Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

xử lý đất nền yêu trong xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.28 KB, 46 trang )

---------------------------------------------------------------

ĩạưỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ:



MỤC LỤC
Lòi cảm ơn

01
02
02
NỘI DUNG
02
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn BGH trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM
02

MỞ ĐẦU

Khái niệm
04 cho
đã trang bị kiến thức lẫn cơ sở vật chất một cách đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện
06
sinh viên chúng tôi làm tiều luận.
06
07
07
07
Khái niệm về nền08đất yếu


08
08
Và tôi cũng xin cám ơn Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý môi trường
09 đã
cung cấp nhũng kiến thức cơ bản về bộ môn Xử lý ô nhiểm & Thoái hóa môi11trường
11
đấ này, tạo điều kiện cho chúng tôi tìm hiểu, nghiên cứu.
11
Sự hình thành tài nguyên MT đất11
nền yếu
12

13
13
14
14
15
18 dựng
Một số đặc điếm đất nền yếu dùng trong xây
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM, ngày 03 tháng 05 năm
18 2010
22

Các loại đất nền yếu thường gặp

Các vấn đề đặt ra đối với đất nền yếu

Nen đất yếu ớ Việt Nam



6.5

Biện pháp xử lý nền bàng

cọc đất

-

xi

23

măng

6.6
6.7
6.8
6.9
6.10

Phương pháp gia tải nén trước
Biện pháp xử lý nền bàng cọc tre và cọc tràm
Biện pháp xử lý nền bàng cọc đá và cọc cát đầm chặt
Cố kết đóng
Gia cường nền yếu bàng cọctiết diện nhỏ

28
32
33
34

34


SƯMMARY

Handling soft soil intendcd to increase bcaring capacity of soil, improve some
physical properties of soft soil, such as reduction coefficients empty, compress reduce
subsidence, increasing tightness increase the number of Processing modules form,
increasing shear strength of soil ... For irrigation, the disposal of the soil also reduces
the soil permeability, ensuring stable block embankments.

The treatment methods include different types of sofì soil, based on geological
conditions, causes and technologies required to overcome. Technical renovation of
soft soil in the íield of geotechnical, to make the basis of theoretical and practical
methods to improve the ability of the soil load to match the requirements of each
different type of work.

With the characteristics of the soil as above, want the íoundation constmction
work on this ground there must be measures to improve the technical strength of its


MỞ ĐẦU

Nen móng của các công trình xây dựng nhà ở, đường sá, đê điều, đập chắn
nưó’c và một số công trình khác trên nền đất yếu thường đặt ra hàng loạt các vấn
đề phải giải quyết như sức chịu tải của nền thấp, độ lún lớn và độ ổn định của cả
diện tích Ión. Việt Nam được biết đến là noi có nhiều đất yếu, đặc biệt lưu vực
sông Hồng và sông Mê Kông. Nhiều thành phố và thị trấn quan trọng đưọc hình
thành và phát triến trên nền đất yếu với những điều kiện hết sức phức tạp của
đất nền, dọc theo các dòng sông và bò’ biển. Thực tế này đã đòi hồi phải hình

thành và phát triển các công nghệ thích họp và tiên tiến đế xử lý nền đất yếu.

Bài tiếu luận này trình bàv một số đặc tính tiêu biếu của nền đất yếu, các
vấn đề do nền đất đặt ra và một số công nghệ xử lý nền. Đồng thời trình bày và


NỘI DUNG
1. Khái niệm:
1.1 Khái niệm về nền đất yếu:
Nen đất yếu là nền đất không đủ sức chịu tải, không đủ độ bền và biến dạng nhiều, do
vậy không thể làm nền thiên nhiên cho công trình xây dựng.

Khi xây dựng các công trình dân dụng, cầu đuờng, thường gặp các loại nền đất
yếu, tùy thuộc vào tính chất của lớp đất yếu, đặc diêm cấu tạo của công trình mà
người ta dùng phương pháp xử lý nền móng cho phù hợp đe tăng sức chịu tải của nền
đất, giảm độ lún, đảm bảo điều kiện khai thác bình thường cho công trình.

Trong thực tế xây dựng, có rất nhiều công trình bị lún, sập hư hỏng khi xây
dựng trên nền đất yếu do không có những biện pháp xử lý phù hợp, không đánh giá
chính xác được các tính chất cơ lý của nền đất. Do vậy việc đánh giá chính xác và
chặt chẽ các tính chất cơ lý của nền đất yếu (chủ yếu bàng các thí nghiệm trong phòng
và hiện trường) đe làm cơ sở và đề ra các giải pháp xử lý nền móng phù họp là một
vấn đề hết sức khó khăn, nó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức khoa học và
kinh nghiệm thực tế để giải quyết, giảm được tối đa các sự cố, hư hỏng công trình khi
xây dựng trên nền đất yếu.

1.2. Sự hình thành tài nguyên môi trường đất nền yếu:


tạo nên từng tầng, lớp nền đất. Hơn thế, thường dưới các nền đất trầm tích mới này, là

những tàn tích hữu cơ bán phân giải các đầm lầy xưa kia bị vùi lấp. Lần trong chúng
là hồn họp bùn nhão với mùn thô và sét hoặc sét cát.

1.2.1. Khu vực vùng trũng thuộc đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB):
Đây là khu vực địa chất rất phức tạp, cho đến nay đã có nhiều nhà khoa học
nghiên cún về cấu trúc nền ĐBBB, các kết quả tuy còn khác nhau nhưng nét tổng
quan như sau:

Tính từ dưới lên lên thì cột địa tầng trầm tích Đệ tứ có các tầng trầm tích: Lệ
Chi, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Hưng và Thái Bình.

- Tầng Lệ Chi: có chiều dày thay đôi khoảng 45 - 70m, gồm có: cuội sỏi thạch
anh, bột sét cát.

- Tầng Hà Nội: gồm nhiều nguồn gốc khác nhau, chiều dày khoảng 17 - 45m,
chủ yếu gồm cuội, sỏi lẫn cát với hàm lượng cuội với đường kính lớn hơn lOmm
giảm dần theo chiều sâu.

- Tầng Vĩnh Phúc: gồm 2 tập:


- Tầng phụ trên và tầng phụ dưới của tầng Thái Bình lộ trên mặt đất. Các tầng
này do sản phấm tích tụ đầm lầy, trong phẫu diện hầu như đều có các lớp bùn nhão và
đất chảy, độ lún cao, lực nén thấp.

1.2.2. Đối với đồng bằng Nam Bộ:
Ngoại trừ trầm tích Đệ tứ khu vực, vùng cao phía đông bắc, bắc có nền tầng
đất cứng vì chúng là hệ trầm tích phù sa Pleistocen gồm có: các tầng sét, sét cát, cát
bột sét. Ví dụ như Mộc Hóa, Đức Hòa, Đức Huệ (Long An), một phần Tây Ninh và
quận 1,3, 10, 12, Phú Nhuận, Tân Bình, Gò vấp, . . .(TP. Hồ Chí Minh); còn lại, hầu

hết đất có độ cao 0 - lm so mặt biến là đất nền hơi yếu, yếu, thậm chí rất yếu. Vì
chúng nằm hầu hết trên vùng đầm lầy biên cũ, chiều sâu phẫu diện xuống 30 - 40m
vẫn là lớp bùn nhão lẫn hữu cơ rừng lầy ngọt. Vùng tháp phía Nam Sài Gòn là hệ
trầm tích phù sa sông biển gồm các tầng bùn, bùn sét,. . .

Vê tông thê chia ra như sau:

- Trầm tích trẻ Halogen, phổ biến rất rộng rãi, chiều dày thay đồi lớn, từ 8 40m, gồm:

+ Trầm tích sông và đầm lầy cục bộ gồm bùn sét, bùn hữu cơ, bùn á sét hữu
cơ.


2

Sức chịu tải bé (0,5 - lkG/cm );

2

Đất có tính nén lún lớn (a> 0,1 cm /kG);

Hệ sô rỗng e lớn (e > 1,0);

Độ sệt lớn ( B > 1);

2

Mo đun biến dạng bé (E< 50kG/cm );

Khả năng chống cắt bé (qp, c bé), khả năng thấm nước bé;


Hàm lượng nước trong đất cao, độ bão hòa nước G> 0,8, dung trọng bé;

1.3.1. Vùng đồng bằng Bắc Bộ:
Đất phù sa nền yếu thuộc đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB):


yếu và rất yếu. Căn cứ vào sự lắng đọng phù sa, tính chất và sự phân bổ chất hữu cơ,
thành hạt,. . .có thê phân ra như sau:

- Với vùng đất phù sa giữa châu thổ, phân ra các khu vực khác nhau như:

Đất phù sa ở ven sông Hậu và sông Tiền; thành phần cơ giới chủ yếu là limon
và cát, ít sét, lượng hữu cơ không nhiều (1 - 2%) đạm tổng số 0,08 - 0,1%; pH = 5,5
- 6,5; đất ở đây thuộc dạng trung bình đến hơi yếu.

Đất phù sa sông hơi thấp, bị ngập lụt nhiều: thành phần cơ giới chủ yếu là sét
(>50%) và limon (30 - 40%), rất ít cát, . . .thuộc diện đất nền yếu, khó khăn trong xử
lý nền. Khi xây nhà cao tầng dễ bị nghiêng lún.

Đất phù sa bị địa hình thấp, ngập lụt rất nhiều, phân bố ớ các vùng thấp hơn và
rất khó khăn cho xây dựng nh2 cao tầng, đường sá dễ bị lún, nghiêng, lở.

1.4. Các loại nền đất yếu thường gặp:
+ Đất sét mềm: gồm các loại đất sét hoặc á sét tương đối chặt, ớ trạng thái bão
hòa nước, có cường độ thấp;


+ Thấm: Cát xủi, thẩm thấu, phá hỏng nền do bài toán thấm và dưói tác
động của áp lực nưóc.


+ Hoá lồng: Đất nền bị hoá lồng do tải trọng của tầu hoả, ô tô và động đất.

* Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, các vấn đề thực tế sau đây đang
được quan tâm:

- Xây dựng công trình đường giao thông, thuỷ lọi, đê điều và công trình CO’
sở trên nền đất yếu.

- Xử lý và gia cường nền đê, nền đường trên nền đất yếu hiện đang khai
thác và sử dụng cần có công nghệ xử lý sâu.

- Xử lý trưọt lở bò’ sông, bò’ biến và đê điều.


Đặc biệt tập trung tại một số vùng: tây nam Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bà
Ria - Vũng Tàu.

2.1. Đất yếu khu vực tây nam Hà Nội:

Khu vực tây nam Hà Nội nằm ỏ’ hữu ngạn sông Hồng, gồm 4 quận nội
thành và 2 huyện Thanh Trì, Từ Liêm cũ. Địa hình tương đối bằng phắng, cao
độ thav đồi từ 4 - 13m. Địa hình tạo thành do tích tụ biển, hồ lầy ven biển và tích
tụ sông tạo nên các tầng Vĩnh Phú, Giảng Võ và Đống Đa tương ứng.

Các lóp đất của các tầng này gồm có: lóp bùn, lóp than bùn và lóp đất
hữu cơ.

2.2. Đất yếu khu vực thành pho Hồ Chỉ Minh:


Khu vực thành pho Hồ Chí Minh thuộc loại địa hình đồng bằng bồi tụ các
trầm tích phù sa cố đến trế vói các nguồn gốc sông, đầm lầy, sông, biển, vũng
vịnh hỗn họp. Tầng trầm tích biến đối khá lớn và phức tạp, chiều dày từ vài m


Nằm ở vùng rìa của trũng Cửu Long, nguồn gốc của đất yếu chủ yếu từ
sông, sông - biến, đầm lầy - biến. Dọc theo các thung lũng các sông Thị Vải, Mỏ
Nhát, Mũi Giui, cỏ May, . . .ở dạng các bãi bồi rộng dọc theo chiều dài sông,
giữa các thung lũng sông lón là đầm lầv tạo hỗn họp sông - đầm lầy; gần ven
biến, cửa sông đất có nguồn gốc sông biến.

Đất yếu phân bố trên diện rộng quanh khu vực Long Sơn, trên một dải
kéo dài từ Bà Rịa tới Vũng Tàu trên các thềm biến, sông biến hỗn họp với cao độ
địa hình thấp, chủ yếu từ 1 - 4m. Địa hình nền đất yếu từ trên xuống: bùn sét,
bùn sét pha, . . . Chiều dày lớp đất từ 5 - lOm (dọc Quốc lộ 51). Ba khu vực có
chiều dày đất yếu >15m là dải trũng phía bắc đảo Long Sơn, dọc thung lũng sông
Thị Vải, sông Cỏ May.
3. Biện pháp xử lý nền đất yếu và phạm vi áp dụng:
3.1 Xử lý nền đất yếu:
Với các đặc điểm của đất yếu như trên, muốn đặt móng xây dựng công trình
trên nền đất này thì phải có các biện pháp kỳ thuật đê cải tạo tính năng xây dựng của
nó. Nen đất sau khi xử lý gọi là nền nhân tạo.

Việc xử lý khi xây dựng công trình trên nền đất yếu phụ thuộc vào nhiều điều
kiện như: đặc diêm công trình, đặc điếm của nền đất.v.v. Với từng điều kiện cụ thê
mà người thiết kế đưa ra biện pháp xử lý hợp lý.


+ Cọc cát xi măng: sử dụng công nghệ thi công cọc cát để tạo lỗ, cát trộn xi
măng được đầm với hệ thống máy rung và ống chống tạo lỗ.


+ Cọc đá và cọc cát đầm chặt: Công nghệ cho phcp làm tăng cường độ, sức
chịu tải của đất nền và giảm độ lún của công trình. Đây là giải pháp gia cố nền sâu.
Thích hợp cho những công trình có diện tích xây dựng lớn, đường quốc lộ, bến cảng,
đất mới san lấp và lấn biển.

+ Cố kết động: Quả tạ bê tông có trọng lượng từ 10 - 15 tấn, rơi ở độ cao 1015m bàng cẩu, cho phép đầm chặt đất nền và bồ sung thêm cát thông qua các hố đầm.
Công nghệ thích họp đề xử lý nền cho cùng đất mới san lấp.

+ Công nghệ xử lý nền bàng cọc nhỏ: Cọc có đường kính từ 100-200mm được
thi công bàng công nghệ đóng, ép hoặc khoan phun. Công nghệ cho phép truyền tải
trọng xuống công trình sâu hơn với chi phí vật liệu bê tông cốt thép tối ưu. Đây là giải
pháp công nghệ thích họp đê xử lý nền đất yếu phục vụ cho việc xây dựng nhà,
đường, công trình đất và cưú chữa công trình bị hư hỏng do nền móng.

3.2. Phạm vi áp dụng:
1. Xử lý nền bằng cọc tre và cọc cừ tràm: xử lý nơi nền đất yếu có chiều nhỏ.


8. Nen đường gia cố bàng hoá chất: khi phun hoá chất, nước và bọt khí qua hỗn
hợp trộn xong hình thành vật liệu sợi, trọng lượng có thê đạt 1/4 trọng lượng đât,
thích
họp với lóp đất có hàm lượng nước lớn, độ dày đất yếu lớn.

9. Thay thế lớp đất yếu: dùng xử lý tầng nông, dùng ở lóp đất mỏng, độ dày
không lớn và thuộc đất bùn.

10. Bấc thấm, giếng bao cát: sử dụng xử lý lóp bùn đất, bùn sét, độ sâu xử lý
không vượt quá 25m.


11. Cột cát, giếng cát, cọc đá dăm: sử dụng ở lớp bùn, bùn đất sét, nhưng dễ
sản sinh co ngót.

12. Dự ép chân không: sử dụng vói bùn đất, nền móng thuộc lóp bùn đất dính.

13. Chân không - chất tải dự ép liên hợp: liên kết chân không và chất tải dự ép
sử dụng với đoạn đường đắp cao và đường đầu cầu, sử dụng chân không chất tải
dự
ép nên sử dụng trong nền móng có bố trí giếng cát hoặc bấc thấm và bản thoát


Ket cấu công trình có thế bị phá hỏng cục bộ hoặc toàn bộ do các điều
kiện biến dạng

không thõa mãn: Lún hoặc lún lệch quá lớn làm cho công trình bị nghiêng, lệch,
đổ...hoặc do áp lực tác dụng lên mặt nền quá lón trong khỉ nền đất yếu, sức chịu
tải bé.

Các biện pháp vè Kết cấu công trình nhằm làm giảm áp lực tác dụng lên
mặt nền hặc làm tăng khă năng chịu lực của kết cấu công trình. Ngưòi ta thường
dùng các biện pháp sau:

+ Dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ;

+ Làm tăng độ mềm của kết cấu công trình;


Hình móng cọc
1. Cột; 2. Bê cọc; 3. Cọc;
4. Lớp đất yếu; 5. Lớp đất chặt.


Khi xây dựng công trình trên nền đất yếu, ta có thể sử dụng một số
phương pháp xử lý về móng thường dùng như:

- Thay đối chiều sâu chôn móng nhằm giải quyết sự lún và khả năng chịu
tải của nền; Khi tăng chiều sâu chôn móng sẽ làm tăng trị số sức chịu tải của nền
đồng thòi làm giảm ứng suất gây lún cho móng nên giảm được độ lún của móng;
Đồng thời tăng độ sâu chôn móng, có thế đặt móng xuống các tầng đất phía dưới
chặt hon, ổn định hon. Tuv nhiên việc tăng chiều sâu chôn móng phải cân nhắc
giữa 2 yếu tố kinh tế và kỹ thuật.

- Thay đối kích thưóc và hình dáng móng sẽ có tác dụng thav đối trực tiếp
áp lực tác dụng lên mặt nền, và do đó cũng cải thiện đưọc điều kiện chịu tải cũng
như điều kiện biến dạng của nền. Khi tăng diện tích đáy móng thường làm giảm
được áp lực tác dụng lên mặt nền và làm giảm độ lún của công trình. Tuy nhiên


Thay
đổi kích
và hình
sê cóđộtáccứng
dụngkết
thay
trựctrên,
tiếp bố
áp trí
lực
chiều dày
móng,
tăngthước

cốt thép
dọc dáng
chịu móng
lực, tăng
cấuđốibên
Đầm chặt
Đầmtrên
chặtmặt
đấtđất:
Các
loại
đất
lỗ
rỗng
lớn,
các sườn tăng cường khi móng bản có kích thưóc lớn.
tác dụng lên mặt nền, và do đó cũng
cải
điều chưa
kiện chịu tải cũng như điều
cát móng
tơi thiện
xốp, được
đất dính
5.1. Thay đối chiều sâu chôn
nén chặt.
kiện biến dạng của nền.
Dùng biện pháp thay đôi chiều sâu chôn móng có thê giải quyết về mặt lún và
khả năng chịu tải của nền.
- đầm bàng các khối

nặng
Cát rời xốp
Khi
tăng
diện
tích
đáy
móng
thường
làm
giảm
được áp lực tác dụng lên mặt
- nén chặt bằng rung cơ
học hay
phương
nền và làm giảm
độ lún
của pháp
công trình. Tuy nhiên với đất có tính nén lún tăng dần
thủy
theo chiều sâu lực.
thì biện pháp này không tốt.
.ỵAh
R
1+
n
cot gcp + (Ọ +
ỵ: dung trọng của đất nền
Ah: độ tăng thêm chiều sâu chôn móng
Neu tầng đất yếu chịu nén có chiều dày khác nhau, có thể dùng biện pháp thay

B = yịyp) tra bảng
đổi chiều rộng móng để cân bàng ứng suất cho toàn bộ công trình.

ĐồngThay
thời đối
tăng
độmóng
sâu chôn
có móng:
thể đặt móng xuống các tầng đất phía
5.3.
loại
và độ móng
cứng của
dưới chặt hơn, ôn định hơn. Tuy nhiên việc tăng chiều sâu chôn móng phải cân nhắc
Khi thiết kế tùy sự phân bố tải trọng tác dụng lên móng và điều kiện địa chất
giữa hai yếu tố kinh tế và kỳ thuật.
mà chọn kết cấu móng cho phù hợp.

S: độ lún ổn định tính toán

stc: độ lún xảy ra khi thi công (với công trình dân dụng stc= 0,7S)


tương đối rộng rãi. Phạm vi áp dụng tốt nhất khi lớp đất yếu có chiều dày bé hơn 3m.
Không nên sử dụng phương pháp này khi nền đất có mực nước ngầm cao và nước có
áp vì sẽ tốn kém về việc hạ mực nước ngầm và đệm cát sẽ kém ổn định.

6.1.1. Xác định kích thước đệm cát:
Việc xác định kích thước lớp đệm cát một cách chính xác là một bài toán phức tạp



6.1. Biện pháp xử lý nền bằng đệm cát
tính chất của đệm cát và lớp đất yếu hoàn toàn khác nhau. Đe tính toán, ta xem đệm cát như
Lớp của
đệmđất
cátnền,
sử tức
dụng
hiệu nhất
quả cho
cácdạng
lớp tuyến
đất yếu
ớ trạng thái bão hòa nước
một bộ phận
là đồng
và biến
tính.
(sét nhão, sét pha nhão, cát pha, bùn, than bùn...) và chiều dày các lớp đất yếu nhở
hơn 3m.

6.1.2. Kiếm tra ốn định và áp lực tại mặt tiếp xúc giữa đệm cát và lóp đất
Biện pháp tiến hành: Đào bỏ một phần hoặc toàn bộ lớp đất yếu (trường hợp lớp đất
yếu có chiều dày bé) và thay vào đó bằng cát hạt trung, hạt thô đầm chặt. Việc thay
thế lớp đất yếu bàng tầng đệm cát có những tác dụng chủ yếu sau:
yếu:
Đe đảm bảo cho đệm cát ổn định và biến dạng trong giới hạn cho phép thì
phải đảm bảo điều kiện sau:
+ Lóp đệm cát thay thế lóp đất yếu nằm trực tiếp dưới đáy móng, đệm cát đóng

vai trò như một lớp chịu tải tiếp thu tải trọng công trình và truyền tải trọng đó các lớp
đất yếu bên dưới.

ơ, + ơ-2 < Rdy

yN yM
IC

,c

+ Giảm được độ lún và chênh lệch lún của công trình vì có sự phân bố lại ứng
đáy móng.


b

mq

= yA

2

+ FmỊỊ - A

2>" : tống momen tiêu chuẩn do tải trọng công trình tác dụng ở đáy
móng.

F: diện tích đáy móng.


W: modun chống uốn của tiết diện đáy móng

Vói móng chữ nhật:
l-b
A =2

^2

F_

Hy - Chiều cao của móng quy ước:

Hv — hm + hjị

Vó’i: hm: Chiều sâu chôn móng
hđ: Chiều dày của lớp đệm cát, chiều dày hđ có thể tự chọn rồi kiểm tra
(1.5-2.5m) hoặc có thê xác định theo công thức gần đúng sau:


Với: a - Góc truyền lực, thường lấy bằng góc nội ma sát của cát hoặc có thể

o

lây trong giới hạn 30-45 .

6.1.4. Kiểm tra độ lún của đệm cát và nền
Sau khi xác định kích thước đệm, cần phải kiểm tra lại điều kiện độ ổn định và
áp lực tại mặt tiếp xúc giữa lớp đệm cát và lớp đất yếu và kiềm tra độ lún toàn bộ:

s=s+s


1

2 gh

Với: s - Độ lún của đệm cát;

1

- Độ lún của đất yếu dưới tầng đệm cát;
s - Đô lún giới han cho phép.


Mục đích của việc đầm là tạo nên lớp đất có độ chặt lớn, dày từ 1,5 - 3,5m.
Tùy thuộc vào trọng lượng, kích thước, chiều cao và số lần đầm. Chiều dày của lớp
mặt được đầm chặt có thể tính theo công thức:

h = K.D

Với: D - Đường kính mặt đáy quả đầm;

6.3.1. Đặc điếm và phạm vỉ áp dụng:

sau:


+ Cọc cát làm n hiệm vụ như giếng cát, giúp nưóc lỗ rỗng thoát ra nhanh,
làm tăng nhanh quá trình cố kết và độ lún ổn định diễn ra nhanh hon.
+ Nen đất được ép chặt do ống thép tạo lỗ, sau đó lèn chặt đất vào lỗ làm cho
đất được nén chặt thêm, nước trong đất bị ép thoát vào cọc cát, do vậy làm tăng cường

độ cho nền đất sau khi xử lý.

+ Cọc cát thi công đon giản, vật liệu rẻ tiền (cát) nên giá thành rẻ hon so với
dùng các loại vật liệu khác.

Cọc cát thường được dùng để gia cố nền đất yếu có chiều dày > 3m.
Trước khi thiết kế cọc cát, cần biết hệ sổ rồng tự nhiên e của lớp đất yếu. Sau
khi nén chặt bằng cọc cát thì đất có hệ số rỗng nén chặt là e .


Đối với nền đất cát, sau khi gia cố thì phải đạt e = 0,65 - 0,75. Đối với nền

nc

đất dính được nén chặt bàng cọc cát thì:

enc=A(Wđ+0,5<ĩ>) với o = Wnh - Wd
Q

_ Ị^c_ _ £0
£
th
F
ỉ+£
n
0
OF„
N=L
Với: fc: diện tích mặt cắt ngang cọc cát.


1 + £(\
L = 0,952d £ n £ ti
Trong đó: d - Đường kính cọc cát (400-500mm);

/„ t = 7^—(1 + 0,0100

w - độ ẩm tự nhiên của đất;
yo - Dung trọng tự nhiên của đất;

Với: A - Tỷ trọng của cát trong cọc;


×