Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267 KB, 31 trang )

Trung tâm nghiên cứu đo tạo
v phát triển kỹ năng quản lý
------------

kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp
về chất lợng công trình xây dựng

CDMS- 8/2007


1



kiểm tra v chúng nhận sự phù hợp
về chất lợng công trình xây dựng
Ngời soạn : Lê Văn Thịnh
Trởng phòng Quản lý chất lợng công trình xây dựng
Cục Giám định Nhà nớc về chất lợng công trình xây dựng

Chơng 1
Đánh giá sự phù hợp
I. Khái quát
1. Định nghĩa
Để khẳng định một đối tợng nào đó thỏa mãn các yêu cầu trong các văn
bản qui định, cần tiến hành xem xét các khía cạnh có liên quan của đối tợng đó
một cách hệ thống. Hoạt động này gọi là đánh giá sự phù hợp. Nói chính xác
hơn, đánh giá sự phù hợp là sự xem xét một cách hệ thống để xác định mức độ
mà một thực thể có khả năng đáp ứng các yêu cầu quy định. Thực thể là đối
tợng của việc đánh giá, thực thể đó có thể là:
- sản phẩm (bao gồm cả dịch vụ);


- một hoạt động hay một quá trình;
- một tổ chức, một hệ thống hay con ngời;
- tổ hợp của các đối tợng trên.
Tùy theo chủ thể tiến hành việc đánh giá và khẳng định sự phù hợp, có thể
phân thành ba loại sau:
Đánh giá của bên thứ nhất: Theo hình thức này, ngời cung cấp (bên thứ
nhất) tự đánh giá sản phẩm (quá trình, hệ thống chất lợng...) của mình, kết quả
việc tự đánh giá sẽ là bản tự công bố của bên cung ứng.
Đánh giá của bên thứ hai: Theo hình thức này, khách hàng (bên thứ hai)
tiến hành đánh giá, kết quả của hoạt động này sẽ là sự thừa nhận của khách
hàng.
Đánh giá của bên thứ ba: Theo hình thức này, một tổ chức trung gian
(bên thứ ba) tiến hành đánh giá. Tùy theo cách thức và nội dung đánh giá, hoạt
động này có các loại hình khác nhau nh thử nghiệm, giám định (kiểm tra),
chứng nhận, công nhận. Kết quả của các quá trình này là các chứng chỉ cho đối
tợng đợc đánh giá.

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




2

2. Yêu cầu chung đối với thủ tục đánh giá sự phù hợp
Cùng với sự toàn cầu hoá thị trờng, có nhiều vấn đề nảy sinh do sự khác
biệt về chính sách tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự phù hợp. Để giải quyết vấn đề
này trớc tiên cần phải có tiêu chuẩn để căn cứ vào đó mà đánh giá và thủ tục
đánh giá sự phù hợp đối với các yêu cầu trong tiêu chuẩn. Tuy nhiên để tơng
ứng với xu hớng toàn cầu hóa, tiêu chuẩn cũng nh thủ tục đánh giá sự phù hợp

không đợc trở thành một loại hàng rào phi quan thuế. Bởi vậy yêu cầu hòa nhập
giữa các yếu tố trở nên một vấn đề quan trọng, nếu có thể cần phải hòa nhập ở
cấp quốc tế. Trong trờng hợp này các cơ quan Tiêu chuẩn hóa quốc tế phải giải
quyết bài toán cân đối yêu cầu của các nớc đã phát triển với các nớc đang phát
triển hay các nớc ít quan tâm đến bảo vệ ngời tiêu dùng.
Theo định nghĩa của Thỏa ớc về Hàng rào Kỹ thuật đối với Thơng mại
(TBT) của tổ chức Thơng mại Quốc lễ (WTO), thì các thủ tục đánh giá sự phù
hợp là bất kỳ thủ tục nào đợc sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để xác định rằng
yêu cầu tơng ứng trong các tiêu chuẩn hay chế định kỹ thuật (technical
regulation) đã đợc thực hiện. Chế định kỹ thuật là văn bản qui định những đặc
tính của sản phẩm hay các quá trình và phơng pháp sản xuất có liên quan. Các
chế định kỹ thuật này đợc các tổ chức có thẩm quyền công bố, thông thờng vì
mục đích an toàn bảo vệ sức khỏe, môi trờng, ngăn ngừa các qui tắc gây nên sự
nhầm lẫn. Sự phù hợp với các chế định là yêu cầu bắt buộc trong khi sự phù hợp
với tiêu chuẩn nói chung là không bắt buộc trừ trờng hợp do một cơ quan có
thẩm quyền qui định. Nói chung, việc đảm bảo sự phù hợp với các chế định kỹ
thuật cần đợc thực hiện trớc khi đa sản phẩm đó vào thị trờng.
Thủ tục đánh giá sự phù hợp có thể bao gồm phơng pháp lấy mẫu, thử
nghiệm, kiểm tra, đăng ký, chứng nhận và công nhận... đợc sử dụng để đa ra
sự đảm bảo đối với các cơ quan có thẩm quyền và ngời tiêu dùng rằng các yêu
cầu qui định đã đợc thực hiện. Kết quả là việc đánh giá sự phù hợp có thể giảm
các cuộc tranh chấp có thể xảy ra về các qui định hay chất lợng của sản phẩm.
Việc đánh giá phù hợp đối với các tiêu chuẩn tự nguyện đang ngày càng
trở nên quan trọng do sự toàn cầu hóa và sự mở rộng thị trờng thế giới vì nó cho
phép ngời tiêu dùng có thể an tâm lựa chọn mặt hàng. Hoạt động chứng nhận,
nhãn hiệu, dấu hiệu có thể cung cấp thông tin và đem lại lòng tin tởng cần thiết
cho khách hàng. Kết quả là việc đánh giá sự phù hợp có thể đợc các nhà sản
xuất và xuất khẩu sử dụng làm công cụ tiếp thị và đem lại thành công trên
thơng trờng. Khó hình dung có thể tiến hành hoạt động thơng mại mà không
có các thủ tục đánh giá sự phù hợp.

Tuy nhiên cũng cần chú ý đến những điểm sau đây, nếu không các thủ tục
đánh giá sự phù hợp lại trở thành một rào cản đối với thơng mại.
Thứ nhất, việc thiếu sự rõ ràng minh bạch về thông tin cần thiết để đáp
ứng các yêu cầu đánh giá sự phù hợp sẽ khiến các nhà sản xuất nớc ngoài ở vị
trí bất lợi khi bớc vào thị trờng mới.
Thứ hai, sự phân biệt đối xử nhằm giảm thế cạnh tranh của sản phẩm nhập
khẩu, ví dụ nh đòi hỏi chi phí đánh giá cao hơn. Điều này là mối lo ngại đối với
các nhà sản xuất và xuất khẩu đặc biệt đối với các nhà xuất khẩu từ các nớc
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




3

đang phát triển vì các quốc gia này thờng thiếu cơ sở hạ tầng về thử nghiệm,
công nhận và chứng nhận.
Thứ ba, việc qui định những biện pháp, phơng tiện đánh giá quá phức
tạp, thời gian xử lý dài và thông tin thừa không cần thiết cũng là những rào cản
cho thơng mại.
Các cơ quan quản lý quốc gia phải xem xét để các chính sách và cơ cấu tổ
chức của họ thích nghi với các áp lực mới này. Sự công khai, rõ ràng trong quá
trình xây dựng tiêu chuẩn là một yêu cầu quan trọng để ngời tiêu dùng chấp
nhận các tiêu chuẩn. Sự hòa nhập của các hệ thống đánh giá sự phù hợp đóng vai
trò then chốt để đem lại sự tin tởng của ngời sử dụng.
Sự bùng nổ về các loại dấu phù hợp cũng gây không ít nỗi băn khoăn cho
các nhà sản xuất và làm cho chính ngời tiêu dùng cũng bị rối loạn. Ngời cung
cấp phải tốn kém nhiều để thỏa mãn các yêu cầu quốc gia khác nhau. Việc thử
nghiệm, kiểm tra và chứng nhận nhiều lần không chỉ gây tốn kém cho các nhà
sản xuất mà còn gây hoang mang cho ngời tiêu dùng nhất là khi các kết quả lại

trái ngợc nhau. Bởi vậy nhu cầu "Bị đánh giá một lần và đợc thừa nhận mọi
nơi" trở nên cấp thiết. Đó cũng là nhiệm vụ của tổ chức quốc tế và khu vực có
liên quan đến vấn đề này.
Nói tóm lại các thủ tục đánh giá sự phù hợp phải đảm bảo không có sự
phân biệt đối xử, phải rõ ràng minh bạch, hòa nhập và để không trở thành rào
cản đối với thơng mại . Đó cũng chính là những nguyên tắc chủ yếu trong
"Thỏa ớc của WTO về Rào cản Kỹ thuật đến Thơng mại đối với các Thủ tục
Đánh giá sự Phù hợp" đợc 121 quốc gia thành viên nhất trí áp dụng tại vòng
đàm phán Uruguay.

II. Tự công bố của ngời cung cấp
1. Khái quát
Tự công bố của ngời cung cấp là một thủ tục theo đó ngời cung cấp đảm
bảo dới dạng văn bản rằng một đối tợng nào đó phù hợp với các yêu cầu qui
định, ở đây ngời cung cấp có thể là ngời sản xuất, phân phối, nhập khẩu, lắp
đặt hay tổ chức dịch vụ...
Hoạt động tự công bố nhằm mục đích chứng tỏ rằng sản phẩm, quá trình
hay hoạt động đợc xét là phù hợp với văn bản đã xác định và nói rõ ai là ngời
chịu trách nhiệm về sự phù hợp này. Việc tự công bố có thể áp dụng cho cả
trờng hợp tự nguyện hay bắt buộc. Trong trờng hợp thứ nhất, tự công bố coi
nh một công cụ tiếp thị. Trờng hợp thứ hai, liên quan đến các yêu cầu bắt buộc
nh sức khỏe, an toàn, môi trờng, tơng thích điện từ trờng,... Trong hầu hết
mọi trờng hợp, tự công bố là do yêu cầu của khách hàng, thị trờng.
Việc tự công bố của ngời cung cấp có lợi ích là tiết kiệm thời gian và
kinh phí, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của ngời tiêu dùng và khuyến khích
việc áp dụng tiêu chuẩn. Nhợc điểm của hình thức này là thiếu sự thuyết phục,
và nếu không có những qui định rõ ràng về trách nhiệm pháp lý của ngời công
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007



4



bố thì rất dễ xảy ra sự lạm dụng và gây lẫn lộn cho ngời tiêu dùng, bởi vậy
ngời ta thờng kết hợp với những hệ thống đánh giá khác, việc tự công bố chỉ là
một giai đoạn trong hệ thống này.
2. Yêu cầu chung khi tự công bố
Khi tự công bố ngời cung cấp phải chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu/đặc
trng của đối tợng đợc xét. Các chỉ tiêu/đặc trng này đợc quy định trong
văn bản đã xác định. Để có giá trị khách quan và đem lại lòng tin tởng cho
ngời sử dụng, việc công bố phải dựa trên các phép thử nghiệm hay xem xét
đánh giá, ngoài ra hệ thống chất lợng có liên quan phải đảm bảo phù hợp với
các văn bản quy định. Tuy nhiên, không yêu cầu hệ thống chất lợng của ngời
cung cấp phải đợc chứng nhận. Ngời cung cấp có thể nêu trong công bố của
mình mọi loại chứng chỉ đã đợc cấp hay trạng thái của phòng thí nghiệm có
liên quan đến việc thử nghiệm, ví dụ nh đã đợc công nhận hay cha.
3. Nội dung công bố
Bản công bố phải có đủ thông tin để các sản phẩm, quy trình hay dịch vụ
đợc đề cập có thể kiểm chứng lại đợc. Nói chung, tối thiểu phải có các thông
tin sau:
- Tên, địa chỉ ngời công bố;
- Nhận dạng đối tợng (tên, loại, số hiệu, kiểu nhãn, các thông tin thích
hợp khác);
- Công bố về sự phù hợp;
- Các tiêu chuẩn hay văn bản đợc áp dụng;
- Ngày, tháng, nơi công bố;
- Chữ ký ngời có trách nhiệm;
- Các thông tin bổ sung, phòng thí nghiệm hay tổ chức chứng nhận có liên
quan, số hiệu bản kết quả thí nghiệm, hệ thống chất lợng đợc áp dụng...

Các chi tiết về việc tự công bố của ngời cung cấp sẽ đợc quy định cụ thể
trong từng quốc gia hay khu vực.

III. Chứng nhận
Chứng nhận là một thủ tục mà bên thứ ba áp dụng để đảm bảo rằng một
đối tợng nào đó phù lợp với các yêu cầu qui định. Bên thứ ba là một tổ chức độc
lập với ngời cung cấp và khách hàng và đợc gọi là "tổ chức chứng nhận ".
Đối tợng để chứng nhận có thể là sản phẩm, hệ thống hoạt động, con
ngời, từ đó có thể phân thành các dạng chứng nhận sau:
- Chứng nhận sản phẩm;
- Chứng nhận hệ thống quản lý;
- Chứng nhận kỹ thuật viên chuyên ngành.

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




5

Hoạt động chứng nhận có những lợi ích cơ bản sau:
- Đem lại lòng tin cho khách hàng.
- Nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
- Chứng chỉ về sự phù hợp trong nhiều trờng hợp là một đòi hỏi để các
doanh nghiệp vào đợc các thị trờng chủ yếu trên thế giới.
Với một số loại sản phẩm ở những thị trờng nhất định, việc đợc chứng
nhận theo các tiêu chuẩn qui định là một yêu cầu bắt buộc.
1. Chứng nhận sản phẩm
1.1. Các yêu cầu cần chứng nhận của sản phẩm
Khi cung thấp hơn cầu, khách hàng/ngời tiêu dùng không có điều kiện để

lựa chọn. Tình trạng này ngự trị cả thế giới sau đại chiến thứ hai. Mặc dù vậy,
các quốc gia quan tâm đến bảo vệ cho ngời dân đã ban hành các chế định đảm
bảo sự an toàn cho ngời tiêu dùng. Trên cơ sở đó đã hình thành các thủ tục đánh
giá sự phù hợp của sản phẩm.
Nh vậy, lĩnh vực đầu tiên của đánh giá sự phù hợp là an toàn. Trong
phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế, có những chế định về các vấn đề an toàn,
và các chế định này đợc dùng để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm. Các dụng
cụ điện, khí đốt, thiết bị bảo vệ cá nhân là những đối tợng đầu tiên đợc yêu
cầu đánh giá về phơng tiện an toàn.
Khi sự an toàn đã đợc đảm bảo, ngời ta quan tâm đến chất lợng theo
quan điểm sử dụng, từ đó nảy sinh nhu cầu đánh giá chất lợng nói chung. Và sự
phù hợp với các yêu cầu chung về chất lợng, hay thích hợp với sử dụng, trở
thành một vũ khí thơng mại. Thủ tục chứng nhận sản phẩm cũng ngày càng
hoàn thiện, từ chỗ chỉ yêu cầu bản thân sản phẩm phải phù hợp với các phép thử
nghiệm, các tổ chức chứng nhận thấy cần phải đảm bảo tính ổn định của chất
lợng sản phẩm đó, từ đó đã đặt vấn đề phải xem xét, đánh giá điều kiện đảm
bảo chất lợng.
Khi vấn đề an toàn và quan điểm sử dụng đã đợc thoả mãn, các tổ chức
quản lý, bao gồm cả các tổ chức ngời tiêu dùng và bản thân ngời tiêu dùng bắt
đầu quan tâm đến môi trờng. Từ năm 1990, các hoạt động đánh giá sự phù hợp
của các sản phẩm có tác động đến sinh thái đã phát triển rất nhanh ở quy mô
quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Tiểu ban số 3 của Ban Kỹ thuật ISO TC 207 chịu trách niệm về nhãn hiệu
liên quan đến sinh thái - nhãn sinh thái - đã xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế về
vấn đề này.
Bên cạnh các tiêu chuẩn về nhãn sinh thái liên quan đến yêu cầu đối với
sản phẩm, cần đánh giá sự phù hợp môi trờng của hệ thống quản lý sản xuất các
sản phẩm. Từ đó nảy sinh nhu cầu đánh giá hệ thống quản lý môi trờng. Việc
đánh giá hệ thống quản lý môi trờng không đáp ứng nhu cầu trực tiếp của ngời
tiêu dùng. Tuy nhiên quản lý môi trờng gắn với việc sản xuất ra những sản

phẩm phải thỏa mãn các yêu cầu về sinh thái, và bản thân quá trình sản xuất
cũng không đợc gây ô nhiễm môi trờng, nên việc đánh giá hệ thống quản lý
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




6

môi trờng đáp ứng một cách gián tiếp sự mong đợi của những ngời tiêu dùng
có quan tâm đến việc giảm ô nhiễm trên hành tinh.
Trong những năm gần đây, mối quan tâm đến chất lợng dịch vụ ngày
càng tăng. Bởi vậy cần có hoạt động chứng nhận các hoạt động dịch vụ. Chẳng
hạn tại Pháp, dịch vụ dọn nhà đã đợc AFNOR chứng nhận. Việc đánh giá sự
phù hợp của dịch vụ bao gồm một mặt là khả năng cung cấp dịch vụ đã qui định,
mặt khác là sự hài lòng của khách hàng/ngời tiêu dùng là ngời mua dịch vụ.
Trong quá trình đánh giá dịch vụ, bản thân ngời tiêu dùng phải tham gia quá
trình giám sát việc duy trì chất lợng của dịch vụ.
Một lĩnh vực khác cũng đang phát triển mạnh mẽ liên quan đến đánh giá
sự phù hợp của các sản phẩm về lơng thực thực phẩm về các khía cạnh vệ sinh,
sức khỏe. Ngành công nghiệp lơng thực thực phẩm mong muốn có sự xác nhận
giá trị các sản phẩm của họ nhờ các chơng trình chứng nhận sự phù hợp.
Hệ thống chứng nhận sản phẩm đợc xây dựng và đa vào hoạt động với
nhiều mục đích: cải tiến chất lợng, đơn giản hóa hoạt động thơng mại, thúc
đẩy việc áp dụng tiêu chuẩn,... trong nhiều quốc gia, hoạt động chứng nhận đã
góp phần quan trọng cho sự phát triển công nghiệp thúc đẩy thơng mại và nâng
cao mức sống.
1.2. Các hệ thống Chứng nhận sản phẩm
Hệ thống chứng nhận sản phẩm đợc hiểu là một tập hợp các thủ tục đợc
sử dụng để xác định sự phù hợp của sản phẩm đối với tiêu chuẩn đợc áp dụng.

Một hệ thống chứng nhận tốt phải một mặt đáp ứng đợc các yêu cầu của
quản lý nhà nớc, mặt khác phải đem lại lợi ích cho ngời đợc chứng nhận và
ngời sử dụng kết quả chứng nhận. Theo quan điểm này, có thể có hai hình thức
chứng nhận: bắt buộc và tự nguyện, chứng nhận bắt buộc đợc áp dụng cho
những qui định về an toàn, sức khỏe, môi trờng.
Một trong những yêu cầu của hoạt động chứng nhận là phải làm cho ngời
sử dụng an tâm đối với chất lợng sản phẩm đợc chứng nhận trong suốt thời
hạn chứng nhận. Để yêu cầu này đợc thực hiện, việc chứng nhận phải đảm bảo
chất lợng sản phẩm đợc ổn định trong thời hạn chứng nhận có hiệu lực. Để
đảm bảo điều này, cơ quan chứng nhận, ngoài việc kiểm tra bản thân sản phẩm
xin chứng nhận (thông qua thử sản phẩm), cần phải xem xét điều kiện đảm bảo
chất lợng, là yếu tố giúp cho chất lợng sản phẩm đợc ổn định, và giám sát
sau khi chứng nhận. Tùy theo thể thức chứng nhận nói trên ngời ta chia thành 8
hệ thống chứng nhận, thể hiện trong bảng.
Hệ thống chứng nhận sản phẩm Việt Nam do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lờng Chất lợng điều hành về cơ bản là theo hệ thống 5, trong đó điều kiện đảm
bảo chất lợng đợc đánh giá theo một số yếu tố của tiêu chuẩn ISO 9001, có sự
thay đổi linh hoạt tùy theo yêu cầu chất lợng đối với từng loại sản phẩm cụ thể.

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007


7



Phơng pháp đánh giá

Thử điển hình


Hệ thống
1

2

3

4

5

+

+

+

+

+

6

Kiểm tra lô

7

8

+


Kiểm tra 100%

+

Đánh giá điều kiện đảm bảo chất
lợng

+

+

Giám sát sau chứng nhận
Kiểm tra mẫu tại cơ sở sản xuất
Kiểm tra mẫu trên thị trờng

+
+

+

+

+

+

Trong nhiều quốc gia, việc chứng nhận bắt buộc đợc thay thế bằng các
hệ thống có chức năng tơng tự nhng không phải là thuộc hoạt động chứng
nhận. Ví dụ, hệ thống ghi dấu "CE" trên các sản phẩm đòi hỏi phải thỏa mãn các

yêu cầu về an toàn Hội đồng Liên minh Châu âu (EU).
Với ý định nhất thể hoá thị trờng Châu Âu, năm 1985 Uỷ ban Châu Âu
đã chấp nhận cách tiếp nhận mới đối với tiêu chuẩn sản phẩm. Khối EC đã ban
hành các chỉ thị (Directive) trong đó nêu những yêu cầu cốt yếu đối với sản
phẩm trớc khi đợcc lu hành trên thị trờng. Các tiêu chuẩn quốc gia và
Châu Âu có liên quan phải hài hoà dựa trên các yêu cầu cốt yếu này. Theo cách
tiếp cận này, yêu cầu đối với sản phẩm chia thành 2 loại: bắt buộc (phải thoả
mãn chỉ thị và các chế định quốc gia), và tự nguyện (thoả mãn các tiêu chuẩn).
Từ đó cũng hình thành hai thị trờng, có chế định (regulated market) và không
có chế định (unregulated market).
Thị trờng có chế định đợc kiểm soát bởi các chính phủ và chỉ thị của
EC. Mỗi chỉ thị của EC liên quan đến sản phẩm đề ra những yêu cầu cho việc
đánh giá sự phù hợp và sản phẩm thoả mãn những yêu cầu này đợc gắn dấu CE.
Dấu CE khẳng định đã đáp ứng các yêu cầu luật pháp.
Các sản phẩm chịu sự điều chỉnh của cơ chế dấu CE đợc chia thành 8
loại (môđun), ký hiệu bằng A, B, ...H. Quá trình đóng dấu CE thay đổi tuỳ theo
từng môđun, từ rất đơn giản, chỉ cần sự công bố của ngời sản xuất quá phép thử
điển hình, đều phải thực hiện hệ thống đảm bảo chất lợng đầy đủ. Quá trình gắn
dấu CE và yêu cầu tơng ứng cho từng môđun đợc minh hoạ nh sau:
Đánh giá sự phù hợp khu vực chế định của EU
Mô đun A . Công bố sự phù hợp với các yêu cầu
Ngời sản xuất
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007


8



Công bố sự phù hợp về thiết kế và sản xuất

Duy trì các tài liệu, chứng cứ và gắn dấu CE lên sản phẩm
Cơ quan đợc chỉ định hay bên thứ ba đợc thừa nhận
Thử các yêu cầu cốt yếu trên mẫu sản phẩm
Cấp chứng chỉ
Mô đun B. Thử điển hình
Ngời sản xuất
Gửi sản phẩm mẫu và tài liệu
Cơ quan đợc chỉ định hay bên thứ ba đợc thừa nhận
Thử và cấp chứng chỉ
Mô đun C. Mô đun B cộng với sự phù hợp với kiểu loại trong sản xuất
Ngời sản xuất
Công bố sự phù hợp về kiểu loại
Trình tài liệu và gắn dấu CE lên sản phẩm
Cơ quan đợc chỉ định hay bên thứ ba đợc thừa nhận
Thử nghiệm và kiểm tra ngẫu nhiên
Mô đun D. Mô đun B cộng đảm bảo chất lợng trong sản xuất
Ngời sản xuất
Công bố sự phù hợp về kiểu loại
Trình tài liệu và gắn dấu CE lên sản phẩm
Có hệ thống chất lợng đợc đăng ký theo ISO 9002
Cơ quan đợc chỉ định hay bên thứ ba đợc thừa nhận
Đánh giá, chứng nhận, giám sát
Mô đun E. Mô đun B cộng hệ thống kiểm tra/thử nghiệm
Ngời sản xuất
Công bố sự phù hợp về kiểu loại
Trình tài liệu và gắn dấu CE lên sản phẩm
Có hệ thống chất lợng đợc đăng ký theo ISO 9003
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007



9



Cơ quan đợc chỉ định hay bên thứ ba đợc thừa nhận
Đánh giá, chứng nhận, giám sát
Mô đun F. Mô đun B cộng xác nhận sản phẩm
Ngời sản xuất
Công bố sự phù hợp về kiểu loại
Trình tài liệu và gắn dấu CE lên sản phẩm
Có hệ thống chất lợng đợc đăng ký theo ISO 9003
Cơ quan đợc chỉ định hay bên thứ ba đợc thừa nhận
Xác nhận sự phù hợp và cấp chứng chỉ
Mô đun G. Sự phù hợp của thiết kế và sản xuất cho một sản phẩm
Ngời sản xuất
Công bố sự phù hợp với các yêu cầu cốt yếu
Trình tài liệu, sản phẩm và gắn dấu CE lên sản phẩm
Có hệ thống chất lợng đợc đăng ký theo ISO 9003
Cơ quan đợc chỉ định hay bên thứ ba đợc thừa nhận
Xác nhận sự phù hợp và cấp chứng chỉ
Mô đun H. Đảm bảo chất lợng đầy đủ
Ngời sản xuất
Công bố sự phù hợp với các yêu cầu cốt yếu
Trình tài liệu và gắn dấu CE lên sản phẩm
Có hệ thống chất lợng đợc đăng ký theo ISO 9001
Cơ quan đợc chỉ định hay bên thứ ba đợc thừa nhận
Xác nhận sự phù hợp và cấp chứng chỉ
Đánh giá, đăng ký, giám sát
2. Chứng nhận các hệ thống quản lý
Nh đã trình bày ở phần trên các hệ thống quản lý chất lợng theo mô

hình ISO 9000, QS 9000, Q-base, cũng là một đối tợng chứng nhận. Nhu cầu
của ngời tiêu dùng không phải là nguồn gốc duy nhất để sinh ra các lĩnh vực
mới trong đánh giá sự phù hợp. Chính quá trình giao lu trong công nghiệp, kinh
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




10

doanh đã nảy sinh nhu cầu cần có sự đảm bảo tính ổn định của chất lợng hàng
hoá, đồng thời giảm chi phí kiểm tra trong giao nhận và lu kho. Điều này đã
khiến các công ty, đặc biệt là các công ty lớn có nhu cầu đánh giá và chứng nhận
sự phù hợp của hệ thống chất lợng của các nhà thầu phụ hay ngời cung cấp
sản phẩm cho họ. Ngay cả đối với ngời tiêu dùng, trong đó việc đánh giá hệ
thống chất lợng không đáp ứng nhu cầu trực tiếp đối với chất lợng sản phẩm,
cũng có sự quan tâm đến điều này.
Ngoài các hệ thống đảm bảo chất lợng các hệ thống nhằm đảm bảo tính
vệ sinh, an toàn trong lĩnh vực lơng thực, thực phẩm cũng lần lợt ra đời nh hệ
thống Qui tắc Sản xuất Tốt (GNIP), Xác định các điểm Kiểm soát Trọng Yếu
bằng Phân tích Mối nguy (HACCP). Từ đó cũng đặt ra nhu cầu xác nhận các hệ
thống này theo một hình thức nào đó.
Việc chứng nhận hệ thống quản lý nh một hình thức đảm bảo rằng công
ty sẽ cung cấp sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng các yêu cầu ngời mua. Khách
hàng cũng muốn ngời cung cấp có một sự đảm bảo rằng chất lợng đã đợc
kiểm tra xác nhận sẽ phù hợp với một tiêu chuẩn đợc thừa nhận rộng rãi. Các
công ty lớn cũng có yêu cầu tơng tự. Các công ty này, có thể tự mình tiến hành
đánh giá ngời cung cấp. Tuy nhiên điều này sẽ khiến ngời cung cấp phải chi
phí rất nhiều nếu nh họ phải cung cấp sản phẩm cho nhiều công ty khách hàng
khác nhau. Hoạt động chứng nhận của bên thứ ba cũng sẽ đáp ứng nhu cầu của

bên cung cấp và khách hàng với chi phí ít nhất. Ngoài ra việc đánh giá đợc tiến
hành bởi một tổ chức chứng nhận có chuyên môn nghiệp vụ và uy tín sẽ đem lại
hiệu quả đáng tin cậy và đợc chấp nhận ở mức độ cao hơn.
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trờng ngày càng đợc ngời tiêu
dùng, các tổ chức quốc gia và quốc tế quan tâm. Một sản phẩm nếu gây ảnh
hởng đến môi trờng rõ ràng sẽ ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh. Bộ tiêu
chuẩn ISO 14000 ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu này. Cho đến nay rất nhiều quốc
gia trên thế giới đã triển khai mạnh mẽ hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý
môi trờng theo tiêu chuẩn ISO 14000. Hoạt động này đợc tiến hành song song
với việc chứng nhận liên quan đến tác động trực tiếp của sản phẩm lên môi
trờng nh đã trình bày trong phần chứng nhận sản phẩm.
3. Chứng nhận chuyên viên trong lĩnh vực đặc biệt
Trong mọi hoạt động, bao gồm cả hoạt động đánh giá sự phù hợp, trình độ
ngời tác nghiệp đóng vai trò quyết định. Cán bộ quản lý muốn biết các nhân
viên đang tiến hành một công việc xác định có đủ năng lực cần thiết hay không.
Từ tình hình trên nảy sinh nhu cầu chứng nhận ngời tác nghiệp một số quá trình
đặc biệt ví dụ nh các chuyên gia đánh giá trong các hoạt động chứng nhận, kỹ
thuật viên trong những ngành đặc biệt (hàn , thử siêu âm,...).
Riêng trong lĩnh vực chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý, các tổ chức
chứng nhận đăng ký nh IATCA (International Auditor Training and
Certification Association) hay IRCA (lnternational Register of Certificated
Auditors) đã đa những chuẩn mực cụ thể. Các tổ chức chứng nhận trong lĩnh
vực này cũng đòi hỏi phải thoã mãn các yêu cầu riêng, ví dụ nh tiêu chuẩn
Châu âu EN 45013
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007


11




IV. Giám định
Giám định/kiểm tra là quá trình xem xét, đo lờng, thử nghiệm các đặc
trng nào đó và so sánh với các chuẩn mực qui định, đồng thời tiến hành các
dịch vụ khác liên quan đến sản phẩm. Các dịch vụ liên quan này bao gồm không
chỉ việc lựa chọn và đánh giá sản phẩm, cấp các chứng chỉ phù hợp theo các
chuẩn mực xác định mà còn có thể bao gồm việc đánh giá năng lực của ngời
sản xuất, hoạt động của hệ thống chất lợng và khuyến nghị về việc chấp nhận
hệ thống chất lợng của bên cung cấp. Ngoài ra, ngời cung cấp có thể thuê các
giám định viên hoạt động tại công ty của mình để xác định sự phù hợp, hỗ trợ
cho việc tự công bố sự phù hợp.
Hoạt động giám định có thể tiến hành nh một chức năng riêng biệt bởi
một tổ chức giám định, hoặc có thể xem nh một phần của hệ thống chứng nhận
và do tổ chức chứng nhận tiến hành. Nói chung việc kiểm tra đơn thuần không
phải là phơng pháp hoàn toàn thoả đáng để xác định sự phù hợp của sản phẩm
đối với tiêu chuẩn hay chế định kỹ thuật. Tuy nhiên việc kiểm tra hoàn toàn
thích hợp khi một cơ quan nhà nớc tiến hành kiểm tra định kỳ hay đối với từng
chuyến hàng cụ thể.
Nói chung, nội dung giám định bao gồm:
- Giám định chất lợng: Xem xét, kiểm tra chất lợng hàng hoá, thiết bị,
các chỉ tiêu kỹ thuật, bảo quản, thời hạn sử dụng, mức độ mới, cũ và các vấn đề
khác có liên quan.
- Giám định số lợng: Kiểm tra số lợng, chủng loại, sự đồng bộ, mọi sự
vi phạm do cố tình hay vô ý của bên bán, bên mua nhằm trông tránh sự kiểm
soát, trốn thuế,...
- Giám định về giá cả: xem xét, kiểm tra về giá cả, tránh việc cố tình nâng
hay giảm giá, giúp các tổ chức có thẩm quyền xác định đúng để có những biện
pháp xử lý cần thiết.
Do hoạt động giám định bao trùm một phạm vi rộng lớn, đa dạng nên khó
có thể mô tả đủ chính xác các hoạt động để đem lại một phơng pháp tiến hành

thống nhất. Mặc dù vậy, các hoạt động này cũng có những yêu cầu chung. Các
tổ chức quốc tế nh ISO đã ban hành hớng dẫn ISO/IEC Guide 39, bao gồm các
yêu cầu đối với nhân viên, hệ thống chất lợng, lấy mẫu, duy trì hồ sơ, tính bảo
mật và an toàn. Văn bản này đợc sử dụng để đánh giá và chấp nhận tổ chức
giám định.

V. Thử nghiệm, hiệu chuẩn
Thử nghiệm, hiệu chuẩn cũng là một hoạt động đánh giá sự phù hợp. Hoạt
động này cung cấp các bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm so với các yêu
cầu qui định, phục vụ cho hoạt động chứng nhận, kiểm tra/giám định. Mức độ
chặt chẽ và tổng quát của các yêu cầu đối với một phòng thử nghiệm hay hiệu
chuẩn (có thể gọi chung là tổ chức thí nghiệm) tuỳ thuộc vào mục đích của việc

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




12

thí nghiệm, khối lợng phép thử đợc tiến hành, cũng nh trách nhiệm pháp lý
về tính đúng đắn của kết quả thử.
Trong các xí nghiệp công nghiệp hay dịch vụ có thể cần các phòng thí
nghiệm phục vụ cho các nhu cầu nội bộ, cung cấp các bằng chứng về chất lợng
sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tự công bố hay cho các mục đích
khác nh chứng nhận. Yêu cầu chung đối với các phòng thí nghiệm này là phải
cung cấp các kết quả đảm bảo tính đúng đắn, chuẩn xác phù hợp với yêu cầu
phép đo. Muốn vậy, các phòng thí nghiệm này phải thoả mãn các yêu cầu nhất
định dù cho là phòng thí nghiệm của xí nghiệp hay đợc thầu phụ. Nếu việc thí
nghiệm lại dùng cho mục đích nh tự công bố hay cung cấp dữ liệu cho việc

chứng nhận, thì phòng thí nghiệm này phải thoả mãn các yêu cầu nhất định tuỳ
theo qui định của từng hệ thống.
Các tổ chức chứng nhận sản phẩm cũng thờng sử dụng các phòng thí
nghiệm độc lập bên ngoài. Khi đó tổ chức chứng nhận phải có sự tin tởng vào
chất lợng của phòng thí nghiệm đó. Tuỳ theo bản chất của việc chứng nhận, vào
tính nghiêm trọng của sản phẩm cần chứng nhận, mà tổ chức chứng nhận có
những mức độ yêu cầu khác nhau đối với phòng thí nghiệm đợc sử dụng. Tuy
nhiên, dù ở mức độ nào, cũng tng tự nh các tổ chức chứng nhận và giám định,
các tổ chức thử nghiệm và hiệu chuẩn cũng phải thỏa mãn các yêu cầu nhất định,
ví dụ nh các qui định trong ISO/IEC 17025

VI. Công nhận các tổ chức đáng giá sự phù hợp
Nh các phần trên đã trình bày, để có sự hòa nhập trong các hệ thống
đánh giá sự phù hợp cần có sự thống nhất về các chuẩn mực đối với các tổ chức
đánh giá và thủ tục đánh giá. Ngoài ra, một yêu cầu khác cũng rất quan trọng đối
với các tổ chức cung ứng sản phẩm và dịch vụ cũng nh đối với khách hàng là
làm thế nào để tránh đánh giá nhiều lần, điều này sẽ làm tăng chi phí sản xuất
sản phẩm, các chi phí tăng thêm này cuối cùng sẽ đổ lên đầu ngời tiêu dùng mà
không đem lại cho họ lợi ích gì theo nghĩa làm tăng thêm khả năng bảo vệ cho
họ.
Có một số biện pháp để thực hiện yêu cầu này. Cách làm thông thờng là
các tổ chức chứng nhận tiến hành các thỏa thuận song phơng hoặc đa phơng.
Theo các thỏa thuận này thì chứng chỉ đợc một tổ chức chứng nhận cấp, sẽ
đợc sự chấp nhận của các tổ chức tham gia ký thỏa thuận.
Biện pháp trên cha thể đáp ứng triệt để phơng châm đã nêu nên phạm vi
tác dụng còn rất hạn chế. Nếu muốn đợc chấp nhận ở nhiều quốc gia hay khu
vực, tổ chức chứng nhận phải ký nhiều thỏa thuận song phơng hoặc đa phơng,
gây tốn kém không ít thời gian và chi phí.
Một cách khác có hiệu quả hơn là tại mỗi quốc gia thành lập cơ quan công
nhận quốc gia để công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp. Tổ chức đánh giá

nào đợc tổ chức công nhận quốc gia công nhận thì chứng chỉ chứng nhận sẽ
đợc thừa nhận tại quốc gia đó. Tuy nhiên giải pháp này muốn phát huy hiệu
quả, nghĩa là muốn dấu chứng nhận vợt đợc biên giới quốc gia thì giữa các tổ
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




13

chức công nhận quốc gia phải ký các thỏa thuận song phơng và đa phơng.
Phơng thức này đã giảm chi phí và thời gian khá nhiều việc thừa nhận các kết
quả đánh giá sự phù hợp. Tuy nhiên vẫn cha triệt để. Ngời ta dự định hình
thành các tổ chức công nhận quốc tế. Nếu nh tổ chức này đi vào hoạt động thì
các tổ chức đánh giá sự phù hợp chỉ cần đợc một thành viên của tổ chức nói
trên công nhận thì các chứng chỉ phát ra sẽ có giá trị khắp nơi.

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




14

Chơng II
Kiểm tra v chứng nhận sự phù hợp
về chất lợng công trình xây dựng
I. Khái niệm chung
1. Chứng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng (Sau đây gọi
tắt là chứng nhận chất lợng công trình)

Sản phẩm đầu t xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh ( bao
gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong ). Sản phẩm đầu t xây dựng
là kết tinh của các thành quả khoa học công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn
xã hội ở một thời kỳ nhất định. Nó là sản phẩm có tính liên ngành, trong đó
những lực lợng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu : chủ đầu t; nhà thầu khảo
sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhầ thầu thi công xây dựng ;
các nhà sản xuất các yếu tố đầu vào cho dự án nh thiết bị công nghệ, vật t,
thiết bị xây dựng ; các nhà cung ứng ; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính
; các cơ quan quản lý nhà nớc có liên quan. Nói cách khác thì công trình xây
dựng chính là sản phẩm đợc tạo thành bởi sức lao động của con ngời, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đợc liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dới mặt nớc và phần trên mặt
nớc, đợc xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây
dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lợng
và các công trình khác.
Để khẳng định một công trình xây dựng thỏa mãn các yêu cầu thiết kế,
yêu cầu của các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thì cần tiến hành xem xét các
khía cạnh có liên quan của công trình xây dựng đó một cách hệ thống. Hoạt
động này gọi là kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây
dựng mà theo cách nói đối với các loại sản phẩm nêu ở phần trên thì đó là ô
đánh giá sự phù hợp ằ.
Nh vậy, Chứng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng là
xác nhận chất lợng công trình xây dựng đợc hoàn thành phù hợp với yêu cầu
sử dụng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho công trình, thiết kế của
công trình đã đợc phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lợng công trình xây dựng.
2. Tổ chức chứng nhận chất lợng công trình xây dựng (Sau đây gọi tắt là tổ
chức chứng nhận chất lợng)
Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng luôn luôn
phải tự khẳng định về chất lợng vật liệu, thiết bị do mình cung cấp cũng nh

chất lợng các công tác xây dựng, chất lợng các hạng mục công trình và chất
lợng toàn bộ công trình xây dựng do mình thực hiện. Nhà thầu thi công xây
dựng tự đánh giá sản phẩm xây dựng của mình bằng chính biên bản nghiệm thu
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




15

nội bộ. Đây chính là sự Đánh giá của bên thứ nhất .
Chủ đầu t, ngời sử dụng tiến hành đánh giá, kết quả của hoạt động xây
dựng chính là đánh giá công trình xây dựng. Đây chính là dự Đánh giá của bên
thứ hai.
Tuy nhiên để bảo đảm sự khách quan về chất lợng công trình xây dựng
thì cần phải có sự Đánh giá của bên thứ ba. Theo hình thức này, một tổ chức
trung gian (bên thứ ba) tiến hành đánh giá. Tùy theo cách thức và nội dung đánh
giá, hoạt động này có các loại hình khác nhau nh thử nghiệm, giám định (kiểm
tra), chứng nhận, công nhận. Kết quả của các quá trình này là các chứng chỉ cho
đối tợng đợc đánh giá.
Nh vậy, tổ chức chứng nhận chất lợng công trình xây dựng là tổ
chức có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện công việc kiểm tra
và chứng nhận chất lợng công trình xây dựng.
II. Mục đích v hình thức chứng nhận sự phù hợp về
chất lợng công trình
1. Mục đích chứng nhận chất lợng công trình
Chứng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng quy định trong
Thông t 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng là nhằm đánh giá
khách quan và tin cậy về thực trạng chất lợng của công trình vì lợi ích của cộng
đồng, lợi ích của ngời khai thác, sử dụng công trình hoặc các đối tợng khác có

lợi ích liên quan tới chất lợng công trình (tổ chức bán bảo hiểm cho công trình,
ngời thuê nhà...).
2. Hình thức chứng nhận chất lợng công trình
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lợng công trình xây dựng thì chứng
nhận chất lợng đợc thực hiện theo hai hình thức :
a) Chứng nhận chất lợng bắt buộc
Hình thức này bắt buộc đợc áp dụng cho các đối tợng công trình mà khi
xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa về sinh mạng của ngời và môi trờng.
b) Chứng nhận chất lợng theo yêu cầu
Hình thức này đợc áp dụng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nớc
có thẩm quyền hoặc của bên thứ 3 có liên quan (ngoài chủ đầu t và các nhà thầu
thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng công trình) nh các tổ chức bán bảo
hiểm; tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc quản lý công trình.

III. Đối tợng công trình v nội dung chứng nhận chất
lợng
1. Đối với công trình bắt buộc chứng nhận chất lợng
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007


16



1.1. Đối tợng công trình
Các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lợng trớc khi đa
vào sử dụng là công trình khi xẩy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với
ngời, tài sản và môi trờng gồm: công trình tập trung đông ngời nh nhà hát,
rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trờng, trờng học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu

thị và các công trình xây dựng có chức năng tơng tự; nhà chung c, công trình
bệnh viện, nhà làm việc, công trình khách sạn, công trình hóa chất, hóa dầu, chế
biến khí, kho chứa dầu, khí không phân biệt cấp và các công trình đê, đập, cầu,
hầm từ cấp II trở lên;
1.2. Nội dung chứng nhận chất lợng đối với từng loại công trình
a) Tuỳ theo yêu cầu về an toàn đặt ra cho công trình; nội dung kiểm tra,
chứng nhận chất lợng phù hợp có thể là một, một số hoặc toàn bộ các nội dung
sau:
- An toàn về khả năng chịu lực của công trình;
- An toàn sử dụng, khai thác và vận hành công trình;
- An toàn về phòng cháy và chữa cháy;
- An toàn môi trờng.
b) Nội dung chứng nhận cụ thể đợc đặt ra cho từng loại công trình, bộ
phận công trình.
- Đối với công trình tập trung đông ngời nh nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp
xiếc, hội trờng, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình có chức
năng tơng tự; công trình nhà chung c, trờng học, bệnh viện, nhà làm việc,
khách sạn :
+ Chứng nhận an toàn chịu lực của kết cấu công trình;
+ Chứng nhận an toàn phòng cháy và chữa cháy.
- Đối với công trình sản xuất và kho chứa hoá chất độc hại, dầu khí, chất
bức xạ, phóng xạ :
+ Chứng nhận an toàn chịu lực của kết cấu công trình;
+ Chứng nhận an toàn môi trờng;
+ Chứng nhận an toàn phóng cháy và chữa cháy.
- Đối với công trình đê, đập, cầu, hầm giao thông:
+ Chứng nhận an toàn chịu lực của kết cấu. Riêng đối với hầm giao thông,
yêu cầu phải chứng nhận an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Ngoài các yêu cầu về chứng nhận an toàn chịu lực của kết cấu công trình,
an toàn phòng cháy, chữa cháy và an toàn môi trờng nh đã nêu trên thì đối với

các máy, thiết bị thuộc danh mục các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
vận hành phải đợc kiểm định an toàn trớc khi đa vào vận hành theo các quy
định hiện hành. Đây cũng đợc coi là một trong những nội dung của chứng nhận
an toàn cho công trình.
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007


17



2. Đối với công trình đợc chứng nhận chất lợng khi có yêu cầu:
2.1. Đối tợng
Bao gồm các công trình đợc chứng nhận chất lợng theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của bên thứ 3 có liên
quan.
2.2. Nội dung chứng nhận
a) Phạm vi kiểm tra chứng nhận sự phù hợp là một bộ phận, một hạng mục
hoặc toàn bộ công trình theo các tiêu chí chất lợng cụ thể do bên yêu cầu đặt ra.
b) Theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, công
trình đợc chứng nhận chất lợng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nớc có
thẩm quyền là nhà chung c ( phục vụ mục đích tái định c hoặc đợc xây dựng
để bán) và công trình đợc Hội đồng nghiệm thu nhà nớc kiểm tra và nghiệm
thu. Nội dung chứng nhận đối với các đối tợng công trình này gồm:
- Đối với nhà chung c: Ngoài các tiêu chí an toàn bắt buộc phải đợc
chứng nhận nh đã đề cập, các cơ quan quản lý nhà nớc về xây dựng ở địa
phơng căn cứ vào thực trạng chất lợng nhà chung c trên địa bàn có thể yêu
cầu chứng nhận chất lợng đối với một, một số hoặc toàn bộ các công tác hoàn
thiện, cơ điện và đấu nối hệ thống kỹ thuật hạ tầng.
- Đối với công trình đợc Hội đồng nghiệm thu Nhà nớc các công trình

xây dựng nghiệm thu hoặc kiểm tra: Nội dung chứng nhận chất lợng và quy
trình thực hiện đợc quy định tại văn bản riêng.
Trờng hợp công trình đã đợc Hội đồng nghiệm thu nhà nớc các công
trình xây dựng kiểm tra hoặc nghiệm thu thì không phải thực hiện việc bắt buộc
chứng nhận chất lợng theo quy định của Thông t 11/2005/TT-BXD.
c) Đối với công trình đợc chứng nhận chất lợng theo yêu cầu của bên
thứ 3 có liên quan: Nội dung chứng nhận chất lợng đợc xác định trên cơ sở
thỏa thuận dân sự giữa chủ đầu t, chủ sở hữu, sử dụng công trình (gọi tắt là chủ
công trình) và bên có yêu cầu chứng nhận (gọi tắt là bên yêu cầu chứng nhận).
Trờng hợp đối tợng công trình và nội dung chứng nhận theo yêu cầu
trùng với phạm vi chứng nhận bắt buộc thì việc kiểm tra, chứng nhận chất lợng
phải đợc thực hiện theo các quy định của chứng nhận chất lợng bắt buộc.
3. Chứng nhận chất lợng công trình xây dựng
3.1. Tổ chức chứng nhận chất lợng cấp giấy chứng nhận chất lợng cho
công trình theo nội dung tơng ứng với phần công việc chứng nhận mà mình đã
thực hiện;
3.2. Đối với công trình phải có chứng nhận chất lợng, giấy chứng nhận
chất lợng công trình là căn cứ để đa công trình vào khai thác, sử dụng. Nội
dung và mẫu giấy chứng nhận chất lợng theo qui định tại phụ lục của Thông t
này. Chủ đầu t có trách nhiệm gửi 01 bản sao giấy chứng nhận chất lợng cùng
báo cáo kết quả kiểm tra liên quan tới công tác chứng nhận chất lợng cho cơ
quan quản lý Nhà nớc xây dựng ở địa phơng để kiểm tra và quản lý;
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




18

3.3. Đối với công trình đợc chứng nhận chất lợng khi có yêu cầu, giấy

chứng nhận chất lợng là xác nhận chủ đầu t đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận
chất lợng do bên yêu cầu đặt ra.
3.4. Việc chứng nhận chất lợng của tổ chức chứng nhận chất lợng
không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm của các bên có liên quan đến
chất lợng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

IV. Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lợng
1. Điều kiện năng lực đối với tổ chức chứng nhận chất lợng công
trình xây dựng
1.1. Tổ chức chứng nhận chất lợng phải có đủ điều kiện năng lực hoạt
động t vấn xây dựng theo quy định của pháp luật phù hợp với loại, cấp công
trình và nội dung chứng nhận chất lợng. Về kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham
gia một trong các hoạt động t vấn xây dựng sau: quản lý dự án, thiết kế xây
dựng, giám sát thi công xây dựng và kiểm định chất lợng công trình xây dựng
trong thời gian liên tục 5 năm gần nhất và không có vi phạm trong hoạt động xây
dựng.
Trờng hợp các tổ chức t vấn mới đợc thành lập cha đủ thời gian hoạt
động xây dựng kể trên thì cơ quan quản lý nhà nớc về xây dựng ở địa phơng
có thể căn cứ vào năng lực thực tế của các tổ chức này cho phép họ đợc chứng
nhận chất lợng đối với một số đối tợng công trình có quy mô phù hợp.
1.2. Các cá nhân trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận chất
lợng phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc s, kỹ s hoặc giám sát thi công
xây dựng phù hợp với công việc đợc phân công thực hiện. Các cá nhân này
không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần nhất. Cán
bộ đảm nhận cơng vị chủ trì công việc kiểm tra, chứng nhận chất lợng phải có
trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
Riêng đối với các cá nhân chủ trì công việc kiểm tra, thẩm tra thiết kế và
đánh giá kết luận về an toàn chịu lực của công trình phải là ngời đã từng đảm
nhiệm cơng vị chủ trì thiết kế kết cấu hoặc chủ trì thẩm tra thiết kế kết cấu
công trình cùng loại và cấp tơng đơng với đối tợng công trình đợc chứng

nhận chất lợng.
2. Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lợng công trình xây dựng
2.1. Đối với công trình phải có chứng nhận chất lợng, Chủ đầu t lựa
chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lợng có năng lực theo qui
định tại khoản 1 mục này phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc
kiểm tra và chứng nhận chất lợng. Riêng đối với nội dung chuyên ngành nh an
toàn về phòng cháy và chữa cháy, an toàn lao động, đánh giá tác động môi
trờng; tổ chức chứng nhận đợc lựa chọn theo quy định của pháp luật hiện
hành.

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




19

2.2. Các tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lợng phải đảm bảo
nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế, không có
quan hệ về tổ chức hoặc các hình thức ràng buộc khác với Chủ đầu t, với Nhà
thầu thiết kế, Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng vật t thiết bị, T
vấn quản lý dự án và T vấn giám sát thi công xây dựng của chính đối tợng
công trình đợc chứng nhận chất lợng.
2.3. Đối với công trình đợc chứng nhận chất lợng khi có yêu cầu, Chủ
đầu t lựa chọn ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lợng với tổ chức chứng
nhận chất lợng. Tổ chức chứng nhận chất lợng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt
động độc lập, khách quan nh quy định tại điểm 2.1. khoản này nêu trên và phải
đợc bên có yêu cầu chứng nhận chất lợng công trình thỏa thuận lựa chọn.
2.4. Có đủ năng lực thiết bị kỹ thuật để thực hiện các công việc thẩm tra,
kiểm định chất lợng công trình khi cần thiết. u tiên lựa chọn các tổ chức

chứng nhận chất lợng có phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
2.5. Trờng hợp chủ đầu t không thể lựa chọn đợc tổ chức chứng nhận
chất lợng phù hợp thì có thể cho phép nhà thầu t vấn giám sát thực hiện việc
chứng nhận chất lợng cho chính đối tợng công trình mà mình đang giám sát.
Trong trờng hợp này, chủ đầu t phải báo cho cơ quan quản lý nhà nớc về xây
dựng ở địa phơng biết để kiểm soát tính khách quan trong chứng nhận chất
lợng. Tổ chức t vấn giám sát bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện năng lực
quy định cho tổ chức chứng nhận chất lợng nh đã nêu trên.

IV. Nguyên tắc chung, Trình tự v phơng pháp kiểm
tra, chứng nhận chất lợng
1. Nguyên tắc chung
1.1. Tổ chức thực hiện công việc chứng nhận chất lợng phải đảm bảo tính
khách quan, trung thực và có năng lực chuyên môn phù hợp.
1.2. Về nguyên tắc, tổ chức này phải độc lập với chủ đầu t, không tham
gia thiết kế, thi công, cung ứng vật t - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi
công xây dựng của chính đối tợng công trình đợc chứng nhận chất lợng.
1.3. Tổ chức chứng nhận chất lợng tự lập quy trình kiểm tra chất lợng,
đảm bảo đủ để đánh giá đợc sự phù hợp của chất lợng công trình so với yêu
cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình.
1.4. Kết quả đánh giá sự phù hợp đợc thể hiện bằng việc cấp giấy chứng
nhận chất lợng. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lợng cho đối tợng công
trình, bộ phận công trình nào thì cấp giấy chứng nhận chất lợng cho đối tợng
công trình, bộ phận công trình đó và chịu trách nhiệm về kết quả chứng nhận
chất lợng của mình.
2. Trình tự và phơng pháp kiểm tra chất lợng công trình xây dựng
2.1. Trình tự kiểm tra chất lợng công trình xây dựng
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007



20



a) Tuỳ thuộc nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lợng
công trình xây dựng nêu tại điểm 1.2 khoản I mục III Chơng này, tổ chức
chứng nhận chất lợng thực hiện việc chứng nhận nh sau:
- Lập trình tự kiểm tra;
- Nêu phơng pháp kiểm tra, chứng nhận chất lợng;
- Lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận chất lợng tơng ứng
với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất lợng ;
- Trình chủ đầu t phê duyệt trình tự, phơng pháp và dự toán.
b) Trình tự kiểm tra về chất lợng công trình xây dựng có thể đợc chia
thành các công đoạn:
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế;
- Kiểm tra vật t, thiết bị;
- Kiểm tra công tác thi công các bớc và công trình sau khi hoàn thành.
Tuỳ theo nội dung yêu cầu chứng nhận chất lợng, việc kiểm tra có thể
thực hiện đối với một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn trên.
2.2. Phơng pháp kiểm tra chất lợng công trình xây dựng
a) Xem xét hồ sơ nghiệm thu chất lợng của chủ đầu t
b) Kiểm tra xác suất chất lợng công trình.
Trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về chất lợng thì phải yêu cầu
chủ đầu t làm rõ. Trong trờng hợp cần thiết, tổ chức chứng nhận chất lợng có
thể yêu cầu chủ đầu t tổ chức kiểm tra lại thiết kế và phúc tra chất lợng công
trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lợng.
2.3. Dự toán kiểm tra và chứng nhận chất lợng công trình xây dựng
Theo quy định tại khoản 8.6 Định mức chi phí quản lý dự án đầu t Xây
dựng công trình đợc ban hành kèm theo Quyết định số10/2005/QĐ-BXD ngày
15/4/2005 của Bộ trởng Bộ Xây dựng thì chi phí kiểm định và chứng nhận sự

phù hợp về chất lợng công trình đợc xác định bằng dự toán. Nội dung dự toán
nh hớng dẫn trong phu lục kèm theo Quyết định 10/2005/QĐ-BXD. Chủ đầu
t phê duyệt các dự toán chi phí này và tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
quyết định của mình.
Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đợc tính bằng
tỷ lệ % của chi phí xây dựng (cha có thuế giá trị gia tăng) trong tổng dự toán
hoặc dự toán của công trình đợc duyệt theo quy định tại bảng số III.1 và số III.2
trong phần III của Quyết định 10/2005/QĐ-BXD.
Chi phí thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng đợc xác định trên
cơ sở Định mức dự toán xây dựng công trình - phần Thí nghiệm vật liệu, cấu kiện
và kết cấu xây dựng đợc ban hành kèm theo Quyết định 25 /2006/QĐ-BXD Ngày
05/9/2005.

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




21

3. Trình tự kiểm tra chất lợng công trình:
3.1. Xác định đối tợng kiểm tra: xác định rõ các kết cấu, bộ phận công
trình, hạng mục công việc có liên quan tới nội dung chứng nhận để tập trung
kiểm tra chất lợng.
3.2. Kiểm tra thiết kế:
Hồ sơ thiết kế đợc kiểm tra là thiết kế kỹ thuật đối với thiết kế ba bớc,
thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế hai bớc và một bớc. Nội dung kiểm tra
bao gồm:
a) Kiểm tra điều kiện năng lực của t vấn thiết kế, t vấn thẩm tra thiết kế
(nếu có);

b) Kiểm tra các kết quả thẩm tra và phê duyệt thiết kế;
c) Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế đối với nhiệm vụ thiết kế, tiêu chuẩn
và quy chuẩn áp dụng cho công trình;
d) Yêu cầu T vấn thiết kế làm rõ các vấn đề còn nghi vấn hoặc trực tiếp
tính toán, thẩm tra lại thiết kế nếu cần;
đ) Lập biên bản xác nhận sự phù hợp về chất lợng của thiết kế.
3.3. Kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng:
Việc kiểm tra chất lợng trong thi công phải đợc tiến hành ngay từ khi
khởi công xây dựng công trình. Nội dung gồm:
a) Kiểm tra điều kiện năng lực và hệ thống chất lợng của các nhà thầu thi
công xây dựng công trình;
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu và hồ sơ nghiệm thu các giai đoạn thi
công xây dựng, bộ phận công trình quan trọng và hoàn thành xây dựng công
trình;
c) Đối chiếu kết quả nghiệm thu với thực tế chất lợng công trình. Trong
trờng hợp có nghi ngờ về kết quả nghiệm thu, tổ chức chứng nhận có thể yêu
cầu chủ đầu t và các nhà thầu làm rõ hoặc kiểm định phúc tra chất lợng công
trình.
d) Lập biên bản xác nhận kết quả kiểm tra sau mỗi lần kiểm tra.
3.4. Đánh giá sự phù hợp và cấp giấy chứng nhận sự phù hợp:
a) Căn cứ trên các kết quả kiểm tra tổ chức chứng nhận chất lợng đánh
giá sự phù hợp về chất lợng của đối tợng kiểm tra so với yêu cầu của thiết kế,
yêu cầu của tiêu chuẩn và quy chuẩn. Trong trờng hợp đảm bảo đợc các yêu
cầu đặt ra thì tổ chức chứng nhận cấp giấy chứng nhận chất lợng.
Nếu chất lợng công trình còn có một số tồn tại nhng không ảnh hởng
tới an toàn chịu lực và có thể khắc phục đợc thì tổ chức chứng nhận yêu cầu chủ
đầu t và nhà thầu khắc phục, sau đó đánh giá lại chất lợng và cấp giấy chứng
nhận chất lợng.

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007





22

b) Trờng hợp không đảm bảo sự phù hợp về chất lợng thì tổ chức chứng
nhận không cấp giấy chứng nhận chất lợng, phát hành văn bản nêu rõ kết luận
của mình về vấn đề này và đa ra bằng chứng về sự không phù hợp chất lợng.
c) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi nghiệm thu hoàn thành thi công xây
dựng công trình hay bộ phận công trình, tổ chức chứng nhận phải ra văn bản kết
luận về sự phù hợp chất lợng công trình.
4. Kiểm tra, chứng nhận an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn môi
trờng và an toàn vận hành máy và thiết bị
4.1. Việc kiểm tra, chứng nhận an toàn, phòng cháy và chữa cháy; an toàn
môi trờng và an toàn vận hành máy và thiết bị đợc quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật sau:
a) Đối với an toàn phòng cháy, chữa cháy: Luật phòng cháy và chữa cháy,
Nghị định 35/2003/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan;
b) Đối với chứng nhận an toàn môi trờng: Luật môi trờng, Nghị định
80/2006/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
c) Đối với chứng nhận an toàn vận hành máy và thiết bị: Quyết định
136/2004/QĐ-BCN, Thông t 23/2003/TT-BLĐTBXH và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
4.2. Theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, các xác
nhận sau đây đợc coi là giấy chứng nhận chất lợng đối với từng tiêu chí an
toàn:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có thẩm quyền là giấy chứng nhận an toàn

phòng cháy, chữa cháy.
b) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trờng và Biên
bản xác nhận chủ đầu t đã hoàn thành đầy đủ các nội dung của Báo cáo đánh
giá tác động môi trờng của cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền là giấy
chứng nhận công trình đợc thiết kế và thi công đảm bảo an toàn môi trờng;
c) Giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật an toàn hoặc Phiếu kết quả
kiểm định an toàn của tổ chức kiểm định an toàn thiết bị là giấy chứng nhận an
toàn vận hành đối với máy, thiết bị đợc kiểm định.
5. Kiểm tra, chứng nhận chất lợng công trình khi có yêu cầu của bên
thứ 3 có liên quan
áp dụng tơng tự nh quy trình kiểm tra chứng nhận an toàn chịu lực kết
cấu công trình trừ trờng hợp bên yêu cầu chứng nhận cùng tổ chức chứng nhận
và chủ công trình có thoả thuận riêng.
6. Chứng nhận chất lợng đối với các công trình đã đợc xây dựng
xong
Chủ đầu t các công trình thuộc phạm vi chứng nhận chất lợng bắt buộc
(kể cả theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền) đã đợc xây
Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




23

dựng xong nhng cha thực hiện việc chứng nhận chất lợng phải báo cáo với cơ
quan quản lý nhà nớc về xây dựng ở địa phơng để giải quyết.
Trong trờng hợp không thể lựa chọn đợc tổ chức t vấn kiểm định chất
lợng phù hợp để đánh giá chất lợng công trình, cơ quan quản lý nhà nớc về
xây dựng ở địa phơng có thể tiến hành kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ
đầu t theo quy định của Thông t số 12/2005/TT-BXD ban hành ngày

15/5/2005 Hớng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lợng công trình xây
dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng và
ra văn bản xác nhận sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lợng của chủ đầu
t. Văn bản này thay cho giấy chứng nhận an toàn chịu lực kết cấu công trình và
chứng nhận sự phù hợp về chất lợng của các nhà chung c (trong trờng hợp
chứng nhận chất lợng nhà chung c).

V. Chi phí kiểm tra, chứng nhận chất lợng công trình
xây dựng
1. Đối với các công trình phải có chứng nhận chất lợng:
Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lợng công trình xây dựng do chủ
đầu t trả cho tổ chức chứng nhận chất lợng đợc lấy từ chi phí quản lý dự án
đầu t xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lợng vợt
quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tợng đợc chứng
nhận chất lợng, thì chủ đầu t trình ngời quyết định đầu t quyết định.
2. Đối với các công trình đợc chứng nhận chất lợng khi có yêu cầu:
Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lợng do Chủ đầu t hoặc do bên có
yêu cầu chứng nhận chất lợng công trình trả thông qua thoả thuận với chủ đầu
t.

VI. Quyền hạn v nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong hoạt động kiểm tra v chứng nhận
chất lợng công trình xây dựng
1. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu t
1.1. Quyền hạn:
a) Đợc quyền lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lợng phù hợp với loại
và cấp công trình;
b) Đợc quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lợng công trình
xây dựng;
c) Đợc thực hiện các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức

chứng nhận chất lợng và theo qui định của Pháp luật.
1.2. Nghĩa vụ:

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007




24

a) Phải tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lợng công trình đối với
công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lợng;
b) Duyệt dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lợng với
tổ chức chứng nhận;
c) Có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ tài liệu các chứng chỉ có liên quan và tạo
mọi điều kiện cho hoạt động chứng nhận chất lợng;
d) Phải thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nớc về xây dựng ở địa
phơng về kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất lợng công trình sau khi ký
hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lợng. Gửi giấy và hồ sơ chứng nhận chất
lợng cho cơ quan này ngay sau khi có kết quả chứng nhận chất lợng để kiểm
tra và quản lý.
đ) Chỉ đợc phép đa công trình vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất
lợng theo quy định;
e) Phải thanh toán chi phí chứng nhận chất lợng cho tổ chức chứng nhận
chất lợng kể cả khi không đợc cấp giấy chứng nhận do chất lợng công trình
không đảm bảo.
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên
quan.
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận chất lợng
2.1. Quyền hạn:

a) Đợc quyền yêu cầu chủ đầu t và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần
thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận chất lợng công trình xây dựng;
b) Đợc quyền từ chối cấp giấy chứng nhận chất lợng cho công trình khi
chất lợng công trình không đáp ứng đợc yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và
quy chuẩn áp dụng cho công trình;
c) Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu t và theo
qui định của Pháp luật.
2.2. Nghĩa vụ:
a) Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra,
chứng nhận chất lợng công trình;
b) Chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t, trớc pháp luật về kết quả kiểm tra
và chứng nhận chất lợng công trình của mình.
3. Quyền hạn và nghĩa vụ của các nhà thầu tham gia hoạt động xây
dựng
3.1. Quyền hạn:
a) Đợc quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lợng công trình xây
dựng.
b) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bài giảng về kiểm tra và chúng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng 8/2007


×