Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng bài định luật về công vật lý 8 (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.03 KB, 18 trang )


Kiểm tra bài cũ
HS1: Công cơ học phụ thuộc vào các yếu tố
nào? Viết công thức tính công và cho biết
đơn vị của công.
HS2: Một hòn đá có khối lượng 3kg rơi từ độ
cao 5m xuống mặt đất. Tính công của trọng
lực.


Công cơ học phụ thuộc vào:

- Lực tác dụng vào vật và quãng đường
vật dịch chuyển

A = F.s
Trong đó:
A là công của lực F, tính bằng jun (J)
F là lực tác dụng vào vật (N)
s là quãng đường vật dịch chuyển (m)


Câu 2: Một hòn đá có khối lượng 3kg rơi từ
độ cao 5m xuống mặt đất. Tính công của
trọng lực.
Giải

Tóm tắt:
m = 3kg
h = s = 5m
A = ?(J)



Trọng lực tác dụng vào vật:
P = 10 . m = 30 (N)
Công của trọng lực:
Do P = F nên:
A = F.s = 30 . 5 = 150 (J)


a)Kéo vật trực tiếp:

1

2

3

4

5

6

7

8

F1

0


B1: Đo trọng lượng P của
quả nặng
B2:Móc lực kế vào quả
nặng rồi kéo từ từ theo
phương thẳng đứng lên
một đoạn S1. Lực nâng
của tay có giá trị F1 = P .
B3: Đọc số chỉ F1 của lực kế
và độ dài quãng đường
đi được S1 ghi vào bảng
kết quả thí nghiệm .

P
s

1


b)Dùng ròng rọc động:
B1: Treo quả nặng vào ròng rọc động. Đánh dấu vị
trí ban đầu của quả nặng và của lực kế.
B2: Kéo đều quả nặng lên một đoạn S1. Lực nâng F2
của tay chính là số chỉ của lực kế. Ghi số chỉ của
lực kế và độ dài quãng đường đi được S2 của lực
kế vào bảng kết quả TN

10 11
8
7
6

5
4
3

P

0

1

2

8
7
6
5
4
0

1

2

3

9

F2

F2


s

s

2

P
1


BẢNG 14.1

Các đại
lượng cần
xác đònh

Lực F (N)
Quãng
đường đi
được s (m)

Kéo trực
tiếp
F1 = (N)

Dùng ròng
rọc động
F2= (N)


s1 = (m)

s2 = (m)

A1 = (J)

C1
: SoSo
sánh
hai lực F1 và F2
C3:
sánh

A1 = AA2

2

Công A (J)
C2
: So sánh
đường
đi được s , s2
Cơng
của hai
lựcqng
F1 (A
1 = F1.s1) 1vớicơng
của lực F2 (A2 = F2.s2)

= (J)

F2 = ½ F1
s2 = 2s1


C4: Hãy chọn từ thích hợp cho các chổ
trống của kết luận sau
Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về
lực
…………………..
thì lại thiệt hai lần về
đường đi
………………………………
nghĩa là không
công
được lợi gì
về ………………………….


ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG

Không một máy cơ đơn giản nào cho ta
lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực
thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và
ngược lại


VẬN DỤNG:
C5: Kéo đều hai thùng hàng, mỗi thùng nặng 500N lên
sàn ôtô cách mặt đất 1m bằng tấm ván đặt nghiêng
(ma sát không đáng kể). Kéo thùng thứ nhất dùng

tấm ván dài 4m. Kéo thùng thứ hai dùng tấm ván dài
2m.

Hỏi:
a) Trường hợp nào người ta kéo với lực nhỏ hơn và nhỏ
hơn bao nhiêu lần?
b)Trường hợp nào thì tốn nhiều công hơn?
c) Tính công của lực kéo thùng hàng theo mặt phẳng
nghiêng lên sàn ôtô.


Giải

a)

1m

F1

P

- Lực kéo F1 nhỏ hơn F2 hai lần

1m

F2

P



b)
- Khơng có trường hợp nào tốn cơng hơn.
Cơng thực hiện được trong hai trường hợp là
như nhau.

c)
-Theo định luật về cơng:
Công của lực kéo thùng hàng theo
mặt phẳng nghiêng lên sàn ôtô cũng
đúng bằng công của lực kéo trực tiếp
thùng hàng theo phương thẳng đứng
lên ôtô.
A = P.h = 500.1 = 500 (J)


C6: Để đưa một vật có trọng lượng P=420
(N) lên cao theo phương thẳng đứng bằng
ròng rọc động, theo hình 13.3, người ta
phải kéo đầu dây đi một đoạn là 8m. Bỏ
qua ma sát.

a) Tính lực kéo và độ cao đưa vật lên.
b) Tính công nâng vật lên.


F

l = 2h
h


P

P
F


Giải

Tóm tắt:
P =420N
l =8m
a) F =?N
h =?m
b) A =?J

a) Kéo vật lên cao nhờ ròng rọc
động nên:
F = 1/ 2P= 420/ 2 = 210(N)
Dùng ròng rọc động được lợi 2 lần về
lực nhưng lại thiệt 2 lần về đường đi
nên :
l =2h = 8m => h = 4(m)
b) Công nâng vật lên :
A = P.h = 420.4 =1680(J)
Hay :A = F.l =210.8 =1680(J)


Có thể em chưa biết
Trong thực tế, ở các máy cơ đơn giản bao giờ
cũng có ma sát. Vì vậy, công mà ta phải tốn A2 để

nâng vật lên bao giờ cũng lớn hơn công A1 dùng để
nâng vật khi không có ma sát, đó là vì phải tốn một
phần công để thắng ma sát.
Công A2 là công toàn phần.
Công A1 là công có ích.
Tỉ số A1/A2 gọi là hiệu suất của máy, ký hiệu là H
H= A1/A2.100%
Vì A2 luôn lớn hơn A1 nên hiệu suất luôn nhỏ hơn
100%.


Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài.

- Làm bài tập 14.1, 14. 2, 14. 4, sách bài tập.
(Trong bài 14. 2 lưu ý:
Công toàn phần = công có ích + công hao phí,
trong đó công có ích là công nâng vật lên, công
hao phí là công để thắng lực ma sát.)
- Đọc “ Có thể em chưa biết”




×