị trờng;
3.1.1.2 Bức bách của quá trình hội nhập;
3.1.1.3 Nâng cao chất lợng trong quản lý xây dựng của Nh nớc ta.
3.1.2. Những thách thức cần vợt qua : Trong lĩnh vực phát triển Ngành Xây
dựng , cần phải vợt qua các thách thức chính sau đây : + Thách thức do yêu cầu


8


21

phát triển kinh tế trong nớc; + Thách thức do tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế; + Thách thức về thời gian.

kỹ thuật của công nghệ thi công và tổ chức thi công XDCT; + Độ tin cậy (BK3 )
đợc đánh giá qua các chỉ tiêu về mức độ của khuyết tất, khả năng xảy ra sự cố
trong XD; + Công năng sử dụng (BK4) đợc đánh giá theo các chỉ tiêu về tiện
nghi trong sử dụng của từng loại công trình theo yêu cầu thiết kế; + Yếu tố về môi
trờng (BK5) của mỗi giai đoạn hay bộ phận CTXD đặt ra các yêu cầu khác nhau
nhất định, thờng là các chỉ tiêu đặc trng cho yếu tố môi trờng. Nh vậy ở mỗi
giai đoạn, mỗi bộ phận công trình thì tầm quan trọng của các yếu tố đặc trng chất
lợng đợc xác định khác nhau. Đối với giai đoạn xử lý nền móng công trình có
các yếu tố đặc trng chất lợng nêu trên, thì tầm quan trọng của các chỉ tiêu đợc
các chuyên gia đánh giá theo mối quan hệ nh sau : BK1 > BK2 ; BK1 = BK3 ; BK1
> BK4 ; BK1 >> BK5 . Dựa vào quy tắc nêu trên, ta ghi lại các trị số Hij vào ma trận
Warkentin nh trong Bảng 3.5 của luận án. Từ đó tính đợc các trị số tầm quan
trọng Wi của các chỉ tiêu chất lợng nh trong Bảng 3.3. Các kết quả này cho
thấy các chỉ tiêu về độ bền chắc (BK1) và độ tin cậy (BK3) là quan trọng nhất; tiếp
theo là các chỉ tiêu về độ an toàn (BK2) và công năng sử dụng (BK4); cuối cùng là
chỉ tiêu về yếu tố môi trờng (BK5).
Sự khác biệt khi đánh giá chất lợng công trình theo công thức tổng quát (3.3)
so với (3.2) đợc minh hoạ qua trờng hợp sau. Giả sử khi xây dựng công trình A,
ta phải hoàn thành 24 bộ phận kết cấu quan trọng đợc phân loại đánh giá theo
Bảng 3.6 của luận án. Nếu tính theo (3.2), thì giá trị K 3, 67 > 3,5 : chất lợng thi
công công trình A đợc xếp loại khá. Nếu tính theo (3.3), thì giá trị K 3, 47 3, 5
: chất lợng thi công công trình A chỉ xếp loại đạt yêu cầu. Hai cách tính giá trị
chất lợng K của công trình A nêu trên cho thấy nếu xét đến tầm quan trọng của
các chỉ tiêu thì kết quả xếp hạng cấp chất lợng cũng thay đổi và việc đánh giá sẽ

chính xác hơn.
- Thứ hai : Việc đánh giá chất lợng công tác xây lắp hoàn thành đợc thực
hiện theo thang điểm 3 cấp (thí dụ : công trình đạt yêu cầu thì thang điểm cho
chạy từ 3 đến 3,5), nhng cha chỉ ra đợc cơ sở để xác định điểm số của cấp chất
lợng nên phải xây dựng cơ sở để đánh giá cấp chất lợng công việc xây lắp dựa
vào các căn cứ sau : + Phân loại và cấp công trình; + Mức độ ảnh hởng môi

3.2. giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lợng CTXD
3.2.1. Hon chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lợng CTXD :
3.2.1.1. Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, hon thiện v ban hnh các văn bản quy
phạm pháp luật về xây dựng nói chung v về chất lợng CTXD nói riêng : Việc sửa đổi
bổ sung các văn bản này cần đợc tiến hành thờng xuyên thông qua các biện pháp
sau: + Sửa đổi bổ sung một số điều trong Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Kinh
doanh bảo hiểm để có sự thống nhất trong công tác quản lý; + Bổ sung các qui định cụ
thể trong Luật Đấu thầu về việc đảm bảo chất lợng CTXD trong hồ sơ dự thầu, việc
lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và quá trình thực hiện hợp đồng, trong đó liên quan đến
tiêu chuẩn xét thầu tuỳ theo cấp công trình và yêu cầu chất lợng của công trình để đề
ra điểm xét trúng thầu trong mối tơng quan giữa chất lợng, kỹ thuật và giá thành
hợp lý, không nên chỉ dựa vào giá chào thầu thấp nhất khi đủ điểm kỹ thuật nh hiện
nay, theo nguyên tắc nhà thầu đạt yêu cầu kỹ thuật nhng có điểm kỹ thuật thấp hơn
sẽ phải công thêm chi phí tơng ứng vào giá đánh giá tối đa là 3% giá thầu của nhà
thầu đó sau sửa lỗi hiệu chỉnh sai lệch, tính theo công thức :

C nt 3 % G nt

1 0 0 D nt
100 D mt

( 3 .1)


trong đó C nt là chi phí tăng thêm do cha đạt điểm kỹ thuật tối đa của nhà thầu
đang xét; D mt là điểm kỹ thuật tối thiểu phải đạt đợc theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu; D nt là điểm kỹ thuật đạt đợc của nhà thầu đang xét; G nt là giá dự thầu của
nhà thầu đang xét sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch.
+ Sửa đổi bổ sung
Thông t về cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng, trong đó cần qui định việc kiểm tra
năng lực của cá nhân trớc khi cấp chứng chỉ.
+ Soạn thảo Thông t hớng dẫn
giải quyết sự cố CTXD, làm rõ khái niệm sự cố, cấp sự cố, hồ sơ sự cố và phân cấp các
cơ quan Nhà nớc trong giải quyết sự cố.
3.2.1.2. Quy hoạch lại hệ thống QCXD, TCXD Việt Nam : Cần tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện hệ thống QCXD và TCXD, nhằm tạo ra môi trờng pháp lý cho việc tổ
chức thực hiện quản lý chất lợng CTXD, cụ thể nh : + Quy hoạch lại hệ thống


20
n

m


K



9

S (M
Wi )

ki
k

k 1 i1
n
m





k 1 i1

( 3 .2 )
M kiW i

trong đó Sk là điểm số đánh giá chất lợng công tác xây lắp đạt cấp chất lợng k ; Wi là
tầm quan trọng (hay trọng số) của công tác xây lắp chủ yếu thứ i ; Mki là số lợng công
tác xây lắp đạt cấp chất lợng k và tầm quan trọng Wi ; n là số loại cấp chất lợng ; m
là số loại công tác xây lắp chủ yếu của CTXD. ở đây tác giả đề nghị sử dụng phơng
pháp xác định tầm quan trọng của mỗi chỉ tiêu so sánh theo phơng pháp ma trận
vuông Warkentin. gồm các bớc tính toán nh sau:
Lập ma trận vuông có các hàng (i) và các cột (j ) là các chỉ tiêu đánh giá và
đợc ký hiệu theo thứ tự : BKi ,.... BKj ,... BKm., với i và j đều biến thiên từ 1 đến m
nh trong Bảng 3.4 của luận án. Các chuyên gia tuỳ theo quan điểm của mình về
tầm quan trọng của mỗi chỉ tiêu sẽ tiến hành so sánh từng cặp chỉ tiêu trong các ô
của ma trận vuông theo thang điểm từ 0 đến 4 với quy định : nếu BKi << BKj (BKi
rất kém quan trọng hơn BKj ) thì cho Hij = 0 , nếu BKi < BKj (BKi kém quan trọng
hơn BKj) thì cho Hij = 1, nếu BKi = BKj (BKi cũng quan trọng nh BKj) thì cho Hij
= 2, nếu BKi > BKj (BKi quan trọng hơn BKj) thì cho Hij = 3, nếu BKi >> BKj

(BKi rất quan trọng hơn BKj) thì cho Hij = 4. Các trị số Hij phải đảm bảo quy luật
sau :
Hij = Hij = 2 (với i = j ) ; Hij + Hij = 4 (với i # j) ;
m m

2

Hij 2m

i 1 j 1

, với m là sôa dòng hay cột của ma trận.

Thí dụ: Đối với công trình dân dụng A thì kết cấu chất lợng gồm các giai
đoạn : xử lý nền móng, phần thân, phần xây thô, phần mái, phần hoàn thiện và
điện nớc. Nếu theo TCVN 5638 : 1991 thì việc đánh giá chất lợng công trình chỉ
căn cứ tiêu chuẩn đã quy định, nhng cha đề cập đến yếu tố đặc trng và tầm
quan trọng chất lợng nh : + Độ bền chắc (BK1 ) đợc đánh giá qua các chỉ tiêu
phản ánh chất lợng vật liệu, kết cấu XD sử dụng cho công trình theo yêu cầu thiết
kế và TCXD, QCXD hiện hành; + Độ an ton (BK2) đợc đánh giá theo trình độ

QCXD, TCXD Việt Nam, trong đó có Quy chuẩn, Tiêu chuẩn khảo sát và thiết kế một
cách đồng bộ, thống nhất và hội nhập với quốc tế; + Việc áp dụng Tiêu chuẩn cần
thực hiện theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn, cho phép áp dụng rộng
rãi các Tiêu chuẩn tiên tiến của nớc ngoài với điều kiện phải phù hợp với QCXD,
TCXD Việt Nam, đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và hiệu quả; + Bổ sung sửa đổi các
QCXD, TCXD hiện hành cho phù hợp và xây dựng lộ trình áp dụng Tiêu chuẩn
quốc gia; + Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn kỹ thuật về phép thử phục vụ công tác thí
nghiệm, kiểm định chất lợng; + Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn cho giai đoạn từ 2010 - 2015 và tầm nhìn 2020 với các chơng

trình thực hiện cụ thể. Trớc hết cần xem xét toàn diện hệ thống TCVN hiện hành
cùng với việc so sánh hệ thống này với các hệ thống Tiêu chuẩn quốc tế, Ttiêu chuẩn
khu vực và các Tiêu chuẩn Nhà nớc liên quan; + Tuân thủ các nguyên tắc của hiệp
định WTO/TBT về xây dựng, chấp nhận và áp dụng Tiêu chuẩn; + Thực hiện cơ chế
xã hội hoá hoạt động xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn theo Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật quy định, trong đó có sự tham gia của các cơ quan nghiên cứu, các
hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp; + Tăng cờng sự liên kết với các tổ chức Tiêu
chuẩn quốc tế và khu vực.
3.2.1.3. Thực hiện công khai minh bạch thông tin về các nh thầu trên
Internet : Đây chính là điều kiện để thực hiện QLNN trong ngành Xây dựng theo
lộ trình Chính phủ điện tử và cũng là kênh thông tin để xã hội góp ý kiến phản hồi.
Do đó cần phải thực hiện một số biện pháp sau đây để nâng cao chất lợng thông
tin trên mạng : + Có bộ phận chuyên theo dõi, quản lý các nhà thầu để đảm bảo
thông tin về các nhà thầu đều đợc đăng tải công khai minh bạch và loại bỏ các
nhà thầu không đủ điều kiện năng lực mà chỉ đăng ký theo quy định của Luật
Doanh nghiệp; + Cần bổ sung thêm tiêu chí tính đến các nhà thầu thi công công
trình đạt chất lợng cao đợc cấp bằng chất lợng và các tiêu chí tính đến các nhà
thầu có hành vi vi phạm nh thi công để xảy ra sự cố nghiêm trọng, thi công
không đảm bảo chất lợng, không đủ đội ngũ cán bộ kỹ s theo yêu cầu, thi công
chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu... Các tiêu chí này cần đợc lợng hoá cho điểm
để đánh giá xếp hạng các nhà thầu và hàng năm cần đợc công bố; + Cần có quy
định bắt buộc các nhà thầu phải đăng tải các tiêu chí chính của đơn vị trên mạng.


10

19

3.2.2. Tạo điều kiện thúc đẩy giám sát độc lập : Để thúc đẩy việc giám sát
độc lập, cần có các giải pháp đồng bộ nh : xây dựng đợc đội ngũ t vấn đủ

mạnh dựa trên cơ sở đào tạo bài bản và đợc kiểm tra sát hạch nghiêm túc ; đồng
thời nghiên cứu xây dựng lại định mức chi phí cho t vấn nói chung và t vấn giám
sát nói riêng, phù hợp và gần sát với thông lệ quốc tế để khuyến kích tính tự giác
và nâng cao đạo đức nghề nghiệp.
3.2.3. Đổi mới quản lý hoạt động xây dựng:
3.2.3.1. Cần hình thnh một thị trờng xây dựng phản ánh đúng quy luật của nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN : Để hình thành thị trờng xây dựng định hớng
XHCN cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trớc mắt cần xây dựng
và ban hành Luật chống bán phá giá dựa trên cơ sở Pháp lệnh của Uỷ ban thờng vụ
Quốc hội 20/2004/PL-UBTVQH11 về Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào
Việt Nam, trong đó mới đề cập đến hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, cha đề cập
đến các hàng hoá sản xuất trong nớc và đặc biệt là sản phẩm xây dựng là một loại
hàng hoá đặc biệt.
3.2.3.2. Nhanh chóng tách quản lý hoạt động kinh doanh ra khỏi các Bộ Ngnh:
Để thực hiện việc tách quản lý hoạt động kinh doanh ra khỏi các Bộ Ngành, Chính phủ
đã đa ra lộ trình thực hiện sắp xếp đổi mới cổ phần hoá doanh nghiệp, thành lập ban
chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp. Bắt đầu thí điểm từ 1992 và đến cuối
2005, theo số liệu của ban chỉ đạo cả nớc đã sắp xếp lại đợc 4011 DNNN, trong đó
cổ phần hoá đợc 2679 doanh nghiệp. Quá trình cổ phần hoá trớc thực trạng diễn ra
quá chậm, đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp có
hiệu lực vào ngày 1/ 7 / 2010, Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt đề án đổi mới cổ
phần hoá doanh nghiệp giai đoạn 2006-2010 và ngày 19/ 3 / 2010 CP đã ban hành NĐ
25/2010/NĐ-CP về Chuyển đổi DNNN thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm bất cập về cơ chế chính sách, cụ thể là NĐ
25/2010/NĐ-CP đã đợc ban hành trên những căn cứ Luật DNNN sắp hết hiệu lực vào
năm 2010, Luật Tổ chức Chính phủ cũng đang đợc đề nghị sửa đổi. Để khắc phục
những bất cập này, cần thực hiện các biện pháp nh : + Sửa đổi bổ sung các quy định
pháp luật liên quan đến quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp; + Xây dựng một nền
hành chính chuyên nghiệp .


ngành Điện. Chơng trình và nội dung bồi dỡng nghiệp vụ này đã đợc đánh giá cao,
công nhận là thiết thực và phù hợp.
3.4.3. Thanh toán cho nh thầu theo giá trị chất lợng CTXD : Quá trình kiểm
soát và đảm bảo chất lợng CTXD cho thấy các trờng hợp công việc xây dựng hoặc
hạng mục công trình đạt yêu cầu chất lợng theo TCXD (quốc gia, ngành) và quy định
thiết kế công trình với mức độ khác nhau, nhng cha xét đến tính kinh tế của mức độ
đảm bảo chất lợng mà vẫn đợc thanh toán nh nhau là không hợp lý. Để khuyến
khích các nhà thầu có ý thức và tìm kiếm biện pháp nhằm bảo đảm chất lợng cao cho
CTXD, cần thực hiện phơng thức thanh toán cho nhà thầu theo giá trị chất lợng
CTXD. Sau khi nghiên cứu kỹ tiêu chuẩn TCVN 5638: 1991 về đánh giá chất lợng
công tác xây lắp - nguyên tắc cơ bản, tác giả thấy cần phải bổ sung hoàn thiện việc xác
định giá trị chất lợng CTXD sao cho chính xác và hợp lý hơn nh sau :
- Thứ nhất : Theo TCVN 5638 : 1991, giá trị chất lợng bình quân K của các
giá trị chất lợng công trình xây lắp đợc tính theo công thức :
n

K

Sk M k

k 1
n

Mk

k 1



5M 1 4M 2 3M 3


(3 .2 )

M1 M 2 M3

trong đó Mk là số lợng công tác xây lắp đạt cấp chất lợng k ; còn Sk = 5, 4, 3 là các
điểm số đánh giá chất lợng công tác xây lắp đạt các cấp chất lợng tơng ứng k = 1,
2, 3. Việc đánh giá chất lợng công trình theo (3.2) mới chỉ căn cứ vào qui định về các
cấp chất lợng, nhng cha đề cập đến tầm quan trọng của các yếu tố đặc trng cho
chất lợng của các giai đoạn, bộ phận công trình, hay công trình. Muốn đánh giá chất
lợng các bộ phận của kết cấu công trình, cần dựa trên kết quả đánh giá chất lợng các
loại công tác riêng lẻ quan trọng nhất cấu thành bộ phận đó, trớc hết cần xác định
danh mục các loại công tác xây lắp quan trọng nhất cấu thành bộ phận kết cấu, từ đó
xác định giá trị chất lợng các công tác xây lắp hoàn thành nh mục 1.2.5. Để khắc
phục bất cập trên, tác giả đề xuất công thức tổng quát xác định giá trị chất lợng bình
quân K của công trình xây lắp hoàn thành nh sau:


18

11

Để khắc phục tình trạng này, nên sử dụng Hiệp hội các nhà thầu t vấn thực hiện
phân loại, đánh giá chất lợng (theo thang điểm, theo các danh hiệu) quy định cho tổ
chức và cho cá nhân của các tổ chức t vấn và nhà thầu xây dựng.
3.4.2.2. Hon thiện các chức danh t vấn giám sát thi công XDCT : Luật Xây
dựng, cũng nh Nghị định về QLDA đầu t XDCT, về QLCL công trình và Thông t
hớng dẫn của Bộ Xây dựng tuy có quy định chức danh giám sát thi công XDCT,
nhng lại không quy định cụ thể theo thông lệ quốc tế về các chức danh nh kỹ s
giám sát trởng, kỹ s giám sát và nhân viên giám sát. Hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật về công tác quản lý chất lợng CTXD trong thời gian qua đã đợc bổ
sung tơng đối đầy đủ đồng bộ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu QLNN về chất lợng
CTXD. Nhng thực tế việc triển khai công tác giám sát của chủ đầu t, nhà thầu giám
sát vẫn không đợc thực hiện đúng các quy định của pháp luật, nhất là ở các địa
phơng vùng sâu vùng xa và ở các công trình nhỏ. ở một số công trình nhà thầu giám
sát còn sử dụng lực lợng cán bộ kỹ s trẻ mới ra trờng thiếu kinh nghiệm và không
đúng chuyên môn nên đã vi phạm các lỗi về chất lợng dẫn đến sự cố đáng tiếc xảy ra.
Để khắc phục những bất cập này, cần thực hiện các biện pháp sau : + Tổ chức đào tạo
bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn giám sát theo các chức danh nh t vấn giám sát
trởng, t vấn giám sát chuyên ngành, giám sát viên để đáp ứng yêu cầu theo thông lệ
quốc tế; + Nghiên cứu xây dựng chơng trình khung cho từng loại chức danh cụ thể; +
Tổ chức hội đồng thi sát hạch để đảm bảo lựa chọn đúng ngời có chuyên môn thực
thụ đảm nhiệm công việc giám sát; + Xây dựng chơng trình bồi dỡng để nâng cao
trình độ và đáp ứng với quá trình phát triển công nghệ xây dựng hiện đại; + Nghiên
cứu xây dựng cơ chế tiền lơng chi phí phù hợp cho lực lợng giám sát để tạo điều
kiện cho ngời làm nghề thực hiện đúng và giữ đợc đạo đức nghề nghiệp của ngời
giám sát.
3.4.2.3. Bổ sung chơng trình đo tạo bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây
dựng chuyên ngnh sâu : Từ 2005, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã đề nghị Học viện
Cán bộ Quản lý Xây dựng và Đô thị xây dựng chơng trình và biên soạn tài liệu giảng
dạy để bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công công trình đờng dây và trạm điện. Trong
thời gian qua đã tổ chức bồi dỡng nghiệp vụ đợc 12 khoá với trên 800 học viên

3.3. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động xây lắp của các nh thầu xây
dung.
3.3.1. Nâng cao năng lực hoạt động sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp
xây dựng : Xét đến nguyên nhân của vấn đề chất lợng, các doanh nghiệp cần nhận
thức và có các biện pháp thực hiện 5 yếu tố : + nâng cao trình độ con ngời; + đổi mới
công nghệ và tổ chức sản xuất; + tăng cờng đầu t trang thiết bị thi công hiện đại; +
kiểm soát có hiệu quả nguyên vật liệu, hàng hoá thiết bị đầu vào; + đổi mới hệ thống

quản lý, thông tin, đo lờng, kiểm định chất lợng CTXD. Các yếu tố trên sẽ quyết
định thành bại trong việc áp dụng phơng pháp QLCL toàn diện TQM và áp dụng hệ
thống đảm bảo chất lợng ISO 9000. Trên cơ sở phân tích những tồn tại bất cập trong
thi công của các nhà thầu xây dựng, dẫn đến công trình không đạt chất lợng và xảy ra
SCCT, cho thấy nguyên nhân là do thi công không đúng theo yêu cầu thiết kế, thi công
không theo tiến độ thiết kế quy định, biện pháp thi công không hợp lý, chọn trình tự thi
công không đúng, sử dụng vật liệu không đúng, bớt xén,... Từ đó tác giả đề xuất một số
giải pháp quản lý dới đây nhằm nâng cao năng lực của nhà thầu.
3.3.1.1.Kiểm soát chất lợng nguyên vật liệu, bán thnh phẩm đầu vo: Cần thực
hiện các biện pháp sau : + Phải thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà thầu về
kiểm tra chất lợng vật liệu trớc khi đa vào công trình theo quy định của NĐ
209/2004/NĐ-CP và TT 27/2009/TT-BXD về Hớng dẫn một số nội dung quản lý
chất lợng CTXD; + Phải chuyên môn hóa khâu mua bán nguyên vật liệu và làm theo
phơng thức của nớc ngoài, bên bán nguyên vật liệu phải chịu trách nhiệm về chất
lợng sản phẩm hàng hóa nguyên liệu đến khi bên nhà thầu nhận và tiến hành các thao
tác sản xuất tiếp có sử dụng vật liệu của ngời bán nguyên vật liệu. Nhà nớc cần có
chế tài ngăn chặn sản xuất hàng hoá không đúng tiêu chuẩn quy định, cung cấp hàng
hoá sai quy định.
3.3.1.2. Tăng cờng trang bị máy móc thiết bị thi công hiện đại v các thiết bị
phụ trợ tiên tiến : Cần thực hiện các biện pháp nh : + Căn cứ vào định hớng phát
triển của doanh nghiệp để xây dựng chơng trình đầu t máy móc thiết phù hợp ; + Có
bộ phận nghiên cứu tìm hiểu thị trờng về việc mua sắm trang thiết bị thi công của nhà
thầu ; + Cần tính toán khoa học hợp lý về mặt kinh tế trớc khi quyết định đầu t máy
móc thiết bị. Muốn nâng cao chất lợng thi công, không những nhà thầu cần đợc


12

17


trang bị thiết bị hiện đại, đồng bộ mà hệ thống các thiết bị phụ trợ và các công cụ thi
công cũng phải điện khí hóa, cơ giới hóa để vừa nâng cao đợc năng suất, chất lợng
và cải thiện đợc điều kiện làm việc của công nhân. Đồng thòi, phải kết hợp giữa đầu
t mua sắm trang bị máy móc thi công và tổ chức quản lý sử dụng máy thi công. cụ
thể là : + Xây dựng chiến lợc đầu t mua sắm máy móc thi công với chiến lợc kinh
doanh, lựa chọn vùng hoạt động của doanh nghiệp hợp lý ; + Tập trung mua sắm máy
móc chuyên dùng hiện đại, đòi hỏi vốn đầu t lớn, giao cho đơn vị cơ sở (đội hay xí
nghiệp) đầu t và quản lý những máy móc thiết bị sử dụng phổ biến với vốn đầu t
không lớn, song phải đảm bảo sản lợng hoà vốn của các máy đã đầu t ; + Kết hợp
giữa đầu t mua sắm và thuê máy xây dựng trong thi công trên cơ sở phân tích điều tra
thị trờng cho thuê máy và hiệu quả kinh tế ; + Nâng cao năng lực tranh thầu nhằm
tăng cờng sử dụng máy có hiệu quả, tạo điều kiện cho thay thế đổi mới máy xây
dựng tiến bộ hơn đảm bảo nâng cao năng suất chất lợng xây dựng.
3.3.1.3. Tiếp cận các phơng pháp thi công hiện đại v đẩy mạnh việc áp
dụng vo Việt Nam : Cần có những biện pháp yêu cầu các nhà thầu thực hiện nh :
+ Phải khẩn trơng chủ động áp dụng một cách thận trọng các công nghệ mới của
thế giới trên cơ sở nghiên cứu khoa học và phù hợp với điều kiện nớc ta; + Hợp
tác chặt chẽ với các nhà thầu nớc ngoài để học hỏi kinh nghiệm, vì thực tế đã
chứng tỏ các công trình lớn có yêu cầu kỹ thuật phức tạp đều có sự tham gia của
các nhà thầu nớc ngoài; + Đầu t thích đáng cho công nghệ, thiết bị và chất
lợng nguồn nhân lực của các nhà thầu để họ có đủ năng lực triển khai công nghệ
và phơng pháp thi công hiện đại. Việc này có thể bắt đầu từ các trờng đào tạo
của ngành Xây dựng và các trờng đào tạo nghề. Làm tốt công việc này chúng ta
mới có thể nâng cao năng lực của doanh nghiệp, của ngời lao động, đẩy mạnh tốc
độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời mới có thể xuất khẩu lao động mang
hiệu quả cao cho ngời dân và cho đất nớc; + Phối hợp với các Hiệp hội, các Học
viện và các Trờng trao đổi thông tin tiếp cận công nghệ hiện đại.
3.3.1.4. áp dụng các quy trình QLCL xây dựng trong thi công : Trớc hết cần
thực hiện việc áp dụng các quy trình QLCL đối với nhà thầu thi công để đảm bảo
chất lợng CTXD, vì nó dễ thực hiện và đã có các quy định rõ ràng đợc xây dựng

dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm pháp về quản lý chất lợng CTXD. Qui

đợc quyết định của chủ đầu t, mặt khác là do lực lợng t vấn của chúng ta cha đủ
năng lực và tính chuyên nghiệp nên cũng hạn chế việc tuyển chọn của các chủ đầu t.
3.4.1.3.Hon thiện văn bản pháp lý v cơ chế thúc đẩy vận dụng phơng
thức thuê t vấn QLDA xây dựng tại Việt Nam : Chinh phủ và Bộ Xây dung cần
nghiên cứu ban hành quy định bắt buộc đối với các dự án ĐTXD sử dụng vốn
NSNN phải thực hiện việc thuê t vấn QLDA theo thông lệ quốc tế, trong đó quy
định cụ thể việc uỷ thác cho đơn vị t vấn QLDA và các vấn đề khác liên quan nh
hợp đồng uỷ thác t vấn, nội dung và căn cứ t vấn, yêu cầu về năng lực và đạo
đức nghề nghiệp của đơn vị t vấn, trách nhiệm của đơn vị t vấn khi vi phạm hợp
đồng. Trung Quốc rất coi trọng hình thức t vấn QLDA độc lập hay chế độ giám
lý công trình
3.4.2. Hon thiện các chức danh t vấn QLDA v t vấn giám sát thi công
XDCT :
3.4.2.1. Hon thiện các chức danh t vấn QLDA : Nghề t vấn luôn đòi hỏi
hai vấn đề chính là chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Do đặc thù của
dịch vụ t vấn là các sản phẩm trí tuệ, có hàm lợng chất xám cao nên các kỹ s t
vấn ngoài năng lực chuyên môn có bằng cấp kỹ s của nhiều chuyên ngành Xây
dựng, còn đòi hỏi phải có những phẩm chất riêng của nhà t vấn nh : khả năng về trí
tuệ và tình cảm, khả năng giao tiếp và làm việc theo nhóm, niềm say mê công việc,
đạo đức và nhân cách, thể lực và tinh thần. Vì thế nghề t vấn nói chung và dịch vụ t
vấn xây dựng nói riêng luôn ở đẳng cấp cao, đóng vai trò ngời thầy, hoặc một trọng
tài để giám sát các chủ thể khác. Chiến lợc để phát triển nghề t vấn chính là nguồn
nhân lực, nên các kỹ s t vấn cần phải đợc đào tạo có hệ thống, kiến thức sâu
thông qua các lớp bồi dỡng để đợc cấp chứng chỉ hành nghề. Những quy định chặt
chẽ của Nhà nớc đối với những kỹ s muốn hành nghề t vấn là nhằm đảm bảo độ
tin cậy của khách hàng đối với nghề t vấn xây dựng. Do đó cần phải thực hiện thi
tuyển và định kỳ kiểm tra giống cách làm ở các nớc phát triển để lựa chọn đội ngũ
t vấn giỏi đáp ứng yêu cầu công việc. ở nớc ta hiện nay theo quy định mới chỉ căn

cứ vào số năm và số công trình tham gia để đợc đảm nhận các chức danh nh giám
đốc t vấn QLDA, hoặc tổ chức t vấn QLDA cũng chỉ dựa vào số lợng ngời có
chuyên môn theo quy định để công nhận, không có sự đánh giá xếp hạng chính thức.


16

13

3.4.1.2. Tình hình vận dụng phơng thức thuê t vấn QLDA xây dựng ở nớc
ta : Trong NĐ 12/2009/NĐ-CP về QLDA đầu t xây dựng đã quy định các hình thức
QLDA, quyền hạn của chủ đầu t và t vấn QLDA đối với chủ đầu t thuê tổ chức t
vấn QLDA, đồng thời quy định điều kiện năng lực của tổ chức t vấn khi làm t vấn
QLDA. Nhng từ khi Luật Xây dựng và Nghị định về QLDA đầu t XDCT có hiệu
lực đến nay, việc tổ chức QLDA hầu nh mới chỉ thực hiện chủ yếu thông qua hình
thức tự thành lập ban QLDA hoặc nếu có thuê tổ chức t vấn QLDA thì mới chỉ dừng
lại ở những phần công việc mà ban QLDA của chủ đầu t không đủ điều kiện năng lực
thực hiện. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, ở một số dự án đã đợc chủ đầu t thực
hiện triển khai phơng thức thuê t vấn QLDA. Hình thức củ đầu t thực hiện thuê t
vấn QLDA có u điểm là mối quan hệ giữa hai bên sẽ là quan hệ hợp đồng kinh tế.
T vấn QLDA là một tổ chức đợc thành lập theo quy định của pháp luật, mang tính
chuyên nghiệp do có đầy đủ điều kiện về nguồn lực cũng nh kinh nghiệm có thể
quản lý nhiều dự án ĐTXD trong cùng một thời điểm. Khi đó hai bên sẽ giám sát nhau
không bên nào có thể làm tuỳ tiện đợc, vì quyền hạn và nhiệm vụ của mỗi bên đã rất
rõ ràng, đồng thời nhà t vấn sẽ quản lý tốt hơn so với chủ đầu t tự thành lập ban
quản lý. ở Việt Nam, theo quy định của pháp luật thì ban QLDA đợc hình thành theo
quyết định của chủ đầu t nên các thành phần của ban QLDA có thể thay đổi trong
quá trình thực hiện dự án ĐTXD. Hơn nữa ban QLDA thờng là cấp dới của chủ đầu
t nên trong nhiều trờng hợp, ban QLDA sẽ không thể cãi chủ đầu t đối với
những quyết định mang nặng tình tuỳ tiện và duy ý chí của chủ đầu t. Qua số liệu

điều tra thống kê tình hình thực hiện quy định về quản lý chất lợng CTXD năm 2009
của 43 tỉnh thành phố cho thấy hình thức QLDA có tới 75,76% là thành lập ban
QLDA và chỉ có 24,24% là thuê t vấn QLDA mà chủ yếu tập trung ở các dự án lớn
của các Bộ, Ngành. Thực tế khi thuê t vấn, chủ đầu t chỉ sử dụng t vấn và trả
công cho họ một số dự án hoặc công việc chuyên biệt đòi hỏi kiến thức tổng hợp, kinh
nghiệm sâu rộng vào những khoảng thời gian nhất định, mà không phải hình thành
một bộ phận thờng xuyên nằm trong biên chế tổ chức của đơn vị mình, do đó có thể
tiết kiệm đợc chi phí rất lớn và đạt hiệu quả cao. Hiện nay việc thuê t vấn QLDA
cha đợc triển khai rộng rãi. Nguyên nhân là do nhận thức của các chủ đầu t cha
thông suốt và tâm lý không muốn thuê t vấn do động chạm đến quyền lợi hoặc quyền

trình QLCL là qui trình qui định thống nhất trong hoạt động chuyên môn của một tổ
chức, trong đó đề cập đến 4 yếu tố: quản lý, chỉ đạo; thực hiện; kiểm tra v lu trữ
hồ sơ. Hiện nay việc điều hành theo quy trình chất lợng là cách tốt nhất để QLCL.
Quy trình QLCL xây dựng trong thi công đợc thực hiện qua việc quản lý các nội
dung sau: + Mua sắm vật t thiết bị; + Thi công xây dựng; + Lắp đặt thiết bị; + Xử
lý sự cố thi công; + Nghiệm thu; + Lập hồ sơ hoàn công; + Điều hành tiến độ; + Tổ
chức công trờng, an toàn và vệ sinh môi trờng. Tuy nhiên khi áp dụng cần cụ thể
chi tiết thêm cho thích hợp với nhiệm vụ quyền hạn đợc giao, với con ngời và bộ
máy thực tế của tổ chức và với đặc thù các dạ án.
3.3.2. Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong sản xuất v quản lý sản xuất
thi công xây dựng : Với trình độ trang bị hiện đại, ngời lao động cần phải nắm vững
các thao tác phối hợp phức tạp để chủ động trong quá trình sản xuất. Với số dân gần
86 triệu ngời, trong đó số ngời đang ở độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khá lớn nên vấn
đề đào tạo nghề để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực đang là nhu cầu bức xúc. Hiện
nay trong nhiều hồ sơ đấu thầu xây lắp, hầu hết các nhà thầu đều đa ra phần thuyết
minh biện pháp thi công hoàn hảo với lực lợng lao động hùng hậu, nhng thực tế lại
không đúng nh vậy. Lực lợng công nhân phổ biến ở các công trờng là thợ nông
nhàn. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kỹ thuật cũng đợc sử dụng không đúng với
chuyên môn. Nhiều kỹ s trẻ mới ra trờng không có việc, lại đợc thuê làm kỹ thuật.

Chính cách sử dụng lực lợng lao động nh vậy đã làm cho công trình không đảm bảo
chất lợng. Để khắc phục những bất cập trên, cần thực hiện các giải pháp sau đây.
3.3.2.1.Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng tổ chức đo tạo nghề v đo
tạo ngắn hạn về công nghệ mới, thiết bị mới : Do nhân lực đã qua đào tạo rất thiếu nên
sản phẩm xây dựng của chúng ta khó đạt chất lợng cao. Nhiều cơ sở đào tạo nghề đã
mở rộng quy mô đào tạo cùng với nâng cao chất lợng đào tạo để đáp ứng nhu cầu,
nhng cha tạo lập đợc thơng hiệu nổi tiếng và bền vững. Trong lúc cần nâng cao
tay nghề của ngời công nhân lao động trực tiếp về cả số lợng và chất lợng, thì một
số đơn vị dạy nghề lại hớng vào đại học hóa cơ sở dạy nghề làm cho hớng đào tạo
nghề trở nên không rõ ràng và không đáp ứng đợc nhu cầu thực tế. Nhiều trờng đại
học mới mở không đủ thầy giáo nên dễ tiếp nhận thầy giáo cha đạt yêu cầu để mở
rộng quy mô đào tạo. Do đó sản phẩm đào tạo ra trờng rất khó đáp ứng đợc yêu cầu


14

15

về nguồn nhân lực chất lợng cao có kỹ thuật chuyên nghiệp. Mặt khác, do nhu cầu thị
trờng hiện nay nên việc tổ chức các lớp về QLDA, giám sát thi công và kỹ s định
giá là khá ồ ạt, nhng lại rất ít các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng của kỹ s, giới thiệu
và quảng bá công nghệ mới và công nghệ hiện đại nên đã hạn chế khả năng tiếp cận
với công nghệ, thiết bị mới của đội ngũ kỹ s và đã tác động trực tiếp đến chất lợng
nguồn nhân lực trong thời gian qua. Để khắc phục những bất cập này, cần thực hiện
các biện pháp sau : + Có chính sách thoả đáng để đầu t cơ sở vất chất thiết bị dụng cụ
dạy nghề hiện đại đáp ứng các công nghệ xây dựng hiện đại, nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên các trờng nghề, chuẩn hóa khung đào tạo cho từng giai đoạn; + Có
chính sách u đãi giáo viên các trờng nghề về tiền lơng và điều kiện làm việc; +
Hoàn thiện và bổ sung định mức nhân công và đơn giá tiền lơng phù hợp với cơ chế
thị trờng để khuyến khích ngời lao động có tay nghề và yêu nghề; + Có chế tài đủ

mạnh để bắt buộc các nhà thầu sử dụng lực lợng lao động có tay nghề; + Quy định
bắt buộc các doanh nghiệp xây dựng phải dành một tỷ lệ phần trăm thích hợp trong
tổng doanh thu để chi cho đào tạo lực lợng lao động; + Tăng cờng hợp tác quốc tế
một cách hiệu quả trong khâu đào tạo, rút ngắn quá trình đào tạo với hình thức đào tạo
theo địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp trong nớc và các nớc sẽ nhận lao động Việt
Nam; + Thờng xuyên tổ chức các khoá bồi dỡng ngắn hạn về công nghệ và thiết bị
mới tại các doanh nghiệp.
3.3.2.2. Tăng cờng đo tạo bồi dỡng kỹ năng thực hnh cho cán bộ kỹ thuật
chuyên ngnh xây dựng : Một trong những nhân tố quyết định đến chất lợng CTXD
là nguồn nhân lực trong sản xuất và quản lý. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Xây
dựng là một lĩnh vực rộng. Trong luận án này tác giả chỉ đề cập đến việc đào tạo cán
bộ kỹ thuật chuyên ngành xây dựng. Khi còn ngồi trên các giảng đờng của các
trờng đại học và cao đẳng, các sinh viên chủ yếu đợc đào tạo cơ bản về lý thuyết và
cha gắn nhiều với thực tế của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và các chế độ
văn bản quy định của Nhà nớc. Ngay cả ở các nớc phát triển, thí dụ ở Cộng Hoà
Pháp, sau khi sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành nh kỹ s xây dựng, kiến trúc
s... nếu muốn tìm việc làm tại các Cty xây dựng thuận lợi, thì họ đều phải tham gia
khoá đào tạo kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ trong 6 tháng tại Học viện ICH (Institut
détudes économiques et juridiques appliqués à la Construction et à lHabitation).

Trong khoá học này, các kỹ s mới tốt nghiệp sẽ đợc đào tạo bồi dỡng kỹ năng
hành nghề thành thục và đợc trang bị các kiến thức công nghệ mới của ngành nghề
mà mình đã tốt nghiệp. Với cùng mục tiêu nêu trên, tác giả luận án đã xây dựng đề
cơng chi tiết chơng trình Bồi dỡng kỹ năng thực hành cho cán bộ kỹ thuật ngành
xây dựng với sự tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia trong ngành và đợc sự
đồng ý của Học viện Cán bộ quản lý Xây dựng và Đô thị. Trên cơ sở chơng trình này,
Học viện đã ký hợp đồng biên soạn tài liệu với các chuyên gia và phối hợp với các
doanh nghiệp xây dựng để tổ chức triển khai đào tạo bồi dỡng chủ yếu cho đội ngũ
kỹ s trẻ mới ra trờng trở thành những cán bộ kỹ thuật làm tốt công việc đợc giao
nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ thi công. Chơng trình bồi dỡng này đợc triển

khai theo hình thức liên kết với các doanh nghiệp xây dựng để mở các khoá đào tạo
bồi dỡng cho chính lực lợng cán bộ kỹ thuật mới tuyển dụng. Đội ngũ giảng viên
tham gia giảng dạy các khoá học này đều là các chuyên gia có kinh nghiệm thực tế
trong sản xuất và nghiên cứu khoa học.
3.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thực hiện dự án
3.4.1. Mở rộng áp dụng phơng thức thuê t vấn quản lý dự án xây dựng
3.4.1.1. Đặc điểm v u điểm của phơng thức thuê t vấn QLDA xây dựng
: Hiện nay, t vấn QLDA xây dựng đã trở thành một nghề phát triển ở các nớc t
bản, nhất là ở các nớc Anh, Mỹ, Pháp, Nhật. Trên thế giới cũng thành lập Hiệp hội
quốc tế các kỹ s t vấn - gọi tắt tiếng Pháp là FIDIC (Fédération Internationle des
Ingénieurs Consultants). ở Châu á, nơi mà kinh tế đang phát triển mạnh, nh Trung
Quốc, Thái Lan, Singapore....là những nớc có nền văn hoá gần với chúng ta, đã
nhanh chóng chấp nhận dịch vụ t vấn xây dựng nh chấp nhận các quy luật của
kinh tế thị trờng và họ đã thực sự thành công. Phơng thức thuê t vấn QLDA xây
dựng đã đợc vận dụng từ lâu, không ngừng đợc nghiên cứu, hoàn thiện và phát
triển với những u điểm nổi bật là : + Tính chuyên nghiệp, tính chuyên sâu về
nghiệp vụ quản lý; + Tính uỷ thác (của chủ đầu t cho t vấn QLDA) rất cao; +
Trách nhiệm thực thi các luật lệ, quy chuẩn và tiêu chuẩn trong ngành Xây dựng
ràng buộc chặt chẽ. Phơng thức này đã đáp ứng tốt yêu cầu và mục tiêu cần đạt
đợc trong QLCL, tiến độ, khối lợng, an toàn lao động, vệ sinh môi trờng.



×