Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Bài giảng bài hóa học và vấn đề môi trường hóa học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 39 trang )

BÀI GIẢNG HÓA HỌC 12

HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG


I - Hóa học với chất độc màu da cam


Chất độc màu da cam có chứa
dioxin, là một chất độc cực
mạnh, rất bền vững, khó phân
huỷ. Do đó chúng tồn tại rất lâu
trong môi trường, tích luỹ sau
nhiều lần sử dụng, làm cho đất
và nước bị ô nhiễm nặng, cây
rừng bị huỷ diệt.


Mĩ đã sử dụng chất dioxin gây hậu quả nghiêm trọng cho môi
trường sinh thái và con người


Sau khi được thả xuống,chất
dioxin đã tàn phá hàng triệu ha
rừng
Nhiều vùng rừng bị nhiễm chất
độc quá nặng, cho đến nay, vẫn
chưa có cây gì mọc lại.

Ngoài ra,dioxin còn


gây ô nhiễm môi
trường lâu dài,ảnh
hưởng tới động vật và
con người


Dioxin gây ảnh hưởng rất xấu cho con người
Nhân dân sống trong vùng bị rải dioxin thiếu ăn vì mùa
màng, cây cối bị phá huỷ. Nhiều dân thường, bộ đội sống
trong vùng bị rải chất độc hoá học đã bị mắc các bệnh
hiểm nghèo, đặc biệt là ung thư…
Nguy hiểm hơn cả là chất độc màu da cam đã để lại di
chứng cho đời sau, con cái của những người bị nhiễm
chất độc hoá học, mặc dù sinh ra sau chiến tranh, thậm
chí ở rất xa nơi có chiến sự, cũng mắc các bệnh hiểm
nghèo như câm, mù, điếc, tâm thần... hoặc có hình hài dị
dạng


Một số hình ảnh di
chứng của chất độc
màu da cam





III - Hóa học với thuốc bảo vệ
thực vật



• ĐỊNH NGHĨA:
Hoá chất bảo vệ thực vật là
những hợp chất có nguồn gốc
tự nhiên hay chất tổng hợp
nhân tạo được dùng để phòng
trừ các sinh vật hại cây trồng.
Đến nay người ta đã quen gọi
hóa chất bảo vệ thực vật là
pesticide - thuốc trừ dịch hại.


PHÂN LOẠI
– Phân loại theo tính độc: (theo LD50)
• Loại 1: Cực độc
FOSFAMIDAN( CE 80%)
CARBOFENOTO ( CE 80%)
SCHRODAN ( CE 60%)
NICOTIN ( CE 90%)
……………
• Loại 2: Độc nhiều
ALDRIN ( PDE 50%)
BENSULFIT ( CE 40%)
SULFOLOT ( CE 90%)
…………….
• Loại 3: Ít độc
ALDRIN ( bột 5%)
CLORDECAN ( bột 10%)
DDT ( PDE 40%) – MALATION
……………

LD50:Biểu thị bằng LD 50 là liều lượng cần
thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm
(chuột bạch) tính bằng đơn vị mg/kg
thể trọng. LD 50 càng nhỏ thì độ độc càng cao.
C.E: Nồng độ thể sữa
P.D.E: Bột huyền phù trong nước


• Phân loại theo mục đích sử dụng: thuốc trừ sâu thuốc trừ sâu
(insecticide), thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt cỏ (herbicide), thuốc
trừ vi khuẩn (bactericide), thuốc diệt nấm, thuốc diệt loài gặm
nhấm, thuốc đuổi chim và thú, các chất bảo quản lưu trữ thực
phẩm, thuốc bảo quản gỗ, các chất bioxides trong công trình
xây dựng….
• Phân loại theo cấu tạo hoá học:
– Các thuốc hữu cơ tổng hơp: là loại phổ biến nhất, bao gồm:
lân hữu cơm Clo hữu cơ, thuỷ ngân hữu cơ, các dẫn xuất N
và Cl của Phenol…
– Các thuốc vô cơ: Asenit Natri, Asen nat Canxi, Sulfat
đồng...


MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU GÂY ĐỘC
DDT: được tổng hợp
năm 1874, đến 1930
được phát hiện là một
chất hữu hiệu trong việc
trừ sâu rầy. Sau hai thập
niên, một số chuyên gia
trên thế giới khám phá ra

DDT gây hại cho con
người và môi trường.

DDT: DICLORODIPHENYL-TRICLOETAN

•Đặc tính: diệt trừ sâu bệnh, hoạt động trong vài tháng, khá
bền vững với môi trường bên ngoài. Nó tích tụ trong môi
trường tăng theo thời gian ( trong nước, bụi, lòng đất…), vào
cơ thể nó tích luỹ khá lâu ở mô mỡ và gan. Không hoà tan
trong nước nhưng tồn tại ở trong dung môi hữu cơ.



• Triệu chứng của nhiễm độc: nhẹ thì nhức đầu, người yếu dần,
tê các đầu ngón tay, ngón chân, thường hay bị chóng mặt; cho
tới nặng như: mất trí nhớ, bị co thắt ở cơ ngực, không kiểm
soát được đường tiểu, thở rất khó khăn và đôi khi bị động kinh
nhẹ. Tệ hơn nhiều bà mẹ bị xảy thai khi sống trong vùng có
DDT, ung thư đường tiêu hoá.
• Hiện nay nhiều nước đã cấm hay hạn chế việc sử dụng chất
này. Ở nước ta chỉ còn dùng trong công tác phòng chống dịch
như sốt rét…


Biểu hiện nhiễm độc
– Về thần kinh: rối loạn thần kinh
trung ương, nhức đầu mất ngủ,
giảm trí nhớ. Rối loạn thần kinh
thực vật như ra mồ hôi. Mức độ
nặng gây tổn thương thần kinh

ngoại biên dẫn đến liệt não bộ,
hội chứng nhiễm độc thường gặp
nhất là do thuỷ ngân hữu cơ, đến
lân hữu cơ và Clo hưu cơ.
– Về tim mạch: co thắt mạch ngoại
vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn nhịp
tim suy tim.


METAMIDOPHOS ( MONITOR)
• Đây là loại thuốc trừ sâu có gốc photphat rất độc đối với
hệ thần kinh và các cơ quan nội tạng.
• Gây ngộ độc cấp tính và mãn tính cho người tiêu dùng:
– Bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng tức ngực, khó
thở, chảy nước mũi, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, ói,
rối loạn nhịp tim, vã mồ hôi, cảm giác thấy rất yếu, sợ
sệt, lo lắng
– Nếu ăn thường xuyên, lâu dài loại rau củ quả có chất
độc hại này sẽ bị ngộ độc mãn tính, gây ung thư thần
kinh, hư các cơ quan nội tạng, giảm trí nhớ, đau đầu
thường xuyên, đau thần kinh, mệt mỏi, suy nhược cơ
thể...


Loại thuốc trừ sâu này đã bị cấm sử dụng trên thế giới
cũng như ở Việt Nam từ năm 2000 nhưng vẫn được
sử dụng trái phép: Trong chín mẫu rau củ, quả mua ở
các chợ, cơ quan kiểm nghiệm phát hiện bảy mẫu có
hóa chất Metamidophos. Cụ thể, rau muống có chứa
Monitor với hàm lượng rất cao, gần 3.750 mcrg/kg;

khoai tây Trung Quốc 14,58mcrg/kg; đậu cô ve 7,59
mcrg/kg; cải ngọt 6,99 mcrg/kg; dưa leo 6,39
mcrg/kg; rau ngót 4,30 mcrg/kg; cà rốt Trung Quốc
1,57 mcrg/kg.


URE
• CTCT NH2CONH2 . Tinh thể không màu; nhiệt độ
nóng chảy = 132,7 oC, ở nhiệt độ cao hơn sẽ bị phân
huỷ thành biure và amoniac. Tan trong nước, etanol,
amoniac lỏng; ít tan trong ete; không tan trong
clorofom. Là sản phẩm cuối cùng của sự đồng hoá
protein trong cơ thể động vật có vú. U được sử dụng
rộng rãi để chế tạo nhựa ure - fomanđehit, phẩm
nhuộm,…; dùng làm phân bón trong nông nghiệp.
• Đây là loại hóa chất có tác dụng kìm hãm sự phát
triển của vi khuẩn, giá thành rất rẻ (chỉ 4.5005.000đ/kg) nên không ít người kinh doanh thực phẩm
thủy hải sản tươi sống đã dùng phân urê để bảo quản
thực phẩm.


Tác hại
Các loại thực phẩm có chứa phân urê thì người ăn có
thể bị ngộ độc cấp tính với những biểu hiện như đau
bụng dữ dội, ói, buồn nôn, tiêu chảy. Về lâu dài sẽ bị
ngộ độc mãn tính: gây mất ngủ kéo dài, đau đầu,
nhức mỏi cơ thể, trí nhớ giảm, hay cáu gắt.
VD: Về thủy hải sản, kết quả kiểm nghiệm phát hiện
3/3 mẫu có urê. Cụ thể, mực râu có chứa phân urê ở
hàm lượng 2,18mg/kg; cá nục ở mức 1,91mg/kg và cá

bạc má ở mức 1,75mg/kg.


FORMOL
Formol là dung dịch bão hoà của formaldehyde trong nước (.Ở
dạng thông thường formol chứa 37% formaldehyde tính theo
khối lượng, 6-13% methanol phần còn lại là nước).
Formaldehyde là loại hoá chất với mùi cay hăng rất đặc trưng
được sử dụng tương đối rộng rãi trong công nghiệp.
Formaldehyde có thể hình thành từ những hoạt động của con
người (đốt rác, khói thuốc lá,....)
Formaldehyde có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, cơ chế
diệt khuẩn giống như các tác nhân diệt khuẩn khác nghĩa là
'giết' các mô tế bào.
Mức độ độc của formol tăng dần ở nhiệt độ cao; tuy nhiên khi
ở nhiệt độ thấp, khí formaldehyde có thể chuyển thành
paraforomaldehyde- một loại hoá chất rất độc.


Tác hại
Nếu bị nhiễm formaldehyde nặng thông qua đường hô hấp hay
đường tiêu hoá các hiện tượng sau đây có thể xảy ra: Viêm
loét, hoại tử tế bào, các biểu hiện nôn mửa ra máu, đi tiêu chảy
hoặc tiểu ra máu và có thể gây tử vong trong vài phút do trụy
tim mạch, với các triệu chứng khác kèm theo như đau bụng, ói
mửa, tím tái. 30ml là liều lượng có thể gây ra chết người. Hàm
lượng formol cao có thể làm suy giảm hệ miễn dịch, thậm chí
có thể gây tử vong khi nó chuyển hoá thành axít formic làm
tăng axít trong máu, gây thở nhanh và thở gấp, bị hạ nhiệt, hôn
mê.

Giới hạn vẫn còn an toàn cho con người trong không khí là ít
hơn 2 ppm.


CHẤT TĂNG TRƯỞNG THỰC VẬT
» Dùng hoá chất độc hại bón cho rau, người trồng
rau đã rút ngắn được thời gian thu hoạch rau đến
mức "siêu tốc". Thay vì 7 ngày cắt rau một lần,
giờ chỉ cần 2 ngày là cắt được.


×