Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

thiết kế hệ thống điều hóa không khí cho vinaplast 39a ngô quyền hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.81 KB, 92 trang )

Từ năm 1930, ngành máy lạnh và điều
hoà không
khísửđãPHÁT
trở nên
vững
Chương
I LƯỢC
TRIỂN
NGÀNH MÁY LẠNH VÀ ĐIỂU HOÀ
mạnh,
tham
gia
KHÔNG
KHÍ.
vào mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội. Trong các toà nhà, khách sạn, siêu
thị, 1.1 Lược sử phát triển.
văn
phòng,
nhà hàng, hội trường, nhà hát, cung thể thao, bệnh viện,... hay trong ô tô, tàu
cách để chống lại tác động của thờithuỷ,
tiết
hoả,Ngay từ xa xưa, con người đã tìmtàu
đến bay, hệ thống điều hoàcơkhông khí trở thành biểu
thể,
từ
máy
tượng cho tính hiện đại và
đốt lửa sưởi ấm vào mùa đông đến chếnghi.
tạo ra các loại quạt để làm mát vào mùa
tiện
Hệ


hè.
Trải
qua
thống điều hoà công nghệ cũng trở thành một phần trọng yếu trong các nhà máy
các thời kỳ phát triển của nền văn minhdệt,
loài người, nhu cầu làm lạnh và điều hoà
sợi,
chế
không
khí
biến thuốc lá, in ẩn, lắp ráp điện tử, chế tạo máy tính, điều chế các sản phẩm hoá
càng ngày càng trở nên cần thiết. Năm 1555, nhà bác học Agricola đã phát minh
học...;
hệ
ra
hệ
thống
thống kho lạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản thực phẩm, các
bơm không khí xuống giếng mỏ để cung
mặt
hàngcấp khí tươi và điều hoà nhiệt độ. Đây
chế

ý
tưởng
biến nông lâm sản...
khởi đầu
chovới
những
hệ thống

thông
trongkhoa
các học
toà nhà
sau này.
đó,thuật
các
Cùng
sự phát
triển của
cácgió
ngành
kỹ thuật
khácTiếp
thì kỹ
nhà
bác
học
Điều
hoà
lừng
danh
Leonard
de
Vinci

Humphrey
Davy
đã
hoàn

thiện

chế
tạo
hệ
không khí (ĐHKK) cũng đã phát triển mạnh, đặc biệt trong những năm gần đây
thống
thông
gió
kỹ
thuật
cho các với
giêng
mỏ và
toàtrình
nhà. nghiên cứu về lĩnh vực này đã được các hãng sản
ĐHKK
nhiều
công
hoà không khí chính thức ra đời với
sự
xuấtNăm 1845, Ngành máy lạnh và điều
nhiều
quốc
kiệntrên thế giới ứng dụng để sản xuất bác

gia
ra máy móc, thiết bị phục vụ cho công
John Gorrie đã chế tạo ra máy
loại

nghệ
và lạnh nén khí đầu tiên
đờitrong lịch sử của nhânsống
để người nhằm nâng cao năng suất lao
điều
hoà
con
động và chất lượng sản phẩm của xã hội.
không Việt
khí trong
viện. Trong
những
năm ẩm,
tiếp do
theo,
lạnh vàgióđiều
Nam bệnh
ta là nước
nhiệt đới
gió mùa
đóngành
ĐTKKmáy
và thông

hoà
không
ảnh
hưởng
khí
đã


những
bước
tiến
vượt
bậc
với
những
điểm
mốc
sau
đây:
lớn đến đời sống con người và tình trạng sản xuất đó là năng suất lao động, chất
• 1850: Puzzi Smith đưa ra dự án điều hoà không khí trong phòng bằng
lượng
sản
máy
lạnh
nén
phẩm ... Việc tạo ra vi khí hậu có nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn và nồng độ chất khí độc
khí.
hại
phù
họp
• 1852: William Thomson sáng chế ra bơm nhiệt (điều hoà không khí 2
với yêu cầu công nghệ của từng ngành, nghề là một yều tố cấp thiết cùng với sự
chiều,
bao
gồm
phát

triển
của
làm lạnh và sưởi ấm).
đất nước.
• 1894: Công ty Linde xây dựng hệ thống điều hoà không khí bằng máy
1.2

Các hệ thống điều hoà không khí.
21


Hệ thống này đòi hỏi duy trì nghiêm ngặt cả về nhiệt độ và độ ẩm. Điều
hoà
công
nghệ
thường gặp trong sản xuất sợi dệt, cơ khí chính xác, các phòng bảo quản... Trong
hệ
thống
thường có thiết bị tăng ẩm và các thiết bị điều khiển phức tạp, hiện đại.
1.2.2 Theo tính chất quan trọng.
Theo cách phân loại này có thể phân chia các hệ thống điều hoà theo ba
cấp:
1.2.2.1 Hệ thống ĐHKK cấp 1.
Đây là hệ thống có độ tin cậy cao, các thiết bị của hệ thống có thể duy trì
các
thông
số
không khí trong nhà thoả mãn mọi điều kiện thời tiết ngoài trời từ giá trị thấp
nhất
đến

giá
trị
cao nhất.
1.2.2.2 Hệ thống ĐHKK cấp 2.
Hệ thống này duy trì được các thông số trong nhà ở một phạm vi cho
phép
với
độ
sai
lệch không quá 200 h/năm khi nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời đạt các giá trị cực
đại
hoặc
cực
tiểu.
1.2.2.3 Hệ thống ĐHKK cấp 3.
Hệ thống này duy trì các thông số trong nhà trong một phạm vi cho phép
với
một
sai
lệch tới 400 h/năm.
1.2.3 Theo tính tập trung của hệ thống.
1.2.3.1 Hệ thống điều hoà cục bộ.
Hệ thống điều hoà cục bộ là các tổ hợp máy đơn lẻ có công suất nhỏ,
được
lắp
ráp
sẵn
nên rất tiện cho việc lắp đặt, vận hành. Các máy điều hoà cục bộ rất ít khi dùng
cho
điều

hoà
công nghệ. Hệ thống cục bộ có hai loại máy phổ biến là máy điều hoà cửa số và
máy
điều
hoà
ghép.
* Máy điều hoà cửa số là loại máy nhỏ nhất cả về năng suất lạnh và kích
thước
cũng
3


lạnh lớn nên có thể lắp thêm ống phân phối gió để phân phối gió cho cả phòng lớn hoặc nhiều
phòng khác nhau.
- Máy điều hoà tách có ống gió.
Máy điều hoà tách có ống gió thường được gọi là máy điều hoà thương
nghiệp
kiểu
tách, năng suất lạnh từ 12000 BTU/h đến 240000 BTU/h. Dàn lạnh bố trí quạt ly
tâm
cột
áp
cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều gió trong phòng rộng hoặc đưa
gió
đi
xa
phân phối đến cho các phòng khác.
- Máy điều hoà dàn ngưng đặt xa.
Hầu hết các máy điều hoà tách có máy nén bố trí đặt chung với cụm dàn
nóng.

Nhưng
trong một số trường hợp máy nén lại được bố trí trong cụm dàn lạnh.
Ưu, nhược điểm của máy điều hoà dàn ngưng đặt xa cũng giống như ưu
nhược
điểm
của máy điều hoà tách nói chung. Tuy nhiên do máy nén đặt cùng dàn lạnh nên
độ
ồn
trong
nhà cao, vì vậy nó không thích nghi với diều hoà tiện nghi. Nó được sử dụng chú
yếu
cho
điều
hoà công nghệ hoặc thương nghiệp và những nơi không yêu cầu độ ồn thấp.
b. Máy điều hoà nguyên cụm.
- Máy điều hoà lắp mái.
Đây là loại máy nguyên cụm có năng suất lạnh trung bình và lớn, chủ yếu
dùng
trong
thương nghiệp và công nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn liền với
nhau
thành
một
khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm cột áp cao, máy được bố trí ống
phân
phối
gió
lạnh và ống gió hồi.
Máy điều hoà lắp mái có nhiều ưu điểm như: nhỏ gọn, độ rung và độ ồn
nhỏ.

- Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước.
Đây là loại máy mà toàn bộ máy và thiết bị lạnh như máy nén, bình
ngưng,
dàn
bay
4


lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng và dàn lạnh được tăng lên đáp ứng được
cho các toà nhà cao tầng như văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ... Máy điều hoà
VRV
chủ
yếu
dùng cho điều hoà tiện nghi.
1.2.3.4 Hệ thống điều hoà trung tâm nước.
Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh để làm
lạnh
không
khí qua các dàn trao đổi nhiệt là FCU và AHU. Hệ thống điều hoà trung tâm
nước
chủ
yếu
bao
gồm các bộ phận như: máy làm lạnh nước, hệ thống ống dẫn nước lạnh, hệ
thống
ống
nước

5



Chương II - TÍNH TOÁN CÂN BANG NHIỆT- ẨM.

2.1

Giới thiệu công trình Vinaplast.

Công trình Vinaplast được đầu tư xây dựng tại 39A- Ngô Quyền- Hà nội

1
toà
nhà
có kiến trúc hiện đại: Khung bê tông cốt thép, vách bao che là kính an toàn,
tường
gạch
xây.
Gồm 8 tầng + 1 tầng hầm + 1 tầng áp mái.
Công trình có mặt tiền hướng phía Tây là đường Ngô Quyền, trên 1 khu
đất

diện
tích gần 380 m01 2. Công ty nhựa Việt nam Vinaplast làm chủ đầu tư, nhiệm vụ
chủ
yếu
của
công
trình là nơi giao dịch, làm việc, nghiêm cứu, đào tạo nhân viên của công ty.
Công trình xây dựng cũng góp phần làm cho cảnh quan của thủ đô Hà nội
thêm
văn

minh hiện đại, Góp phần vào sự phát triển của thủ đô Hà nội.
Công trình bao gồm các hạng mục:
+ 01 Táng hẩm:
01 phòng đặt máy phát điện

có diện tích 10,6 m2.
1
phòng wc có diện tích 8,91 m2.
2 gian cầu thang máy
có diện tích 3,7x2 m2.
02 gian nhà kho
có diện tích 6,42+ 7,6 m2.
01 phòng kho
có diện tích 7,6
1 phòng wc
m2.
có diện tích 11,6
02gian cầu thang
Là máy
các gian phòng không phảim2.
thiết kế hệ thống ĐHKK, tuy nhiên cần
phải
tính
toán
m2.
hệ thống thôngcó
giódiện
chotích
các14,95
gian phòng.

01
kho
tiền
01 kho thủ quỹ
có diện tích 8,4 m2.
01 phòng điều khiển- kiểm
có diện tích 15,5
soát
m2.
01
làm
việc cần thiết kế hệcóthống
diện ĐHKK.
tích 193,1
Là phòng
các gian
phòng

6


+ Tầng 3V7:

01 phòng kho
có diện tích 7,8
1 phòng wc
m2.
2 gian cầu thang máy
có diện tích 11,6
01 sảnh thang máy+ cầu

m2.
thang
diệnkếtích
3,7x2 ĐHKK, tuy nhiên cần

các gian phòng không phảicóthiết
hệ thống
phải
tính
toán
hệ thống thông gió cho các gian phòng.
01 phòng trưởng phòng HC- TCcó diện tích37,5 m2.
1 phòng phó trưởng phòng HC- TC có diện tích22,4 m2.
2 phòng phó giám đốc có diện tích 28,66 + 26,2 m2.
01 phòng kế hoạch nguồn vốn có diện tích52,1 m2.
01 phòng phục vụ
có diện tích20,5 m2.
01 phòng họp
có diện tích 56,27 m2.
01 gian trưng bầy + hành lang có diện tích 67,2 m2.
Là các gian phòng cần thiết kế hệ thống ĐHKK.
Tầng 3-e- 7 là các tầng có cấu trúc xây dựng và chức năng giống nhau,
bao gồm:
01 phòng kho
có diện tích 7,8 m2.
1 phòng wc
có diện tích 11,6 m2.
2 gian cầu thang máy
có diện tích 3,7x2 m2.
01 sảnh thang máy+ cầu thang có diện tích 25,73 m2.

Là các gian phòng không phải thiết kế hệ thống ĐHKK, tuy nhiên cần
phải
tính
toán
hệ thống thông gió cho các gian phòng.
01 phòng làm việc
có diện tích 319,68 m2.
Là các gian phòng cần thiết kế hệ thống ĐHKK.
01 phòng kho
có diện tích 7,8 m2.
1 phòng wc
có diện tích 11,6 m2.
2 gian cầu thang máy
có diện tích 3,7x2 m2.
01 sảnh thang máy + cầu thang có diện tích 25,73 m2.
Là các gian phòng không phải thiết kế hệ thống ĐHKK, tuy nhiên cần
phải
tính
toán
hệ thống thông gió cho các gian phòng.
01 gian phòng phục vụ có diện tích 22,18 m2.
7


Bao gồm phòng kho, mặt bằng đặt máy thiết bị điện, quạt gió, quạt tăng
áp cho cầu
thang... không phải thiết kế hệ thống thông gió.
• Khảo sát công trình:
Toà nhà Vinaplast là một công trình có thiết kế đẹp và hiện đại. Mặt tiền
của

toà
nhà
hướng ra phía Tây là đường Ngô Quyền - Hà nội. Với kết cấu khung bê tông cốt
thép,
vách
bao ngoài bao gồm: gạch xây, kính an toàn có rèm che, vách bao giữa các phòng
bằng
tường
gạch mỏng, kính an toàn. Các phòng làm việc lớn sẽ được ngăn ra thành các khu
riêng
nhưng
vẫn thuộc cùng 1 không gian điều hoà. Trần giả làm bằng nhựa có khung nhôm
cứng

chiều
cao 600 mm là không gian để bố trí các bộ phận của hệ thống ĐHKK và các
thiết
bị
khác
của
công trình. Chiều cao mỗi tầng là 3,5 m, chiều cao từ nền đến trần giả là 2,9 m,
chiều
cao
từ
trần giả đến trần bê tông là 0,6 m.
Chức năng của công trình là địa điểm giao dịch của các nhân viên với các
đối
tác
trực
tiếp hoặc qua mạng internet, đào tạo các nhân viên mới của công ty... Do tính

chất
của
công
việc và đặc điểm riêng của công ty nên giờ làm việc trong ngày 12/24h. Cùng
với
các
đặc
điểm của khí hậu Việt nam cho nên Nhà đầu tư chỉ yêu cầu đáp ứng đảm bảo
nhiệt
độ
không
khí trong phòng vào mùa hè là 25°c còn mùa đông thì chỉ cần sử dụng hệ thống
thông
gió
đảm bảo lượng gió tươi cần thiết. Điều này vừa giảm chi phí đầu tư cho công
trình,

với
thực
tế khí hậu Hà nội thì rất ít khi xuống thấp 10 °c và khi ở trong nhà với điều kiện
kín
gió
thì


-

-

-


-

-

-

-

-

Đánh giá đúng khả năng cung ứng (hiện tại và trong tương lai) của nguồn
điện,
nước
cho hệ thống điều hoà của công trình.
Nghiên cứu kỹ khả năng đầu tư ban đầu và chiến lược phát triển của
công
trình
trong
tương lai.
Trên những căn bản nêu trên, đồ án thiết kế kỹ thuật phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
Tính toán chính xác nhu cầu về năng suất lạnh của các khu vực cần điều
hoà,
bảo
đảm đạt được các thông số kỹ thuật, giảm tới mức tối thiểu chi phí đầu tư
ban
đầu
cũng
như

chi phí vận hành lâu dài của hệ thống.
Phương án thiết kế phải đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật (như độ ổn,
tốc
độ
không
khí...) trong các giới hạn cho phép thích hợp với từng khu vực điều hoà
cụ thể.
Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ sạch của không khí theo tiêu chuẩn
Việt Nam.
Lượng khí tươi cần đảm bảo mức tối thiểu là 20 m3/h cho một người.
Thiết kế các vùng đệm như sảnh để tránh sốc nhiệt do chênh lệch nhiệt
quá
lớn
giữa
trong và ngoài nhà.
Hệ thống điều hoà không khí cần có khả năng điều chỉnh năng suất lạnh
nhằm
tiết
kiệm chi phí vận hành.
Bố trí hợp lý các miệng thổi và miệng hổi phù hợp theo kiến trúc toà nhà.
Phương án kỹ thuật lựa chọn phải tối uư trên cả hai góc độ kỹ thuật và
kinh
tế,
đảm
bảo tính hiện đại, tiện nghi, độ tin cậy và tuổi thọ cao, vận hành, theo dõi,
bảo
trì
bảo
dưỡng
đơn giản, thuận tiện, phù hợp với các điều kiện cụ thể của công trình.

Máy móc thiết bị phải đồng bộ, chất lượng cao, trên cơ sở những thành

9


-

điều
thể.

Độ ồn phải nằm trong phàm vi cho phép phù hợp đối với từng khu vực
hoà
cụ

Ngoài những tiêu chí và các cơ sở trên trước khi thiết kế hệ thống điều
hoà
cần
phải
hỏi các nhà đầu tu để tránh các sai sót có thể sảy ra.
-

2.2

Chọn các thông sô thiết kê trong nhà cho hệ thông ĐHKK.

Nhiệt độ và độ ẩm tiện nghi.
Theo TCVN 5687- 1992 các thông số vi khí hậu thích ứng với các trạng thái lao động khác
nhau của con người. Với toà nhà Vinaplast là toà nhà văn phòng, chế độ làm việc
t = 20 °c
t = 25 °c

nhẹ.
(p = 65
cp = 65 %
%
dT =
0,0131
ts=
kg/kgkkk
2.2.1

IT = 58,4 kJ/kg
2.2.2 Gió tươi và hệ số thay đổi không khí.
Theo TCVN 5687- 1992 lượng gió tươi cho 1 người trong 1 giờ đối với
phần
lớn
các
công trình là 20 mVngười h. Cần chú ý lượng gió tươi này không được thấp hơn
10%
lượng
gió
tuần hoàn (Trong đó lưu lượng gió tuần hoàn bằng thể tích phòng nhân với hệ số
thay
đổi
không khí, phần này sẽ tính toán sau ).
2.2.3 Độ ổn cho phép.
Độ ồn được coi là 1 yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng
nên

cần được khống chế. Bộ xây dựng Việt Nam đã ban bố tiêu chuẩn ngành về tiếng

ồn
20
TCN
175-90 quy định về mức ồn cho phép.
Theo [1] Chọn độ ồn cho phép trong các phòng là 50 dB.
2.2.4 Hàm lượng chất độc hại, bụi, cháy nổ.
Theo TCVN 5687- 1992 về chất độc hại, bụi, cháy nổ. Với công trình văn
phòng
hàm
lượng các chất này không đáng kể.
10


Do đó ta chọn hệ thống điều hoà không khí cấp 3.
Hệ thống điều hoà không khí cấp 3 duy trì các thông số trong nhà ở 1
phạm
vi
cho
phép với độ sai khác không quá 400 h/năm.
Theo bảng 1.8 [1 ] thông số tính toán ngoài trời cho khu vực Hà nội với
hệ
thống
điều
tN =
32,8
hoà không khí cấp
3 là:
tN= 13,8 °c
°c
(pN = 64%

dN = 0,0213
±5
kg/kgkkk
IN = 87,4 kJ/kg
tSN = 25,5 °c
Nhiệt độ ngưng tụ.
Chọn dàn ngưng tụ giải nhiệt gió.
Đây là loại dàn ngưng có nhiều ưu điểm hơn so với dàn ngưng giải nhiệt
nước:
không
cần phải dùng bơm nước, nước làm mát, phí vệ sinh định kỳ... do đó tiết kiệm
được
vốn
đầu
tư.
Mặc dù khả năng giải nhiệt của dàn ngưng tụ giải nhiệt gió kém hơn, tuy nhiên
với
công
trình
không quá lớn này thì đây là lựa chọn hợp lý.
Theo [1] nhiệt độ ngưng tụ dàn ngưng giải nhiệt gió thường lấy cao hơn
nhiệt
độ
không khí từ 13 -ỉ- 15 °c.
—^ tk = IN (13 -r 15)
= 32,8 + (13 + 15)
2.3.2

= 47 °c
Nhiệt độ ngưng tụ này là cơ sở để hiệu chỉnh năng suất lạnh của máy điều

hoà
nhiệt
độ
nếu nhiệt độ ngưng tụ dó lệch khỏi chế độ làm việc trong catalog.
2.4

Tính cân bằng nhiệt ẩm bằng phương pháp truvền thống.
01 dàn máy Computer có công suất (CS) điện: 500 w.
có cs điện: 70 w.
01 máy soi tiền
11


01 máy đếm tiền có cs điện: 100 w.
01 máy in A4 có cs điện:
200 w.
Vậy Q, = 500 + 70 + 100 + 200 = 870 w = 0,87 kw.
b - Nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng Q2.
Theo tiêu chuẩn đèn chiếu sáng lấy q2 = 10 H- 12 w/m2 diện tích sàn cho
văn

phòng,

khách sạn...
Vậy Q2 = 12.F = 12.14,95 = 179,4 w =
0,1794
kW.
c - Nhiệt toả ra từ người Q3.
Theo [1] nhiệt toả ra từ người được tính theo biểu thức sau:
Q3 = n.q (W)

n: số người, n = 4 người: 3 nam, 1 nữ làm việc trong điều kiện bình
thường.
q: Nhiệt lượng do người toả ra.
Theo bảng 3.1 [1 ] ta lấy q = 170 w/người nam giới, ở nhiệt độ tT =
25°c.
Vậy Q3 = 3.170 + 1.170.0,87 = 654,5 w =
0,6545
kw.
d - Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4.
Trong các phân xưởng sản xuất hoặc chế biến như chè, thuốc lá, sợi, dệt,
nông
lâm
hải
sản... Khi các bán sản phẩm này có nhiệt độ khác nhiệt độ phòng điều hoà thì sẽ

1
lượng
nhiệt toả ra hoặc thu vào tuỳ thuộc vào nhiệt độ bán thành phẩm cao hơn hay
thấp
hơn
nhiệt
độ phòng.
Nhiệt lượng do bán thành phẩm toả ra được tính theo biểu thức sau:
Q4 = G4.Cp(t2-1,) + W4.r ,w
Tuy nhiên việc xác định lượng nhiệt này là khá khó khăn vì không biết
chính
xác
được
khối lượng và nhiệt độ của bán thành phẩm đưa vào. Hơn nữa bán thành phẩm
đôi

khi
cũng
thay đổi, nhất là với các công trình làm văn phòng, khách sạn...

12


V

Việc xác
đượckho
chính
do bức
rất là
khó

Theo
thiếtđịnh
kế gian
tiềnxác
chỉ nhiệt
có củatoảthông
gió xạ
vớimặt
giantrời
thủlàquỹ
gian
được
xác
định


thiết
kế
gần
nhưvàsau:
HT đúng
ĐHKK,
kết cấu của gian kho tiền này khá kín do đó lượng rò lọt không
Qô^sd-Pk-vvv^
,w
khí

không
đáng kể doIsd:
đó talàcoi
Q8 =độ0.bức xạ mặt trời, tra theo bảng 3.3 [1] phụ thuộc vào
cường
i - Nhiệt
thẩm thấu qua vách Qy.
hướng
vách.
Nhiệt
thẩm
cấu bao che do chênh lệch nhiệt độ bên ngoài và
.Ati, w
Fk:
Diệnthấu
tíchqua
củakết
kính.

Tị,
x2,
x3,
x4:

các
kị! Hệ số truyền nhiệt của vách i, W/m2K hệ số phụ thuộc vào kết cấu của kính.
Khi
tínhthứ
đếni, ảnh
Fịi Diện tích
vách
m2 hưởng của bức xạ mặt trời từ 8
đến 9 giờ sáng thì vách phía Đông nhận
Atịi Chênh lệch nhiệt độ bên trong - ngoài nhà, °c
+ Vách
nhiệt phía Đông
bức
xạ cao nhất, 12 giờ trưa mái nhận nhiệt bức
2.
3\
Vách phía Đông là tường gạch xây 300 mm có trát
xạ
cao
vữa 15 mm: hình 2.2
nhất, và từ 16 đến 17 giờ chiều vách phía
1: lớp vữa trátTâytrong, ô|= 15 mm, A,|= 0,7 W/mK
nhận
2:
lớp

gạch
xây,
ỗ2=
300
mm,
X2=
nhiệt bức xạ cao nhất, xem hình 2.1. Vì0,58
vậy
W/mK
khi
tính
3: lớp
toán
vữanhiệt
trát thừa
ngoài,doô3=
bức15
xạmm,
mặt X3=
trời0,87
cần
Hình 2.2
phải
W/mK
Hệ số truyền nhiệt qua vách phía tính toán một cách linh hoạt và mền dẻo.
1
= 1,417 W/m2K
Đông0,015
là: + 0,3 Theo bảng 3.3
1 [1] ta thấy rằng Q6 =

20 0,7 max(Ql,Q2)
0,87 0,58 10
T 'v‘ N
Diện tích vách phía Đông:
Trong đó: Q1 = ỌĐ + QB, Q2 = ỌT + QB
Chiều cao mỗi tầng là 3,5 m, Qđ:
chiềuNhiệt
cao từlượng
nền đến
2,9 m,
bứctrần
xạ giả
mặtlà trời
tới chiều
vách
cao
từ
trần
phía
giả đến trần bê tông là 0,6 m. ChiềuĐông.
cao tính toán chỉ lấy từ nền đến trần giả là
2,9
m.
Qt: Nhiệt lượng bức xạ mặt trời tới vách
F = Chiều cao. Chiều rộng của phía
vách = 2,9.(4,15 + 0,7) = 14,065 Tây.
m2
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng
váchlượng
phía Đông:

At mặt
= tNtrời
- tx tới
= 32,8
Qb:qua
Nhiệt
bức xạ
vách25
= Bắc.
7,8°c.
phía
Vậy bức
QĐ =xạ
1,417.14,065.7,8
= 0,155
kW. (QN = 0 do ĩsd = 0).
Qn: Nhiệt lượng
mặt trời tới= 155,5
vách wphía
Nam
+ Vách phía Bắc:Do gian kho tiền chỉ có vách kính nằm ở phía Nam do dó theo bảng 3.3 [1] —»
Vách
ISd=0
=>Q6phía Bắc là tường gạch xây 200 mm
=0.

trát
vữa, hình 2.3

14

13


Theo [1 ] ta có: oq = 10 W/m2K, aN = 20 W/m2K
Hệ số tmyền nhiệt qua vách phía Bắc là:
1
1
= 1,921 W/m2K
1+Iôi+J_ 1 + 0,01 + 0,01 + 0,2 + 1
0,7 0,87 0,58 10
T Xi aNN20
Diện tích vách phía Bắc:
F = Chiều cao. Chiều rộng của vách = 2,9.(3,81 + 0,2) = 11,629 m2
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách phía Bắc: At = tN - tT =
32,8
25
=
7,8°c
Vậy QB= 1,921.11,629.7,8 = 174,2 w = 0,1742 kw.
+ Vách phía Tây:
Vách phía Tây tiếp giáp với gian thủ quỹ có thiết kế HT ĐHKK do đó QT = 0.
+ Vách phía Nam:
Vách phía Nam làm bằng cửa kính: Kính an toàn dày 12 mm khung
nhôm.
Kính an toàn có: 5 = 12 mm, x= 0,76 W/mK
Theo [1] ta có: aT = 10 W/m2K, (XN = 20 W/m2K
Hệ số truyền nhiệt qua vách phía Nam là:

1
= 6,032 W/m2K

ĩ +Q,012+ 1
0,76 10
Diện tích vách kính phía Nam là:
F = Chiều cao. Chiều rộng cửa kính = 2,9.(3,280 + 0,2) = 10,092
m2
(Trong công trình này chiều cao của kính an toàn được thiết kế là
2,9 m bằng
với chiều cao từ nền đến trần giả ).
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách phía Nam: Àt = tN - tT = 32,8 - 25 = 7,8 °c
Vậy QN = 6,032.10,092.7,8 = 474,82 w = 0,47482 kw.
Vậy Q9 = QĐ + QB + QT + QN = 0,8046 kW.
j - Nhiệt thẩm thấu qua trần Ql0:
Tầng trên là phòng có thiết kế HT ĐHKK, do đó Qio = 0.
k - Nhiệt thẩm thấu qua nền Qn:
Phía dưới gian kho tiền là tầng hầm là khu vực không thiết kế HT ĐHKK,
đây

khu
15


Diện tích nền thiết kế là: 14,95 m2.
Độ chênh lệch nhiệt độ giữa phòng và tầng hầm: At = tN - tT = 32,8 - 25 =
7,8
°c
Qn = 1,88.14,95.7,8 = 219,2 w = 0,2192 kW.
1 - Nhiệt tổn thất bổ xung do gió và hướng vách Qbs:
Theo [1] ta có:
Q* = (1 - 2%)(H - 4).Q, + (5 + 10%)(^ÌĨL).Q,
F

Với tầng 1 do Q9 có H < 4, hướng phía Tây tiếp giáp với gian có thiết kế HT ĐHKK. Do đó
chỉ có vách phía Đông cần phải bổ xung.
F
14 065
Qbs =10%. .Qy = 10%.’ . 0,804 = 0,022 kw.
F
51,388
Vậy tổng nhiệt thừa gian kho tiền là:
Q = 2,75 KW
2.4.1.1.2 Tính toán lượng ẩm thừa.
Âm thừa trong gian điều hoà gồm các phần chính sau đây:
w = w, +w2 +w3 +w4, kg/s
w,: Lượng ẩm thừa do người toả ra, kg/s
W2: Lượng ẩm thừa bay hoi từ bán thành
phẩm,
kg/s
w,: Lượng ẩm thừa bay hoi đoạn nhiệt từ sàn
ẩm,
kg/s
W4: Lượng ẩm thừa bay hơi từ thiết bị, kg/s
Ngoài ra do nhiệt độ phòng điều hoà thấp hơn nhiệt độ ngoài trời, ngoài
dòng
nhiệt
còn
có 1 dòng ẩm thẩm thấu qua bao che vào phòng, nhưng do khó xác định và
không đáng kể.
Khi có rò lọt không khí qua cửa vào nhà dòng không khí nóng cũng mang
theo
1
lượng

ẩm nhất định vì độ chứa hơi của không khí nóng cao hơn không khí lạnh. Tuy
nhiên
lượng
ẩm
này
cũng
được
tính
vào
phần
cung
cấp
gió
tươi,
a - Lượng ẩm do người toả ra W|:
Theo [1 ] Lượng ẩm do người toả ra được xác định theo biểu thức sau:
w, = n.q„, kg/s
16


c - Lượng ẩm thừa bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ẩm W3.
Với tính chất của công trình chỉ có chức năng là văn phòng làm việc do đó
tất
cả
W3
=
0.
d - Lượng ẩm thừa bay hơi từ thiết bị W4.
Với tính chất của công trình chỉ có chức năng là văn phòng làm việc do đó tất cả W4 = 0.
Vậy w = w, =740 g/h.

2.4.1.2 Lượng nhiệt ẩm thừa gian thủ quỹ diện tích 8,4 m2.
2.4.1.2.1 Lượng
nhiệt thừa,
a - Nhiệt toả ra từ máy móc thiết
bị Q,:
Máy móc trong
gồm:
1 gian
máythủ
soi quỹ
tiền bao
có cs
điện: 70 w.
2
máy đếm tiền có cs điện:
100
w.
01 máy in A4 có cs điện:
200 w.
Vậy Q,01= máy
500 Fax
+ 70có
+ cs
100điện:
+2.200 + 100 w.
= 1070 w =
1,07
kW.
b - Nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng Q2.
Theo [1] q2= 12 w/m2

Vậy Q2 = 12.F = 12.8,4 = 100,8 w = 0,1008 kw.
c - Nhiệt toả ra từ người Q3.
n: số người, n = 4 người: 3 nam, 1 nữ làm việc trong điều kiện bình thường,
q: Nhiệt lượng do người toả ra.
Theo bảng 3.1 [1] ta lấy q = 170 w/ngưòi nam giới, ở nhiệt độ tT = 25 °c.
Vậy Q3 = 3.170 + 1.170.0,87 = 654,5 w =
0,6545
kw.
d - Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4.
Trong thiết kế này ta bỏ qua lượng nhiệt do bán thành phẩm toả ra. Q4 = 0.
e - Nhiệt toả ra từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5.
Trong thiết kế này Q5= 0 với tất cả các phòng trong cồng trình.
f - Nhiệt toả ra từ bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6.
Do gian thủ quỹ chỉ có vách kính nằm ở phía Nam theo bảng 3.3 [1 ] —»
Isd=
0
=>
Q6
=
0.
g - Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che Q7.

17


Theo thiết kế gian kho tiền chỉ có của thông gió với gian thủ quỹ là gian có thiết kế HT
ĐHKK, và kết cấu của gian kho tiền này khá kín lượng rò lọt không khí là không
đáng
kể
do

đó ta coi Q8 = 0.
i - Nhiệt thẩm thấu qua vách Qy.
+ Vách phía Đông và phía Tây do tiếp giáp với gian có thiết kế HT
ĐHKK
tổn
thất
qua
2 vách này bằng 0.
+ Vách phía Bắc:
Vách phía Bắc là tường gạch xây 200 mm có trát
vữa:

hình

2.3

1: lớp vữa trát trong, ô|= 10 mm, X|= 0,7
W/mK
2: lớp gạch
1 xây, ỏ2= 200 mm, 1X2 = 0,58 W/mK
= 1,921 W/m2K
1 +0,01 + 0,01+ 0,2 + 1
Xi aN
20 0,7 0,87 0,58 10
T 'v‘ N
Diện tích vách phía Bắc: F = Chiều cao.Chiều rộng của vách = 2,9.(2,19 + 0,2) = 6,931 m2
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách phía Bắc: Àt = tN - tT =
32,8
25
=

7,8
°c
+ Vách phía Nam:
Vách phía Nam làm bằng của kính: Kính an toàn dày 12 mm khung nhôm, hình 2.4
Do diện tích của khung nhôm không đáng kế do đó bỏ qua nhiệt bức xạ qua
khung
nhôm.
Kính
an
toàn
có:
5
=
12
mm,
X—
0,76
W/mK
Theo [1] ta có: oq- = 10 W/m2K, aN = 20 W/m2K
Hệ số truyền nhiệt qua1vách phía Nam1là:
k=
= 6,032 W/m2K
1 4 0,012 + 1
-UsỄị+_L
0,76 10
Diện tích vách kính phía Nam là:
F = Chiều cao.Chiều rộng cửa kính = 2,9.(1,64 + 0,2) = 5,336 m2
(Trong công trình này chiều cao của kính an toàn được thiết kế là
2,9
m

bằng
với chiều
ncn đến
giả At
). = tN - tT = 32,8 - 25 = 7,8 °c
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài
phòngcao
quatừvách
phíatrần
Nam:
Vậy QN = 6,032.5,336.7,8 = 251,1 w = 0,2511 kw.

18


Vậy Q9 = QĐ + QB + QT + QN = 0,355 kW.
j - Nhiệt thẩm thấu qua trần Ql0:
Tầng trên là phòng có thiết kế HT ĐHKK, do
đó
Q,0
=
0.
k - Nhiệt thẩm thấu qua nền Qn:
Phía dưới gian thủ quỹ là tầng hầm là khu vực không thiết kế HT ĐHKK,
đây

khu
vực sử dụng để làm bãi đậu xe, đặt máy... Có nhiệt độ bằng nhiệt độ ngoài trời.
Theo bảng 3.4 [1] hệ số truyền nhiệt k qua trần bêtông là: k = 1,88 W/m2K.
Diện tích nền thiết kế là: 8,4 m2.

Độ chênh lệch nhiệt độ giữa phòng và tầng hầm: Àt = tN - tx = 32,8
25
=
7,8
°c
Qn = 1,88.8,4.7,8 = 123,2 w= 0,1232 kW.
1 - Nhiệt tổn thất bổ xung do gió và hướng vách Qbs:
với tầng 1 do Qy có H < 4, hướng phía Tây, Đông tiếp giáp với gian có
thiết
kế
HT
ĐHKK. Do đó không cần phải bổ xung nhiệt do hướng vách. Qbs = 0.
Vậy tổng nhiệt thừa gian thủ quỹ là:
Q = 2,304 KW
2.4.1.2.2 Tính
toán
lượng
ẩm
thừa,
a - Lượng ẩm do người toả ra w,:
Với
gian
kho
tiền
n
=
4.
qn
=
185

g/h.người.
w,
=
185.4
=
740
g/h
Vậy w = w, =740 g/h.
2.4.1.3 Lượng nhiệt ẩm thừa gian phòng điều khiển - kiểm soát diện tích
15,5 m2.
2.4.1.3.1 Lượng
nhiệt
thừa,
a - Nhiệt toả ra từ máy móc thiết bị Q,:
Máy móc trong gian phòng điều kiển - kiểm soát bao gồm:
01 dàn máy Computer có cs điện:
700 w.
01 Hệ thống điều kiển - kiểm soát có cs điện: 1000 w.
01 máy in A4 có cs điện:
200 w.
01 máy Fax có cs điện:
100 w.
Vậy Q, = 700 + 1000 + 200 + 100 = 2000 w = 2,0 kw.
19


n = 4 người: 2 nam, 2 nữ làm việc trong điều kiện bình thường.
Theo bảng 3.1 [1 ] ta lấy q = 170 w/người nam giới, ở nhiệt độ tT = 25 °c.
Vậy Q3 = 2.170 + 2.170.0,87 = 635,8 w =
0,6358

kw.
d - Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4.
Trong thiết kế này ta bỏ qua lượng nhiệt do bán thành phẩm toả ra.Q4 = 0.
e - Nhiệt toả ra từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5.
Trong thiết kế này Q5 = 0 với tất cả các phòng trong công trình.
f - Nhiệt toả ra từ bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6.
Phòng Điều khiển - kiểm soát có vách phía Đông và phía Bắc làm bằng
kính
an
toàn
12mm. Tuy nhiên cửa kính phía Đông tiếp giáp với gian có thiết kế HT ĐHKK
không
tiếp Fk = 3,85.2,9= 11,165 m2.
xúc
Isd = 122 W/m2.
I, = 0,9 cho kính 1 lớp.
x2 = 0,8 cho kính 1 lớp đặt
đứng.
x3 = 0,77 cho kính 1 lớp khung kim loại.
T4 = 0,6 rèm che trong.
Q6= 122.11,165.0,9.0,8.0,77.0,6 = 453,1 w = 0,4531 kW.
g - Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che Q7.
Q7 = 0.
h - Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Q8.
Theo thiết kế gian chỉ có cửa thông gió với gian có thiết kế HT ĐHKK,

kết
cấu
của
này khá kín lượng rò lọt không khí là không đáng kể ta coi Q8 = 0.

i - Nhiệt thẩm thấu qua vách Q9.
+ Vách phía kính Đông do tiếp giáp với gian có thiết kế HT ĐHKK do đó tổn thất qua vách
này = 0.
+ Vách phía Nam và Tây:
Vách phía Nam và phía Tây là tường gạch xây 300 mm trát vữa dày 15
mm,

hình

1:

lớp

2:

lớp

3:
Theo

lớp
[1

vữa

trát

gạch
vữa
]


xây,
trát

ta

trong,

có:

õ2=

ngoài,

s,=

2.3
15

300
õ3=

mm,
mm,

15

mm,

aT = 10 W/m2K,

= 1,417 W/m2K
0,3 j_
20 0,7 0,87 0,58 10

20

7.,=
7,2=
7-3=
aN

=

0,7

W/mK

0,58

W/mK

0,87

W/mK

20

W/m2K



Computer có cs điện:

250 w.
30
w.
30
w.
75 w.

có cs điện:
có cs điện:
có cs điện:
Diện tích vách:
Với tầng 1 do Q9 CÓ H < 4, hướng phía Đông tiếp giáp với gian có thiết
F = Chiều cao.Chiều rộng của
=
kế
HT vách = 2,9.(4,7 + 0,18 +,4,96)ĐHKK.
28,536
m2
Do đó chỉ có vách phía Tây cần phải bổ xung.
Độ chênh nhiệt Fđộ_ trong - ngoài
qua vách phía Bắc: At = tN - tT =
4 96 2phòng
9
Qbs=10%A
.Q9
=
10%.



.1,1407
==0,029 kW. 7,8
32,8
25
°c
F
19,68.2,9
Vậy
Qt= 1,417.28,536.7,8
315,4kiểm
w = soát
0,3154
Vậy QN+
tổng nhiệt
thừa phòng Điều =khiển
là: kw.
+ Vách phía Bắc:
Q = 4,672 kw
Vách phía Bắc làm bằng cửa kính: Kính an toàn dày 12 mm khung nhôm, hình 2.4
Do diện
tích của
khung
2.4.1.3.2
Tính
toánnhôm
lượngkhông
ẩm đáng kể do đó ta bỏ qua nhiệt bức xạ qua
khung
nhôm.

thừa,
a - Lượng
do người
Kính
an ẩm toàn
có:toả ra
ô w,:=
12
mm,
x
=
0,76
W/mK
1
1
=
6,032
W/m2K
k
=
1
Tôỉ
n =—+1—+—
4, qn 1= 1185
g/h.người.
+0,012+
1
w, =T 185.4 0,76
= 10740 g/h
Vậy w = w, = 740 g/h.

N
Diện tích vách kính là: 2.4.1.4 Lượng nhiệt ẩm thừa gian văn phòng làm việc diện tích 193,1 m2.
là khucao.Chiều
văn phòng
rộng
là khu =
vực
làm việc
FĐây
= Chiều
rộng
cửa193,1
kính m2
= 2,9.3,85
11,165
m2 chính của các
nhân (Trong công trình này chiều caoviên
công
của kính an toàn đuợc thiết kế là 2,9
m
ty. Công
việc
chính

làm
công
việc
văn
phòng
hành

chính
trao
đổi
với
khách
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách: At = tN - tT = 32,8
-hàng
25
=
7,8
°c trực
tiếp và
mạng internet. = 525,3 w = 0,5253 kW.
Vậy
QNqua
= 6,032.11,165.7,8
Gian phòng này sẽ được ngăn thành từng cụm nhỏ bằng các vách ngăn
Vậy Q9 = QĐ + QB + QT + QN = 1,1407 kW.
thấp
1,5
m
.
Do
j - Nhiệt thẩm thấu qua trần Ql0:
Tầng trên là phòng có thiết kế HT ĐHKK, do đó Q|0 = 0.
k - Nhiệt thẩm thấu qua nền Qi I:
Phía dưới gian là tầng hầm là khu vực không thiết kế HT ĐHKK, đây là
Vậy Q, = 30.250 + 30.30 + 30.30 + 2.75
khu
vực= 9450 w=

sử
9,45
kW.
dụng để
làm bãi đậu xe, đặt máy... Có nhiệt độ bằng
nhiệt độ ngoài trời.
b - 3.4
Nhiệt
toảsốra
từ đèn
sángbêtông
Q2. là: k = 1,88 W/m2K.
Theo bảng
[1 ] hệ
truyền
nhiệt chiếu
k qua trần
q2=nền
w/m2kế là: 15,5
Diện tích
thiết
m2. w = 0,2273 kW.
Q,J
=121,88.15,5.7,8
= 227,3
Vậy Q2=
= 12.193,1
= 2,317
1 - 12.F
Nhiệt

tổn thất=2317
bổ wxung
do kw.
gió và hướng vách Q^:
cTheo
- Nhiệt
toả
ra
từ
người
Q3.
[1] ta có:
n = 33 người: 15 nam, 18 nữ (3 nhân viên phục vụ) làm việc trong điều
Q*
íeiĨL ).Q,
kiện bình = (1 + 2%)(H - 4).Q„ + (5 + 10%)(
F
thường.
Theo bảng 3.1 [1] ta lấy q = 170 w/người nam giới, ở nhiệt độ tT = 25 °c.
21
22


d - Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4.
Trong thiết kế này ta bỏ qua lượng nhiệt do bán thành phẩm
toả
ra.
Q4
=
0.

e - Nhiệt toả ra từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5.
Trong thiết kế này Q5 = 0 với tất cả các phòng trong cồng
trình.
f - Nhiệt toả ra từ bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6.
Phòng có 1 phần vách phía Tây và phía Bắc làm bằng kính an toàn 12mm.
+ Qb:
Theo bảng
có:kính 1 lớp.2 = 0,8 cho kính 1 lớp đặt đứng.
Tị = 3.3
0,9 ta
cho
x3 = 0,77 cho kính 1 lớp khung

T4 = 0,6 rèm che trong.

kim loại.
+ QT:
Fk = 13,1.2,9 m2.
Theo bảng 3.3 ta có:
T, = 0,9 cho kính 1 lớp.
I2 = 0,8 cho kính 1 lớp đặt đứng.
x3 = 0,77 cho kính 1 lớp khung kim loại. I4 = 0,6 rèm che trong.
Vậy

Q6=
122.9,78.2,9.0,9.0,8.0,77.0,6
+
569.13,1.2,9.0,9.0,8.0,77.0,6
= 7190,4+ 1151 =8341,4 w = 8,3414 kW.
g - Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che Q7.

Q7 = 0.
h - Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Q8.
Theo thiết kế gian phòng có 4 cửa kính nằm ở hướng phía Đông và phía
Tây
tiếp
giáp
với không khí ngoài trời.
Theo [ 1 ] ta có
Với p = 1,2 kg/m3 khối lượng riêng của
không

khí

V = F.h = 193,1.2,9 m3, Thể tích phòng
193 1 2 9 .
Qx= 1,2.2.—-1—2-(87,4 - 58,4).1000= 1082,6 w =
10,826kW.
3600
i - Nhiệt thẩm thấu qua vách Ọụ.
+ Vách phía Đông:
Bao gồm tường gạch xây và vách kính.
23


1: lớp vữa trát trong, ô,= 10 mm, À,|= 0,7
W/mK
2: lớp gạch xây, ỗ2= 200 mm, X2 = 0,58 W/mK
3: lớp vữa trát ngoài, ỗ3= 10 mm, XỊ= 0,87
W/mK
1 aT = 10 W/m2K,1 aN = 20

Theo [1 ] ta có:
_L+IỄĨ+_L 1 + 0,014 0,01 + 0,2 + 1
20 0,7 0,87 0,58 10
Diện tích vách: F = Chiều cao.Chiều rộng của vách = 2,9.3,37 m2
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách: At = tN - tT = 32,8 - 25 = 7,8 °c.
Kính an toàn dày 12 mm khung nhôm, hình 2.4.
Do diện tích của khung nhôm không đáng kể do đó ta bỏ qua nhiệt bức xạ qua khung nhôm.
Kính

an

toàn

Theo

[1]

ta

có:
có:

5

aT

=
=

12


10

x=

mm,

W/nrK,

aN

=

0,76

W/mK

20

W/nrK

Hệ số truyền nhiệt qua vách là:
1
1
= 6,032 W/m2K
L+sỄị+_L JL+MỊ^+Ị
aT /w Xi“-N
aN 20
0,76
Diện tích vách kính là: F = Chiều cao.Chiều rộng cửa kính = 2,9.3,85 = 11,165 m2

(Trong công trình này chiều cao của kính an toàn được thiết kế là 2,9 m bằng với chiều cao từ
nền đến trần giả ).
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách: At = tN - tT = 32,8 - 25 = 7,8 °c
QĐ= 1,921.(3,37.2,9).7,8+ 6,032.(11,91.2,9).7,8 = 1771,5 w= 1,7715 kw.
+ Vách phía Tây:
Kính an toàn dầy 12 mm khung nhôm, hình 2.4.
Do diện tích của khung nhôm không đáng kể do đó ta bỏ qua nhiệt bức xạ
qua khung
Theo

Kính

an

toàn

[1]

ta

có:

có:
aT

Hệ số truyền nhiệt qua vách là:
1
— +! a—+—

5

=

=
10

12

mm,

W/m2K,

1
= 6,032 W/m2K
1 Ị 0,012, 1
0,76 10

24

X

=

0,76

W/mK

aN

=


20

W/m2K


Diện tích vách kính là: F = Chiều cao.Chiều rộng cửa kính = 2,9.13,1 m2
(Trong công trình này chiều cao của kính an toàn được thiết kế là 2,9 m bằng với
chiều
cao
từ
nền đến trần giả ).
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách: Àt = tN - tT = 32,8 - 25 = 7,8
°c
QT = 6,032.(11,91.2,9).7,8 = 1787 w= 1,787 kW.
+ Vách phía Bắc và Nam :
Vách làm bằng cửa kính: Kính an toàn 12 mm khung nhôm, 2 vách có
diện
tích
vách
kính bằng
2.4.
Kínhnhau,anhình toàn
có: 5 = 12 mm,
x= 0,76 W/mK
Theo

[1]

ta


có:

aT

=

10

W/nrK,

aN

=

20

W/m2K

Hệ số truyền nhiệt qua vách phía Nam là:
1
1
= 6,032 W/m2K
—+ỵ—+
0,76 10
~N —
°’76
—T
Diện tích vách kính là: F = Chiều cao.Chiều rộng cửa kính = 2,9.9,78 m2
(Trong công trình này chiều cao của kính an toàn được thiết
kế


2,9 m bằng với chiều
nền đến trần giả ).
từ
Độ chênh nhiệt độ trongVậy
- ngoài
vách: At = tN= -1334
tT = w
32,8
QN phòng
= QB =qua
6,032.9,78.7,8
= 1,334
kW.cao
Vậy Q9 = QĐ + QH + ỌT + ỌN = 6,227 kW.
j - Nhiệt thẩm thấu qua trần Ql0:
Tầng trên là phòng có thiết kế HT ĐHKK, do
đó
Q,0
=
0.
k - Nhiệt thẩm thấu qua nền Q,,:
Phía dưới gian là tầng hầm là khu vực không thiết kế HT ĐHKK, đây là
khu
vực
sử
dụng để làm bãi đậu xe, đặt máy... Có nhiệt độ bằng nhiệt độ ngoài trời.
Theo bảng 3.4 [1] hệ số truyền nhiệt k qua trần bêtông là: k = 1,88 W/m2K.
Qn = 1,88.193,1.7,8 =2711 w = 2,711 kW.
1 - Nhiệt tổn thất bổ xung do gió và hướng vách Qte:

Với tầng 1 do Qy có H < 4, hướng phía Đông tiếp giáp với gian có thiết
kế

HT

Do đó chỉ có vách phía Tây cần phải bổ xung.
25

ĐHKK.


Qbs =10%.— .Q9 = 10%.

13,1.2,9
+
19,7.2,9.2

9,78.2,9.2

.6,227 = 0,138 kw.

Vậy tổng nhiệt thừa phòng là:
Q= 45,2264 kw.
2.4.1.4.2 Tính
toán
lượng
ẩm
thừa,
a - Lượng ẩm do người toả ra W|:
n

=
33,
qn
=
185
g/h.người.
w,
=
185.33
=
6105
g/h
Vậy w = w, = 6105 g/h.
2.4.2 Lượng nhiệt - ẩm tầng 2.
2.4.2.1 Lượng nhiệt - ẩm gian phòng Hành chính tổ chức diện
tích 37,5 m2.
2.4.2.1.1 Lượng nhiệt thừa.
a - Nhiệt toả ra từ máy móc thiết bị Q,:
Máy móc trong gian phòng bao gồm:
08 dàn máy Computer có cs điện:450 w.
08 máy in A4
có cs điện: 100 w.
08 máy Fax
có cs điện: 50 w.
01 máy đun nướcnóng có cs điện:1000 w.
Vậy Q, = 8.450 + 8.100 + 8.50 + 1000 = 5800 w =
5,8
kW.
b - Nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng Q2.
q2 = 12 w/m2 diện tích sàn cho văn phòng,

khách sạn...
Vậy Q2 = 12.F = 12.37,5 = 450 w = 0,45 kw.
c - Nhiệt toả ra từ người Qv
n = 8 người: 5 nam, 3 nữ làm việc trong điều kiện bình thường,
q = 170 w/người nam giới, ở nhiệt độ tT = 25 °c.
Vậy Q3 = 5.170+ 3.170.0,87 = 1283,5 w= 1,2835 kW.
d - Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4.
Trong thiết kế này ta bỏ qua lượng nhiệt do bán thành phẩm
toả
ra.
Q4
=
0.
e - Nhiệt toả ra từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5.
Trong thiết kế này Q5 = 0 với tất cả các phòng trong công trình.
f - Nhiệt toả ra từ bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6.
26


Tị = 0,9 cho kính 1 lớp.

T, = 0,8 cho kính 1 lớp đặt
đứng.

T, = 0,77 cho kính 1 lớp khung kim loại.

T4 = 0,6 rèm che trong.
Theo bảng 3.3 ta có: 1^ = 0 w/m2.
Q6= QĐ = 569.3,95.2,9.0,9.0,8.0,77.0,6 = 2168 w = 2,168 kw.
g - Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che Q7.

Q7 = 0.
h - Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Qịị.
Theo thiết kế phòng chỉ có cửa thông gió với gian có thiết kế HT ĐHKK,

kết
cấu
của gian này khá kín lượng rò lọt không khí là không đáng kể ta coi Q8 = 0.
i - Nhiệt thẩm thấu qua vách, Q9
Phòng có 3 vách phía: Đông, Bắc, Nam tiếp xúc trực tiếp với không khí
ngoài
trời,
vách phía Tây tiếp giáp với gian có thiết kế HT ĐHKK.
Do
đó:
Ọ9
=

+
QN
+
QB
+ Vách phía Đông:
Vách kính :
Kính an toàn dày 12 mm khung nhôm, hình 2.4
Do diện tích của khung nhôm không đáng kể do đó ta bỏ qua nhiệt bức xạ
qua
khung
nhôm.
Kính


an

toàn

có:

5=12

mm,

A

=

0,76

W/mK

Theo [1 ] ta có: Or = 10 W/m2K, aN = 20 W/m2K
Hê số truyền nhiêt qua vách là: k = —-------------------\r.----— = —- 7—T—r——
=
6,032
W/m2K
_L+yỄĨ+_L 1 + 0,012 + 1
aT Ai aN 20
0,76 10
Diện tích vách kính là: F = Chiều cao.Chiều rộng cửa kính = 2,9.3,95 m2
(Trong công trình này chiều cao của kính an toàn được thiết kế là 2,9 m bằng với chiều cao từ
nền đến trần giả ).
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách: Àt = tN - tT = 32,8

25
=
7,8
°c
QĐ = 6,032.3,95.2,9.7,8 = 538,9 w = 0,5389 kW.
+ Vách phía Nam:
27


Computer có cs điện:

có cs điện:
có cs điện:
nước nóng có cs điện:

50
w.

Kính
toàn có:
12 mm, x= ].0,76
Qbs =an
[2%.(7,2
- 4)5+ =10%.3,95,2,9
1,8532 = 0,1474 kW.
73,834
W/mK
Vậy tổng nhiệt thừa phòng Hành chính tổ chức là: Q = 11,7021 kW.
Theo
[1] Tính

ta có: aTtoán
= 10 W/nrK,
20 thừa,
2.4.2.1.2
lượng aN =ẩm
a -qua
Lượng
= 6,032 W/m2K
Hệ số truyền nhiệt
váchẩm
là: do
k =người toả ra W|I
1 ^ ôi 1 0,012 1
n
=
8,
qn
=
185
g/h.người.
1
0,76 10
——+E—
w,
=
185.8= 7+——1480
g/h
Diện tích vách kính là: F = Chiều cao.Chiều rộng cửa kính = 2,9.7,65 m2
Vậy w = w,= 1480 g/h.
(Trong công trình này chiều cao của kính an toàn được thiết kế là 2,9 m bằng với

2.4.2.2
Lượng nhiệt - ẩm gian phòng phó tnrởng phòng HCTC diện tích
chiều cao từ
22,4 m2.
nền đến trần giả ).
2.4.2.2.1 Lượng nhiệt thừa.
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách: At = tN - tT = 32,8 - 25 = 7,8
a - Nhiệt toả ra từ máy móc thiết bị Qi:
°c
Máy móc trong gian phòng bao gồm:
QN = 6,032.7,65.2,9.7,8 = 1044 w= 1,044 kW.
+ Vách phía Bắc:
Tường gạch xây 200 mm có trát vữa, hình 2.3 có:
1: lớp vữa trát trong, 5|= 10 mm, Xị= 0,7
Vậy
Q, = 500 + 200 +50 + 1000 = 1750 w = 1,75 kw.
W/mK
- xây,
Nhiệt
2: lớp bgạch
ỗ2=toả
200 ramm,từ X2 đèn
= 0,58chiếu
W/mKsáng Q2.
12 w/m2
cho7.3=
văn 0,87
phòng, khách
3: lớp q2
vữa= trát

ngoài,diện
õ3=tích
10sàn
mm,
sạn...
1 + 0,01 + 0,01 + 0,2 + 1
Vậy Q2 = 12.F = 12.22,4
268,80,87
w 0,58
= 0,2688
20 = 0,7
10
kW.
Diện tích vách: F = Chiều cao.Chiều rộng của vách = 2,9.6,22 m2
c - Nhiệt toả ra từ người Qv
Độ chênh nhiệt độ trong - ngoài phòng qua vách: At = tN - c = 32,8 - 25 = 7,8
n = 1 người nam, làm việc trong điều kiện bình
°c.
thường,
QB = 1,921.6,22.2,9.7,8 = 270,3 w = 0,2703 kW.
q = 170 w/người nam giới, ở nhiệt độ tx = 25 °c.
Vậy Q9 = QĐ + QB + QN = 1,8532 kW.
Vậy Q3= 1.170= 170 w = 0,17 kW.
j - Nhiệt thẩm thấu qua trần Ql0:
d - Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4.
Tầng trên là phòng có thiết kế HT ĐHKK,
Trong thiết kế này ta bỏ qua lượng nhiệt do bán thành phẩm
Q10
=
0.

toả
ra.
Q4
=
0.
k - Nhiệt thẩm thấu qua nền Q, I:
e - Nhiệt toả ra từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5.
Phía dưới là khu vực có thiết kế HT
Trong thiết kế này Q5 = 0 với tất cả các phòng trong công
ĐHKK,
Qn
=
0
trình.
1 - Nhiệt tổn thất bổ xung do gió và hướng
f - Nhiệt toả ra từ bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6.
vách Qbs:
Phòng có 1 phần vách phía và phía Nam làm bằng kính an toàn 12mm.
Với tầng 2 có H = 7,2 m, hướng phía Tây không tiếp xúc trực tiếp với bức
29
28


×