Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài giảng nguyên lý thiết kế kiến trúc nhà ở ít tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.63 KB, 26 trang )

BÀI GIẢNG:

NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC
NHÀ Ở ÍT TẦNG
(Thời lượng: 15 tiết)
I. DẪN NHẬP:
Sơ lược quá trình phát triển của kiến trúc nhà ở:
• Nhà ở thời xã hội nguyên thủy.
• Kiến trúc nhà ở thời chiếm hữu nô lệ.
• Kiến trúc nhà ở giai đoạn xã hội phong kiến.
• Kiến trúc nhà ở thời kỳ tư bản chủ nghóa – xã hội chủ nghóa.
Trong lòch sử phát triển nhà ở, chúng ta nhận thấy rằng ngoài việc dựa vào
các rặng đá, hang động làm nơi cư trú trong giai đoạn tiền sử, con người đã
biết khai thác và sử dụng các loại vật liệu có trong tự nhiên cũng như sáng
tạo ra nhiều loại cấu trúc xây dựng nhà ở phong phú, do đó ngoài việc tìm
hiểu nhà ở theo tiến trình lòch sử chúng ta còn có thể tìm hiểu lòch sử nhà ở
theo cấu trúc và vật liệu xây dựng như:
• Nhà ở làm từ da, xương, phân của động vật. (H1, H2, H3)
• Nhà ở làm từ đất và đất sét. (H4)
• Nhà ở làm từ tre, cỏ, lá, rơm.….(H5, H6, H7)
• Nhà ở làm từ đá. (H8, H9)
• Nhà ở làm từ gỗ. (H10, H11, H11a, H11b, H11c)
• Nhà ở làm từ bê tông cốt thép. (H12, H13)
• Nhà ở kết cấu hỗn hợp. (H14, H15)
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI KIẾN TRÚC NHÀ Ở:
1.1.1. KHÁI NIỆM:
• Nhà ở là loại hình kiến trúc xuất hiện sớm nhất. Đó là những không
gian kiến trúc phục vụ cho đời sống sinh hoạt gia đình và con người.
Trước tiên, nhà ở đơn thuần chỉ là một nơi trú thân đơn giản nhằm bảo
vệ con người chống lại những bất lợi của điều kiện thiên nhiên như
nắng, mưa, tuyết, gió, lũ, bão, thú rừng… đồng thời tạo điều kiện thuận


lợi cho con người và gia đình của họ những điều kiện để nghỉ ngơi tái
tạo sức lao động, sinh con đẻ cái để duy trì nòi giống và sau cùng còn
có thể làm kinh tế để sinh tồn và phát triển.
• Trong xã hội hiện đại, nhà ở còn là những trung tâm tiêu thụ, nơi hưởng
thụ những thành tựu của nền khoa học kỹ thuật hiện đại do xã hội cung
cấp với đầy đủ những tiện nghi của văn minh đô thò.
1.1.2. PHÂN LOẠI NHÀ Ở:
A. Phân loại theo chức năng và phương thức tổ hợp:
a.
Nhà ở kiểu căn hộ : là loại nhà ở phổ biến nhất, gồm một số
kiểu căn hộ nhất đònh tương ứng với các kiểu gia đình khác
nhau.
1


b.

Nhà ở kiểu ký túc xá: con người chỉ sống trong loại nhà này
một thời gian nhất đònh và dùng cho cùng một loại người như
sinh viên, công nhân… Loại này mặt bằng đơn giản hơn so với
loại căn hộ, các khu xí tắm, vệ sinh thường bố trí tập trung.
c.
Nhà ở kiểu khách sạn: gồm những loại khách sạn, resort, nhà
nghỉ dưỡng, nhà trọ, motel, nhà khách….
B. Phân loại theo giải pháp mặt bằng:
a. Nhà ở kiểu biệt thư.ï
b. Nhà ở kiểu khối ghép.
c. Nhà ở kiểu đơn nguyên.
C. Phân loại theo số tầng:
a. Nhà ở thấp tầng.

b. Nhà ở cao tầng.
D. Phân loại theo phương pháp xây dựng và vật liệu:
a.
Nhà ở xây dựng toàn khối : gồm nhà gạch đá, nhà khung
bê tông cốt thép toàn khối…
b.
Nhà xây dựng bằng phương pháp lắp ghép : nhà được xây
dựng bằng các cấu kiện đúc sẵn trong nhà máy sau đó tiến hành
lắp ghép và hoàn thiện mối nối. Nhà lắp ghép thường có 3 loại:
i. Nhà tấm nhỏ (nhà block): cấu kiện đúc sẵn được
chia thành những khối có độ lớn vừa phải và trọng
lượng thường dướ 3 tấn.
ii. Nhà tấm lớn (nhà panen): chia làm 2 loại nhà panen
không khung (tấm tường chòu lực) và nhà khung
panen (khung cột và hệ dầm chòu lực, còn tấm
tường chỉ là kết cấu ngăn cách).
iii. Nhà đúc sẵn cả khối phòng (trọng lượng trên 5 tấn)
hoặc cả 2 phòng (trọng lượng 13 – 22 tấn).
E. Phân loại theo không gian cư trú:
a. Nhà ở nông thôn.
b. Nhà ở đô thò.
1.2. PHÂN KHU CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở:
1.2.1. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ Ở GIA ĐÌNH:
• Bảo vệ và phát triển thành viên: Nhà ở là nơi bảo đảm cho gia
đình chống chọi được mọi khắc nghiệt và những ảnh hưởng trực
tiếp của môi trường khí hậu, sự bất ổn của môi trường xã hội. Nhà
ở còn là cơ sở để gia đình tồn tại và phát triển về mặt nhân khẩu,
tiếp tục duy trì và phát triển nòi giống của mình. (H16)
• Tái tạo sức lao động: Con người ngoài thời gian đi lại và lao động
ngoài xã hội, còn dành thời gian cho cho sự sống riêng tư trong

ngôi nhà, qũy thời gian đó là để tái tạo sức lao động thông qua các
không gian tương ứng sau:
iv. Không gian ăn uống (bếp, phòng ăn…) (H17)
v. Không gian ngủ, nghỉ (phòng ngủ) (H 18)
vi. Không gian vệ sinh: (tắm rửa, xí tiểu) (H19)
2


Chức năng văn hoá giáo dục: Nhà ở là nơi giúp cho con người
hoàn thiện mình về mọi mặt, tạo điều kiện xây dựng nếp sống của
văn hoá gia đình, nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển thể
chất hài hoà với tinh thần. (H20)

Chức năng kinh tế:
Nhà ở nông thôn truyền thống là một đơn vò kinh tế gia đình tự
cung và tự cấp. (H21)
Nhà ở thành thò là chỗ ở kết hợp với xưởng thủ công nhỏ hay
cửa hàng buôn bán nhỏ. Trong xã hội phát triển, nhà ở hiện đại
cần tổ chức các không gian làm việc thiên về các hoạt động tri
thức, sáng tạo…. (H22)
1.2.2 PHÂN KHU CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở:
A. Yêu cầu chung của nhà ở hiện đại:
a. Tính độc lập khép kín: “đảm bảo sự khai thác sử dụng theo sở thích
từng gia đình”.
b. Tính an toàn thuận tiện sinh hoạt và thích nghi đa dạng cho nhiều
dạng đối tượng:
Tổ chức không gian nhà ở phải bảo vệ được gia đình và từng
thành viên trong gia đình phát triển an toàn, hài hoà, gắn bó được các
thành viên với nhau trong một mối quan hệ thuận hòa.
Nhà ở còn là một nơi trú ẩn, pháo đài riêng của gia đình, tạo cho

gia đình không chỉ chống lại những bất lợi của thiên nhiên mà còn
chống lại những bất lợi và nguy hiểm của xã hội và nhất là để mọi
người có điều kiện được nghỉ ngơi thư giản sau những giờ làm việc
căng thẳng. Muốn vậy:
• Nhà ở phải đáp ứng được các hoạt động của chức năng
gia đình, phân biệt bởi quy mô nhân khẩu, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp…
• Không gian chính và phụ trong nhà ở phải đáp ứng không
chỉ về diện tích cần thiết, mối quan hệ công năng hợp lý
mà cả cá tính riêng của từng không gian đó.
• Phải phân khu rõ các hoạt động chung và riêng để tạo
được không khí ấm cúng cho gia đình và phát triển hài hòa
cho từng cá nhân thành viên.
• Đáp ứng được mức sống, thò hiếu, sở thích, khả năng kinh
tế của gia đình và của xã hội đồng thời phù hợp với chính
sách nhà ở.
c. Thỏa mãn đồng thời yêu cầu vật chất và tinh thần :
• Bảo đảm các yêu cầu vật chất cụ thể (diện tích, khối tích)
của gia đình và các thành viên
• Bảo đảm các nhu cầu tinh thần: Mỗi thành viên trong gia
đình đều có những nhu cầu sinh hoạt biệt lập theo sở thích
rất cần thiết cho cho cuộc sống hài hoà và cân bằng sinh
lý như không gian thư giãn, không gian học tập, suy tư…


3


B. Thành Phần Phòng c Trong Nhà :
a. Tiền phòng: Từ bậc lên ở ngoài nhà hoặc từ cầu thang và hành

lang, trước khi vào các phòng thường phải qua tiền phòng. Tiền
phòng là nút giao thông của nhà, là không gian quá độ giữa trong và
ngoài nhà, từ đó phân phối dòng người đi các phòng, tiền phòng còn
là không gian đệm giữa môi trường bên trong và bên ngoài nhà. (H23)
Vì vậy tiền phòng cũng là nơi mà khách, chủ đều cần có tầm nhìn
ngang, lên trên tốt. Tuy nhiên những nơi lộn xộn (kho, garage) hay có
tính nội bộ như (bếp, sinh hoạt chung gia đình) không nên để thấy từ
tiền phòng, ngay một bộ phần gắn liền với tiền phòng là tủ treo áo và
phòng vệ sinh cho khách cũng cần một vò trí tế nhò.
b. Phòng tiếp khách: Là không gian sinh hoạt tập thể chung dành
cho mọi thành viên, là nơi nghỉ nơi, trao đổi, tiếp khách. Phòng khách
thường liên hệ trực tiếp với tiền phòng và gần với phòng ăn, bếp và
phòng ngủ. Diện tích phòng khách thường lớn hơn các phòng khác,
diện tích biến thiên từ 16 m2 đến 30 m2. (H24, H25)
Tuy nhiên đã có những xu hướng muốn cách tân quan niệm về phòng
này:
- Tạo một không gian mở, tự do, có thể chứa đựng các hoạt động lễ
tân, thậm chí gắn liền với sân vườn, nơi chiêu đãi tiệc ngoài sân.
Điều này lại trùng hợp với quan niệm truyền thống của VN.
- Tạo không gian lưu thông, gắn liền với các phòng ăn, sinh hoạt
chung thành một không gian đa chức năng.
c. Phòng sum họp gia đình: là không gian lớn có tính chất sử dụng
chung cho tập thể các thành viên gia đình và khách thuộc diện thân,
tin cậy. Nội dung hoạt động và trang thiết bò nội thất tương đương như
phòng khách, tuy nhiên có một số khía cạnh cần lưu ý là gắn liền với
khu sinh hoạt đêm (phòng ngủ) để tạo được sự kín đáo ấm cúng của
sinh hoạt nội bộ gia đình. Diện tích phòng sinh hoạt chung từ 16m2
đến 20 m2. (H26)

Phòng sinh hoạt chung ngày nay với sự xuất hiện của nhiều

máy móc giải trí có vẻ như đang tiến hóa dần thành phòng giải trí đa
phương tiện (media room). Vì vậy cần bố trí sao cho có một bức
vách “đa phương tiện” (media wall) có một tủ hay giá (kệ) bố trí các
trang thiết bò nghe nhìn tại nhà như TV, Video, VCD, dàn nhạc,
loa…..

Nhiều phòng sinh hoạt chung hình thành khu riêng kiểu rạp hát
ở nhà (home theater) các thiết bò nghe nhìn rồi sẽ trở thành rẻ hơn
và phổ biến ở các gia đình hơn.
Dó nhiên, như trên đã nói, phòng sinh hoạt chung gia đình nên gắn
liền với bếp để tiện ăn uống, khi giải trí hoặc nên có riêng một quầy
bar trong phòng (sinh hoạt chung).
4


d. Phòng ngủ: Phòng ngủ là loại phòng cần ưu tiên nhất trong nhà ở.
Khi thiết kế phòng ngủ cần chú ý đến các qui tắt về khoảng cách thao
tác, kích thước vật dụng như hình (H27). Trong căn hộ hiện đại phòng
ngủ gồm các loại sau:
• Phòng ngủ vợ chồng (Master bebroom). (H28)
Phòng này được phân khu như sau:
+ Theo không gian: 2 không gian: phòng ngủ / phòng W.C
+ Theo chức năng:

- Ngủ.

- Ngồi chơi.
- Thay đồ trang điểm.
- Kho, tủ.
- Làm vệ sinh thân thể .

i. Khu ngủ :- Chỗ ngủ nên chọn chỗ tối hơn, có bức
tường đặc để đưa đầu giường vào, có chỗ trống hai bên để
có chỗ bố trí 2 bàn đầu giường. Không nên kê sát cửa sổ,
khó đóng mở cửa và quá trực tiếp với các tác động bên
ngoài (nắng mưa, tiếng ồn).
ii. Khu ngồi chơi: Có 2 hay nhiều chỗ ngồi, có thể có
salon, nên nhìn ra cửa sổ các căn hộ lớn có thể kèm theo
một phòng ngồi chơi làm việc kế liền, có thư viện riêng. Có
thể phân chia bằng các tủ lửng, cửa trượt, màn kéo……….nên
bố trí chỗ ngồi ở balcon nều có điều kiện.
iii. Tủ kho: Các phòng ngủ không có tủ tường, kệ hay
một số kho thiết kế không cẩn thận làm cho phòng trở nên
nghèo nàn. Các tủ tường có vai trò rất quan trọng: làm đẹp
cả bản vẽ lẫn trong thực tê’, tạo không gian cách ly tương
đối, cách ly âm, tăng cường vẻ đẹp trong trang trí nội thất.
Tủ tường nên sâu ≥ 600 để treo áo, để valise. Các căn hộ
sang trọng có tủ cho "nàng" và "chàng" riêng. Các hình
thức tủ gồm có:
- Tủ rời
- Tủ tường
- Tủ kiểu kho hay tủ đi vào trong được (walk-in closet).
• Phòng ngủ cá nhân. (H29)
• Các phòng ngủ tập thể. (H30)
Hệ thống này phụ thuộc vào các yếu tố:
vii. Số nhân khẩu gia đình
viii. Quan hệ giới tính và lứa tuổi của cấu trúc gia đình.
ix. Phong tục tập quán, đặc điểm mô hình văn hoá của
gia đình và xã hội.
Các thành viên trong gia đình phải có các phòng ngủ riêng, độc lập
dựa trên nguyên tắc:

- Nữ trên 13 tuổi và nam trên 17 tuổi phải có giường riêng.
5


- Trẻ em trên 7 tuổi phải tách khỏi giường hay phòng ngủ
bố mẹ.
Xuất phát từ những yêu cầu trên các phòng loại trên được chia ra
như sau:
+ Phòng ngủ các nhân: diện tích tối thiểu 9m2, chiều
ngang tối thiểu 3m, hệ số vật dụng không quá 0,5.
+ Phòng ngủ 2 người: diện tích tối thiểu 12 m2, hệ số
vật dụng không quá 0,5.
+ Phòng ngủ vợ chồng (master bedroom): diện tích từ
16 m2 đến 24 m2, có khu vệ sinh riêng. hệ số vật
dụng không quá 0,45.
+ Phòng ngủ tập thể: thường thiết kế cho khoảng 3
người trở lên, phổ biến là phòng ba mẹ và con nhỏ
dưới 3 tuổi, diện tích khoảng 16 m2 đến 24 m2.
+
e. Phòng làm việc: Thường gặp ở thể loại nhà ở biệt thự, cần đặt
khu yên tónh đủ rộng và tiện sắp xếp sách vở, máy tính, dụng cụ
văn phòng. Diện tích khoảng 9 m2 đến 12 m2. (H31)
f. Phòng ăn:
Các đặc điểm yêu cầu phải có đối với một phòng ăn là:


Có diện tích đủ để bộ bàn ăn, ít nhất là khoảng 15m2, ngoài ra
còn có các bàn soạn ăn, tủ ly chén.




Cần có đèn trang trí kiểu cách dùng bóng đèn dây tóc cho ánh
sáng vàng (nên chiếu theo kiểu đèn ánh sáng gián tiếp).



Cần chú ý đến tầm nhìn của khách ở tư thế ngồi.



Cần tránh các lối đi phải lượn quanh phòng ăn.



Có các mảng tường đặc cần thiết để bố trí tủ buffet hay trình bày
ly chén, rượu, các dụng cụ ăn uống có tính thẩm mỹ, chỗ treo
tranh trên tường.



Phòng ăn thường dùng về ban chiều, ánh sáng của nó đóng góp
phần trang trí cho cảnh quan nhìn từ ngoài vào nhà.



Cần có mối liên hệ giữa phòng ăn với bếp (yêu cầu thông lệ xưa
nay), nói chung không nên xa quá 3m.

Trên nguyên tắc phòng ăn có thể kết hợp với bếp, nếu là một
phòng ăn riêng thì vò trí thích hợp nhất là gần bếp và liên hệ thuận

tiện với phòng khách.
g. Khu bếp: (H32b)
Những thay đổi đáng kể trong quan điểm thiết kế Bếp gồm có:
6




Bếp nên gắn liền hoặc chan hòa với phòng sinh hoạt chung gia
đình.
Việc gắn liền này có thể:
+ Trực tiếp, trong đó hai không gian này gắn liền nhau.
+ Gián tiếp: Sử dụng sân trong (patio) làm trung gian .



Bếp nên có bàn ăn ngay tại chỗ. Phương Tây quan niệm đó là
bàn ăn sáng.
Trong khi các hoạt động giao tiếp xã hội tăng lên thì sự đoàn
tụ gia đình lại giảm xuống, bữa ăn ngày càng không nhất thiết
phải tề tựu đủ thành viên trong gia đình. Vì vậy một chỗ ăn gọn
lại trở nên đặc dụng.
Có hai cách bố trí chỗ ăn này:
+ Kiểu độc lập hay kiểu đảo (island)
+ Kiểu bán đảo (peninsula) kiểu này được ưa thích hơn vì được
gắn liền với bếp làm cho việc dọn ăn dễ dàng và an toàn hơn.



Khối bếp và sinh hoạt chung thường được bố trí sao cho có thể từ

đó kiểm soát ngôi nhà từ bên ngoài là sân vườn . Nếu kiểm soát
được cả vườn trước lẫn vườn sau thì rất tốt vì như vậy sẽ kiểm
soát được lối ra vào nhà. Nhưng nếu tình hình an ninh bảo đảm
thì việc quan tâm nhiều về phía sân sau tạo rõ riêng tư tốt hơn.



Chất lượng thẩm mỹ của bếp được đề cao
Bếp là thành phần khó thiết kế nhất trong nhà. Từ chỗ là một
bộ phận của khối phục vụ, bếp trở nên là một thành phần của
khối sinh hoạt chung. Việc thay đổi này khiến bếp không còn là
nơi kín đáo với các tủ đựng thức ăn, chén bát lỉnh kỉnh, mắm
muối hôi hám mà trở nên là niềm tự hào của căn hộ. Một căn
nhà đẹp cần trình diễn (chứ không cần phải che chắn) vẻ duyên
dáng của bếp cho người trong và ngoài gia đình thưởng ngoạn.



Bếp cần có quan hệ phức tạp với nhiều thành phần khác:
- Nơi ăn nhỏ, có thể gắn liền hay nằm trong bếp.
- Phòng sinh hoạt chung gia đình.
- Phòng ăn chính.
- Nơi ăn ngoài sân (terrace).
- Lối vào từ sân.
- Garage xe hơi



Bếp cần có quan hệ với các yếu tố thuộc môi trường thiên nhiên
như:

- Chiếu sáng.
- Thông gió.
7


Ngày nay các trang thiết bò tốt về chiếu sáng, hút khói (quạt,
máy hút khói…) đã cho phép bếp không nhất thiết phải trực tiếp
với thiên nhiên bên ngoài nhưng khi điều kiện cho phép, vẫn phải
tận dụng tối đa mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố thiên nhiên,
không chỉ vì nhu cầu sinh lý, vật chất mà còn là vấn đề thẩm mỹ
tâm lý. Tường và vật liệu là mặt bàn bếp cần phải là vật liệu đẹp,
các thiết bò cũng phải có tính thẩm mỹ cao và sạch sẽ.
- Diện tích bếp từ 4 m2 đến 7 m2 và phụ thuộc vào những
yếu tố sau:
x. Phương thức đun bếp.
xi. Kích thước và cách sắp xếp trang thiết bò.
xii. Số người trong gia đình.
Bếp hiện đại ở các nước có 3 loại sau:
• Bếp ngăn nhỏ: loại này dùng cho hộ ít người hoặc
độc thân, cho những nơi có điều kiện ăn uống công
cộng, trong bếp chỉ có thiết bò tối thiểu. Ngăn bếp này
thường chỉ có chỗ nấu, chậu rửa, và một chỗ chuẩn bò
thức ăn nhẹ. (diện tích 1,5m x 2m)
• Bếp thông thường: loại này phổ biến nhất trong các
loại bếp. Thiết bò làm bếp tương đối đầy đủ, chiều
rộng bếp từ 2m đến 2,4m và chiều khoảng 3 m.
• Bếp kết hợp với chỗ ăn: loại này có diện tích lớn
nhưng bố trí phải tùy theo tập quán dân tộc, điều kiện
khí hậu, và điều kiện sử dụng chất đốt.
* Bố cục không gian và thiết bò trong bếp:

- Việc bố trí các quầy trong bếp phải được chú ý sao cho
khoảng cách giữa các quầy cũng như khoảng cách giữa các
thiết bò là hợp lý để tiện khai thác cho ngưởi sử dụng cũng như
để các thiết bò không ảnh hưởng nhau (gồm có tủlạnh, lò nấu,
máy giặt, các ngăn kéo tủ chia thức ăn và dụng cụ bát đóa nồi
niêu). Cách bố trí các quầy bếp có thể là kiểu hai bàn song
song ,chữ L , chữ U hay chữ U hẹp.
- Các không gian cao thấp đều phải được tận dụng làm tủ bếp,
dưới gầm bàn, tủ treo, kho treo….thậm chí để cả máy giặt để
người làm bếp tiện vừa nấu ăn vừa giặt đồ.
- Tam giác làm việc: Bếp gồm 3 thành phần chính là Chậu rửa
– Tủ lạnh – Bếp lò. Chúng hình thành một tam giác làm việc
(work triangle) các cạnh tam giác này không nên quá lớn, ở các
phòng bếp sang trọng và lớn, chiều dài cạnh nói trên chỉ nên
khoảng 3.000mm.
Cần giành ưu tiên cho đỉnh tam giác nơi có chậu rửa ở vò trí
tường ngoài có cửa sổ nhìn ra, còn 2 đỉnh kia (tủ lạnh và lò) có
thể có tường trong.
8


Khi dùng bếp kiểu hòn đảo (island) hay xuất hiện trong các bếp
hiện đại sẽ hình thành tứ giác làm việc thay cho tam giác.
* Bố trí các thiết bò chính:
- Chậu rửa là vò trí quan trọng nhất ở bếp, được sử dụng trước
khi nấu, trong khi nấu, khi ăn cũng như dọn bàn sau khi ăn. Đó
là nơi người nội trợ dùng nhiều nhất trong bếp (ở đây đề tài này
ta không nhắc đến kích thước chiều cao, rộng của quầy nữa, vì
đã có sổ tay thiết kế là nhiệm vụ này).
Vì vậy vò trí người đứng trước chậu rửa là vò trí phải quan sát

được những không gian có quan hệ nhất là bàn ăn (chú ý
không được để các tủ treo che khuất) và không gian bên ngoài
theo một trong hai phương thức:
+ Trực tiếp
+ Gián tiếp
Mặt khác nó cần có quan hệ với các bộ phận liên quan bên
trong như tủ chén bát, giỏ rác, bếp nấu. Cần chú ý để cánh cửa
các bộ phận này không va vào nhau. Ngày nay giỏ rác không
chỉ có một, có thể phải dùng nhiều giỏ rác để phân chia ngay
rác ướt, rác khô và loại rác còn có thể tái sinh (bán để tăng thu
nhập).
Ngày nay ở các nhà có diện tích rộng rãi, người tà có thể bố trí
riêng chậu rửa cho bộ phận soạn ăn, tiếng Anh gọi là Salad
sink.
- Tủ lạnh: Được một số tác giả coi là có tầm quan trọng thứ
hai. Khi bố trí một tủ lạnh, cần cân nhắc không gian cần thiết
để tiếp cận tủ đồng thời khi mở cánh tủ không bò vướng mắc .
Tủ lạnh được dùng tới nhiều, trong khi nấu, soan ăn, khi ăn,
sau khi ăn cũng như dùng tới trong những lúc giải trí, nghỉ ngơi
khác. Vì vậy việc bố trí tủ lạnh cần phải được coi trọng.
Không gian bên ngoài còn rất cần thiết khi cần gia công thức
ăn (rửa rau, làm gà vòt cá) ở sân ướt phía sau.
- Bếp lò: Ở nước ta bếp lò đã được cải thiện rất nhiều từ khi
gas đốt được bán rộng rãi tại Việt Nam. Bếp gas và lo viba
ngày càng được ưa dùng tại vì tính tiện lợi và sạch sẽ. Bếp phải
bố trí phía có tường đặc kín gió (không có cửa sổ) cũng như
cần tránh các luồng gió thổi bạt hay làm tắt lửa bếp.
- Bàn ăn nội bộ gia đình:
Ở các căn hộ nhỏ, đó chỉ là cái bàn (có khi chỉ là bàn xếp) bố
trí trong bếp. Nhưng ở các căn hộ lớn hơn, nên bố trí thành chỗ

9


ăn đàng hoàng nhưng vẫn liên hệ trực tiếp với bếp mà không bò
cản trở.
Có 3 giải pháp chính
- Cần chú ý đến mối giao tiếp giữa bếp và bàn ăn nội bộ để
người đang nấu bếp và người đang ăn có thể nói chuyện với
nhau. Các thiết kế của phương Tây gần đây ưa dùng loại bàn
ăn hay quầy kiểu bán đảo tạo sự liên hệ gần gũi giữa người
nấu và người ăn.
- Mối liên hệ giao tiếp giữa bếp không gian bên ngoài:
Bếp cần có cửa ra sân để phục vụ các bữa ăn ngoài trời mà
không phải đi qua khu bàn ăn bên trong, đó là bàn ăn ngoài
sân.
Ở Việt Nam do thức ăn tươi sống còn chiếm tỷ lệ cao, việc liên
hệ với sân nước là cần thiết để làm nơi gia công thô.
h. Khối vệ sinh: (H33, H33a) khối vệ sinh trong nhà gồm chổ tắm,
rửa, xí và tiểu, có 2 dạng tổ chức các thiết bò:
- Khối vệ sinh kết hợp: trong phòng vệ sinh có diện tích 4m2
đến 12m2, tổ chức đầy đủ các thiết bò tắm rửa cá nhân, đại tiểu
tiện… dạng này thường gặp trong phòng ngủ vợ chồng.
- Khối vệ sinh tách biệt: chủ yếu phục vụ cho khu sinh hoạt
chung hoặc gắn liền với các phòng ngủ.
Những yêu cầu cơ bản đối với khối vệ sinh là:
• Sử dụng thuận tiện, thường bố trí gần phòng ngủ và bếp để
sử dụng chung một số đường ống kỹ thuật.
• Đáp ứng được những yêu cầu về tâm sinh lý của con người,
phong tục, tập quán, nhân chủng.
• Bảo đảm hợp lý về chiếu sáng, vệ sinh. Nên đặt cuối hướng

gió, có biện pháp tránh ẩm ướt, dễ cọ rửa.
g. Kho và tủ tường: trong nhà ở có tủ tường và kho sẽ giải phóng
được một số không gian đáng kể. Tủ tường thường dùng để những
đồ dùng như vật dụng quần áo, dày dép, đồ dùng hàng ngày…
Kho cũng có tác dụng tốt như tủ tường bởi nó có thể dùng để
thức ăn, chất đốt, vật dụng nột thất…. Kho có thể tận dụng dưới
gầm cầu thang quanh khu vực bếp, hay gắn liền với khu phòng
ngủ.
Tổng diện tích kho và tủ tường trong một căn hộ có thể từ 4%
đến 5% tổng diện tích sàn và thường lấy từ 1m2 đến 6m2 tùy
theo quy mô căn hộ.

10


k . Ban công, lôgia, sân trời, giếng trời:
• Ban công: đây là không gian hở hay nửa kín nửa hở, gắn
liền với nhà ở hay căn hộ, là nơi tiếp cận với thiên nhiên
của các phòng ở trong gia đình.
• Lôgia: là những mặt sàn nằm thụt vào trong mặt nhà với
ba phía là tường còn một phía là hở. Lôgia có hai loại chính
một là loại để nghỉ ngơi giải trí, ngắm cảnh. Loại còn lại là
là để phục vụ nội trợ gắn liền với bếp và khối vệ sinh.
• Sân thượng và giếng trời: sân thượng là những sân thoáng
có được nhờ lợi dụng các mái bằng với bên trên không có
mái che nhưng có thể có giàn cây. Còn giếng trời là những
khoảng sân trống nằm ở giữa không gian ở, không có mái
che với diện tích 6m2 đến 12 m2. (H34)
l. Nhà xe (garage):
- Tùy theo từng thể loại nhà ở mà chúng ta có các loại nhà xe

khác nhau, đối với nhà biệt thự thường nhà xe chứa từ 1 đến
2 ôtô con, cò nhà chung cư thì tuỳ theo qui mô số căn hộ mà
chúng ta có thể tính toán diện tích cho nhà xe.
C. Phân Khu Chức Năng: việc phân khu công năng cần được thực hiện
rất rõ ràng, thông thường được phân chia làm hai khu chính: (chung –
riêng, chính – phụ, động – tónh…) (H35)
• Khu sinh hoạt chung: (khu động) là những phòng ốc thường có
sinh hoạt chung, tập thể có thể chấp nhận sự ồn òa, được khai
thác sử dụng vào ban ngày là chủ yếu. Nhóm này thường được
gắn với sân vườn, cổng ngõ, có mối quan hệ chặt chẽ, thuận
tiện với xã hội bên ngoài:
xiii. Phòng khách.
xiv. Bếp.
xv. Tiền phòng, sảnh, phòng ăn.
xvi. Phòng sum họp gia đình (cũng có thể đưa vào khu
sinh hoạt đêm).
xvii. Chỗ để xe ô tô, khu vệ sinh, khu phơi…
• Khu sinh hoạt riêng: (khu tónh) yêu cầu yên tónh, kín đáo, riêng
tư, gắn với sân vườn, ban công, lôgia:
xviii. Các loại phòng ngủ.
xix. Phòng làm việc, học tập, nghiên cứu, giải trí…
xx. Các phòng vệ sinh riêng.

11


III. YÊU CẦU THIẾT KẾ TIỆN NGHI VẬT CHẤT:
3.1 Yêu cầu về khối tích:
- Mặt bằng: là sự tổ hợp các phòng sinh hoạt, phòng ngủ, bếp, khu vệ
sinh…. thành một đơn vò ở thích hợp theo cơ cấu nhân khẩu 1 gia đình, đảm

bảo sử dụng hợp lý, mang tính đa năng và kinh tế.
- Không gian sử dụng: của từng căn hộ, từng phòng hợp lý, với trang
thiết bò và vật dụng đi kèm theo nhu cầu của mỗi hộ.
3.2 Yêu cầu về giao thông:
a. Giao thông nằm ngang: hành lang hay lối di chuyển ngang nối liền sự
liên lạc giữa các phòng phải chọn phương án ngắn nhất. Đồng thời dọc lối đi,
hành lang có thể tận dụng không gian để bố trí kệ tủ…
b. Giao thông thẳng đứng: cầu thang bộ (thang máy) là lối di chuyển theo
phương thẳng đứng dùng để liên lạc giữa các tầng lầu. Thông thường cầu
thang được đặt ở nút giao thông, giao điểm của lối đi ngang, trường hợp cầu
thang được đặt trong phòng chung thì phải chú ý đến tính thẩm mỹ của không
gian nội thất.
Các bậc thang cấu tạo bảo đảm an toàn và tạo cảm giác mời đón, bậc
đầu tiên cho phép rộng và thấp hơn những bậc khác.
Gọi:
H : Chiều cao bậc.
G : Chiều rộng bậc.
Ta có công thức: 2H + G = 60 cm – 66 cm.
G – H = 12 cm đến 15 cm.
H = 15 cm đến 17 cm
G = 28 cm đến 30 cm.
Bề rộng thang cầu thang phải đủ rộng để di chuyển các vật dụng trong
nhà, tối thiểu phải rộng từ 0,8m đến 1,2m.
Khi chiều cao giữa các tầng cao hơn 2,75m nên bố trí chiếu nghỉ ở giữa
đoạn thang, chiều rộng chiếu nghỉ lớn hơn hay bằng chiều rộng thang. Số bậc
ở mỗi vế thang từ 12 bậc đến 15 bậc.
3.3 Yêu cầu về chiếu sáng và thông gió:
a. Yêu cầu về chiếu sáng nhân tạo: khi chiếu sáng nhân tạo phải thoả
nãm các yêu cầu sau:
- Đủ sáng để thấy rõ mọi vật mà không cần cố gắng của thò lực.

- Phân phối ánh sáng đều không bò bóng tối bóng che.
- Không bò chói mắt, hay phản chiếu trên bế mặt kiếng…
IV. YÊU CẦU THIẾT KẾ TIỆN ÍCH TINH THẦN:
4.1 Học tập làm việc: tùy theo nhu cầu của gia chủ và các thành viên trong
gia đình mà bố trí không gian học tập, làm việc riêng biệt hoặc kết hợp
với các phòng khác (thường là phòng ngủ), đảm bảo yên tónh, đầy đủ
chiếu sáng và thông gió tốt.
4.2 Vui chơi - giải trí và nghỉ ngơi: không gian nghỉ ngơi cần yên tónh, bảo
đảm phục hồi sức khoẻ sau một ngày làm việc. Không gian vui chơi giải
trí bao gồm sân vườn, phòng giải trí, phòng tập thể dục… cần thoáng đãng
với bao cảnh thích hợp.
12


4.3 Giao tiếp tưởng niệm: trong môi trường sống của con người, con gnười
còn có nhu cầu tâm linh, tưởng niệm… nên trong căn hộ thường có không
gian tưởng niệm thờ cúng trang nghiêm

V. NHÀ Ở ÍT TẦNG:
5.1 Khái quát về nhà ở ít tầng:
5.1.1. khái niệm: là loại nhà ở độc lập cho từng gia đình có số tầng từ 1- 4
tầng. Ở thành phố loại nhà này chiếm khoảng 30% đến 40%, conø ở nông
thôn loại nhà này chiếm từ 80 % đến 90%.
5.1.2. Phân loại: căn cứ vào cách tổ chức lối sống, vò trí xây dựng, cũng
như mức thu nhập kinh tế của từng gia đình người ta có thể phân loại nhà
ở thấp tầng như sau:
5.1.2.1. Nhà ở nông thôn: Đây là loại nhà ở phục vụ cho các gia đình
nông dân, mỗi gia đình tiểu nông thường sống trên một khuôn viên
độc lập khép kín, được tổ chức với kiến trúc từ 1 đến 2 tầng, gồm
nhiều bộ phận kiến trúc nhỏ như: nhà chính, nhà ngang, chuồng trại,

sân phơi…
• Các phòng sinh hoạt chung: là nơi tiếp khách, chỗ để bàn thờ,
thường có 1 gian hoặc 3 gian.
• Phòng ngủ: tập quán không ngăn thành các phòng riêng trong
ngôi nhà ở nông thôn (tập quán này cần phải xem xét lại)
• Bộ phận bếp và kho: bộ phận này gồm bếp và kho, bên cạnh
đó là giếng nước hoặc bể nước sinh hoạt. Nhà bếp và kho
thường bố trí ở khối nhà ngang.
• Bộ phận chuồng trại vệ sinh: gồm chuồng gà, vòt, trâu, bò, hố xí
hai ngăn. Bộ phận này có thể kết hợp với bếp hoặc tách riêng.
• Sân vườn: tác dụng của sân vườn rất quan trọng, dùng làm nơi
phơi thóc, ngũ cốc, rơm rạ…sân vườn, ao cá không những đem
lại sản phẩm cho người nông dân, mà còn góp phần cải tạo vi
khí hậu.
- Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Bắc bộ : mỗi nhà có
rào dậu, cổng ngỏ riêng không xâm phạm đất đai của
nhau. Nhìn chung nhà ở dân gian đồng bằng Bắc bộ là
một quần thể gồm có ngôi nhà chính được sắp xếp theo
hướng chính là nam hay đông - nam, xung quanh là
những công trình phụ có quan hệ mật thiết hữu cơ với
nhau theo một nguyên tắc nhất đònh (chữ nhất, chữ nhò,
chữ đinh L, chữ nôm U ) mối quan hệ này thông qua 1
sân rộng là trung tâm bố cục. Cổng nhà luôn đặt sang
bên nách nhà để tạo sự kín đáo. Trong trường hợp cổng
nhìn thẳng vào nhà chính gian giữa phải được sử lý khéo
léo bằng bức bình phong, hay hòn non bộ mặt nước…
Chỗ Làm gạo, sản xuất TTCN, bếp và chuồng súc
vật được bố trí nay tại các nhà ngang (nhà phụ).
13



-

-

Thường hạn chế mở cửa ở phía bắc (phía sau nhà),
cửa đi chính thường mở về phía sân trước (phía nam hay
đông – nam), cửa làm theo lối cửa bức bàn, mở suốt cả
gian nhà bằng nhiều cánh.
Mái chủ yếu làm bằng ngói, ít khi làm bằng lá, rơm.
Nền nhà cao từ 45cm – 60cm. Chân cột chòu lực kê trên
tảng đá hay ximăng. (H36)
Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Trung bộ: Nhà ở
đồng bằng miền Trung có nhiều nét tương đồng với nhà
ở nhà ở đồng bằng Bắc bộ. Nhưng khí hậu của miền
Trung thì khác hẳn, gió lào về mùa hạ đã ảnh hưởng lớn
đến không khí, tạo nên khí hậu nóng khô, mưa bão
nhiều. Nhà ở truyền thống miền Trung rất đa dạng và
phong phú trong phạm vi chương trình chúng ta xem xét
nhà ở truyền thống Huế.
Nhà ở truyền thống Huế thường có bố cục theo hình
chữ U, nhà giữa thường là nơi thờ tổ tiên, tiếp khách và
cũng là nơi ngủ của ông chủ. Cánh phía đông dành cho
đàn bà và cánh phía tây dành cho đàn ông. Nhà chính có
cửa mở rộng ra sân qua hàng hiên. Nhà phụ thường đặt
tách biệt có kho bếp, nơi ở của người giúp việc. Bố cục
nhà chòu ảnh hưởng của thuyết phong thủy. (H37, H37a)
Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Nam bộ (chủ yếu là
ĐBSCL): đồng bằng sông cửu Long là vùng thường bò
ngập nước đònh kỳ. Các điểm dân cư nằm trong khu vực

xung quanh là kênh rạch chằng chòt. Vì thế nhà thường
được xây dựng theo các xóm nhỏ hoặc rải theo các
đường giao thông và kênh rạch sông ngòi. Nhà ở được
xây dựng ít kiên cố, mặt bằng bố cục theo hình đơn giản,
tập trung các sinh hoạt vào một nhà như kiểu nhà chữ
đinh, nhà ba gian, nhà bát dần, nhà mái nối(nối đội), nhà
thảo bạt.
Kết cấu nhà bằng khu gỗ đơn giản, một số nơi là nhà
sàn và chiều cao phục thuộc vào mực nước lũ của đòa
phương.
Cách bố cục không gian bên trong có những nét độc
đáo: Phòng khách có bàn thờ tổ tiên ở chính giữa tiếp
sau là các phòng ngủ, chỗ ăn, kho thóc, bếp thường đặt
ở nhà sau và có mái thấp hơn nhà trước. (H38, H38a)

5.1.2.2. Nhà biệt thự: đây là loại nhà ở tiêu chuẩn cao ở các đô thò,
mỗi căn nhà có một khuôn độc lập có sân vườn. Theo số tầng nhà
biệt thự chia ra nhà biệt thự 1, 2, 3 tầng. Ngoài ra còn có thể chia ra
loại 1 căn, 2 căn (song lập), 4 căn (tứ lập).
Những ưu khuyết điểm chính của loại nhà biệt thự là:
14


- Bảo đảm điều kiện sinh hoạt, tiện nghi ở mức độ cao về mặt
cách ly, yên tónh cũng như tiếp xúc tốt với thiên nhiên…
- Yêu cầu đối với kết cấu không phức tạp, tuy nhiên đòi hỏi có
những vật liệu trang trí tốt để bảo đảm mỹ quan.
- Rất phù hợp với người già và trẻ con.
- Kết hợp tốt với cảnh quan xung quanh.
Những hạn chế của loại nhà này:

- Diện tích chiếm đất lớn, đường ống kỹ thuật dài tốn kém… Đối
với loại nhà này thường thêm một số không gian phụ như kho, nhà xe,
tầng hầm…
- Giá thành xây dựng cao
- Về qui hoạch, khu biệt thự thuộc dạng phân tán, chiếm nhiều
đất.
Nhà biệt thự thường có những bộ phận sau: Tiền phòng, phòng
sinh hoạt chung, phòng ăn, phòng ngủ, bếp, cầu thang, vệ sinh, nhà
xe, khu phụ….. (H39)
• Biệt thự trệt: loại này thường có từ 4 đến 6 phòng, diện tích
từ 60 m2 đến 120 m2. Tiền sảnh và phòng chung là không
gian liên hệ chính giữa các phòng. Loại nhà này có từ 2 đến
3 lối vào nhà, không gian bên trong và bên ngoài cần có
mối liên hệ với nhau. Sơ đồ tổ chức biệt thự 1 tầng thường
có các dạng như (H40,H40a)
• Biệt Thự lầu: (1 hộ gia đình 2 tầng hay 3 tầng)
Loại này thích hợp với diện tích ở lớn, nhiều phòng, có
thể chia ra làm nhiều loại như: Biệt thự lầu mái dốc hay mái
bằng, biệt thự lầu không hoàn toàn 1 phần lầu và 1 phần
trệt, biệt thự lầu có tầng áp mái. Sơ đồ tổ chức nhà biệt thự
2 tầng thường có dạng sơ đồ sau (H41,H41a)
• Biệt thự song lập: là loại nhà ở kiểu sân vườn dùng cho 2
gia đình chia làm hai loại: Loại hai căn ghép (nhà một tầng
hay hai tầng); loại hai căn hai gia đình tầng dưới và tầng trên
mỗi, gia đình 1 tầng (H42, H43)
Ngoài ra trong thực tế còn có dạng biệt thự tứ lập là bốn căn hộ
giáp với nhau ơ û hai mặt xung quanh là sân vườn.
5.1.2.3. Nhà ở liên kế (nhà khối ghép): là loại nhà các căn đặt cạnh
nhau xếp thành từng dãy, có thể xây dựng hàng loạt, mỗi dãy có từ 8
đến 10 căn hộ. Số tầng của loại nhà này thường từ 3 đến 4 tầng, tùy

theo điều kiện hướng gió, đòa hình, kết cấu … mà có những cách hợp
khối khác nhau: cách xếp thẳng hàng, cách xếp chéo, cách xếp so
le… Nhà liên kế có những ưu điểm sau:
- khối nhà tương đối tiết kiệm về mặt kinh tế so với nhà biệt thự.
- Chất lượng sử dụng khá, có thể tổ chức bố trí cây xanh, chiếu
sáng, thông gió tốt.
- Kết cấu đơn giản, dễ xây dựng công nghiệp hoá và thi công
nhanh.
15


- Hình thức kiến trúc dễ xử lý, chất lượng mỹ quan cao.
Nhà ở liên kế thường có lối bố trí không gian dạng xuyên phòng,
có từ 1 đến 2 sân trong hay giếng trời. Nhà liên kế có thể chia làm 2
dạng:
• Nhà liên kế kết hợp với cửa hàng (shop house). (H44)
• Nhà liên kế nằm trong khu ở (Town house). (H45)
5.1.2.4. Chung cư thấp tầng: đây là loại nhà dành cho các hộ gia
đình, có chung nhau các hành lang và cầu thang. Mỗi gia đình sống
trong một căn hộ độc lập và khép kín. Loại nhà này thường có từ 4
đến 7 tầng, có các dạng mặt bằng như: dạng hành lang giữa, dạng
hành lang bên, dạng đơn nguyên, dạng lệch tầng.
• Đặc điểm:
- Loại nhà này được thiết kế dựa trên tế bào của nó là căn hộ.
Mỗi căn hộ chức đựng tất cả các không gian phục vụ đời
sống sinh hoạt độc lập khép kín của một gia đình.
- Tiêu chuẩn diện tích ở, các tiện nghi phục vụ cuộc sống
phải được nghiên cứu sao cho đáp ứng được điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước, tiêu chuẩn XD hiện hành, và các tầng
lớp xã hội khác nhau.

- Trang thiết bò kỹ thuật của nhà chung cư tháp tầng được bố
trí trong các không gian ở tầng hầm hay trệt, tầng trên cùng.
Hệ thống gen kỹ thuật điện, nước, PCCC, thông tin, an ninh…
phải được quan tâm nghiên cứu tính toán từ gia đoạn đầu của
quá trình thiết kế.
- Giao thông theo chiều đứng của nhà chung cư ít tầng chủ
yếu thang bộ và thang máy, ngoài ra còn có các loại thang
thoát hiểm. Việc bố trí hệ thống thang máy có ảnh hưởng rất
lớn đến bố cục mặt bằng của nhà chung cư.
- Việc lưa chọn giải pháp kết cấu chung cư là rất quan trọng vì
nó ảnh hưởng đến giải pháp kiến trúc nhà chung cư. Hiện nay
nhà chung cư thấp tầng phần lớn dùng kết cấu BTCT, kết cấu
thép hình kết hợp với BTCT dự ứng lực, kết cấu hỗn hợp
composite…
• Phân loại:
- Chung cư kiểu đơn nguyên. (ghép đơn nguyên, tháp…)
- Chung cư kiểu hành lang (hành lang giữa, hành lang bên).
- Chung cư lệch tầng.
A. Yêu cầu thiết kế nhà chung cư ít tầng:
1. Cơ cấu và nội dung căn hộ:
a. Cơ cấu căn hộ: Tỷ lệ phần trăm các loại căn hộ khác
nhau là cơ sở quan trọng để tổ hợp mặt bằng kiến trúc
chung cư. Chúng ta có thể tham khảo tỷ lệ như sau:
• Căn hộ 1 phòng ngủ (45 – 55 m2) (H45a): 15% - 20%
• Căn hộ 2 phòng ngủ (65 – 75 m2) (H45b): 50% - 60%
16


Căn hộ 3 phòng ngủ (90 – 110 m2):
20% - 30%

(H45c,H45d,H45e)
b. Nội dung căn hộ: căn hộ trong chung cư thấp tầng cũng
phân thành 2 khu sinh hoạt chung và khu sinh hoạt riêng.
• Khu sinh hoạt chung: ồn ào, tập thể, tiếp cận xã hội tốt,
gồm các phòng khách, sinh hoạt chung, phòng ăn, bếp…
• Khu sinh hoạt riêng: kín đáo, yên tónh, thoáng mát, gồm
các phòng ngủ ba mẹ, phòng ngủ các thành viên, khu vệ
sinh…
- Phòng khách: thứ tự lô-gic của các phòng từ ngoài vào là:
tiền sảnh, phòng khách, phòng ăn, bếp, phòng ngủ… diện
tích phòng khách từ 14 m2 đến 24 m2 tùy theo số người
sống trong căn hộ.
- Phòng ăn: phòng ăn trong căn hộ thường có khuynh hướng
bò thu hẹp lại nhưng vẫn bảo đảm việc ăn uống diễn ra dễ
dàng và thoải mái, diện tích từ 7m2 đến 12 m2.
- Bếp: Các đối tượng có thu nhập càng thấp thì bếp có tầm
quan trọng lớn hơn vì phần lớn họ sẽ ăn tại nhà. Chức năng
của bếp là chế biến thức ăn, chuẩn bò thức ăn, rửa sạch nồi
chảo chén dóa…phương án bố trí mặt bằng bếp.
* Bố trí 1 dãy: Ưu điểm là mọi đường ống kỹ thuật đi cùng
một phía, cửa bếp bố trí được nhiều nơi. Khuyết điểm là
vùng làm việc dài, khó bố trí góc ăn.
* Bố trí hai dãy: Ưu điểm là vùng làm việc ngắn, bếp và
góc ăn thoáng. Khuyết điểm là ống kỹ thuật đi hai bên
tường.
* Bố trí hình U: Ưu điểm là vùng làm việc nhỏ thuận tiện.
Khuyết điểm là mặt bàn bếp bò giảm vì diện tích chết ở
hai góc tường, đường ống kỹ thuật dài hơn và khúc
khuỷu hơn.
* Bố trí hình L: Ưu là vùng làm việc lớn hơn, sử dụng

thoải mái hơn. Khuyết điểm là có diện tích chết ở một
góc tường.
- Phòng ngủ: là không gian riêng tư yên tónh, diện tích phòng
ngủ từ 12 m2 đến 16 m2, phòng ngủ cần được nghiên cứu
sao cho có chỗ kê đồ đạc và khoảng trống mở cửa. Hai
nhân tố quan trọng tạo sự thoải mái cho phòng ngủ:
* Có đủ chiều dài tường để kê đồ và đủ chiều rộng để bố
trí giường ngủ (phòng ngủ 2 người phải có chiều rộng tối
thiểu 2,9m).
* Lối đi lại trong phòng vừa đơn giản vừa thuận tiện.
- Khu tắm và vệ sinh: yêu cầu phân rõ khu khô và khu ướt,
sử dụng thuận tiện.
- Kho chứa và tủ tường: trong một căn hộ thông thường có
các loại kho và tủ tường như sau:


17


* Một tủ tường chứa quần áo.
* Một tủ tường đựng khăn trải bàn, màn, rèm, tấm trải
giường…
* Một kho (tủ tường) chứa các dụng cụ, đồ linh tinh, bàn
ghế dự trữ…
B. Sinh hoạt cộng đồng: trong nhà chung cư , ở tầng trệt, hoặc
lửng không nên bố trí căn hộ mà nên dành làm không gian
phụ vụ cộng đồng sẽ hiệu quả hơn. Xung quanh khu sảnh
thang bộ và thang máy và ở các tầng nên tổ chức không gian
giao tiếp, sân thoáng, khu công cộng… cho người già và trẻ
con có thể gặp gỡ, thuận lợi dễ dàng. Ngoài ra trong khu ở

còn tổ chức thư viện, nhà trẻ, câu lạc bộ TDTT, công viên vây
xanh… (H45f)
C. Giao thông trong nhà chung cư: Nút giao thông thẳng đứng
trong nhà chung cư quyết đònh đến giải pháp bố trí mặt bằng
và chất lượng sử dụng cho nên khi thiết kế cần quan tâm đặc
biệt. Nút giao thông theo phương đứng có những thành phần
sau: Thang máy, thang bộ, phòng kỹ thuật, hệ thống gen kỹ
thuật…
• Thang máy: bố trí nên ở lõi kỹ thuật của công trình để
thuận lợi cho việc vận chuyển khách và thiết kế đường
ống kỹ thuật.
• Thang bộ: Cầu thang bộ có thể phân thành các loại: cầu
thang chiếu sáng tự nhiên, cầu thang kín (giữa nhà), cầu
thang ngoài trời. Số lượng, kích thước, vò trí thang phụ
thuộc vào giải pháp mặt bằng, số tầng cao, số người, giải
pháp thoát người.
* Khi thiết kế chú ý các qui cách sau:
- Số bậc liên tục không nhỏ hơn 3 và không lớn hơn 12
cho 1 vế thang.
- Chiều rộng thân thang được lấy 1m cho 100 người cần
thoát.
- Chiều rộng thông thủy của 1 vế thang ít nhất lá 1,05m và
chiều rộng buồng thang ít nhất lá 2,2 m (thông thủy).
- Chiếu nghỉ và chiếu tới không nhỏ hơn 1,2m.
- Độ dốc và kích thước bậc thang tham khảo TCXDVN.
D. Hình thức kiến trúc và tổ hợp không gian:
1. Nhà ở kiểu đơn nguyên:
- Nhà ở kiểu đơn nguyên hay kiểu phân đoạn là loại nhà
xây dựng rất phổ biến. Đơn nguyên là một tập hợp nhiều
căn hộ bô trí quanh một lõi thang, thông thường mỗi đơn vò

đơn nguyên có có từ 2 đến 6 căn hộ. Thông thường người
ta lắp ghép nhiều đơn nguyên theo chiều ngang (thường từ
3 đến 5 đơn nguyên).
18


- Khi thiết kế nhà chung cư kiểu đơn nguyên thì việc chủ
yếu là chọn giải pháp hợp lý cho đơn nguyên điển hình.Có
thể phân làm 3 loại là đơn nguyên đầu hồi, đơn nguyên
giưã và đơn nguyên góc. (H45g)
- Chung cư dạng đơn nguyên có nhiều ưu điểm hơn so với
các loại nhà ở khác: bảo đảm tiện nghi, cách ly tốt, thích
hợp với nhiều loại khí hậu, kinh tế… khuyết điểm là khó
khăn trong việc tổ chức thông gió trực tiếp và thường có
mặt bằng hình chữ nhật đơn giản.
a. Phương pháp tổ chức mặt bằng một đơn nguyên:
• Mối quan hệ giữa các phòng ở: đó là sự sắp xếp
tương quan giữa phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ,
và lối vào. Tổ chức mặt bằng căn hộ có hai cách giải
quyết: tiền phòng là trung tâm của căn hộ hay phòng
chung là không gian liên hệ chính của căn hộ (phải
qua phòng chung để vào phòng ngủ và các phòng
khác).
Tương quan vò trí của bếp và khối vệ sinh trong căn
hộ: vò trí của bếp và khối vệ sinh trong căn hộ ảnh
hưởng lớn đến chất lượng sử dụng, sao cho vấn đề
đi lại thuận tiện, sử dụng diện tích tiết kiệm, đảm
bảo thông gió, chiếu sáng tốt…
b. Các kiểu phân đoạn chính:
• Đơn nguyên 2 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên có 2 căn

hộ đối xứng nhau qua cầu thang. Đây là loại nhà ở có
tiêu chuẩn khá cao,chất lượng sử dụng tốt vì đảm bảo
mức độ yên tónh, cách ly cao, thông gió chiếu sáng
tốt, thích hợp cho xứ nóng. Bên cạnh những ưu điểm
trên loại đơn nguyên này có nhược điểm là giá thành
cao. (H46, H46a, H46b, H46c, H46d)
• Đơn nguyên 3 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên có 3 căn
hộ có thể đối xứng hoặc không đối xứng qua thang.
Loại này kinh tế hơn loại đơn nguyên 2 căn hộ vì 1
cầu thang phục vụ cho số hộ lớn hơn. (H47, H47a)
• Đơn nguyên 4 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên có 4 căn
hộ, thường có hình chữ nhật, có thể đối xứng hoặc
không đối xứng qua thang. Loại này có chiều dầy lớn,
hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo cách ly, yên tónh tốt,
đáp ứng được một số yêu cầu về xã hội học nên được
phát triển rộng rãi ở nhiều nước. (H48a, H48b,H48c)
• Đơn nguyên 6 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên có 6 căn
hộ, thường có hình chữ nhật, hình chữ Y, có thể đối
xứng hoặc không đối xứng qua thang. Loại này có
chiều dầy lớn, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo cách ly,

19


yên tónh tốt, đáp ứng được một số yêu cầu về xã hội
học nên được phát triển rộng rãi ở nhiều nước. (H49)
2. Chung cư ít tầng kiểu hành lang giữa và hành lang bên:
Là loại nhà ở có các căn hộ đặt dọc theo hai bên hành
lang, các căn hộ sử dụng hành lang làm lối đi chung, chiều
rộng hành lang từ 1,6m đến 2m, khoảng cách căn hộ đến

thang bộ không quá 25m.
*Ưu điểm:
- Dễ tổ chức các căn hộ có diện tích nhỏ (khoảng 45
m2 – 70 m2).
- Tiết kiệm cầu thang bộ vì 1 thang bộ có thể phục vụ 1
đoạn nhà đến 25m.
- Nhờ những ưu điểm này mà loại nhà này thường áp
dụng ở nhà chung cư phục vụ cho người có thu nhập
thấp.
*Khuyết điểm:
- Chiều ngang chung cư bò mỏng, không có lợi về chòu
lực.
- Kiến trúc không đẹp.
- Tính kín đáo yên tónh của căn hộ kém vì việc đi lại
trên hành lang, cầu thang sẽ gây bất tiện cho sinh
hoạt gia đình về tiếng ồn, bò nhòm ngó, vệ sinh hàng
lang chung không đảm bảo.
- Tốn diện tích giao thông do hành lang công cộng dài.
a. Chung cư hành lang giữa: (H50)
- Trong loại nhà này, các căn hộ đặt dọc hai bên hành
lang. Nhà có thể có 1, 2 hay nhiều hành lang.
* Ưu điểm: giá thành xây dựng tương đối rẻ do bố trí
được nhiều căn hộ trong 1 tầng, tốn ít cầu thang, thang
máy, kết cấu đơn giản và dễ thi công.
* Khuyết điểm: Hướng nhà không có lợi đối với một
trong hai dãy, khả năng thông gió xuyên phòng kém.
Các hộ ảnh hưởng lẫn nhau về mặt cách ly tạo sự riêng
tư, cách âm chống tiếng ồn.
- Loại nhà này có các dạng sau:
• Chung cư hành lang giữa có mặt bằng hình

chữ nhật. (H50a, H50aa)
• Chung cư hành lang giữa hình thành bởi hai
hình chữ nhật xếp lệch nhau. (H50)
• Chung cư hành lang giữa có hình dáng tự do.
(H50b, H50c, H50d)
b. Chung cư hành lang bên: (H51)
- Loại chung cư này hành lang tiếp xúc trực tiếp với bên
ngoài, các căn hộ được bố trí về một phía của hành
20


lang. Chung cư hành lang bên đảm bảo thông gió
xuyên phòng và chiếu sáng tốt, kết cấu đơn giản dễ thi
công, nhưng mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các gia
đình khá lớn, khả năng cách ly, tiếng ồn kém. Loại nhà
này có các dạng sau:
Chung cư hành lang bên có cầu thang ngoài.
(H51a)

Chung cư hành lang bên có cầu thang giữa.
(H51b)

Chung cư hành lang bên có hình dáng tự do.
(H51c, H51d, H51e, H51f, H51g)
c. Chung cư kiểu thông tầng (lệch tầng): (H52, H52a)
- Loại nhà ở này là một hình thức phát triển của kiểu
chung cư hành lang giữa hoặc chung cư hành lang bên,
ngoài những hành lang và cầu thang chung dành cho toàn
khối chung cư, mỗi căn hộ được bố trí 2 tầng có cầu thang
nội bộ bê trong để liên hệ giữa tầng dưới và tầng trên.

*Ưu điểm:
- Tiết kiệm được diện tích giao thông.
- Bảo đảm tính chất linh hoạt trong việc tổ chức các
loại căn hộ, có thể phối hợp các căn hộ ít phòng và
nhiều phòng dễ dàng.
- Bảo đảm sự cách ly và tính riêng tư của từng căn hộ,
cách ly tiếng ồn tốt.
*Khuyết điểm:
- Kết cấu và thi công phức tạp, khó công nghiệp hoá,
mặt bằng các tầng khác nhau nên giải quyết đường
ống kỹ thuật rất khó khăn.
5.2 Các yếu tố hình nhà ở ít tầng:
5.2.1. Khái quát về nhu cầu cư trú:
a. Nhu cầu cư trú trong nhà:
- Nhu cầu cư trú trong nhà ở thể hiện ở 3 mặt: sinh hoạt, sức khoẻ và
tinh thần.
• Sinh hoạt gia đình gồm: Nấu nướng, giặt giũ, dọn dẹp, ăn uống,
làm việc, giao tiếp, vệ sinh…
• Sức khoẻ: phục hồi lại năng lực lao động trong quá trình làm
việc và lao động thông qua ăn uống, nghỉ, ngủ, cần đảm bảo
thông thoáng chiếu sáng và yên tónh…
• Tinh thần: việc dạy dỗ con cái, học tập, nơi phát triển năng
khiếu, thưởng thức nghệ thuật, âm nhạc…
b. Nhu cầu cư trú ngoài nhà: (không gian công cộng)
- Dựa vào tần suất xuất hiện của nhu cầu cư trú ngoài nhà mà có thể
chia nhu cầu cư trú ngoài nhà làm 3 loại:


21



Nhu cầu thường kỳ: là những nhu cầu xuất hiện hàng ngày như
học hành, mua sắm…
• Nhu cầu đònh kỳ: xảy ra 1 hay 2 lần trong tuần, còn có tên gọi
là nhu cầu hằng tuần như hoạt động TDTT, vui chơi ở khu giải
trí, hoạt động ở câu lạc bộ….
• Nhu cầu bất kỳ: xuất hiện 1 hay 2 lần trong tháng hoặc ít hơn
còn có cách gọi là nhu cầu hàng tháng như đi xem hát, phim,
cắt tóc….
5.2.2. Cơ cấu tổ chức không gian cư trú ở nông thôn và đô thò:
a. Không gian cá thể: đây là không gian ở riêng biệt cho mỗi hộ gia
đình, căn hộ gia đình.
b. Không gian chuyển tiếp: (xã hội)
- Đây là không gian sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, được quản
lý và sử dụng tập thể.
- Là những công trình công cộng phục vụ trực tiếp cho người ở như:
nhà trẻ, mẫu giáo, công viên khu ở…
c. Không gian công cộng: (cộng đồng)
- đây là những không gian công cộng do nhà nước trực tiếp quản lý
và trực tiếp đầu tư như hệ thống giao thông, hệ thống kỹ thuật, cây
xanh, công viên, bến xe, công trình văn hoá, giáo dục, y tế, hành
chánh….
- Các công trình này thường tập trung ở khu trung tâm, các trục phố
chính của thành phố, thò xã.
5.2.3. Nhà ở ít tầng trong thiết kế quy hoạch điểm dân cư:
a. Cơ sở lý luận:
- Sự phát triển của công nghiệp ở đầu thế kỷ 19 đã thúc đẩy quá trình
đô thò hoá ngày càng mạnh mẽ, đồng thời với việc gia tăng dân số
việc xây dựng nhà ở không đáp ứng kòp thời nên tạo ra nhiều khu nhà
ổ chuột, môi trường đô thò bò ô nhiễm ngày càng trầm trọng do các

phương tiện giao thông, chất thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Nhằm tiềm kiếm 1 môi trường sống tốt hơn, một số quan điểm về
quy hoạch điểm dân cư ra đời:
• Thành phố vườn của Howard ý đồ dựa trên cơ sở đô thò bao
gồm một thành phố mẹ và các thành phố vệ tinh bao quanh.
Cấu trúc khu ở trong thành phố là tập hợp những ngôi nhà đơn
lẻ có vườn cây bao quanh, tạo thành phố vườn.
• Thành phố công nghiệp của Tony Garnlier cấu trúc thành phố
theo chức năng tách khu công nghiệp ra khỏi khu dân cư.
• Thành phố chuổi, tuyến…
• Mô hình đơn vò ở (Neighourhood unit) của Clarence Perry dựa
trên cơ sở phạm vi các hoạt động của con người như:
- Quan điểm triết học về giáo dục của Dewey và Scuder:
trường học là trung tâm của xã hội và là lợi ích của tập
thể.


22


-

Quan điểm về sự suy yếu mối quan hệ láng giềng của
những thành phố đang phát triển.
ng quan niệm đô thò là tập hợp của nhiều đơn vò nhỏ, mỗi đơn
vò này là một cộng đồng dân cư phù hợp về điều kiện, quan hệ
xã hội. Những nguyên tắc cơ bản trong mô hình đơn vò ở láng
giềng của ông như sau:
- Đơn vò ở được bao quanh bằng hệ thống giao thông
chính, bên trong đơn vò ở là hệ thống đường đi bộ.

- Hạt nhân đơn vò ở là trường tiểu học, kết hợp với không
gian cây xanh và các công trình vui chơi giải trí, nghỉ ngơi
hàng ngày của mọi lứa tuổi. Còn các công trình thương
mại dòch vụ được bố trí ở rìa khu đất.
- Các loại nhà biệt thự, nhà liên kế và nhà chung cư đều
có thể được xây dựng trong đơn vò ở, nhưng nhà chung
cư là thể loại được xây dựng chủ yếu trong đơn vò ở.
(H53, H53a, H53b)
• Trường phái Bauhaus với nhà tập thể nhiều tầng.
• Chủ nghóa công năng Le Corbusier và ngôi nhà lớn Marseille.
• Tiểu khu nhà ở Liên xô.
• Quan điểm phi tầng bậc.
b. Các yêu cầu về quy hoạch các điểm dân cư đô thò:
- Tổ hợp không gian bố cục kiến trúc các ngôi nhà theo tuyến (dọc
theo mặt đường) trong các khu nhà ở đây là nét đặc trưng đô thò.
- Giải pháp bố cục không gian kiến trúc cần có sự phân biệt giữa
không gian công cộng, không gian tập thể, không gian cá thể.
- Sử dụng cơ cấu phi tầng bậc của công trình công cộng trong khu
ở, bố trí các công trình thương nghiệp dòch vụ…theo tuyến trong
khu ở.
- Quy hoạch nhiều kiểu loại nhà ở, nhưng nhiều nhất là loại nhà
chung cư.
- Tiết kiệm đất xây dựng, mật độ xây dựng hợp lý phù hợp với qui
hoạch chung.
- Quy hoạch các dãy nhà theo hướng tốt nhất, đảm bảo vệ sinh
môi trường, diện tích cây xanh đầy đủ.
5.3 Các yếu tố tác động đến yêu cầu thiết kế nhà ở ít tầng:
5.3.1. Đất xây dựng: (phân lô – chiếc mảnh)
• Phân lô: tùy theo qui hoạch của từng nơi mà các nhà thiết kế
phân lô các khu dân cư theo các lô đất như sau:

- Nhà liên kế:
80 m2 – 120 m2.
- Nhà ở biệt thự:
300 m2 – 500 m2.
- Chung cư thấp tầng: Mật độ xây dựng 35% - 40%.
- Chung cư cao tầng: Mật độ XD 25% - 30%.
5.3.2. Cơ sở khí hậu học và cảnh quan:
a. Các yếu tố khí hậu ngoài nhà:
23


- Các yếu tố khí hậu ngoài nhà cần xét đến trong thiết kế nhà ở gồm:
Bức xạ mặt trời, nhiệt độ, độ ẩm, gió mưa…
- Ngôi nhà trong điều kiện nhiệt đới đòi hỏi giải pháp chống lại cái
nóng, và che mưa là chủ yếu.
- Đối với vùng khí hậu nóng khô thường dùng kết cấu bao che như
đất, gạch, đá có tác dụng cách nhiệt, ngôi nhà được tổ hợp không
gian kín, hạn chế cửa và diện tích mở cửa, nhà hầu như có sân trong.
- Đối với vùng khí hậu nóng ẩm, thông gió xuyên phòng, thông gió là
việc cần thiết, đồng thời chống bức xạ nhiệt, chống mưa hắt. Do đó
nhà thường có mái dốc và sân trong tổ chức hành lang, mái hiên.
b. Vi khí hậu:
- Vi khí hậu là khí hậu ở trong phạm vi nhỏ hạn hẹp như khí hậu trong
phòng, trong căn hộ hay khí hậu trong cụm dân cư.
- Trong thiết kế kiến trúc nhà ở có thể dùng các giải pháp như vật lý
kiến trúc, cảnh quan, vật liệu xây dựng để cải tạo vi khí hậu tốt hơn.
5.3.3. Yếu tố xã hội và cộng đồng:
- Quá trình hình thành và phát triển nhà ở luôn được tác động bởi yếu
tố xã hội do đó về mặt xã hội học trong nhà ở đặt ra nhiều vấn đề để
nghiên cứu:

a. Phong tục tập quán: Do những đặc thù về điều kiện tự nhiên và
văn hoá của từng vùng khác nhau do đó dẫn đến con người có
những phong tục, tập quán và cách sinh hoạt cũng khác nhau.
b. Nhu cầu và mức sống: Tùy theo mức độ thu nhập của người chủ
gia đình (dẫn đến nhu cầu về tiện nghi ở khác nhau giữa người có
thu nhập thấp và cao) do đó không gian ở cũng thay đổi theo mức
sống. Sau đây là bảng thống kê sự phân tầng của các nhóm xã
hội tại TP.HCM
SỰ PHÂN TẦNG BIỂU HIỆN QUA CÁC NHÓM XÃ HỘI
(Nguồn: Đề tài nghiên cứu 11-12)
MỨC SỐNG
NHÓM XÃ HỘI
1. Thuần công nhân.
2. Thuần viên chức.
3. thuần trí thức.
4. Quốc doanh.
5. Ngoài quốc doanh.
6. Khác

GIÀU


TRUNG
BÌNH

(%)

TRUNG
BÌNH
KHÁ

(%)

NGHÈO
ĐÓI

(%)

TRUNG
BÌNH
KÉM
(%)

0
6,4
6,3
1,9
8,2
3,3

2,5
23,4
44,1
23,3
30,6
13,3

51,3
59,6
45,7
62,3

43,2
40,0

33,3
4,3
3,1
10,7
13,1
26,7

12,8
6,4
0,8
1,9
4,9
16,7

(%)

c. Cấu trúc gia đình:
- Gia đình là một nhóm xã hội cơ sở và cũng là một thiết chế xã
hội, do vậy trong tự bản thân nó có một cấu trúc. Cấu trúc hiểu
một cách chung nhất là “toàn bộ những quan hệ bên trong giữa
các thành phần tạo nên chỉnh thể”. Trong cấu trúc gia đình chúng
ta tập trung làm sáng tỏ các kiểu loại gia đình và qui mô gia đình.
Bảng cơ cấu gia đình ở TP.HCM
(nguồn: PTS – Nguyễn Minh Hoà)

24



KIỂU GIA ĐÌNH
1. Gia đình hạt nhân.
2. Gia đình mở rộng.
3. Gia đình cha hay mẹ độc thân.
4. Gia đình pha trộn.
5. Kiểu gia đình thiếu.
6. Hộ ông bà già cô đơn.

SỐ HỘ
2735
1094
764
118
97
191

TỶ LỆ %
54,71
21,88
15,28
2,36
1,94
3,83

d. Tiện nghi tinh thần và nhận thức văn hoá:
- Hoạt động của con người ngoài ăn uống, nghỉ ngơi, làm việc, giải
trí …. Còn có nhu cầu về tiện nghi tinh thần và nhận thức văn hoá
về thẩm mỹ khác nhau tùy theo đối tượng ở. Do đó hình thức tổ
chức không gian ở cũng phải phù hợp theo từng đối tượng. Ví dụ

như nhà ở cho các đối tượng như nghệ só, nhà văn, nhà thơ, bác
sỹ…thì tổ chức không gian làm việc cho các đối tượng này có
những đặc thù riêng phù hợp từng nhóm nghề nghiệp khác nhau.
5.3.4. Yếu tố kinh tế trong thiết kế xây dựng nhà ở:
- Kinh tế trong nhà ở bao gồm hai yếu tố:
• Kinh tế trong xây dựng nhà ở: còn được gọi là giá thành xây
dựng nhà ở.
• Kinh tế trong thiết kế nhà ở: là giá trò sử dụng của căn nhà bao
gồm giá thành xây lắp và sự thoả mản nhu cầu sử dụng, chứ
không phải là giá trò kinh tế đơn thuần. Vì vậy khái niệm trong
thiết kế nhà ở là một yếu tố động, có tác động qua lại giữa kinh
tế xây dựng và giá trò sử dụng.
5.3.5. Yếu tố mỹ quan trong kiến trúc nhà ở:
- Mỹ quan là một trong những yêu cầu quan trọng của nhà ở vì thoả
mản yêu cầu sinh hoạt bao gồm cả mức độ tiện nghi và giá trò thẩm
mỹ.
- Nhà ở là công trình kiến trúc được xây dựng nhiều nhất so với các
công trình kiến trúc khác trong thành phố. Do đó mỹ quan của nhà ở
có tác động lớn đến mỹ quan chung của tòan bộ thành phố (mỹ
quan đô thò).
- Xã hội càng phát triển thì yêu cầu cái đẹp trong xây dựng nhà ở
càng được nâng cao.
- Thẩm mỹ trong thiết kế nhà ở gắn liền với thẩm mỹ từng căn nhà
và thẩm mỹ cả khu nhà ở.
- Tổ hợp kiến trúc ngôi nhà ở và hình thức kiến trúc bên ngoài còn
được xác đònh bởi bố cục mặt bằng, công năng sử dụng, giải pháp
kết cấu và vật liệu xây dựng.
- Phương pháp tạo hình của ban công, lô - gia, cửa sổ, cửa đi, cầu
thang… phải tuân theo các quy luật cơ bản của nghệ thuật tạo hình
như nhòp điệu, vần luật, tương phản….


25


×