Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tìm hiểu về .NET Framework và ASP.NET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.89 KB, 110 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Mục Lục
Lời nói đầu..............................................................................................4
Phần I: Các kĩ thuật tạo trang tài liệu..................................................5
1.1 Trang tài liệu Internet HTML...........................................................5
1.2.Các khái niệm cơ bản:......................................................................6
1.2.1 Web browser:.............................................................................6
1.2.2 Web server:................................................................................6
1.2.3 Phân loại Web............................................................................7
1.3 Các trình CGI (Common Gateway Interface)...................................7
1.4 Giao diện của lập trình ứng dụng Internet ISAPI............................8
1.5. ASP..................................................................................................8
Phần II : ASP.NET..............................................................................11
2.1. Bộ Khung Dịch Vụ Web Thế Hệ Kế Tiếp(NGWSF)....................11
2.1.2 Tìm Hiểu Về Khung Nền NGWSF.........................................12
2.1.3 Mô hình .NET Framework......................................................13
2.1.4 Ngôn Ngữ Trung Gian Phổ Dụng............................................13
2.1.5 Cở Sở Hạ Tầng Của ứng Dụng Web........................................14
2.2 Giới thiệu ASP.NET........................................................................16
2.2.1 T i sao ta l i quan tõm v phỏt tri n m ng v i ASP.NET ...16
2.2.2 Tóm tắt các đặc điểm chính trong ASP.NET..........................17
2.3 Những điểm khác biệt của ASP so với ASP.NET.......................22
2.3.1 Ưu điểm lớn nhất của ASP.NET...........................................24
2.4 ASP.NET Web form......................................................................25
2.4.1. giới thiệu về ASP.NET Web form...........................................25

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
2.4.2 Các thành phần của Web form.................................................26


2.4.3 Mô hình Web Form..............................................................29
2.4.4 Bộ khung Web Form là một mô hình đối tợng.....................29
2.4.5 Quá trình xử lý của trang Web form....................................30
2.4.6 Các chặng trong quá trình xử lý Web Form ........................31
2.4.7 Mô hình sự kiện của Web Form...........................................32
2.4.8 Các sự kiện Application và Session......................................34
2.4.9 HTML server control............................................................35
2.4.10 ASP.NET server control......................................................37
2.4.11 Các điều khiển đa năng khác..............................................41
2.4.13 ASP.NET User Web control...............................................43
2.4.13.1 Cấu trúc của User Control ............................................43
2.1.13.2Tạo Web User Control:.....................................................44
2.5 Truy xuất dữ liệu với ADO.NET...................................................46
2.5 Mục đích thiết kế cho ADO.NET..............................................47
2.5.1Giữ lại những hiểu biết về ADO............................................47
2.5.2 Hỗ trợ mô hình lập trình N-Tier...........................................47
2.5.3 Tích hợp với XML................................................................48
2.5.4 Cấu trúc của ADO.NET........................................................48
2.5.5 Lựa chọn giữa DataReader hay DataSet...............................50
2.5.6 The SQL Server .NET Data Provider....................................51
2.5.7 OLE DB .NET Data Provider...............................................52
2.5.8 Nền tảng cần thiết cho ADO.NET:.......................................52

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
2.6 Truy cập Dữ liệu với ASP.NET..................................................53
2.6.1 Ràng buộc dữ liệu với Repeater Control..............................54
2.6.2 Ràng buộc dữ liệu với DataGrid server control....................55
2.7. Dịch vụ Web..................................................................................57

2.7.1 Sự cần thiết của dịch vụ Web...................................................57
V.7.2 Vậy dịch vụ Web là gì?...........................................................58
2.7.3 Cách hoạt động của dịch vụ Web.............................................60
2.8 ASP.NET với dịch vụ Web.........................................................60
2.8.1 Định nghĩa một dịch vụ Web................................................60
2.8.2 Định nghĩa một phơng thức cho dịch vụ Web......................61
2.8.3 Sử dụng dịch vụ Web............................................................62
2.9 Bảo mật ứng dụng Web...............................................................63
Phần III: Xây dựng một ứng dụng với ASP.NET..............................66
3.1 Mục đích:........................................................................................66
3.2Thiết kế Cơ sở dữ liệu .....................................................................71
3.2.1 Định nghĩa các yêu cầu............................................................72
3.2. Sơ đồ phân rã chức ....................................................................73
3.2.3. Mô hình logic..........................................................................74
3.2.4Mô hình Vật lý..........................................................................76
3.2.5 Tạo các stored procedure cho ứng dụng ..................................78
3.3 Mô hình đa tầng của ứng dụng......................................................82
3.3.1 Cài đặt đối tợng xử lý trong tầng logic nghiệp vụ....................84
3.3.2 Cài đặt trang ASP.NET............................................................98
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................108

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Kết luận .............................................................................................109
Lời nói đầu
Th h k tip ca Internet s nh th no? Nhiu ngi trong chỳng ta
s hỡnh dung mt th gii trc tuyn trong ú cỏc mỏy PC, server, thit b
thụng minh v cỏc dch v trờn nn Internet cú th tng tỏc khng khớt vi
nhau. Cỏc doanh nghip s cú th chia x d liu, tớch hp cỏc quỏ trỡnh

nghip v cng nh sc lc em li cỏc gii phỏp tng hp cho khỏch
hng. V thụng tin m ta hoc doanh nghip ca ta cn n s luụn luụn sn
sng bt c õu v trờn bt k mt nn tng hoc mt ng dng no.
Đó cũng là lý do mà Microsoft đa ra .NET Framework, nền tảng làm thay
đổi tận gốc kiểu lập trình truyền thống, làm cho tầm nhìn trên hoàn toàn có thể
đạt tới. Cùng với ASP.NET công việc lập trình máy chủ giờ đây dễ dàng hơn
bao giờ hết và không phải học thêm ngôn ngữ mới
Trong khuôn khổ của một đồ án tốt nghiệp, đồ án sẽ tập trung vào việc
cung cấp một cái nhìn tổng quát về .NET Framework và ASP.NET mà không
đi sâu vào tìm hiểu thủ thuật lập trình.
Với một ứng dụng nhỏ với ASP.NET và cơ sở dữ liệu Oracle chỉ để giúp
hiểu sâu hơn về ASP.NET cha thực sự là một ứng dụng kinh doanh hoàn chỉnh.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Phần I: Các kĩ thuật tạo trang tài liệu
1.1 Trang tài liệu Internet HTML.
Sự ra đời của Internet đã tạo một môi trờng thông tin tuyệt vời nhất từ trớc tới
nay cho nhu cầu học hỏi và trao đổi thông tin của con ngời. Internet hoạt động dựa
trên sự liên kết của hàng ngàn máy chủ và hệ thống mạng trên khắp thế giới. Ban
đầu ngời ta chỉ có nhu cầu lấy các tài liệu và đọc chúng bằng một chơng trình ứng
dụng mà ta hay goị là browser. Tài liệu đợc lu trên máy chủ nào đó, máy khách
kết nối vào và lấy về theo một giao thức mạng.
Tài liệu ở đây đợc nói đến tất cả những gì chứa đựng thông tin mà con ngời có
thể hiểu đợc bao gồm các đoạn văn bản, hình ảnh, âm thanh, video.. Và các trang
tài liệu đầu tiên trên Internet đã dùng ngôn ngữ định dạng HTML (Hyper Text
Markup Language- Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản).
HTML xoay quanh khái niệm chủ yếu gọi là tiêu thức (tag) làm nền tảng. Để
tạo ra một siêu văn bản ta có thể dùng bất cứ một trình soạn thảo nào nh NC,

EDIT.. của DOS ,NotePad của Windows.. Và chỉ cần nắm vững các tiêu thức của
HTML và chú ý khi ghi lên đĩa thì ghi dới dạng *.html hay *.htm.
Toàn bộ các tag của HTML đợc chia ra thành 7 nhóm thành phần nh sau:
Từ khoá xác lập cấu trúc tài liệu.
Từ khoá tạo điểm móc nối.
Từ khoá định dạng khối.

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Từ khoá khai báo danh sách.
Từ khoá khai báo loại thông tin và định dạng mẫu chữ.
Từ khoá đa hình ảnh vào tài liệu.
Từ khoá lập mẫu biểu bảng.
Để hiểu đợc các trang tài liệu HTML ta cần có một chơng trình ứng dụng có
thể hiểu đợc quy ớc của các tag đó. ứng dụng này chính là trình duyệt. Trình
duyệt sau khi nhận đợc trang tài liệu HTML nó sẽ phân tích các thẻ và hiển thị nội
dung cuả các thẻ này theo quy ớc. Từ khi HTML ra đời cho đến nay đã có rất
nhiều trình duyệt phục vụ việc hiển thị tài liệu.
1.2.Các khái niệm cơ bản:
1.2.1 Web browser:
Web browser là công cụ truy xuất dữ liệu trên mạng, là phần mềm giao diện
trực tiếp với ngời sử dụng. Nó có khả năng yêu cầu thông tin từ Web server và các
dịch vụ khác theo nhu cầu của ngời sử dụng.
+ Netsape Navigator
+ Microsof Internet Explorer
+ Lynx ( Unix )
Phần lớn các Web browser đều hỗ trợ một danh sách các đặc trng với khả năng
xử lý với các file*.HTML, *.GIF, JPG... Nhiều Web browser có khả năng xử lý
với Java và JavaScvipt...

1.2.2 Web server:
Bớc đầu của công nghệ Web, Web server chỉ đơn giản là lấy toàn bộ nội dung
của file dữ liệu trên máy chủ để trả về cho trình khách. Tuy nhiên, xuất phát từ
nhu cầu xử lý động, trình chủ Web server cho phép cài đặt các ứng dụng CGI
(Common Gateway Interface) tiếp nhận những yêu cầu của trình khách, thực hiện
các thao tác biến đổi trớc khi đa tới Web browser.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
1.2.3 Phân loại Web
Theo quan điểm của Martin Rennhackkawp (Tạp chí DBMS 5/97) cho rằng
có thể phân loại Web thành 3 loại: Trang web tĩnh (static), Form pages và web
động (dynamic).
+ Trang Web tĩnh.
Tài liệu đợc phân tán rất đơn giản từ hệ thống file của Server. Web Server
sẽ tiến hành tìm kiếm và xác định đúng vị trí của các file đó và gửi trả lại kết
quả cho Client. Việc sử dụng trang Web tĩnh có u, nhợc điểm rõ ràng.
Ưu điểm: Khi cơ sở dữ liệu nhỏ thì việc phân phát dữ liệu có hiệu quả. Các
yêu cầu từ Client đợc đáp ứng nhanh chóng.
Nhợc điểm: Không năng động, không đáp ứng nhu cầu thông tin, vì vậy
không đáp ứng đợc những yêu cầu phức tạp của ngời sử dụng.
+ Form pages.
Về bản chất form pages là trờng hợp đặc biệt của trang web tĩnh. Nó cho
phép nhận đợc phản hồi từ phía ngời sử dụng thông qua form.
+ Web động.
Trang web này có thể thao tác với cơ sở dữ liệu để đáp ứng nhu cầu phức tạp
của ngời dùng. VD: ngời dùng cần có những thông tin thay đổi hàng ngày thì
việc thao tác với cơ sở dữ liệu bên ngoài là cần thiết. Có nhiều cách có thể truy
cập đến cơ sở dữ liệu bên ngoài. ISAPI ( Internet Server Aplication Programming

Intefaces), ASP ( Active Server Pages) hay Java, CGI ( Common Gateway
Interface).
MICROSOFT cung cấp trình chủ web server (IIS: Internet Information
Servce) cho phép sử dụng cách thức tạo web động bằng CGI, ISAPI và ASP.
1.3 Các trình CGI (Common Gateway Interface).
Các trình CGI thờng đợc viết bằng visual C++ ,Delphi ,Visual basic.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
(các trình biên dịch file thực thi trên môi trờng windows) chúng đợc dịch ra
file thực thi .exe và đặt trong th mục /cgi-bin của trình chủ IIS . Mỗi khi nhận đ-
ợc yêu cầu của khách hàng web server IIS sẽ gọi đến chơng trình CGI ,chuyển
giao các cầu từ trình khác cho CGI xử lý. Hoàn tất quá trình xử lý CGI sẽ trả hết
lại hết cho web server và web server lại trả cho khách dới dạng thể hiện HTML.
Quá trình gọi và xử lý CGI là hoàn toàn trong suốt (transparent) đối với khách
hàng do các trình CGI là chờng trình thực thi nhị phân đòi hỏi các ngôn ngữ biên
dịch . Trình CGI sau khi xây dựng muốn nâng cấp đòi hỏi phải biên dịch lại .
Một số trình CGI cho phép ngời sử dụng thêm vào một số lệnh điều khiển , các
lệnh điều khiển này đợc đặt ngay trong tài liệu (chúng đợc gọi là các lệnh Script)
CGI sẽ đọc và biên dịch thực thi trục tiếp các script này . Mặc dù vậy cơ chế CGI
tỏ ra châm chạm và kém hiệu quả .
Mỗi lần nhận đợc yêu cầu của trình khách , web server, phải nạp lại trình
CGI vào bộ nhớ, xử lý nó sau đó giải phóng và thể hiện (instance) của cùng trình
CGI cho mỗi yêu cầu riêng biệt trong khi mã lệnh xử lý của chúng nh nhau.
1.4 Giao diện của lập trình ứng dụng Internet ISAPI
ISAPI (Internet Server Application Programing Interface) gắn liền với trình
chủ IIS . Thay vì viết CGI xử lý trang động các nhà phát triển có thể xử dụng
ISAPI để xây đụng những đơn thể tồn tại cùng với các web server trong suốt quá
trình chờ yêu cầu của trình khách các đơn thể ISAPI đợc viết ở dạng file .dll. mã

lệnh của chúng hoạt động trao đổi dữ liệu trong cùng không gian địa chỉ của
chình chủ web IIS . Tốc độ xử lý của ISAPI do đó rất nhanh tiết kiệm tài ngyên
hơn hẳn CGI .
1.5. ASP
Một trở ngại của đơn thể ISAPI cũng nh trình CGI đó là phải sử dụng các
ngôn ngữ biên dịch . khả năng và bảo trì và thiết kế một ứng dụng là rất thấp. Nếu
CGI hỗ chợ kịch bản thông dịch ở dạng script làm đơn giản hoá và loại bỏ quá

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
trình viết mã của các ngôn ngữ biên dịch thấp, kỹ thuật ISAPI cũng cho phép ta sử
dụng các trang cha script các trang này chính là ASP (Ative Server Page)
Trang ASP đơn thuần là file văn bản chứa mã HTML kết hợp thông dịch VB
scrịpt hay jscript. Đơn thể asp.dll (một đơn thể của ISAPI) đợc tích hợp vào web
sever IIS . Khi nhận đợc yêu cầu của trình khách cần hiển thị .asp thì trình chủ sẽ
triệu gọi đơn thể xử lý trang asp.dll trang đợc đọc và thực thi các lệnh của kịch
bản. Kết quả sau đó đợc asp.dll gửi lại trình chủ gửi lại theo yêu cầu của khách.
Mô hình xử lý trang ASP thay cho CGI.
Microsoft Active Server Pages (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình,
Microsoft gọi nó là môi trờng server-side scripting, môi trờng này cho phép tạo và
chạy các các ứng dụng Web server động, tơng tác và có hiệu quả cao. Để làm việc
trong môi trờng này, các ASP coder thờng sử dụng VBScript hoặc JavaScript, cả
hai loại này đều tự động hỗ trợ ASP.
Trong các HTML, mỗi tag đợc bắt đầu và kết thúc bởi cặp "< />" , ASP cũng t-
ơng tự nh vậy. Để đánh dấu nơi nào ASP script bắt đầu và kết thúc dùng cặp lệnh
"<% %>".
Các đoạn ASP script có thể xuất hiện ở mọi nơi trong trang HTML, ASP &
HTML có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Với ASP ta có thể chèn các script thực thi
đợc vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script

trở nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các tơng tác của Website một cách linh

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ vào
từng trờng hợp cụ thể.
Các đối tợng và thành phần của ASP không khác gì so với các thành phần
ActiveX thông thờng, các ActiveX dll đợc sử dụng trong Vb, VC++ hay Java. Sự
khác biệt là ở chỗ chúng đã đợc kết hợp với VbScipt. Đối tợng của ASP (ASP
Objects) là những phần tử ActiveX có sẵn và đợc gắn với VbScript ASP cung cấp
4 đối tợng sau: Application, Session, Request, Response, Server Object. Các
thành phần của ASP (ASP Components) là những th viện dll tồn tại ngoài bộ
khung ASP. Những thành phần này có thể đợc tạo bằng bất kì ngôn ngữ nào nhng
Microsoft đã kết hợp một số component hữu ích với Visual InterDev. ASP cung
cấp những component sau: Data Access, File Access, Browser Cappabilities,
AdRotator
Các hạn chế của ASP
ASP chỉ chạy và tợng thích trên môi trờng Windows điều này làm ASP bị
hạn chế rất nhiều.
Dùng ASP sẽ gặp phải khó khăn khi muốn can thiệp sâu vào hệ thống nh
các ứng dụng CGI.
ASP không đợc hỗ trợ nhiều từ hãng thứ ba.
Các ứng dụng ASP tỏ ra chậm hơn so với Java.
Tính bảo mật không cao. Không giông nh các ứng dụng CGI hay Java
servlet, các mã ASP đều có thể đọc đợc nếu ngời dùng có quyền truy cập vào
Web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để ngời dùng không chọn công
nghệ ASP.

10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Phần II : ASP.NET
2.1. Bộ Khung Dịch Vụ Web Thế Hệ Kế Tiếp(NGWSF)
Hệ điều hành đợc Microsoft xem là một tập hợp bao gồm nhiều đối tợng hoạt
động tơng tác lẫn nhau. Chơng trình của ta cũng là một đối tợng. Microsoft gọi mô
hịnh này với cái tên khá phổ biến là COM (Compontent Objoct Model). Tất cả
mọi thứ đều quy về đối tợng với phơng thức, thuộc tính và các dịch vụ mà đối tợng
có thể cung cấp. Phát triển hơn nữa Microsoft mở rộng COM thanh kiến trúc
COM+ cho phép các đối tợng COM mở rộng giao tiếp với nhau trên mọi nền
Windows, từ 98, NT/2000, máy chủ (Server), máy khác (client) đâu đâu cũng là
các thành phần đối tợng có thể giao tiếp và triệu gọi nhau xuyên suốt
Với sự bùng nổ của Internet, Microsoft một lần nữa lại đa kiến trúc COM+
thanh mô hìng đối tợng cao hơn ảnh hởng đết toàn bộ hệ điều hành. Kiến trúc mới
này mang tên khung dịch vụ Web thế hệ kế tiếp - Next Generation Web service
Framework hay NGWSG. Tuy mang tên Web nhng thực tế kiến trúc này đã ăn sâu
vào hệ điều hành. NGWSG bổ sung các dịch vụ mới cho các đối tợng ứng dụng
phân tán COM+ bao gồm:
* Một tập các th viện lập trình phong phú và thống nhất.
* Bộ thực thi chơng trình đa ngôn ngữ (multi-language runtime engine)và
bảo vệ an toàn mã thực thi.
* Đơn giản hoá quá trình tạo lập, phân phối và bảo trì ứng dụng.

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
* Tăng tính mềm dẻo và khả chuyển cho các úng dụng phân tán.
* Bảo vệ các phần mềm hiện có và giảm đầu t về đào tạo.
2.1.2 Tìm Hiểu Về Khung Nền NGWSF
Việc tích hợp ASP vào hệ điều hành ở phiên bản ASP.NET là điểm khác biệt

rất quan trọng so với các phiên bản khác của ASP trớc đó. Các phiên bản ASP trớc
đây(2.0 hoặc3.0) chỉ đợc dùng và gắn vào hệ thống nh thành phần hỗ trợ(add-on).
Kể cả phiên bản mới nhất là 3.0 cũng vẫn tồn tại khái niệm kết gắn ASP theo khái
niệm add-on dựa vào kỹ thuật ISAPI DLL. ASP 3.0 sử dụng file th viện asp.dll
cùng một vài file phụ khác tạo thành phiên bản ASP 3.0 để nâng cấp phiên bản 2.0
Tuy nhiên, bộ khung trong kiến trúc NGWSF đã thay đổi hoàn toàn khai
niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng Internet. Với NGWSF ta cần
phải thay đổi lại toàn bộ cách nhìn nhận so với các ứng dụng trong môi trờng
Windows cũ. Kiến trúc NGWSF cho phép ta hoàn chỉnh mọi kiểu ứng dụng từ
đóng gói, phát triển bảo trì, kiểm tra các ứng dụng trên trình khách (client) cho
đến các ứng dụng phân tán phức tạp trên trình chủ (server).Toàn bộ khái niệm của
NGWSF là một phần dựa trên ý tởng và nền tảng của kiến trúc ứng dụng Internet
phân tán (DNA-Distributed Internet Application).
Tuy nhiên,điều quan trọng ta cần nên nhớ đó là bộ khung NGWSF không
đơn thuần chỉ dành riêng cho ASP.NET. Khung NGWSF này ảnh hởng đến toàn
bộ các chơng trình ứng dụng sẽ chạy trên Windows trong tơng lai.

12
Hạt nhân hệ điều hành
Bộ khung .NET Framework
Trang
ASP.NET
ASP.NET
Webservice
Thành phần hỗ trợ.NET
ứng dụng
Windows
truyền
thống
Windows

và các dịch
vụ hệ điều
hành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
2.1.3 Mô hình .NET Framework.
Khung làm việc NGWSF cung cấp bộ máy thực thi mã lệnh (execute engine)
cùng với tập hợp các lớp hay thanh phần hớng đối tợng có thể sử dụng để tạo nên
ứng dụng. Bộ khung này làm việc nh là lớp giao tiếp giữa ứng dụng và hạt nhân
của hệ điều hành. Ta có thể hỏi tại sao chúng ta lại cần đến một lớp trung gian nh
thế, trong khi ứng dụng theo truyền thống có thể dễ dàng nói chuyện trực tiếp với
hạt nhân và các dịch vụ của hệ điều hành. Nguyên do là tầng trung gian này sẽ cho
phép các ứng dụng này sử dụng tốt hơn các u diểm của hệ điều hành, đơn giản hoá
quá trình phát triển và phân phối ứng dụng trong môi trờng thơng mại đầy cạnh
tranh.
Để đạt đợc mụch đích này, bộ khung thực thi runtime của NGWSF đã cài đặt
rất nhiều đặc điểm mà lập trình viên hay một môi trờng ngôn ngữ lập trình cụ thể
nào đó phải tự cài đặt trớc đây. Bộ khung này cung cấp các cơ chế nh tự động thu
gom rác vào bộ nhớ (garbage collector), tập các đối tợng đầy đủ những chức năng
phục vụ cho những công việc lập trình thông thờng nhất. Tăng khả năng bảo mật
và an toàn cho ứng dụng. Chức năng bảo mật sau cùng rất quan trọng,nhất là đối
với các chơng trình mở rộng triệu gọi thông qua mạng Internet nh ngày nay
Microsoft đang hớng đến mô hình máy ảo tởng tợng tơng tự nh Virtual
machine của Java ở kiến trúc NGWSF này.
2.1.4 Ngôn Ngữ Trung Gian Phổ Dụng
Tuy nhiên một trong những u điểm nổi bật nhất của bộ khung thực thi cung
cấp cho ta đó là môi trờng thực thi trung lập về ngôn ngữ. Tất cả mã lệnh bất kể

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
viết bằng ngôn ngữ nào đều đợc tự động biên dich thanh ngôn ngữ trung gian gọi
là IL(Intermediate Language). Bộ khung thực thi sẽ tạo ra mã nhị phân cuối cung
hình thanh lên ứng dụng và điều khiển mã. Đối với các trang ASP.NET, mã nguồn
sẽ đợc dịch ra và chỉ có mã IL và chỉ có mã IL đợc gọi thực thi. Khi mã nguồn
thay đổi thì mã IL của trang ASP.NET sẽ đợc thay đổi lại.Các trang ASP.NET còn
giữ trong vùng đệm cache sẽ bị huỷ bỏ thay bằng các trang biên dịch ASP.NETvới
mã IL mới.
Một u điểm nữa là ta gọi mã lệnh của một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn khác
với ngôn ngữ đang đợc dùng để viết ứng dụng. Nghĩa là ta có thể tạo ra đối tợng từ
một ngôn ngữ, sau đó triệu gọi hoặc thay đổi nội dung đối tợng từ một ngôn ngữ
khác.Ví dụ, nh ta có thể tạo ra một đối tợng từ ngôn ngữ C# sau đó kế thừa và tạo
ra một đối tợng từ ngôn ngữ Visual Basic (VB) nh thêm vào phơng thức, thuộc
tính, thay đổi hoặc đè chồng lên các phơng thức trớc đó.. Thực tế, một phần của bộ
khung NGWSF và toàn bộ mô hình ASP.NET đợc cài đặt bên trong bằng C# thay
vì C++.
Rõ ràng bộ khung thực thi đã và đang hớng chúng ta đến môi trờng lập trình
đa ngôn ngữ thuần nhất. Ta có thể cùng một ứng dụng từ bất kỳ ngôn ngữ lập trình
nào. Kết quả mã nhị phân của chúng là nh nhau. Đây quả là một điều tuyệt vời đối
với các nhà phát triển phân phối ứng dụng trên môi trờng Internet đa nền nh hiện
nay.
2.1.5 Cở Sở Hạ Tầng Của ứng Dụng Web
Hạ tầng của các ứng dụng Web nằm trong một phần của kiến trúc .NET
NGWSF.Chung bao gồm các dịch vụ Web và trang ASP.NET.Cùng với bộ khung
mới của môi trờng thực thi ứng dụng . NET,các ứng dụng và dịch vụ Web đa ra
những đặc điểm nổi bật sau:
+ Hỗ Trợ Giao Diện Ngời Dùng
Các thanh phần điều khiển đa năng (Rich control) là một phần trong cài đặt
của th viện ASP.NET. Những điều khiển này giúp ta tạo ra giao diện Web nhanh


14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
chóng và đơn giản. Thành phần rich control chạy trên Server và có khả năng tạo ra
mã HTML 3.2 tơng thích với hầu hết các trình duyệt cũ. Đồng thời ta có thể sinh
mã tận dụng các tính năng nâng cao hỗ trợ bởi trình duyệt phía máy khách nh
HTML 4.0. Các dịch vụ hỗ trợ bởi Internet Explorer 4,5,6Ta có thể mở rộng, kế
thừa và tạo ra các thành phần điều khiển đa năng khác dựa trên các thành phần
chuẩn của th viện sẵn có.
+ Hỗ Trợ Truy Xuất Dữ Liệu
Môi trờng NGWSF cung cấp phiên bản mới của ADO goi là ADO+. Phiên
bản ADO+cho phép truy xuất dữ liệu bất kể khuôn dạng và vị trí của dữ liệu.
ADO+ thiết kế theo mô hình hớng đối tợng trên dữ liệu quan hệ, chúng cho phép
các nhà phát triển có khả năng trích rút dữ liệu từ các nguồn phân tán khác nhau.
ADO+ cũng tăng cờng khả năng hỗ trợ dữ liệu XML(còn gọi là dataset trong
XML) lu trữ, đóng gói và truyền đi trong mạng. Dữ liệu XML có thể đọc và hiểu
đợc bởi rất nhiều ứng dụng trên Internet.
+ Khả Năng Mở Rộng Dành Cho Các ứng Dụng phân tán
Hai yếu cần thiết đối với tất cả các ứng dụng dựa trên nền Web đó là hệ điều
hành nền (platform) phải vững chắc và khả năng mở rộng trên môi trờng truy xuất
lớn cho phép đồng thời xử lý nhiều kết nối. Môi trờng thực thi NGWSF cung cấp
các chức năng tự động kiểm tra lỗi và các trờng hợp quá tải. NGWSF sẽ tìm cách
khởi động và tái tạo các ứng dụng cũng nh thành phần đối tợng để khả năng phục
vụ của chúng cho các kết nối tốt hơn. Điều này sẽ giảm thiểu những lỗi nh tài
nguyên hệ thống cạn kiệt,kết nối tắc nghẽn.
Hệ điều hành cũng đợc cập nhật với những dịch vụ hạ tầng mới nh dịch vụ
cho phép tự quản lý và dọn dẹp rác trong bộ nhớ (garbage collector), dịch vụ điều
phối và là trung gian trong các lời gọi đối tợng phân tán từ xa, dịch vụ bảo mật và
an toàn trong các truy xuất tài nguyên mạng. Tất cả các dịch vụ đợc tích hợp trong
một tổng thể thống nhất sử dụng cũng nh phân bố tài nguyên một cách hợp lý.


15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
+ Tơng Thích Với Phần Mềm Hiện Có Và Giảm Chi Phí Đầu T
Mặc dù có thay đổi lớn trong hệ điều hành và môi trờng thực thi nhng
Windows vẫn chú trọng đến tính tơng thích với các phiên bản của COM,DCOM và
ASP.Trong hầu hết các trờng hợp những ứng dụng COM, DCOM, trang ASP,
những kịch bản hoặc file thực thi đều hoạt động trơn tru trong môi trờng NGWSF
mới.
2.2 Giới thiệu ASP.NET
2.2.1 Ti sao ta li quan tõm v phỏt trin mng vi ASP.NET
Ta phi cụng nhn mt iu l .NET Framework v cỏc ng dng ca nú
ó v ang to mt cuc cỏch mng k thut trong cụng ngh Tin Hc
(Information Technology), thay i tn gc r cỏc kiu mu lp trỡnh hay
phỏt trin v trin khai mng trờn th gii v do ú to mt vn hi mi ỏp
ng mi yờu cu khn thit cho cỏc ngnh ngh k thut v thng mi hin
nay cng nh vch mt hng i vng chc v di lõu cho tng lai Tin Hc.
ASP.NET chớnh l mt trong nhng ng dng quan trng nht phỏt trin
v trin khai mng mt cỏch d dng cha tng thy t xa n nay. Tht
vy, hóy lng nghe th chớnh Microsoft ó núi v ASP.NET nh th no:
ASP.NET is a revolutionary programming framework that enables the
rapid development of powerful web applications and services. Part of the
Microsoft .NET Platform, it provides the easiest and most scalable way to
develop, deploy and run distributed web applications that can target any
browser or any application. ( trích MSDN)
Asp.NET hơn hẳn phiên bản trớc của nó là Active Server Page(ASP); nó là một
phát triển Web thống nhất cung cấp các dịch vụ cần thiết cho các nhà phát triển để
xây dựng các ứng dụng ở mức kinh doanh (enterprise). ASP.NET cung cấp một số
lợng lớn các cú pháp tơng thích với ASP, mặt khác ASP.NET còn cung cấp một


16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
kiểu lập trình và một cơ sở hạ tầng mới cho phép ta tạo các lớp ứng dụng mới đầy
sức mạnh. Ta có thể tự do thêm vào các chức năng của ASP đã tồn tại.
ASP.NET là một môi trờng biên dịch trên nền .NET; Ta có thể tạo các ứng
dụng bằng bất kì ngôn ngữ nào tơng thích với .NET, Visual Basic, C#, Jscript.NET
thêm vào đó toàn bộ nền tảng .NET framework sẵn sàng để sử dụng cho bất kì một
ứng dụng Asp.NET nào. Các nhà phát triển có thể dễ dàng tiếp cận đến các lợi ích
từ công nghệ này bao gồm một môi trờng CLR đợc quản lý, kiểu an toàn, tính thừa
kế..
ASP.NET đợc thiết kế để làm việc một cách liền một khối với các trình biên
tập HTML kiểu WYSIWYG và các công cụ lập trình khác bao gồm bộ Mircrosoft
Visual Studio .NET không chỉ làm cho việc phát triển Web dễ dàng hơn, nó còn
cung cấp tất cả các lợi ích mà những công cụ này đa ra, bao gồm một GUI mà các
nhà phát triển có thể dùng để kéo thả các server controls lên trang Web và cung
cấp các tiện ích gỡ rối và lần vết đầy đủ, chi tiết.
2.2.2 Tóm tắt các đặc điểm chính trong ASP.NET
+ Mô hình lập trình đơn giản:
ASP.NET giỳp ta phỏt trin v trin khai cỏc ng dng v mng trong mt
thi gian k lc vỡ nú cung cp cho ta mt kiu mu lp trỡnh d dng v gn
gng nht. Cỏc trang ASP.NET cú th lm vic vi mi browsers hin nay nh
Internet Explorer (IE), Netscape, Opera, AOL, ... m khụng cn phi i lại cỏc
ngun mó rt vt v nh trc.
+ Hỗ trợ đa ngôn ngữ:

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET

Khụng nh ASP kiu c in ch gii hn vi VBScripts and JScripts,
ASP.NET h tr trờn 25 .NET ngụn ng lp trỡnh (d nhiờn ngoi cỏc ngụn ng
mi thit lp ó ci sn trong .NET framework nh l VB.NET, C# v
JScript.NET cũn cú MC++.NET, Smalltalk.NET, COBOL.NET, Eiffel.NET,
Perl.NET, Component Pascal.NET, Mercury.NET, Oberon.NET,
Python.NET, ..).
+ Hỗ trợ nhiều công cụ
Mc dự ta cú th ch cn dựng ti Notepad trin khai cỏc trang
ASP.NET nhng Visual Studio.NET giỳp nng sut trin khai mng thờm phn
hiu qu vớ ta cú th quan sỏt cỏc dự án ca ta d dng hn khi phỏt ha (design)
cỏc thnh phn ca ASP.NET bng hỡnh nh vi ASP.NET Web Forms hay
Services theo phng phỏp 'drag-drop-doubleclick' quen thuc ca nn
Windows. Thờm na, li cũn hỗ trợ ta trong vic phỏt hin v loi b nhng li
sai mt cỏch rt thun li trong khi phỏt trin cỏc ng dng v mng (support for
debugging and deploying ASP.NET Web applications).
+ Thành phần điều khiển phía server
ASP.NET cung cấp một vài điều khiển phía server để đơn giản hoá việc tạo
trang. Các thành phần điều khiển này gói gọn một số tác vụ thông thờng nh hiển
thị lịch, kiểm tra dữ liệu nhập (Validate). Các thành phần điều khiển này cho phép
ta ràng buộc dữ liệu tơng tự nh ta đang viết một ứng dụng với desktop thật sự, xoá
đi đợc biên giới client/server.
+ Namespace và Class Framework phong phú:

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Nh nn tng vng vng v ti nguyờn phong phỳ ca .NET Framework
vi hn 5000 classes bao gm nh XML, data access, file upload, regular
expressions, transactions, message queuing, SMTP mail, ... Nờn vic thit k cỏc
c tớnh trong mt ng dng tr nờn nh nhng v thoi mỏi hn xa rt nhiu.

Namespace đợc sử dụng nh là một hệ thống tổ chức - một cách để thể hiện
các thành phần (Component) đợc mở rộng cho các chơng trình và ứng dụng khác.
Namespace bao gồm cả Class.
Namespace giống nh các th viện Class và có thể làm việc viết các ứng dụng
dễ dàng hơn.
+ Tăng tốc độ thực hiện
ASP.NET khụng nhng chy nhanh hn ASP c in gp 5 ln m cũn cú
th duy trỡ kiu mu cp nht gi l kiu mu 'just hit save', ngha l ASP.NET
t ng dũ tỡm mi s thay i v compile files khi cn thit cng nh lu tr
kt qu compile ú cung ng dch v cho nhng yờu cu tip theo sau, nh
vy ng dng ca ta luụn luụn cp nht húa v chy nhanh hn rất nhiều.
+ Output caching:
ASP.NET cú kh nng lu tr mt kt qu chung trong phõn b memory
ca trang gi gii ỏp cho cựng mt yờu cu t nhiu khỏch hng khỏc nhau
v nh ú khụng nhng tit kim c s lặp i lặp li cụng tỏc thi hnh ca
mt trang web m cũn gia tng hiu xut mt cỏch ngon mc do gii hn ti a
vic cht vn cỏc c s d liu (eliminating the need to query the database on
every request) rt tn nhiu thi gian.
+ .NET so sánh với J2EE:

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Trong vic i u vi nhau v hiu xut (performance) v scalability vi
cựng mt ng dng phỏt trin gia Sun's Java Pet Store J2EE v ASP.NET thỡ
ASP.NET khụng nhng nhanh vt tri hn J2EE n 28 ln (khong 2700%),
ngun mó li ớt hn nhiu (khoóng 1/4 ngun mó ca J2EE) m cũn dựng b x
lý (processor) ch khoóng 1/6 ln so vi vic s dng processor ca J2EE.
+ Khai triển dễ dàng
ASP.NET n gin húa vic trin khai ng dng mng, do ú bin vic

trin khai ton b ng dng tr nờn d dng v thun li hn hn trc kia vỡ
bõy gi ta ch cn sao (vi XCOPY) v lu tr Server ch khụng cn phi
chy chng trỡnh 'regsrv32' ng ký bt c thnh phn no c, v thờm na,
khi cn lu tr nhng yu t ph cn thit cho vic thit lp hay b trớ cỏc ng
dng, ta ch cn lu gi nú vo trong mt h s di dng XML l .
+ Truy xuất dữ liệu
Từ ASP.NET truy xuất dữ liệu là một kỹ thuật thờng xuyên sử dụng để biểu
diễn dữ liệu cho ngời dùng. Giờ đây ASP.NET khiến cho việc làm với mục đích
này dễ dàng hơn bao giờ hết hơn nữa nó còn cung cấp việc quản lý dữ liệu trong
cơ sở dữ liệu.
+ Tăng khả năng bảo mật
Trong ASP chỉ có duy nhất một kiểu xác thực đó là ta sử dụng kiểu xác thực
của Windows, trong khi đó ASP.NET cho phép nhiều loại đăng nhập và xác thực
ngời dùng: Windows, Pasport và Forms.
+ Mở rộng
Trong ASP.NET, trạng thái sesion bây giờ đợc duy trì trong một quá trình xử
lý riêng rẽ trên một máy riêng rẽ hay CSDL, cho phép các sesion qua server. điều
này cho phép ta thêm nhiều Web server khi muốn mở rộng ứng dụng.
+ Dễ dàng thiết lập cấu hình cho ứng dụng web

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Các thiết lập cấu hình cho một ứng dụng ASP.NET đợc lu trong một file dạng
XML ngời lập trình có thể dễ dàng đọc và thay đổi lại đợc. Mỗi một ứng dụng đều
có một file cấu hình riêng và việc mở rộng các scheme tuỳ thuộc vào yêu cầu của
ngời lập trình. Các file dll bây giờ không cần phải đăng ký, ta chỉ cần đặt nó vào
trong th mục /bin của ứng dụng
+ Cập nhật và chạy tự động.
ASP.NET cho phộp ta t ng cp nht húa (update) cỏc thnh phn ó

compiled (compiled components) m khụng cn phi khi ng li (re-start) cỏc
Web Server.
+ Dễ dàng phát triển các thành phần cũ:
Ta khụng cn phi du nhp nhng ng dng c phỏt trin v trin khai
bng ASP c in hin cú ca ta vo ASP.NET vỡ ASP.NET cú th chy
song song vi ASP cựng mt Internet Information Server (IIS) trong nn
Windows 2000 hay nn Windows XP. Cỏc ng dng c vn tip tc chy ht
sc thoi mỏi vi ASP.DLL trong khi ASP.NET engine s x lý cỏc ng
dng mi. Ngoi ra, ASP.NET cũn cho phộp ta dựng li nhng thnh phn
thng mi hin nay kiu COM c in trong cỏc ng dng ca nú.
+ XML Web Services:
Dch v mới v mng vi XML cng cho phộp ta truyn t (communicate)
v chia xẻ (share) cỏc d kin (data) xuyờn qua mng Internet d dng ti cỏc
SOAP client m khụng h phõn bit i xử cỏc h iu hnh hay cỏc ngụn ng
lp trỡnh khỏc nhau (regardless of OS or programming language). Nh ú, ta
khụng cn phi hc thờm hay o sõu cỏc kin thc v Networking, XML hay
SOAP, ...
+ Mobile Web Service Support:
Thờm na, ASP.NET Mobile Controls cũn giỳp ta phỏt trin v trin khai
mng nhm vo th trng nhng cell phone hay PDA vi gn hn 80

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Mobile Web Services uc cung cp trong .NET framework. Ta ch cn lp
trỡnh cho ng dng ca ta nh thng l ri phú mc cho Mobile Controls ú
t ng phỏt sinh ra nhng ngun mó nh WAP/WML, HTML hay iMode
thớch hp vi tng loi thit b (device) riờng bit.
Mô hình hoạt động của ASP.NET
2.3 Những điểm khác biệt của ASP so với ASP.NET

Chúng ta đã xem sơ qua về vai trò của ASP.NET trong môi trờng tích hợp với
hệ điều hành. Chúng ta cần nhìn ASP.NET ở một khía cạnh khác .ASP.NET khac
gì so với ASP và tại sao lại có sự khác biệt này? Nếu ta chạy lại những ứng dụng
ASP cũ trên nền ASP.NET ta có thể không nhận ra đợc sự khác biệt giữa ASP và
ASP.NET. Mặc dù vậy nếu mở tài liệu hớng dẫn SDK của ASP.NET và chọn đề
mục Whats newta sẽ thấy Windows đa ra rất nhiều khái niệm mới thậm chí ta
cha từng thấy trớc đó trong ASP. Chúng ta sẽ tìm hiểu về sự khác biệt quan trọng
giữa ASP.NET và ASP ngay trong phần này.
Trớc hết, tại sao Microsoft lại quyết định thay đổi và tạo một phiên bản khác
của ASP và ASP.NET sẽ giúp ta nh thế nào trong việc phát triển các ứng dụng
Web tơng lai ?.
ASP đã cho thấy sự thành công của nó trong các ứng dụng Web, vậy tại sao
MS lại quyết định thay đổi công nghệ và cho ra đời ASP.NET là một phiên bản
hoàn toàn mới so với ASP. Có 4 nguyên nhân chính sau đây:

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
* Hiện tại,ASP chỉ là một ngôn ngữ kịch bản phi định kiểu (none-type) dựa
trên VBScript hoặc Jscript. ASP không tận dụng đợc các ngôn ngữ rằng buộc kiểu
mạnh nh C++ hay Visual Basic. ASP.NET cho phép sử dụng ngôn ngữ trung
lập.Trang ASP.NET có thể viết bằng rất nhiều ngôn ngữ nh: VBScript, Jscript,
Visual Basic,C++,C#,Perl.
* Một bất tiện của các trang ASP đó là mã lệnh giao diện (định dạng bằng
các thành phần HTML) trộn lẫn với nhau. Khi phát triển những ứng dụng Web lớn
thờng các dự án cần tách ra làm hai nhóm. Một nhóm thiết kế giao diện(Web
designer)và một nhóm viết lệnh lập trình (programmer). Kết quả cuối cùng thờng
là sự trộn lẫn giữa phần thiết kế giao diện và mã lệnh ASP để tạo ra một file chơng
trình duy nhất. Các trang ASP của ứng dụng do đó rất khó bảo trì khi ta muốn
thêm vào các mã lập trình mới hay thay đổi lại giao diện. ASP.NET cho phép tách

rời giữa mã lập trình và nội dung tài liệu.
* Trong phiên bản ASP trớc, ta hầu nh phải viết mã chơng trình để quản lý
mọi chuyện. Ta muốn quản lý trạng thái của các trờng nhập liệu trong FORM cần
phải viết mã. Muốn kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu (validate) do ngời dùng nhập
vào, cần phải viết mã. Để trang ASP tăng tốc bằng cách dùng vùng đệm cache, cần
phải viết mã. ASP.NET thực sự là mô hình đối tợng thành phần loại bỏ rất nhiều
công đoạn viết mã mà lập trình viên Web thờng phải làm.ASP.NET cung cấp các
thành phần điều khiển hoạt động phía chính chủ (server side control) hoạt động
theo hớng sử lý sự kiện (tơng tự các điều kiển ta sử dụng trên Form của chơng
trình Visual Basic). Ta chỉ cần khai báo thành phần điều kiển sử dụng và trong hầu
hết các trờng hợp, ta không cần phải viết thêm mã lệnh. Mọi việc kiểm soát trạng
thái và tơng tác với thành phần điều kiển đều đợc trình chủ Web Server với kiến
trúc ASP.NET lo liệu.
* Ngày nay, thế giới đã thay đổi nhanh tróng với các thiết bị cầm tay nh điện
thoại di động,may Palm, TV có thể kết nối với InternetNhững thiết bị mới này
đều chuẩn bị khả năng kết nối với Internet và máy chủ phục vụ Web. Công việc
phải xử lý trên máy chủ rất nhiều. Chẳng hạn ngoài việc xử lý trang HTML ta còn

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
phải có khả năng tạo các trang WML phục vụ cho điện thoại di động, xử lý và trao
dổi dữ liệu XML Những công việc này ta có thể sử lý bằng ASP những cần phải
thêm các th viện phục và đòi hỏi quá trình viết mã rất công phu. ASP.NET có sẵn
các dịch vụ này để ta sử dụng.
Bên cạnh đó, chúng ta còn phải có khả năng xây dựng các đối tợng phân tán
có thể triệu gọi từ xa và sử dụng lại trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Các đối t-
ợng phải dễ thiết kế và cài đặt khi đa vào sử dụng. ASP.NET cung cấp kiến trúc hạ
tầng để xây dựng các ứng dụng phân tán trên Web theo giao thức triệu gọi SOAP
(Simple Oject Access Protocol-giao thức truy xuất đối tợng giản đơn), cho phép

thực hiện chuyển đổi dữ liệu XML phục vụ cho môi trờng thơng mại điện tử
B2B(Business to Business). ASP.NET cung cấp đầy đủ mọi dịch vụ từ bảo mật đến
cấp phát bộ nhớ, thu gom rác, theo dõi sự quá tải của các thành phần đối tợng, cân
bằng tải (load balance) giảm thiểu tối đa các kết nối tiêu tốn tài nguyên.
Để đạt đợc những mục tiêu này, ASP đã thay đổi toàn bộ để trở thành môi tr-
ờng lập trình mới. Visual Studio.NET (hay phiên bản Visual Studio 7.0) của
Microsofl là công cụ tuyệt vời nhất để ta xây dựng các ứng dụng Web, đặc biệt là
ASP.NET. Môi trờng lập trình mới của Microsofl trên nền Windows không phân
biệt ngôn ngữ. ASP.NET có thể viết bằng bất kỳ ngôn ngữ nào có trong Visual
Studio .NET nh C#, VB, C++. Ta có thể sử dụng các công cụ phát triển ứng dụng
khác nhng chắc rằng chúng sẽ không vợt qua đợc các công cụ phát triển của
Microsofl.
2.3.1 Ưu điểm lớn nhất của ASP.NET
Vấn đề thách thức lớn nhất đối với các ứng dụng Web ngày nay là sự tơng
thích trên các trình duyệt cùng với độ phức tạp của trang tài liệu do ứng dụng tạo
ra. Để tạo một trang tài liệu Web hấp dẫn tận dụng đợc những tính năng mới nhất
của trình duyệt nhng đồng thời vẫn hiển thị đúng đắn trên các trình duyệt cũ quả là
ác mộng đối với lập trình viên và các nhà thiết kế Web.

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu Microsoft ASP.NET
Và sự việc càng trở lên tồi tệ hơn khi các thiết bị cầm tay nh điện thoại di
động và đòi hỏi nhu cầu sử dung Internet. Các trang tài liệu thiết kế cho những
thiết bị này yêu cầu phải nhỏ gọn và không thể sử dụng cách định dạng cho tài liệu
nh trên các trinh duyệt hiện đại
Một trong những cách giải quyết vấn đề trên đó là hớng đến trong môi trờng
của ứng dụng, để thiết kế các trang tài liệu khác nhau.Ví dụ có thể tạo 100 trang
HTML để hỗ trợ cho các trình duyệt trên máy PC, 100 trang WML khác hỗ trợ
cho kết nối điện thoại di động. Nói chung chúng ta xây dựng 2 site riêng biệt để h-

ớng đến hai mục đích sử dụng khác nhau. Đây là cách mà các ứng dụng Web hiện
tại đang sử dụng. Tuy nhiên, một lựa chọn khác là trình chủ có thể tuỳ vào yêu cầu
của trình khách để lựa chọn và sinh ra các trang tài liệu phù hợp với mục đích sử
dụng mà trình khách đang cần. Cách này tuy linh động nhng đòi hỏi phải xây
dựng và viết mã lệnh công phu. Mặc dù vậy với ASP.NET ta không cần phải viết
mã lệnh, các thành phần điểu khiển hoạt động trển trình chủ có khả năng nhận
dạng và sinh mã tuỳ theo mục đích và yêu cầu sử dụng cuối cùng của trình khách.
2.4 ASP.NET Web form
2.4.1. giới thiệu về ASP.NET Web form
Web form là một công nghệ lập trình trong ASP.NET cho phép ta tạo ra các
trang web có thể lập trình đợc. Chúng biểu diễn thông tin bằng việc sử dụng bất kỳ
ngôn ngữ đánh dấu nào và sử dụng các mã lệnh phía server để thực hiện các thành
phần phía server.Web form:
. Có thể chạy trên bất cứ browser nào và tự động dịch một cách chính xác,
browser tuân thủ theo mã HTML cho một số chức năng nh styles, layout..
. Có thể lập trình bằng bất cứ ngôn ngữ thực thi (CLR) nào, bao gồm Visual
Basic, C# và Jscript .NET.

25

×