Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài tập kinh tế vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.5 KB, 13 trang )

CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH

Bài 1. Trong những năm 2005, sản xuất đường ở Mỹ: 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22
xu /pao; giá cả thế giới 8,5 xu /pao… Ở những giá cả và số lượng ấy có hệ số co giãn của cầu và cung là
Ed = - 0,2; Es = 1,54.
Yêu cầu:
1. Xác đònh phương trình đường cung và đường cầu về đường trên thò trường Mỹ. Xác đònh giá cân bằng
đường trên thò trường Mỹ.
2. Để đảm bảo lợi ích của ngành đường, chính phủ đưa ra mức hạn ngạch nhập khẩu là 6,4 tỷ pao. Hãy
xác đònh số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay
đổi trong phúc lợi xã hội.
3. Nếu giả sử chính phủ đánh thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Điều này tác động đến lợi ích của mọi thành
viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nên áp dụng biện pháp gì?
Bài 2. Thò trường về lúa gạo ở Việt Nam được cho như sau:
- Trong năm 2002, sản lượng sản xuất được là 34 triệu tấn lúa, được bán với giá 2 ngàn đồng/kg cho cả thò
trường trong nước và xuất khẩu ; mức tiêu thụ trong nước là 31 triệu tấn.
- Trong năm 2003, sản lượng sản xuất được là 35 triệu tấn lúa, được bán với giá 2,2 ngàn đồng/kg cho cả
thò trường trong nước và xuất khẩu, mức tiêu thụ trong nước là 29 triệu tấn.
Giả sử đường cung và cầu về lúa gạo của VN là đường thẳng, đơn vò tính trong các phương trình đường
cung và cầu được cho là Q tính theo triệu tấn lúa; P được tính là 1000 đồng/kg.
1. Hãy xác đònh hệ số co giãn của đường cung và cầu tương ứng với 2 năm nói trên.
2. Xây dựng phương trình đường cung và đường cầu lúa gạo của VN.
3. Trong năm 2003, nếu chính phủ thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu là 300 đồng /kg lúa, hãy xác
đònh số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của chính phủ và phúc lợi xã hội
trong trường hợp này.
4. Trong năm 2003, nếu bây giờ chính phủ áp dụng hạn ngạch xuất khẩu là 2 triệu tấn lúa mỗi năm, mức
giá và sản lượng tiêu thụ và sản xuất trong nước thay đổi như thế nào? Lợi ích của mọi thành viên thay
đổi ra sao?
5. Trong năm 2003, giả đònh chính phủ áp dụng mức thuế xuất khẩu là 5% giá xuất khẩu, điều này làm
cho giá cả trong nước thay đổi ra sao? Số thay đổi trong thặng dư của mọi thành viên sẽ như thế nào?
6. Theo các bạn, giữa việc đánh thuế xuất khẩu và áp dụng quotas xuất khẩu, giải pháp nào nên được lựa


chọn.
Bài 3 Sản phẩm A có đường cầu là P= 25 – 9Q và đường cung là P = 4 + 3,5Q
P: tính bằng đồng/đơn vò sản phẩm
Q: tính bằng triệu tấn đơn vò sản phẩm.
1. Xác đònh mức giá và sản lượng khi thò trường cân bằng.
2. Xác đònh thặng dư của người tiêu dùng khi thò trường cân bằng.
3. Để đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, chính phủ dự đònh đưa ra hai giải pháp như sau:
Giải pháp 1: n đònh giá bán tối đa trên thò trường là 8 đồng/ đơn vò sản phẩmvà nhập khẩu lượng
sản phẩm thiếu hụt trên thò trường với giá 11 đồng/dvsp.
Giải pháp 2: Trợ cấp cho người tiêu dùng 2 đồng /đvsp và không can thiệp vào giá thò trường.
Theo bạn thì giải pháp nào có lợi nhất:
a. Theo quan điểm của chính phủ
b. Theo quan điểm của người tiêu dùng.
GV phụ trách: TS Hay Sinh

1


4. Giả sử chính phủ áp dụng chính sách giá tối đa 8 đồng/đvsp đối với sản phẩm A thì lượng cầu sản phẩm
B tăng từ 5 triệu tấn đvsp lên 7,5 triệu tấn đvsp. Hãy cho biết mối quan hệ giữa sản phẩm A và sản phẩm
B?
5. Nếu bây giờ chính phủ không áp dụng hai giải pháp trên, mà chính phủ đánh thuế các nhà sản xuất 2
đồng/ đvsp.
a. Xác đònh giá bán và sản lượng cân bằng trên thò trường?
b. Xác đònh giá bán thực tế mà nhà sản xuất nhận được?
c. Các nhà sản xuất hay người tiêu dùng gánh chòu thuế? Bao nhiêu?
d. Thặng dư của người sản xuất và người tiêu thay đổi như thế nào so với khi chưa bò đánh thuế
Bài 4. Sản xuất khoai tây năm nay được mùa. Nếu thả nồi cho thò trường ấn đònh theo qui luật cung cầu,
thì giá khoai tây là 1000đồng/kg. Mức giá này theo đánh giá của nông dân là quá thấp, họ đòi gỏi chính
phủ phải can thiệp để nâng cao thu nhập của họ. Có hai giải pháp dự kiến đưa ra:

Gỉai pháp 1: Chính phủ ấn đònh mức giá tối thiểu là 1200đồng/kg và cam kết mua hết số khoai tây
dư thừa với mức giá đó.
Gỉai pháp 2: Chính phủ không can thiệp vào thò trường, nhưng cam kết với người nông dân sẽ bù
giá cho họ là 200đồng/kg khoai tây bán được.
Biết rằng đường cầu khoai tây dốc xuống, khoai tây không dự trữ và không xuất khẩu.
Hãy nhận đònh độ co giãn của cầu khoai tây theo giá ở mức giá 1000đồng/kg.
Hãy so sánh hai chính sách về mặt thu nhập của người nông dân, về mặt chi tiêu của người tiêu dùng và
của chính phủ.
Theo các anh chò, chính sách nào nên được vận dụng thích hợp.
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Bài 1. Giả sử độ co dãn của cầu theo thu nhập đối với thực phẩm là 0,5, và độ co dãn của cầu theo giá là -1,0.
Một người phụ nữ chi tiêu 10.000$ một năm cho thực phẩm và giá thực phẩm là 2$/đv, thu nhập của bà ta là
25.000$.
1. Chính phủ đánh thuế vào thực phẩm làm giá thực phẩm tăng gấp đơi, tính lượng thực phẩm được tiêu dùng
và chi tiêu vào thực phẩm của người tiêu dùng này.
2. Giả sử người ta cho bà ta số tiền cấp bù là 5000$ để làm nhẹ bớt ảnh hưởng của thuế. Lượng thực phẩm
được tiêu dùng và chi tiêu vào thực phẩm của phụ nữ này sẽ thay đổi
như thế nào?
3. Liệu khoản tiền này có đưa bà ta trở lại được mức thoả mãn ban đầu hay khơng? Hãy chứng minh (minh
họa bằng đồ thị).
Bài 2. Hàm hữu dụng của Kiều có dạng Cobb – Douglas U(x,y) = xy, còn thu nhập của Kiều là 100 đồng; giá
thị trường của hai mặt hàng X và Y lần lượt là Px = 4 đồng và Py = 5 đồng.
1. Hãy tìm điểm tiêu dùng tối ưu của Kiều (X*, Y*)
2. Bây giờ giả sử giá mặt hàng X tăng thành Px = 5 đồng (thu nhập và Py khơng đổi), hãy tìm điểm cân bằng
tiêu dùng mới của Kiều (X1, Y1).
3. Hãy phân tích cả về mặt định lượng và định tính tác động thay thế và tác động thu nhập khi giá mặt hàng X
tăng từ 4 đồng lên 5 đồng.
Bài 3. Thảo có thu nhập hàng tháng là 5 triệu đồng và cơ ta có thể sử dụng tồn bộ số thu nhập này cho 2 mục
đích: đóng góp từ thiện (X) và tiêu dùng các hàng hóa khác (Y). Đơn giá của X là Px = 1000 đồng và đơn giá
của Y là Py = 2000 đồng. Hàm hữu dụng của Thảo là U = X1/3Y2/3.

1. Tìm điểm tiêu dùng tối ưu của Thảo và biểu diễn trên đồ thị. Có phải tại điểm tiêu dùng tối ưu mọi người
đều sẵn lòng đóng góp từ thiện khơng?
2. Câu trả lời sẽ thay đổi như thế nào nếu ở mức thu nhập 5 triệu đồng/tháng Thảo bị đánh thuế thu nhập
10%?
GV phụ trách: TS Hay Sinh

2


3. Nếu Việt Nam học tập các nước có hệ thống tài chính cơng phát triển và miễn thuế thu nhập cho các khoản
đóng góp từ thiện thì kết quả ở câu số 2 sẽ thay đổi như thế nào? Minh họa bằng đồ thị.
4. Giả định trong xã hội chỉ có hai người là Thảo và Hiền. Hiền bị thiệt hại bởi thiên tai còn Thảo thì khơng.
Với tinh thần tương thân tương ái, Thảo quyết định giành một phần thu nhập của mình để giúp đỡ Hiền (để
đơn giản phần tính tốn, khơng giả định Nhà nước miễn thuế cho các hoạt động từ thiện). Giả định thêm rằng
Thảo thấy vui hơn khi biết rằng với số tiền mình tặng Hiền khơng phải sống trong cảnh màn trời chiếu đất, và
vì vậy hàm hữu dụng của Thảo bây giờ là U = X2/3Y2/3. Hãy tìm điểm tiêu dùng tối ưu mới. So sánh kết quả
này với câu 1 anh chị có nhận xét gì?
Bài 4. An có thu nhập ở kỳ hiện tại là 100 triệu đồng và thu nhập ở kỳ tương lai là 154 triệu đồng. Nhằm mục
đích đơn giản hóa tính tốn, giả định rằng An có thể đi vay và cho vay với cùng một lãi suất là 10% trong suốt
thời kỳ từ hiện tại đến tương lai.
1. Hãy vẽ đường ngân sách, thể hiện rõ mức tiêu dùng tối đa trong hiện tại cũng như trong tương lai.
2. Giả sử An đang sử dụng những khoản thu nhập của mình đúng với thời gian của chúng, hãy biểu diễn bằng
đồ thị điểm cân bằng tiêu dùng của anh ta.
3. Nếu lãi suất tăng đến 40% thì An có thay đổi quyết định tiêu dùng của mình hay khơng? Minh họa bằng đồ
thị.
4. Từ câu số 1, giả sử hiện An đang vay 50 triệu đồng để tiêu dùng, anh ta sẽ còn bao nhiêu tiền để tiêu dùng
trong tương lai? Nếu lãi suất tăng từ 10% đến 20% thì anh ta có thay đổi mức vay này khơng? Biểu diễn trên
đồ thị.
Bài 5. Một người tiêu dùng điển hình có hàm thỏa dụng: U = f(X, Y) trong đó X là khí tự nhiên và Y là
thực phẩm. Cả X và Y đều là các hàng thông thường. Thu nhập của người tiêu dùng là $100,00. Khi giá

của X là $1 và giá của Y là $1, anh ta tiêu dùng 50 đơn vò hàng X và 50 đơn vò hàng Y.
A. Hãy vẽ đường giới hạn ngân q và trên đường bàng quan tương ứng với tình thế này. Chính phủ
muốn người tiêu dùng này giảm tiêu dùng khí tự nhiên của mình từ 50 đơn vò còn 30 đơn vò và đang xem
xét hai cách làm việc này :
i) Không thay đổi giá khí đốt, nhưng không cho phép người tiêu dùng mua nhiều hơn 30 đơn vò khí
đốt .
ii) Tăng giá khí tự nhiên bằng cách đánh thuế cho tới khi người tiêu dùng mua đúng 30 đơn vò .
B. Hãy chỉ ra bằng đồ thò các tác động của hai đề xuất này lên phúc lợi của cá nhân này.
C. Phương án nào trong 2 phương án này sẽ được người tiêu dùng ưa thích hơn? Hãy giải thích vì sao
người tiêu dùng lại ưa thích phương án này hơn phương án kia.
Bài 6. Một người chủ hoàn toàn bàng quan giữa công nhân nam và công nhân nữ. Ông ta coi họ như là
những người lao động thay thế hoàn hảo cho nhau. Đồng thời cũng giả đònh rằng ông ta muốn thuê 100
công nhân. Hãy vẽ đường bàng quan của ông ta đối với công nhân nam và công nhân nữ. Giả sử có một
mức tiền công chung cho tất cả mọi công nhân. Độ dốc đường bàng quan của ông ta là gì ? Độ dốc của
đường giới hạn ngân q của ông ta là gì ? Có bao nhiêu công nhân nam sẽ được thuê? Có bao nhiêu công
nhân nữ sẽ được thuê?
Bộ luật Lao động của Việt nam có một phần bao gồm các điều khoản đặc biệt dành cho lao động
nữ. Cụ thể là, nhà nước áp dụng một chính sách “đối xử ưu đãi” giảm các loại thuế đối với các doanh
nghiệp sử dụng nhiều phụ nữ. (Lưu ý rằng đối với các công ty thỏa mãn tiêu chí này, việc này làm giảm
chi phí, hay tiền công, của các công nhân nữ tương đối so với công nhân nam). Giả sử rằng một công ty
nhận được một khoản giảm thuế nếu trên 50% lực lượng lao động của họ là nữ.
A. Vẫn giả đònh rằng nam giới và phụ nữ là những lao động thay thế hoàn hảo trong lực lượng lao
động, hãy vẽ đường giới hạn ngân q mới đối với người chủ này cùng với chính sách được mô tả trên
đây. Giả sử rằng ông ta không thể thuê nhiều hơn 100 công nhân. Ông ta sẽ tối đa hoá độ thỏa dụng của
mình bằng cách thuê bao nhiêu nữ và bao nhiêu nam?
GV phụ trách: TS Hay Sinh

3



B. Bây giờ giả đònh rằng ông ta có phân biệt giữa công nhân nam và công nhân nữ. Ông ta tin rằng
nam giới có năng suất cao hơn . Các đường bàng quan của ông ta bây giờ trông ra sao ? Hãy vẽ đường
giới hạn ngân q liên quan và một đường bàng quan đại diện cho tình huống này. Bao nhiêu phụ nữ sẽ
được thuê? Bao nhiêu nam giới ? Chính sách này của chính phủ sẽ hữu hiệu ra sao trong việc làm tăng
việc làm cho phụ nữ ?
Bài 7. Giả sử một cá nhân chỉ mua lương thực và quần áo. Mức thu nhập của người này chỉ là 700 ngàn
đồng một tháng, và hàng tháng người này nhận được tem phiếu lương thực trò giá 300 ngàn đồng. Các tem
phiếu lương thực không thể sử dụng để mua quần áo. Như vậy người tiêu dùng này có được lợi hơn khi họ
có được mức thu nhập là 1 triệu đồng không? Hãy giải thích và dùng đồ thò để minh họa.
Bài 8. Giả sử giá sữa tăng từ 70.000 đ đến 75.000 đồng/kg, giá thòt heo vẫn không đổi là
40.000đồng/kg.Đối với người tiêu dùng có thu nhập cố đònh là 1.000.000đồng/tháng, thì điều gì sẽ xảy ra
đối với tiêu dùng sữa và thòt heo. Phân tích sự thay đổi theo tác động thu nhập và tác động thay thế.
CHƯƠNG III. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN TRONG MƠI TRƯỜNG BẤT ĐỊNH
Bài 1. Kết quả thắng thua của trò chơi tung đồng xu 2 lần được cho như sau:
0 – 0: thắng 20; 0 – P: thắng 9; P – 0: thua 7; P – P: thua 16 (0 – “sấp”, P – “ngửa”).
1. Xác định giá trị kỳ vọng của trò chơi này.
2. Hàm hữu dụng của A là U = M , trong đó M – số tiền ban đầu A có. Nếu M = 16 thì A có nên tham gia
trò chơi này khơng?
Bài 2. B hiện có số tiền M = 49$, B quyết định tham gia trò tung đồng xu. Nếu kết quả là “sấp” B thắng 15$,
nếu “ngửa” B thua 13$. Hàm hữu dụng của B là U = M .
1. Xác định giá trị kỳ vọng của trò chơi này
2. Tính hữu dụng kỳ vọng của B. B có nên tham gia trò chơi này khơng?
3. Câu trả lời sẽ thay đổi ra sao nếu số tiền thua trong trường hợp “ngửa” là 15$?
Bài 3. Mai thi đậu vào cùng lúc hai trường đại học A và B. Trường A có những đòi hỏi khắt khe hơn về kết
quả học tập nhưng lại danh tiếng hơn so với trường B. Ngồi ảnh hưởng đến việc làm trong tương lai thì Mai
bàng quan trong việc lựa chọn giữa hai trường. Chọn học trường B tỏ ra hợp lý hơn đối với Mai vì cơ ta có thể
chịu đựng được cường độ học tập ở đây, và sau khi ra trường Mai nhất định có được việc làm khá với mức
lương 69 triệu đồng/năm. Nếu Mai có thể đáp ứng những điều kiện học khắt khe ở trường A thì khi tốt nghiệp
cơ ta có khả năng nhận được cơng việc rất tốt với mức lương 100 triệu đồng/năm (xác suất 0,6). Tuy nhiên,
khơng loại trừ rằng Mai sẽ khơng thể theo nổi cường độ học tập căng thẳng, kết quả học của cơ ta rất tồi và vì

vậy sau khi tốt nghiệp cơ ta chỉ có thể nhận một cơng việc kém hấp dẫn với mức lương 25 triệu đồng/năm
(xác suất 0,4). Hàm hữu dụng của Mai đối với tiền lương là U = M .
1. Mai sẽ chọn học trường nào để tối đa hóa hữu dụng của mình?
2. Cơng việc khá phải có mức lương là bao nhiêu để cả hai trường có sức hấp dẫn như nhau đối với Mai?
Bài 4. Có hai loại cổ phiếu A và B với mức giá 1$ một cổ phiếu. Giả sử sự phân chia các cổ phiếu này phụ
thuộc vào sự thiếu hụt hoặc khơng thiếu hụt dầu mỏ:
- Nếu có thiếu hụt dầu mỏ thì cổ phiếu loại A sẽ được trả lãi 5xu/phiếu, cổ phiếu loại B sẽ được trả lãi
7xu/phiếu.
- Nếu khơng có thiếu hụt dầu mỏ thì cổ phiếu loại A sẽ được trả lãi 10xu/phiếu, cổ phiếu loại B sẽ được trả lãi
4xu/phiếu. Chú ý: ở đây có tương quan nghịch – nếu A tốt hơn thì B sẽ xấu đi.
- Khả năng thiếu hụt dầu mỏ là 1/3. Nhà đầu tư có 400 cổ phiếu A và 60 cổ phiếu B.
1. Xác định lãi suất kỳ vọng, phương sai và độ sai lệch chuẩn của cơ cấu đầu tư này.
2. Bạn có nhận xét gì về kết quả tính tốn? Hãy giải thích ngắn gọn vì sao lại có kết quả này?
CHƯƠNG IV. ĐỊNH GIÁ KHI CĨ SỨC MẠNH ĐỘC QUYỀN
Bài 1. Nếu cầu xem chiếu phim cho khách hàng ngồi tại xe là co giãn hơn đối với các cặp so với các cá nhân
GV phụ trách: TS Hay Sinh

4


riêng lẻ, thì sẽ là tối ưu đối với rạp chiếu phim nếu định một giá vào cửa cho lái xe và một mức phí bổ sung
cho những người đi cùng.Đúng hay sai? Giải thích?
Khi định giá bán buôn ô tô, các công ty ô tô của Mỹ thường định tỷ lệ phần trăm phí cộng thêm đối
với các danh mục cao cấp (chẳng hạn mui xe làm bằng nhựa dẻo vi-nil , thảm xe, các phần trang trí bên trong)
cao hơn nhiều so với bản thân chiếc xe hoặc những thiết bị cơ bản như tay lái bằng điện và bộ sang số tự
động. Giải thích tại sao?
Giả sử BMW có thể sản xuất bất kỳ sản lượng ô tô nào với chi phí biên cố định là 15.000 USD và chi
phí cố định là 20 triệu USD. Bạn được đề nghị cố vấn cho tổng giám đốc định giá và mức tiêu thụ BMW ở
Châu Âu và Mỹ. Cầu về BMW trên mỗi thị trường như sau:
QE=18.000 - 4000PE và QU=50500 - 100PU

Trong đó E là Châu Âu và U là Mỹ, và tất cả giá và chi phí đều tính theo nghìn USD. Giả sử BMW chỉ có
thể hạn chế sản lượng bán tại Mỹ cho đại lý được uỷ quyền.
a. Xác định sản lượng mà BMW cần bán trên mỗi thị trường và mức giá tương ứng? Tổng lợi nhuận là
bao nhiêu?
b. Nếu BMW bị buộc phải định giá giống nhau trên từng thị trường. Tính sản lượng có thể bán trên mỗi
thị trường? giá cân bằng và lợi nhuận của mỗi công ty?
Bài 2. Một nhà độc quyền quyết định phân bổ sản lượng giữa hai thị trường. Hai thị trường này biệt lập về
mặt địa lý (bờ biển phía Đông và Trung tây). Cầu và doanh thu biên cho hai thị trường là:
MR1=15 – 2Q1
P1=15-Q1
P2=25 – 2 Q2
MR2=25 – 4Q2
Tổng chi phí của nhà độc quyền là C=5+3(Q1+Q2). Tính giá, sản lượng, lợi nhuận doanh thu biên và
khoảng mất không của hãng (i) nếu nhà độc quyền có thể phân biệt giá? (ii) nếu luật pháp cấm định giá khác
nhau cho hai vùng khác nhau?
Hãng hàng không Elizabets (EA) chỉ bay một tuyến đường: Chicago – Honolulu. Cầu cho mỗi chuyến bay
trên mỗi tuyến đường này là: Q=5000 – P. Chi phí thực hiện mỗi chuyến bay của hãng EA là 30.000 USD
cộng vowis 100 USD cho mỗi hành khách.
a. Mức giá tối đa hoá lợi nhuận của Ea là bao nhiêu? Bao nhiêu khách hàng trên mỗi chuyến bay? Và
lợi nhuận của EA trên mỗi chuyến bay là bao nhiêu?
b. EA biết rằng chi phí cố định cho mỗi chuyến bay trên thực tế là 41.000 USD thay cho 30.000 USD.
Liệu hãng có cơ tiếp tục kinh doanh trong thời gian dài? Mô tả câu trả lời của bạn bằng cách sử dụng đồ
thị đường cầu mà EA phải đối mặt, đường cho phí trung bình của EA khi chi phí cố định là 30.000 USD
và đường chi phí trung bình của EA khi chi phí cố định là 41.000 USD.
c.Hãy đợi! EA phát hiện ra rằng có hai loại hành khách bay tới Honolulu. Loại A là những nhà kinh
doanh với cầu là QA=260-0.4P. Loại B là sinh viên với tổng cầu là QB=240 – 0.6P. Sinh viên thường phải
lựa chọn, cho nên EA quyết định đặt giá khác nhau. Vẽ đồ thị cho mỗi đường cầu và tổng hợp chúng theo
phương ngang. Xác định mức giá mà hãng bán cho sinh viên và các khách hàng khác? Có bao nhiêu hành
khách mỗi loại trên mỗi chuyến bay?
a. Dự tính lợi nhuận của hãng cho mỗi chuyến bay? Liệu hãng có tiếp tục kinh doanh? Hãy tính thặng dư

tiêu dùng của mỗi nhóm khách hàng. Tổng thặng dư tiêu dùng là bao nhiêu?
e.Trước khi EA phân biệt giá, tính thặng dư tiêu dùng nhận được từ nhóm khách hàng loại A và B? Tại
sao tổng thặng dư tiêu dùng lại giảm khi có sự phân biệt giá, mặc dù lượng bán không đổi?
Bài 3. Nhiều cửc hàng cho thuê video cung cấp cho khách hàng hai sự lựa chọn khi thuê phim:
a. Định giá hai phần: Trả lệ phí hội viên hàng năm (ví dụ 40 USD) và sau đó trả một lệ phí nhỏ theo ngày
cho mỗi lần thuê phim (ví dụ 2 USD/mỗi phim/ ngày).
b.Trả trực tiếp tiền thuê, không trả tiền hội viên nhưng tiền thuê hằng ngày cao hơn (ví dụ 4 USD/ ngày)
Logic đằng sau định giá hai phần trong trường hợp này là gì? Tại sao hãng lại cho khách hàng hai sự lựa
chọn thay vì chỉ đơn giản là định giá hai phần?
Bài 4. Bạn là quản trị viên của Suppper computer, Inc (SC) chuyên cho máy tính siêu hạng. SC nhận được
một khoảng tiền cho thuê cố định cho mỗi giai đoạn để cho phép sử dụng không hạn chế máy tính với giá P
xu/ giây. SC có hai loại khách hàng tiềm tàng với cùng số lượng: 10 cơ sở doanh nghiệp và 10 viện khoa
học. Mỗi doanh nghiệp có hàm cầu Q= 10-P, trong đó Q là triệu giây một tháng, mỗi viện có hàm cầu là:
GV phụ trách: TS Hay Sinh

5


Q=8-P. Chi phí biên của SC đối với mỗi đơn vị sử dụng máy tính thêm là 2 xu/ giây bất kể số lượng là bao
nhiêu.
a.Giả sử bạn có thể tách các doanh nghiệp và các viện khoa học. Lệ phí thuê bao và lệ phí sử dụng cho
mỗi nhóm khách hàng là bao nhiêu: lợi nhuận của bạn khi đó là bao nhiêu?
b.Giả sử bạn không thể tách hai loại khách hàng được và bạn sẽ không tính lệ phí thuê. Lệ phí sử dụng
máy sẽ là bao nhiêu để tối đa hoá lợi nhuận của bạn? Lợi nhuận của bạn khi đó là bao nhiêu?
c.Giả xử bạn thiết lập một định giá hai lớp, có nghĩa là bạn định một mức lệ phí thuê và lệ phí xử dụng
chung hỗn hợp cả hai loại khách hàng. Lệ phí thuê và sử dụng sẽ là bao nhiêu, lợi nhuận của bạn là bao
nhiêu? Giải thích tại sao giá lại không bằng chi phí biên?
Bài 5. Với tư cách là chủ một câu lạc bộ tennis duy nhất ở một cộng đồng biệt lập giàu có, bạn phải quyết
định lệ phí hội viên và lệ phí cho mỗi buổi tối chơi. Có hai loại khách hàng. Nhóm “ nghiêm túc” có cầu:
Q1=6-P trong đó Q là thời gian chơi/ tuần và P là lệ phí mỗi giờ cho mỗi cá nhân. Cũng có những khách chơi

không thường xuyên với cầu Q2=3-(1/2)P
Giả xử rằng có 1000 khách hàng chơi mỗi loại. Bạn có rất nhiều sân, do đó chi phí biên của thời gian
thuê sân bằng không. Bạn có chi phí cố định là 5000 USD /tuần. Những khách hàng nghiêm túc và khách
hàng chơi không thường xuyên trông như nhau và như vậy bạn phải định giá giống nhau:
a.Giả sử dể duy trì không khí chyên nghiệp, bạn muốn hạn chế số lượng hội viên cho những người chơi
nghiêm túc. Bạn cần ấn định phí hội viên hàng năm và lệ phí cho mỗi buổi thuê sân như thế nào?(giả sử 52
tuần/năm) để tối đa hoá lợi nhuận, hãy lưu ý sự hạn chế này chỉ áp dụng cho những người chơi nghiêm túc.
Mức lợi nuận mỗi tuần sẽ là bao nhiêu?
b. Một người nói với bạn rằng ban có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn bằng cách khuyến khích cả hai
đối tượng tham gia. Ý kiến của người đó đúng không? Mức hội phí và lệ phí thuê sân là bao nhiêu để có thể
tối đa hoá lợi nhuận mỗi tuần? Mức lợi nhuận đó là bao nhiêu?
c. Giả sử sau vài năm số nhà chuyên môn trẻ tài năng chuyển đến cộng đồng của bạn. Họ đều là những
khách chơi nghiêm túc. Bạn tin rằng bây giờ có 3000 khách chơi nghiêm túc và 1000 khách chơi không
thường xuyên. Liệu còn có lợi nếu bạn còn tiếp tục phục vụ những khách chơi không thường xuyên? Mức hội
phí hằng năm và phí thuê sân là bao nhiêu để có thể tối đa hoá lợi nhuận? Mức lợi nhuận mỗi tuần là bao
nhiêu?
Bài 6. Bạn đang bán hai loại sản phẩm, 1 và 2 cho một thị trượng bao gồm 3 khách hàng với các giá sẵn sàng
trả như sau:

A
B
C

Giá sẵn sàng trả(USD)
Sản phẩm 1
Sản phẩm 2
10
70
40
40

70
10

Chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm là 20 USD.
a.Tính giá tối ưu và lọi nhuận trong trường hợp (i) bán riêng rẽ (ii) bán trọn gói (iii) bán hỗn hợp.
b.Chiến lược nào mang lại lợi nhuận cao nhất? Tại sao?
Bài 7. Hãng của bạn sản xuất 2 sản phẩm, cầu cho mỗi loại sản phẩm độc lập với nhau. Cả hai sản phẩm được
sản xuất với chi phí biên bằng không. Bạn có bốn khách hàng (hay nhám khách hàng) với các giá sẵn sàng trả
như sau:
Giá sẵn sàng trả(USD)
Sản phẩm 1
Sản phẩm 2
A
30
90
B
40
60
C
60
40
D
90
30
a. Hãy xem xét ba chiến lược định giá khác nhau (i) bán riêng rẽ (ii) bán trọn gói (iii) bán gói hỗn hợp.
GV phụ trách: TS Hay Sinh

6



Với mỗi chiến lược, xác định mức giá tối ưu và lợi nhuận thu được. chiến lược nào là tốt nhất?
b. Bây giờ giả sử chi phí sản xuất biên của mỗi sản phẩm là 35 USD. Điều này làm thay đổi như thế
nào câu trả kời của bạn ở phần (a)? Tại sao chiến lược tối ưu bây giờ lại khác?
Bài 8. Hãy xem xét một hãng độc quyền với đường cầu:
P=100-3Q+4A1/2
Và có hàm tổng chi phí:
C=4Q2+10Q+A
Trong đó A là mức chi phí cho quảng cáo và P, Q là giá và sản lượng
a.Tìm giá trị của A và Q,P để tối đa hoá lợi nhuận của hãng.
b. Tính chỉ số độc quyền Lerner, L=(P-MC)/P cho hãng này tại mức A, Q, P đảm bảo tối đa hoá lợi
nhuận.
CHƯƠNG 13 LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI
Bài 1. Có hai hãng máy tính A và B, đang lập kế hoạch bán hệ thống mạng dành cho người quản lý thông tin
văn phòng.Mỡi hãng có thể đưa ra một hệ thống nhanh, chất lượng cao (H), hoặc hệ thống chậm, chất lượng
thấp(L).Nghiên cứu thị trường cho thấy rằng lợi nhuận của mỗi hãng ứng với mỗi chiến lược khác nhau được
cho bởi ma trận lợi ích sau
Hãng 2
Hãn 1
Thấp
Cao
Thấp

30, 30

50, 35

a.
Nếu cả hai hãng cùng đưa ra
quyết
định

40, 60
20, 20
của mình cùng một lúc và theo các Cao
chiến
lược
cực đại tối thiểu(ít rưi ro nhất), thì kết
cục sẽ là gì.
b. Giả sử cả hai hãng đều cố gắng tối đa hoá lợi nhuận, nhưng hãng A bắt đầu trước trong việc lập
kế hoạch và có thể tự ràng buộc trước. Bây giờ, kết quả sẽ là gì ?nếu hãng B có thể bắt đầu trước và tự
ràng buộc trước.
c. Bắt Đầu trước là tốn kém (bạn phải xây dựng một đội kỹ sư lớn). Bây giờ, hãy xét trò chơi hai
giai đoạn trong đó, trong giai đoạn thứ nhất, mỗi hãng quyết định chi bao nhiêu tiền để xúc tiến kế hoạch
của mình , và thứ hai thông báo sẽ sản xuất sản phẩm nào (H hay L).Hãng nào sẽ chi nhiều hơn để xúc
tiến kế hoạch của mình?Hãng kia có nên chi gì để bắt đầu kế hoạch của mình không?Giải thích.
Bài 2. Hai hãng ở trong thị trường sôcôla, mỗi hãng có thể chọn sản xuất cấp cao của thị trường (chất lượng
cao) và cấp thấp( chất lượng thấp). Lợi nhuận thu được được cho bởi ma trận lợi ích sau
Hãng 2
Hãng1

Thấp

Thấp

Cao

-20,-30

900; 600

a. Kết cục, nếu có

, có phải là cân
100 ; 800
50 ; 50
bằng
Nash Cao
không.
b. Nếu
người
quản lý của
mỗi hãng là người thận trọng và theo chiến lược cực đại tối thiểuthì kết cục sẽ là gì?
c. Kết cục mang tính hợp tác là gì?
d. Hãng nào được lợi nhiều nhất từ kết cục mang tính hợp tác ? Hãng đó nên trả bao nhiêu để
thuyết phục hãng kia cấu kết ?
Bài 3. Hai kênh truyền hình đang cạnh tranh về điểm số do khán giả đánh giá các chương trình truyền hình
vào 8:00-9:00 buổi tối và 9:00-10:00 buổi tối vào một tối trong tuần .Mỗi kênh có hai chương trình để chiếu
trong khoảng thời gian đó và đang sắp xếp nội dung của mình. Mỗi kênh có thể chọn xếp chương trình “lớn”
lên trước hoặc xếp nó xuống sau trong thời gian từ 9:00 đến 10:00 buổi tối kết hợp các quyết định dẫn đến
khán giả cho điểm như sau:
GV phụ trách: TS Hay Sinh

7


Kênh 2
Kênh 1

Trước

Trước


Sau

18, 18

23, 20

a. Hãy tìm những cân bằng
Nash cho trò chơi này, giả
4, 23
16, 16
định cả hai kênh ra quyết định Sau
cùng một lúc
b. Nếu mỗi kênh là người
ghét rủi ro và sử dụng chiến
lược Maximin thì cân bằng nào sẽ xảy ra?
c. Cân bằng nào sẽ xảy ra nếu kênh 1 chọn lựa chọn trước? Nếu kênh 2 chọn trước?
d. Giả sử rằng những người quản lý hai kênh gặp nhau để phối hợp lịch trình, kênh 1 hứa sẽ sắp xếp chương
trình lớn trước. Lời hứa đó có đáng tin cậy không, và kết cục có nhiều khả năng xảy ra sẽ là gì?
Bài 4. Chúng ta có thể nghĩ rằng các chính sách thương mại của Mỹ và Nhật là một “Tình thế lưỡng nan của
những người tù”. Hai nước đang cân nhắc các chính sách đóng hay mở cửa thị trường nhập khẩu của mình.
Giả sử ma trận lợi ích là:
Nhật

Mỹ

Mở

Mở

Đóng


10; 10

5 ;5

a. Giả sử rằng mỗi nước đều Đóng
biết rõ ma trận lợi ích và tin
-100; 5
1; 1
rằng nước kia sẽ hành động vì
lợi ích của chính nước ấy. Có
nước nào có chiến lược ưu thế
không? Các chính sách cân
bằng là gì nếu mỗi nước hành động một cách hợp lý để tối đa hoá phúc lợi của mình?
b. Bây giờ giả sử rằng Nhật không chắc chắn là Mỹ sẽ hành động một cách hợp lý. Cụ thể, Nhật lo ngại rằng
các chính khách Mỹ có thể muốn trừng phạt Nhật ngay khi không tối đa hoá được phúc lợi của Mỹ. Điều này
có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược của Nhật như thế nào? Điều này có thể làm thay đổi cân bằng
như thế nào?
Bài 5. Bạn là một nhà lưỡng độc quyền sản xuất sản phẩm đồng nhất. Cả bạn và đối thủ cạnh tranh của bạn
đều có chi phí biên = 0. Cầu thị trường là P = 30- Q
Trong đó Q=Q1+Q2, Q1 là sản lượng của bạn, Q2 là sản lượng của đối thủ của bạn. Đối thủ của bạn
cũng đọc quyển sách này.
a. Giả sử các bạn chơi trò chơi này chỉ một lần. Nếu bạn và đối thủ của bạn phải thông báo sản
lượng của mình cùng một lúc thì bạn chọn sẽ sản xuất bao nhiêu? Bạn dự kiến lợi nhuận của bạn là bao
nhiêu? Giải thích
b. Giả sử rằng bạn được biết bạn phải thông báo sản lượng của bạn trước khi đối thủ của bạn thông
báo. Bạn sẽ sản xuất bao nhiêu trong trường hợp này và bạn nghĩ đối thủ của bạn sẽ sản xuất bao nhiêu?
Bạn dự kiến lợi nhuận thu được của mình là bao nhiêu? Thông báo trước là có lợi hay có hại? Bạn sẽ trả
bao nhiêu để được thông báo trước hoặc sau?
c. Giả sử rằng thay vì thế, bạn sẽ chơi vòng đầu trong một loạt 10 vòng (với cùng một đối thủ).

Trong mỗi vòng bạn và đối thủ phải thông báo cho nhau cùng một lúc về sản lượng của mỗi bên. Bạn
muốn tối đa hoá tổng lợi nhuận của bạn trong 10 vòng. Bạn sẽ sản xuất bao nhiêu ở vòng đầu? Bạn dự
kiến sẽ sản xuất bao nhiêu ở vòng thứ 10? Vòng thứ 9? Hãy giải thích ngắn gọn?
d.
Một lần nữa bạn chơi một loạt 10 vòng nhưng lần này ở mỗi vòng đối thủ của bạn thông báo
sản lượng của mình trước. Câu trả lời của bạn cho (c) sẽ thay đổi như thế nào trong trường hợp này?
Bài 6. Defendo đã quyết định tạo ra một cuộc cách mạng trong trò chơi điện tử mới. Với tư cách là người đầu
tiên trên thị trường, nó sẽ có vị trí độc quyền ít nhất là trong một khoảng thời gian xác định. Khi lựa chọn loại
nhà máy để xây dựng, nó có hai sự lựa chọn công nghệ. Công nghệ A đang có sẳn và sẽ có chi phí hàng năm
là:
CA(q) =10+8q
GV phụ trách: TS Hay Sinh

8


Công nghệ B là công nghệ có bản quyền được phát triển trong phòng thí nghiệm nghiên cứu của Defendo. Nó
có chi phí cố định cao hơn, nhưng chí phí biên thấp hơn:
CB(q) = 60 +2q
Defendo phải quyết định áp dụng công nghệ nào. Cầu thị trường về sản phẩm mới là P =20 –Q, trong đó Q là
tổng sản lượng của ngành
a. Giả sử rằng, Defendo biết chắc là nó sẽ duy trì được vị thế độc quyền của mình trong suốt vòng đời
sản phẩm (khoảng năm năm) và không có đe doạ gia nhập. Bạn khuyên Defendo áp dụng công nghệ
nào? Lợi nhuận của Defendo là bao nhiêu với sự lựa chọn này?
b. Giả sử rằng Đefendo dự kiến rằng một đối thủ quan trọng của mình, Offendo sẽ tính đến việc gia nhập
thị trường ngay sau khi Defendo đưa ra sản phẩm mới. Offendo sẽ chỉ có thể có công nghệ A. Nếu
Offendo gia nhập thị trường, hai hãng sẽ chơi trò chơi Cournot (về số lượng) và đị đến một cân bằng
Cournot –Nash
c. Nếu Defendo áp dụng công nghệ A và Offendo gia nhập thị trường thì lợi nhuận của cả hai hãng sẽ là
bao nhiêu? Với lợi nhuận đó, Offendo có quyết định gia nhập thị trường hay không ?

d. Nếu Defendo áp dụng công nghệ B và Offendo gia nhập thị trường thì lợi nhuận của mỗi hãng sẽ là
bao nhiêu? Offendo có gia nhập thị trường với những mức lợi nhuận này không ?
e. Bạn khuyên Defendo nên áp dụng công nghệ nào, cho trước mối đe doạ gia nhập là có thể có? Lợi
nhuận của Defendo sẽ là bao nhiêu với sự lựa chọn đó? Thặng dư tiêu dùng trong trường hợp này là
bao nhiêu?
f. Điều gì xảy ra với phúc lợi xã hội (tổng thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất) khi có mối đe doạ
gia nhập thị trường này? Điều gì xảy ra với giá cân bằng? Điều này hàm ý gì về vai trò của sự cạnh
tranh tiềm năng trong việc hạn chế sức mạnh thị trường ?
Bài 7. Ba đấu thủ A, B và C, mỗi người có một quả bóng bay và một khẩu súng lục. Từ những vị trí cố định
họ bắn vào những quả bóng của nhau. Khi quả bóng bị bắn trúng thì người có quả bóng đó bị loại. Khi chỉ còn
một quả bóng thì người có quả bóng đó thắng, và nhận được giải thưởng 1000 đôla. Cuối cùng những người
cùng chơi quyết định thứ tự bắn, và mỗi người có thể chọn bất kỳ quả bóng còn lại nào làm mục tiêu của
mình. Mọi người đều biết rằng A là người bắn giỏi nhất và luôn luôn bắn trúng mục tiêu, nhưng B bắn trúng
mục tiêu với xác suất 0.9 và C bắn trúng mục tiêu với xác suất 0.8. Ai sẽ có xác suất được 1000 đôla cao
nhất? Giải thích tại sao?
CHƯƠNG VII. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÂN BẰNG TỔNG THỂ
Bài 1. Jane có 8 lít đồ uống nhẹ và 2 bánh xăng uých; Bob có 2 lít đồ uống nhẹ và 4 bánh xăng uých. Tỉ lệ
thay thế biên của 2 thứ hàng này đối với Jane là 1/3, đối với Bob là 1. Hãy dựng một đồ thị hộp Edgeworth để
biểu thị sự phân phối các tài sản như vậy có hiệu quả hay không. Nếu có, hãy giải thích tại sao? Nếu không,
những cách trao đổi nào sẽ làm cả hai bên trở nên khấm khá hơn?
Bài 2. Giả sử vàng và bạc thay thế được cho nhau và cả hai đều được dùng làm hàng rào chống lạm phát.
Cũng giả định rằng cung cấp cả vàng và bạc đều cố định trong ngắn hạn: Qg = 50 và Qs = 200. Cầu về vàng
và bạc được biểu thị bằng các phương trình sau:
Pg = 850 – Qg + 0,5Ps và
Ps = 540 – Qs + 0,2Pg.
1. Xác định giá cả cân bằng của vàng và bạc.
2. Giả sử việc mới phát hiện ra vàng làm cho cung tăng: Qg = 85 đơn vị. Việc phát hiện ấy sẽ tác động như
thế nào đến giá cả của vàng và bạc?
Bài 3. Giả sử tỷ lệ thay thế biên trong tiêu dùng của cá thể A là MRSa=Ya/Xa; đối với B là: MRSb = Yb/Xb.
Tại điểm phân bổ nguồn lực ban đầu A có 10 đơn vị X và 100 đơn vị Y, B có 50 đơn vị X và 20 đơn vị Y.

Biết Py = 1.
1. Xây dựng phương trình đường cầu về hàng X của cá thể A, cá thể B và tổng cầu của xã hội. Xác định giá
cân bằng cạnh tranh của X là Px.
2. Hãy xác định sự phân bổ cân bằng cạnh tranh của 2 hàng hóa giữa A và B trong hộp Edgeworth .
Bài 4. Đường khả năng sản xuất của Robinson Crusoe được cho trước bằng phương trình f2/2 + g = 150,
trong đó f là khối lượng cá và g là khối lượng lúa gạo ông ta có thể có tùy theo cách ông ta phân chia thời
GV phụ trách: TS Hay Sinh

9


gian và nỗ lực của mình. Cho rằng g được biểu thị trên trục tung và f được biểu thị trên trục hoành. Tỉ lệ thay
thế biên trong tiêu dùng của Robinson là MRS =g/f.
1. Tìm điểm tối ưu về sản xuất và tiêu dùng R* của Robinson.
2. Giả sử Robinson được thị trường thế giới phát hiện ra, trong đó Pf =5 và Pg =1, xác định điểm tối ưu về sản
xuất Q* và tiêu dùng C*.
3. Dùng đồ thị để chứng minh rằng ông ta thích C* hơn so với R* là đúng.
Bài 5. Giả sử một nền kinh tế gồm có 2 cá thể A và B, tiêu dùng 2 sản phẩm X và Y. Tại điểm phân bổ nguồn
lực ban đầu A có X1 = 30 đv., Y1 = 120 đv.; B có X2 = 180 đv., Y2 = 90đv. Hàm lợi ích của họ tương ứng là
U1 = X1Y1 và U2 = X2Y2.
1. Vẽ hộp Edgeworth cho nền kinh tế này.
2. Viết các phương trình các đường bàng quan của A và B mà đi qua điểm phân bổ nguồn lực ban đầu và biểu
diễn chúng trên đồ thị.
3. Hãy tô đậm vùng thể hiện sự cải thiện Pareto so với sự phân bổ nguồn lực ban đầu của hai cá thể này.
4. Xây dựng phương trình đường hợp đồng cho nền kinh tế này và biểu diễn lên đồ thị hộp Edgeworth.
5. Tìm tọa độ những giao điểm của đường hợp đồng với các đường bàng quan đi qua điểm phân bổ nguồn lực
ban đầu của A và B và biểu diễn chúng lên đồ thị.
6. Giả sử A và B có thể trao đổi các sản phẩm X và Y với nhau để tăng lợi ích của mình. Giá của X và Y là
Px = 1 và Py = 2.
a. A và B mỗi người sẽ mua bao nhiêu đơn vị X hoặc Y? Thị trường có thỏa mãn được yêu cầu của họ không?

Tổ hợp hàng hóa này có phải là hiệu quả không?
b. Nếu giá của X tăng lên: Px = 3/2 và giá của Y giảm xuống: Py = 3/2 trong khi thu nhập của các cá thể vẫn
không thay đổi thì lượng cầu và cung trên thị trường có được thỏa mãn hay không? Kết cục thì sự phân bổ các
nguồn lực là có hiệu quả hay không? Vì sao?
c. Sự thay đổi từ điểm phân bổ nguồn lực ban đầu đến cuối cùng có phải là sự cải thiện Pareto hay không?

CHƯƠNG 17: THỊ TRƯỜNG VỚI THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
1. Nhiều người tiêu dùng coi nhãn hiệu nổi tiếng là một dấu hiệu của chất lượng và sẽ trả cao hơn cho
sản phẩm có danh tiếng (chẳng hạn như người ta thích mua thuốc aspirin của Bayer hơn là thuốc
aspirin thông thường; hoặc rau quả đông lạnh của Birds Eyes thay vì rau quả mang nhãn hiệu riêng
của siêu thị đó). Liệu nhãn hiệu có thể đưa ra một tín hiệu hữu ích về chất lượng hay không? Tại sao?
2. Gary vừa tốt nghiệp đại học. Sau 6 tháng làm việc đầu tiên, anh ta cũng tiết kiệm đủ tiền mua một
chiếc xe hơi.
a. Gary biết rất ít về dự khác nhau giữa cấu tạo và kết cấu của các loại xe. Anh ta có thể sử dụng
tín hiệu những thị trường, danh tiếng hoặc tính tiêu chuẩn hoá như thế nào để so sánh?
b. Bạn là một người phụ trách cho vay trong ngân hàng. Sau khi đã lựa chọn được một chiếc xe,
Gary gặp bạn để vay tiền. Bởi vì anh ta mới ra trường nên chưa có lý lịch vay tiền lâu dài. Mặc
dù vậy, ngân hàng lại có những thông tin về nhiều năm làm việc cho những người mới ra
trường vay tiền mua nhà và mua xe. Liệu những thông tin này có hữu ích trong trường hợp của
Gary hay không? Nếu có thì sẽ hữu ích như thế nào?
3. Một trường đại học bãi bỏ việc cho điểm D hoặc F, trường giải thích cho việc làm này bằng cách lập
luận rằng, sinh viên có xu hướng học tập trên mức trung bình khi họ không phải chịu áp lực của việc
thi trượt. Trường đại học đó nói rằng, trường muốn tất cả các sinh viên của trường đều đạt điểm A
hoặc B. Nếu mục tiêu là tăng điểm số nói chung lên tới mức B hoặc trên B thì đây có phải là một
chính sách tốt hay không? Xem xét trên khía cạnh của vấn đế tâm lý hành xử tắc trách.
4. Giáo sư Jones vừa mới được khoa Kinh tế của một trường đại học tư nhân thuê giảng dạy. Hiệu trưởng
cam kết ràng trường sẽ đào tạo sinh viên với chất lượng hàng đầu. Hai tháng đầu của học kỳ, giáo sư
Jones vẫn chưa lên lớp. Dường như ông dành toàn bộ thời gian vào việc nghiên cứu kinh tế hơn là
GV phụ trách: TS Hay Sinh


10


giảng dạy. Giáo sư Jones cho rằng, nghiên cứu của ông sẽ tạo nên danh tiếng cho khoa và trường đại
học. Liệu ông có được phép tiếp tục nghiên cứu như vậy hay không? Hãy xem xét tình huống này trên
quan điểm vấn đề than chủ và người đại diện.
5. Đứng trước một tiếng xấu là sản xuất ôtô hay phải sửa chữa, nhiều công ty ôtô của Mỹ đã bảo hành dài
hạn cho khách hàng mua xe (ví dụ như 7 năm bảo hành cho tất cả các phụ tùng và tất cả các dịch vụ
kèm theo khi xảy sự cố kỹ thuật)
a. Với kiến thức của bạn về thị trường hàng hoá không hoàn hảo, hãy giải thích tại sao đây là một
chính sách hợp lý?
b. Liệu chính sách này có tạo ra vấn đề tâm lý hành xử tắc trách hay không? Hãy giải thích.
6. Để thúc đấy cạnh tranh và lợi ích tiêu dùng, Uỷ ban thương mại liên bang yêu cầu các hãng quảng cáo
trung thực. Sự trung thực trong quảng cáo có thể làm tăng khả năng canh tranh thế nao? Tại sao một
thị trường sẽ kém cạnh tranh nếu các hãng không trung thực?
7. Một công ty bảo hiểm đang xem xét việc phát hành 3 loại bảo hiểm hoả hoạn: (i) bảo hiểm tổn thất
toàn bộ, (ii) bảo hiểm tổn thất toàn bộ trên mức miễn trừ 10.000 USD, (iii) bảo hiểm 90% trên tổng tổn
thất. Hình thức bảo hiểm nào sẽ dễ tạo ra vấn đề tâm lý hành xử tắc trách hơn?
8. Bạn đã từng xem xét tình tranh thông tin không tương xứn làm giảm chất lượng trung bình của những
sản phẩm được bán trên thị trường như thế nào, do những sản phẩm có chất lượng thấp sẽ loại những
sản phẩm có chất lượng cao ra khỏi thị trường. Đối với những thị trường mà tình trạng thông tin bất
cân xứng là phổ biến, bạn đồng ý hay không đồng ý với những ý kiến sau:
a. Chính phủ nên trợ cấp cho tạp chí Báo cáo tiêu dùng.
b. Chính phủ nên quy định tiêu chuẩn chất lượng; ví dụ như các hãng không được bán những mặt
hàng kém chất lượng.
c. Những người sản xuất hành hoá chất lượng cao có thể muốn được bản hành dài hạn.
d. Chính phủ nên yêu cầu tất cả các hãng phải bảo hành dài hạn.
9. Hai người buôn bán xe dùng rồi cạnh tranh khốc liệt trên cùng một tuyến đường chính. Hãng thứ nhất,
bán xe chất lượng cao đã qua kiểm định cẩn thận và sẵn sàng làm dịc vụ sửa chữa nếu cần. Chi phí
trung bình để mua và bảo quản chiếc xe xủa hãng Harry là 8,000 USD. Hãng thứ hai, hãng Lew, bán

xe có chất lượng thấp. Chi phí trung bình để mua và làm dịch vụ mỗi chiếc xe của Lew là 5,000 USD.
Nếu khách hàng biết được chất lượng của những chiếc xe dùng rồi mà họ mua thì họ sẽ sẵn lòng trả
10,000 USD cho những chiếc xe mà Harry bán và 7,000 USD cho những chiếc xe mà Lew bán.
Đáng tiếc là những người buôn xe này còn quá trẻ nên chưa tạo được uy tín. Vì vậy, khách hàng không
biết được chất lượng của mỗi chiếc xe mà họ bán. Khách hàng mua của những hãng này nhận ra rằng,
xác suất mua được xe có chẩt lượng cao của họ là 50/50 bất kể là mua xe của ai, và vì vậy, họ sẽ trả
trung bình là 8,500 USD cho một chiếc xe.
Hãng Harry có một ý tưởng – hãng sẽ cung cấp dịch vụ bảo hành hằng năm cho tất cả những chiếc xe
mà họ bán. Hãng biết rằng một dịch vụ bảo hành kéo dài là Y năm sẽ tốn trung bình là 500Y USD và
hãng biết rằng, hãng Lew cũng cố gắng đưa ra dịch vụ bảo hành tương tự, và điều này sẽ tốn của Lew
trung bình là 2000Y USD
a. Giả sử hãng Harry bảo hành một năm cho tất cả những chiếc xe mà hãng bán ra. Liệu việc này
có tạo ra một dấu hiệu đáng tin cậy về chất lượng hay không? Liệu hãng Lew có làm theo được
không, và vì vậy, dụa vào dịch vụ bảo hành, khách hàng có thể giả định chính xác rằng xe của
hãng Harry có chất lượng cao và do đó đáng giá trung bình là 10,000 USD một chiếc hay
không?
b. Điều gì sẽ xảy ra nếu hãng Harry bảo hành 2 năm cho những chiếc xe của hãng? Liệu điều này
có tạo ra được tín hiệu đáng tin cậy về chất lượng hay không? Nếu bảo hành 3 năm thì sẽ như
thế nào?
GV phụ trách: TS Hay Sinh

11


c. Nếu bạn có cơ hội khuyên hãng Harry thì thời hạn bảo hành bạn đề nghị là bao nhiêu? Giải
thích tại sao?
10. Một hãng có doanh thu được thể hiện bởi công thức R = 10e – e2, trong đó e là mức độ cố gắng của
một công nhân điển hình (tất cả các công nhân được coi như giống nhau). Một công nhân lựa chọn
mức cố gắng của anh ta để tối đa hoá mức lương ròng, sau khi đã trừ đi chi phí cho những cố gắng của
anh ta w – e (chi phí đơn vị cho sự cố gắng coi như bằng 1). Xác định mức cố gắng và mức lợi nhuận

(doanh thu trừ đi tiền lương) cho mỗi cách trả lương sau. Giải thích tại sao những mối quan hệ thân
chủ và người đại diện khác nhau này lại tạo ra những kết cục khác nhau.
a. w = 2 nếu e ≥ 1, nếu không thì w = 0.
b. w = R/2.
c. w = R – 12.5.

CHƯƠNG IX. NGOẠI TÁC VÀ HÀNG HÓA CÔNG
Bài 1. Đánh bắt tôm ở Louisiana.
Trong những năm gần đây, tôm đã trở thành một món ăn được ưa thích ở các khách sạn. Nếu vào năm
1950 mức thu hoạch tôm ở khu vực sông Atchafalaya ở Louisiana ở mức trên 1 triệu pao, thì năm 1981 con số
này là 28,1 triệu pao. Vì đại bộ phận tôm sinh trưởng ở các nơi mà những người đánh bắt có quyền lui tới
không hạn chế, một vấn đề tài nguyên sở hữu chung đã nảy sinh – quá nhiều tôm đã bị đánh bắt, làm cho
quần thể tôm giảm xuống dưới mức có hiệu quả. Vấn đề ấy nghiêm trọng như thế nào? Đặc biệt chi phí của
xã hội ra sao do có sự lui tới không bị hạn chế của những người đánh bắt? Có thể tìm ra câu trả lời bằng
cách ước tính chi phí của tư nhân để đánh bắt tôm (MC), chi phí biên của xã hội (MSC) và cầu (lợi ích biên)
của xã hội.
Gọi Q là lượng tôm đánh bắt được tính bằng triệu pao mỗi năm (biểu thị trên trục hoành), và các chi phí
tính bằng đôla một pao biểu thị trên trục tung.
Cầu về tôm:
P = 0,401 – 0,0064Q
Chi phí biên của tư nhân: MC = - 0,357 + 0,0573Q
Chi biên của xã hội:
MSC = - 5,645 + 0,6509Q
Hãy xác định:
1. Lượng đánh bắt tôm hiện tại.
2. Lượng đánh bắt có hiệu quả về mặt xã hội.
3. Thiệt hại xã hội do đánh bắt quá mức.
4. Giả sử cầu về tôm tiếp tục gia tăng và đường cầu là: P = 0,50 – 0,0064Q. Sự thay đổi này tác động thế nào
đến lượng đánh bắt tôm hiện nay, lượng đánh bắt có hiệu quả và thiệt hại xã hội do đánh bắt quá mức? (Giả sử
các chi phí không thay đổi).

Bài 2. Giả sử khu nuôi ong được đặt ngay cạnh vườn táo, chủ sở hửu của chúng là những người khác nhau. Cả
khu nuôi ong lãn vườn táo đều hoạt động trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Tổng chi phí để sản xuất mật: TC1 = Q 12 / 100
TC2 = Q 22 / 100 – Q1
Tổng chi phí để trồng táo:
Giá mật: P1 = 2 đơn vị tiền tệ/ đơn vị sản phẩm, giá táo P2 = 3đvtt/đvsp.
1. Xác định sản lượng cân bằng của mật và táo nếu các hãng sản xuất này hành động độc lập với nhau.
2. Giả sử người nuôi ong và người trồng táo liên kết với nhau. Sản lượng mật và táo tối đa hóa lợi nhuận liên
doanh này sẽ là bao nhiêu?
3. Sản lượng mật có hiệu quả về mặt xã hội là bao nhiêu? Nếu các hãng này hoạt động độc lập với nhau thì
cần trợ cấp bao nhiêu cho người sản xuất mật để họ có thể sản xuất sản lượng mật có hiệu quả về mặt xã hội?
Bài 3. Giả sử một trang trại nuôi thỏ được đặt cạnh một trang trại trồng bắp cải. Thỏ thường chạy sang trại
bên cạnh để ăn bắp cải.
Tổng chi phí để nuôi thỏ:
TC1 = 0,1Q 12 + 5Q1 – 0,1 Q 22
GV phụ trách: TS Hay Sinh

12


Tổng chi phí để trồng bắp cải:
TC2 = 0,2Q 22 + 7Q2 + 0,025 Q 12
Giá một đơn vị sản phẩm của hai trang trại: P1 = P2 = 15 đvtt. Cả hai trang trại đều hoạt động trên thị trường
cạnh tranh hoàn hảo. Mỗi trang trại đều nỗ lực tối đa hóa lợi nhuận của mình.
1. Xác định sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của mỗi trang trại nếu chúng hoạt động độc lập với nhau. Tính lợi
nhuận mỗi hãng thu được.
2. Giả sử nhà nước điều chỉnh các ngoại tác bằng thuế và trợ cấp. Xác định số thuế và/hoặc trợ cấp tối ưu trên
mỗi đơn vị sản phẩm.
3. Giả sử hai trang trại này được hợp nhất lại. Sản lượng tối ưu và lợi nhuận thu được sẽ là bao nhiêu? So sánh
với trường hợp các trang trại hoạt động độc lập với nhau.

Bài 4. Giả sử hàm tổng chi phí của hai hãng sản xuất cùng một loại sản phẩm lần lượt là: TC1 = 2Q 12 + 20Q1 –
2Q1 Q2
TC2 = 3Q 22 + 60Q2
Giả sử các hãng hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo và giá thị trường của sản phẩm là P = 240.
1. Xác định sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của mỗi hãng (MC = P).
2. Xác định sản lượng tối ưu về mặt xã hội của mỗi hãng (MSC =P).
3. Xác định khoản trợ cấp có khả năng điều chỉnh các ngoại tác.
Bài 5. Giả sử ngành giấy là ngành cạnh tranh hoàn hảo. Trên thị trường có 1000 nhà sản xuất giấy, hàm chi
phí biên của mỗi nhà máy là MC = 20 + 40Q, trong đó Q là số lượng giấy sản xuất hàng tuần (ngàn tấn).
1. Xác định giá và sản lượng cân bằng của giấy trên thị trường nếu biết đường cầu thị trường của giấy là QD =
3500 – 15P.
2. Giả sử có một quy định mới yêu cầu ngành giấy phải áp dụng những phương pháp mới giảm ô nhiễm nước.
Quy định này làm chi phí trong sản xuất giấy tăng 25%. Xác định giá cả và sản lượng cân bằng của giấy sau
khi thực hiện quy định này.
Bài 6. Nhu cầu về hàng hóa công cộng của Robinson là MU1 = 80 – 2Q = P1 và của Thứ Sáu là MU2 = 30 – Q
= P2. Chi phí biên để sản xuất hàng hóa này:
MC1 = 2 + 4Q1 và MC2 = 2 + 6Q2 .
Tìm tập hợp giá cả và khối lượng tiêu dùng có hiệu quả.
Bài 7. Giả sử có ba nhóm người trong một cộng đồng. Những đường cầu của họ về số giờ chương trình vô
tuyến truyền hình công cộng trong một giờ (T) được cho bởi các phương trình :
,
MU2 = 200 – 2T
,
MU3 = 250 –T
MU1 = 150 –T
Giả sử vô tuyến truyền hình công cộng là một hàng hóa công cộng thuần túy mà người ta có thể sản xuất với
chi phí biên không đổi là 200 đôla một giờ.
1. Con số có hiệu quả của những giờ phát vô tuyến truyền hình là bao nhiêu ?
2. Một thị trường tư nhân có sức cạnh tranh sẽ phát bao nhiêu giờ vô tuyến truyền hình công cộng ?
Bài 8. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo các doanh nghiệp sẵn sàng cung cấp bất kì số lượng nào của một

dịch vụ với chi phí biên không đổi MC = 4. Giả sử có 2 người tiêu dùng dịch vụ này với các hàm số cầu :
Qa = 40 – 2P

Qb = 20 – P
Tìm số lượng có hiệu quả của dịch vụ này nếu nó là :
1. Hàng hóa cá nhân.
2. Hàng hóa công cộng.
Biểu diễn các câu trả lời trên đồ thị.
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG

GV phụ trách: TS Hay Sinh

13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×