Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài giảng bài độ ẩm của không khí vật lý 10 (4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 13 trang )

BÀI 39

ĐỘ ẨM CỦA

KHÔNG KHÍ


Các bạn có
biết "Độ ẩm 82%"
ghi trong bảng
"Dự báo thời tiết“
hình bên có ý
nghĩa gì không ?


I. Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại
1. Độ ẩm tuyệt đối:
•Độ ẩm tuyệt đối a của không khí trong khí
quyển là đại lượng đo bằng khối lượng m
(tính ra gam) của hơi nước có trong 1 m3
không khí.
•Đơn vị đo của a là g/m3.
•Độ ẩm càng lớn thì lượng hơi nước chứa
trong 1m3 không khí sẽ càng lớn


2. Độ ẩm cực đại:
Độ ẩm cực đại A là độ ẩm tuyệt đối
của không khí chứa hơi nước bão
hòa, giá trị của nó tăng theo nhiệt độ.
Độ ẩm cực đại A có độ lớn bằng khối


lượng riêng của hơi nước bão hòa
tính theo đơn vị g/m3.


II. Độ ẩm tỉ đối:
• Độ ẩm tỉ đối f của không khí là đại
lượng đo bằng tỉ số phần trăm giữa
độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại A
của không khí ở cùng nhiệt độ.

a
f  100%
A


II. Độ ẩm tỉ đối:
• Trong khí tượng học độ ẩm tỉ đối
được tính gần đúng theo công thức:

p
f 
100%
pbh


II. Độ ẩm tỉ đối:
Dụng cụ đo độ ẩm của không khí là
ẩm kế.

•Ẩm kế tóc.

•Ẩm kế khô ướt.
•Ẩm kế điểm sương.


• Ẩm kế tóc:
Cấu tạo của ẩm kế tóc gồm sợi tóc C
có đầu buộc cố định, đầu dưới vắt
qua một ròng rọc nhỏ và buộc vào vật
nặng P. Nếu độ ẩm tỉ đối của không
khí tăng (hoặc giảm) thì sợi tóc C bị
dãn ra (hoặc co lại) và làm quay ròng
rọc, do đó kim S gắn với trục của
ròng rọc sẽ quay theo trên mặt chia
độ ghi sẵn các giá trị của độ ẩm tỉ đối.
Ẩm kế tóc là loại ẩm kế đơn giản
nhất dùng để đo độ ẩm tỉ đối của
không khí, nhưng có độ chính xác
không cao.


•Ẩm kế khô ướt:
Cấu tạo ẩm kế khô - ướt gồm hai nhiệt kế:
nhiệt kế khô và nhiệt kế ướt. Nhiệt kế ướt là nhiệt
kế có bầu được quấn quanh bằng một lớp vải
mỏng ướt do đầu dưới của lớp vải nhúng trong
cốc nước nhỏ. Nhiệt kế khô chỉ nhiệt độ của
không khí tk và nhiệt kế ướt chỉ nhiệt độ bay hơi
ta của nước ở trạng thái bão hòa. Nếu không khí
càng khô thì độ ẩm tỉ đối càng nhỏ, nên nước bay
hơi từ lớp vải ướt càng nhanh và bầu nhiệt kế

ướt bị lạnh càng nhiều: ta càng nhỏ so với tk.
Như vậy, hiệu nhiệt độ (tk - ta) phụ thuộc độ ẩm tỉ
đối f của không khí.
Biết được hiệu nhiệt độ (tk - ta), ta có thể dùng
bảng tra cứu để xác định độ ẩm tỉ đối của không
khí ứng với nhiệt độ tk chỉ trên nhiệt kế khô.


•Ẩm kế điểm sương :
Cấu tạo của Ẩm kế điểm sương gồm bình trụ bằng
kim loại mạ sáng bóng đặt nằm ngang và bên trong
chứa một phần ête lỏng. Đầu của ống 2 có nhiều lỗ
nhỏ được nhúng vào ête lỏng trong bình 3, đầu trên
của ống 2 nối với quả bóp cao su 1 dùng để bơm
không khí vào bình 3, làm ête bay hơi nhanh và thoát
ra ngoài qua lỗ 6, do đó nhiệt độ bình 3 bị giảm
nhanh. Khi nhiệt độ bình 3 giảm xuống tới nhiệt độ t0
nào đó, hơi nước trong lớp không khí ở sát mặt bình 3
trở nên bão hòa và đọng thành sương. Để dễ qua sát
lúc sương xuất hiện trên mặt trước của bình 3, người
ta lắp thêm vành tròn 5 bằng kim loại có mặt trước mạ
sáng bóng và đặt cách li với bình 3 ở mặt trước của
nó.
Đọc điểm sương t0 trên nhiệt kế 4 và dựa vào
bảng, ta có thể xác định được độ ẩm tỉ đối f của không
khí ở nhiệt độ cho trước với độ chính xác khá cao.


III. Ảnh hưởng của độ ẩm không khí:
Nêu 1 vài ảnh hưởng của độ ẩm

không khí
• Độ ẩm tỉ đối của không khí càng
nhỏ, sự bay hơi qua lớp da càng
nhanh, thân người càng dễ bị lạnh.
•Độ ẩm tỉ đối cao hơn 80% tạo điều kiện cho cây
cối phát triển, nhưng dễ làm ẩm mốc, hư hỏng máy
móc, dụng cụ quang học, ….
•Để chống ẩm người ta dùng nhiều biện pháp: dùng
chất hút ẩm, sấy nóng, thông gió …


Câu hỏi
Giải thích vì sao độ ẩm tương đối là một trong
những căn cứ để dự báo thời tiết ?
Khi độ ẩm không khí là bao nhiêu thì hơi nước
đã bão hoà ?

_Vì độ ẩm tương đối giúp ta biết được không khí
khô hay ẩm, còn chứa thêm được bao nhiêu hơi
nước. Khi độ ẩm tương đối là 100% nghĩa là không
khí đã bão hòa hơi nước.




×