Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Quản lý tổng hợp nguồn nước lưu vực sông kiến giang, tỉnh thái bình trên quan điểm phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.24 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁN CÔNG TÔN ĐỨC THẮNG
THÁNG
KHOA Mồi
Mổl TRƯỜNG & BẢO Hộ LAO ĐỘNG
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
GSŨỈ8D
osCÕío

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

QUẢN LÝ TỒNG
TỐNG HỢP NGUỒN NƯỚC LUU
yực SÔNG KIẾN GIANG - TỈNH THÁI BÌNH

SVTH : PHẠM THU HƯỜNG
SVTH : PHẠM THU HƯỜNG
MSSV: 710443B
MSSV : 710443B
GVHD: TSKH BÙI TÁ LONG
LỚP : 07MT1N
GVHD: TSKH. BÙI TÁ LONG
Ngày giao nhiệm vụ luận văn: 01/10/2007 TPHCM, ngày 31 tháng 12 năm 2007

TSKH. Bùi Tá Long
TP Hồ Chí Minh, 12/2007


LỜI CẢM ƠN

Đe hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ
bảo


tận
tình của thầy cô, bạn bè và gia đình đã dành cho em.

Trước hết, em xin gửi lòi cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn của mình,
Tiến
sỳ
khoa học Bùi Tá Long, trưởng phòng Geoiníòrmatics, Viện Môi trường và Tài
nguyên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, ngưòi đã quan tâm giúp đỡ, đóng
góp
ý
kiến về mặt chuyên môn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt
luận
văn
trong thòi gian qua.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tói các Thầy Cô Khoa Môi trường và Bảo
hộ
lao
động, Trường Đại Học Bán công Tôn Đức Thắng, những người đã cho em kiến
thức
và kinh nghiệm trong suốt quá trình em được học tập tại trường.


TÓM TẮT

Nước là một dạng tài nguyên môi trường đặc biệt, là thành phần thiết yếu
của
sự sống. Từ xưa đến nay, chúng ta cứ nghĩ rằng tài nguyên nước là vô hạn nên
không
quan tâm nhiều đến việc sử dụng cũng như thải bỏ các chất thải vào trong môi

trường
nước. Ket quả là tài nguyên nước đang dần cạn kiệt và ô nhiễm trầm trọng. Ngày
nay,
xu hướng phát triển dân số, công nghiệp và đô thị hoá, nền nông nghiệp thâm
canh
...
đã kéo theo các nguy cơ về ô nhiễm môi trường, đặc biệt là nguy cơ ô nhiễm
nguồn
nước, trong đó có nước sông. Nguồn nước sông ở nhiều noi đang có nguy cơ bị
suy
giảm chất hrợng, cạn kiệt, bồi lắng, nhiễm mặn ... dẫn đến việc cung cấp nước
cho
các
mục đích khác nhau của con người ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp.

Cùng với tốc độ phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của

d


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẢN


BẢNG

Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình qua các năm................................................10
Bảng 1.2. Diện tích trồng lúa theo huyện và thành phố...............................................11
Bảng 1.3. ước tính sản lượng một số cây trồng............................................................12
Bảng 1.4. Sản lượng trâu bò, lọn (01/04/2007)........................................................... 13
Bảng 1.5. Ước tính sản lưọng thủy sản........................................................................14

Bảng 1.6. Giá trị sản xuất công nghiệp( giá cố định 1994)......................................... 16
Bảng 1.7. Giá trị sản xuất công nghiệp (gía cố định 1994)-đon vị: triệu đồng............17
Bảng 1.8. Sản phấm chủ yếu của nghành công nghiệp................................................17
Bảng 1.9. Hiện trạng dân số của tỉnh qua các năm......................................................20
Bảng 1.10. Dân số trung bình năm 2004 theo giới tính và thành thị, nông thôn(đon vị
tính: nghìn người)........................................................................................................21
Bảng 1.11. Vị trí lấy mẫu nước thải.............................................................................29
Bảng 1.12. Phưong pháp phân tích nước mặt..............................................................30
Bảng 1.13. Ket quả phân tích nước số liệu phân tích ngày 4/9/2007..........................31
Bảng 1.14. Ket quả phân tích nước..............................................................................31
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn vấp nước theo vùng...................................................................48
Bảng 2.2. Lưu lượng nguồn thải khu dân cư năm 2007-2015.....................................48
Bảng 2.3. Tải lượng thải theo đầu ngưòi và hiệu quả xử lý của bể tự hoại..................49


Hình 2.7 Nhập thông tin cho đối tượng phát sinh nguồn thải - Copy dừ liệu từ file

word 55
Hình 2.8 Nhập thông tin cho đối tượng phát sinh nguồn thải - Nhập thành công.......56
Hình 2.9 Nhập thông tin cho điểm nhạy cảm - copy dữ liệu từ file word...................56
Hình 2.10 Nhập thông tin cho điểm nhạy cảm - nhập thành công..............................57
Hình 9.46 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 1......................................57

Hình 9.47 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 2......................................57

Hình 9.48 Lựa chọn thông


số để chạy mô hình - Bước 3......................................58

Hình 9.49 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 4......................................58

Hình 9.50 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 5......................................59

Hình 9.51 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 6......................................59

Hình 9.52 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 7......................................59

Hình 9.53 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 8......................................59

Hình 9.54 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 9......................................60

Hình 9.55 Hiệu chỉnh kết quả thế hiện mô hình - Bước 1...........................................60
Hình 9.56 Lựa chọn thông


số để chạy mô hình - Bước 2......................................60

Hình 9.57 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 3......................................61

Hình 9.58 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 4......................................61

Hình 9.59 Lựa chọn thông

số để chạy mô hình - Bước 5......................................61


Hình phụ lục

9. Biểu diễn nồng độ oxy hoà tan mùa khô năm 2010..................V

Hình phụ lục

10.........Phân bố nồng độ chất rắn lơ lửng vào mùa khô năm 2010
V

Hình phụ lục 11. Phân bố nồng độ BOD trên sông Kiến Giang vào mùa mưa năm 2010
.............................................................................................................................V
Hình phụ lục

12.
Phân bố nồng oxy hoà tan trên sông vào mùa mưa năm 2010....vi


Hình phụ lục

13.

Phân bố nồng độ chất rắn lơ lửng trên sông Kiến Giang


NỘI DUNG

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................c
TÓM TẮT........................................................................................................ d
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................e
BẢNG..........................................................................................................................f
HÌNH...........................................................................................................................f
NỘI DUNG........................................................................................................i
MỞ ĐẦU ...........v..........................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
Mục tiêu của Luận văn......................................................................................3
Nội dung công việc cần thực hiện...................................................................3
Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3
Phưong pháp nghiên cứu..................................................................................4
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..............................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÈ ĐlỀu KIỆN TỤ NHÊN, KINH TÉ XÃ
HỘI
VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH...............................................5
1.1.

Tổng quan về điều kiện tự nhiên............................................................5


1.1.1.

về điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Bình.........................................5

1.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................10
1


CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG KIẾN GIANG TỈNH THÁI BÌNH............................................................................................63
3.1.

Các tài liệu làm cơ sở tính toán.............................................................63

3.2.

Nhập số liệu được sử dụng cho tính toán vào ENVIMQ2K.................64


MỞ ĐÀU
Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc khủng khoảng môi trường đang diễn ra tại nhiều noi trên thế giói
đang



nguy cơ, thách thức cho sự phát triển bền vững của toàn nhân loại. Sự suy thoái
hiện

nay của nhiều hệ sinh thái đang dẫn tới sự suy thoái bản thân sinh quyển. Theo
đánh
giá của nhiều chuyên gia, cho tói thòi điểm này, cộng đồng thế giói và các chính
phủ
hiện giờ vẫn chưa giải quyết được các nhiệm vụ do Hội nghị Rio de Janeiro
(Braxin)
đề ra vào năm 1992. Đe vượt qua cuộc khủng khoảng về môi trường không còn
con
đường nào khác ngoài con đường xây dựng mối quan hệ mói giữa con người vói
thiên
nhiên trong đó lưu ý đặc biệt tói khả năng phá võ' sự cần bằng cũng như suy
thoái

môi

trường.

Sự phát triển bền vững của đất nước chúng ta chỉ có thế đạt được bằng
con

đường

bảo tồn các hệ thiên nhiên và bảo vệ chất lượng môi trường. Đe thực hiện được
mục

tiêu

này cần thiết phải hình thành và thực thi chính sách bảo vệ môi trường trong mọi
hoạt
động của cuộc sống.


Tuy nhiên, như đánh giá của Bộ chính trị trong nghị quyết 41-NQ/TW
ngày
1


môi trường; chưa bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường,
thường chỉ chú trọng đến tăng trưởng kinh tế mà ít quan tâm việc bảo vệ môi
trường;
nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường của nhà nước, của các doanh nghiệp và
cộng
đồng dân cư rất hạn chế; công tác quản lý nhà nước về môi trường còn nhiều yếu
kém,
phân công, phân cấp trách nhiệm chưa rõ ràng; việc thi hành pháp luật chưa
nghiêm.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 được Đại hội đại biểu
toàn
quốc lần thứ IX của Đảng thông qua đã khẳng định quan điểm phát triển đất
nước



"Phát triến nhanh, hiệu quả và bền vừng, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện

tiến

bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi tncờng".


Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 đã đưa ra 7 nhóm giải pháp
chính

để

thực thi các mục tiêu bảo vệ môi trường trong thòi kỳ phát triến mói của đất
nước,
trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải «Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông

tin

trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ».

Trong thời gian qua, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác

quản
2


- Chưa đánh giá tổng họp ảnh hưởng các nguồn thải lên chất lưọng nước
kênh
sông. Từ đó không thế giải quyết được mối quan hệ nguồn thải - nơi
tiếp
nhận để đảm bảo sự phát triến bền vừng cho các con kênh sông.

Từ đó tính cấp thiết của đề tài này là ở chỗ :

• Đe giải quyết tốt những nhiệm vụ đang đặt ra cho công tác quản lý nhà


nước về
môi trường cũng như những nhu cầu bức xúc của xã hội, cần thiết phải xây
dựng
các giải pháp từng bước ứng dụng phương pháp mô hình, công nghệ thông
tin
trong công tác quản lý môi trường.

• Chất lượng môi trường nước mặt của Thái Bình đang có xu hưóng bị ô

nhiễm, việc
khắc phục tình trạng này cần phải được tiến hành bằng một giải pháp tổng
thể.
Công nghệ thông tin và mô hình hoá là một chiếc chìa khoá đế giải quyết
triệt đế
vấn đề này.

Mục tiêu của Luận văn

ủng dụng GIS, mô hình toán và cơ sở dừ liệu môi trường quản lý tổng
họp
nguồn nước lưu vực sông Kiến Giang tỉnh Thái Bình trên quan điểm phát triển
3


Trong khuôn khổ có giói hạn của một Đồ án tốt nghiệp kỹ sư môi trường
cũng
như giói hạn của thòi gian thực hiện nên Đồ án có một số giói hạn như sau :

về địa lỵ: Đồ án xem xét khúc sông Kiến Giang đoạn từ xã Tự Tân (Vũ

Thư)
đến Vũ Quý (Kiến Xưong) tỉnh Thái Bình.

về so liệu: Các số liệu kinh tế - xã hội được lấy từ 2005 trở lại đây. số liệu
liên
quan tói chất lưọng môi trường nước sông Kiến Giang được thu thập trong năm
2007.

Trong quá trình thực hiện Đồ án này, tác giả đã được các thầy cô trong
nhóm
ENVIM hướng dẫn ứng dụng một số công nghệ đã được nhóm nghiên cứu thực
hiện
trước đây. Trong việc xây dựng phần mềm ENVIMQ2K, tác giả đã xử lý phần
dữ
liệu
GIS từ Mapiníò. Ngoài ra tác giả đã thu thập số liệu môi trường liên quan tói
sông
Kiến Giang và tiến hành nhập các số liệu thu thập được vào ENVIMQ2K.

4


CHƯƠNG 1. TÔNG QUAN VÈ ĐIÊU KIỆN Tự NHÊN, KINH TÉ
XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI BÌNH
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên
1.1.1. về điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Bình

về đìa lý

Thái Bình là một tỉnh ven biến nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông

Hồng,
là hành lang cận kề vói tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Bắc bộ Hà Nội Hải

Hình 1.1.Bản đô hành chính tỉnh Thái Bình

Tỉnh Thái Bình được thành lập từ năm 1890, là một tỉnh thuộc đồng bằng
sông
Hồng, nằm trên bờ biển Đông
5


Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.

Tọa độ địa lý: 20 °17’- 22 °44’ vĩ Bắc và 106°06’-106°39’ kinh Đông.

Thái Bình được bao bọc bỏi hệ thống sông biển khép kín. Bò' biển Thái
Bình
chạy dài trên 50 km, là môi trường thuận lọi để phát triển kinh tế biển và phát
triên
du
lịch. Có 4 sông lớn chảy qua địa phận của tỉnh: phía Bắc và Đông Bắc là sông
Hoá,
phía Bắc và Tây Bắc là sông Luộc, phía Tây và Nam là hạ lưu của sông Hồng và
sông
Trà Lý vói 5 cửa sông lớn Văn úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân.

Diện tích

Tỉnh Thái Bình có diện tích: l,543km2


Chiều dài bờ biển: 49,25km

Diện tích tự nhiên 1.519,9 km2 địa hình tương đối bằng phang, độ cao
trung
bình từ 1-2 mét và thấp dần từ Bắc xuống Nam. Toàn tỉnh Thái Bình có thành
phố
Thái Bình và 7 huyện: Đông Hưng, Thái Thụy, Vũ thư, Kiến Xương, Tiền Hải,
Quỳnh Phụ, Hưng Hà trong đó có 284 xã, phường, thị trấn.

6


Thủy vãn

Trên địa bàn huyện có hai sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Trà
Lý.
Ngoài hai sông lớn còn có sông Kiến Giang, sông Búng, sông Cự Lâm, sông
Lạng,
sông Trạch và hệ thống, kênh muông dày đặc.

Sông Hồng chảy qua phía Tây Nam của tỉnh, có chiều dài 34km bao
quanh
15
xã là ranh giói tự nhiên giữa Vũ Thư vói tỉnh Nam Định.

Sông Trà Lý là chi lưu của sông Hồng chảy qua huyện ở phía Bắc có
chiều
dài
23km bao quanh 8 xã. Sông Trà Lý là ranh giói tự nhiên giữa huyện Vũ Thư với
huyện

Đông Hưng và huyện Hưng Hà.
Khí hậu

Thái Bình là một tỉnh nằm trong vùng nhiệt đói gió mùa, bức xạ mặt tròi
lớn,
tạo nên nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình từ 23-24°C. Cùng vói nguồn nhiệt
phong
phú lại có tói 1600-1800 giờ nắng và 1800mm mưa là điều kiện rất thuận lợi cho
sự
sinh trưởng của cây cối. Gió mùa mang lại cho khí hậu nhiều nét độc đáo vói
mùa
đông lạnh, ít mưa, mùa hè nóng, mưa nhiều và 2 mùa chuyển tiếp ngắn.

điểm

Mùa đông bắt đầu từ tháng 12 và kết thúc tháng 4 năm sau vói những đặc

7


Độ ẩm

Độ ấm trung bình giữa các tháng trong năm thay đổi ít, dao đônng5 từ 80
đến
85%. Riêng tháng 1 đến tháng 3 độ ấm cao hon các tháng khác, độ ấm trung
bình
9091%. Tháng 11 đến tháng 12 có độ ẩm nhỏ nhất trung bình từ 65- 68%.

Độ ấm mùa hè rất cao, nhất là những ngày mưa ngâu nhưng có gió mùa
Đông

Nam tràn về thì độ ẩm xuống dưới 30%.

Hàng năm có trung bình 2-3 con bão đổ bộ xuống hoặc ảnh hưỏng trực
tiếp
đến
Thái Bình. Bão chủ yếu xảy ra vào tháng 8- 9; giông thường kèm theo mưa rào,
gío
giật và trong một số trường họp còn gặp vòi rồng có sưc phá hoại lón.

Các mùa chuyển tiếp thể hiện sự giao tranh của hệ thống gió mùa: Đông
bắc(
mùa đông) và Tây Nam ( mùa hè). Do đó các đặc tính khí tượng thòi tiết rất
không
ổn
định. Song hai mùa chuyển tiếp có tính chất gần như mùa hè.
Gió

Có hai mùa chính trong năm:

Gió mùa Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 10, gió thổi từ ngoài biển vào
mang
theo nhiều hơi nước gây ra mưa rào.

gây

Gió mùa Đông bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường lạnh, khô và
ra
8



1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Tăng trưởng kinh tế
nghiệp và Lượng
thuỷ sản
bốc
năm
hơi2005
lớn nhất
đạt 3138
(tháng
tỷ11):
đồng90-100
tăng 1,26%
mm/tháng
so với năm 2004 và tăng
17,2% so vói(Nguôn:
năm 2000.
bình KTXH
quân 5 năm
là 3,23%.
BáoMức
cáo tăng
tình hình
6 tháng
đâu năm - Cục thông
GDP bình quân
5
năm
(2001-2005),

tăng
7,21%,
so vói mục tiêu Đại hội
kê,2007)
(Nguồn:
Báo cáo tình hình KTXH 6 tháng đầu năm - Cục thống
Đảng
Lượngkê,2007)
bốc hơi
nhỏnuôi
nhất tháng (tháng 2,3)" 33-41 mm/ tháng.
Chăn
bộ tỉnhRiêng
lần thứ
XVInghiệp
vượt 0,21%.
Thòixuất
kỳ năm
1996 2005
- 2000,
bìnhsoquân
nông
giá trị sản
đạttăng
4354trưởng
tỷ đồng,
với
Thuỷ
hải
sản:

năm
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình -2004 là
Phát
triến

đang
trở
thành
ngành
xuấtthấp
chính
trong
nghiệp.
Các
4,45%.
Riêng
năm so
2005
tính
GDP
tăngsản
7,8%,
hon
mức
bìnhtăng
quân3,51%.
chung
2004 tăng
1,65%,
vóidự

năm
2000
tăng
18,8%,
bình
quân
5 nông
năm
đàn
cả
Đìa chất
Mức
trâu
lọn,
gà, sản
vịt...
phát
triến
nhanh.
Sản
lưọng
sản
xuất
hàng
trên
40
nước,
(cả
nước
tăng

8,4%)
GDP
bình
đầu
ngưòi
năm
2005
đạtđạt
5,70
triệu
tăng bò,
trưỏng
sản
xuấtcủa
nông
nghiệp
của quân
tỉnh
những
năm
vừa
qua
thấp
(trong
khi
Thuỷ
hải
Thái
Bình
phong

phú
và đa
dạng
như
cá,năm
tôm,
cua,
lươn,
Diện
tích
trồng
cây
thực
phẩm
như
rau,
đậu,
ót,

chua,
bắp
cải,
dưa
nghìn
nông
đồng
ếch...
Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế tinh Thái Bình qua các năm
chuột,
dưa

tấn
thịtloại
lọnnước
hơi,
từtrị4bình
- 5 nghìn
tấn
gia 4,4%).
cầm,
70 triệu
quả
trứng,
26vây
tấnthiên
mật
nghiệp
cả
tăng
quân
Nguyên
nhân
khách
quan
do
Nhiều

giá
xuất
khẩu:khoảng
Cá chim,

nhụ,trên
hồng,
bơ,
sao,
tôm,
cua,


hấu, hành
trên
ha. bao gồm các lóp sau:
Địa tỏi
tầng
từ 15
trênngàn
xuống
ong,
khả
tai
mặt
năng
sản
phấm
chăn
nuôi
rất lón.
xẩy
đốixuất
vói
trồng

trọt
2 năm
2001

2003;
với năm
chăn dự
nuôitính
giacó
cầm
hàngrasản
xuất
khẩu
quí
hiếm.
Trừ
lượng
khai
thácđối
hàng
thếnăm
tới
2003,
50.000
tấn
Một
sốtôm.
sảnHiện
phẩm xuất
khấu

sang các
nước
Đông
Âu16
trước
đây
như
ót,
2004.
cá, 2000
tấnđất
lượng
thác
mói
chỉ được
nghìn
tấn,
trong
Lóp
lấp á sét nay
màusản
vàng
nhạtkhai
chiều
dày:
0,6-1,Om
tỏi...
rất
đó
Giá trị sản xuất ngành Chăn nuôi năm 2005 (theo giá cố định 1994) đạt

được
ưa chuộng.
(Nguôn: Sở kê hoạch và đâu tư tháng 7 năm 2007) tỷ
gần 8000
tấn cá, 800 tấn tôm.
1220
đồng, tăng
17,53%
so thực
vói
năm
2004
vàbão
tăng
62,5%
sochiều
vói năm
mức
tăng1
Sản
lương
từ năm
2001
đếnhòa
2005
(trừ
năm
2003)
đều đạt
Lóp xuất

cát bụi(lóp
I) màu
xám
tro,
nứơc,
dày 2000,
3,9-5,0
mtrên
chứa
bình
triệu
nhoiều
loại
cây
công
ngắn
ngày
cũng
được
trồng
trên
10
ngànquân
ha.
quân
5Các
năm

10,19%.


cấu
giữa
trồng
trọt
vàđã
chăn
nuôi
đang

chuyến
biến
tấn,chất
giữ
vững
tiêu
1 nghiệp
triệu
tấn
lương
thực
đề
ra.
Lương
thực
bình
Nghề
nuôi
trồng
cũng
phát

triển
nhanh.
Ngoài
các
sông
ngòi,
hồ,
tạp
hữu
cơmục
xen
kẹpthuỷ
bùn
ásản
cát
mỏng.
Tuy
nhiên,
trong
cơ cấu
kinh
tế, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và
Nhiều
tích
đầu
ao
thuỷ
sản
loại


nhu
cầu
thụ
như
đay,
dâu
tằm
có thể
được
trồng
nhiều
hơn.
cực,
trồng
trọt
giảm
từ năm
75,6%
năm
2000
xuống
64,77%
2005,
chăn
nuôi
từ
người
từ nếu
595
kg/người

2000,
tăng
lên
611ven
kg/người
2004.
cũngcây
còn
khoảng
8000
hatiêu
bãi
lầy
ngập
nước
biển
cónăm
khả
năng
đưa
vào
nuôi
của
Thái Bình vẫn cao nhất vùng 42,27% (năm 2005). Ngược lại, tỷ trọng khu
Nghề
21,3%
trồng
vực
Lóp
bùn

á cấu
sétnuôi
II)
màu
xám
tro,
chiều
dày
3,3-4,2
xen
kẹp
cát trâu
bụi
trồng
dâu
nuôi
tằm
dệt(lóp
lụa
là nghề
cổsản
truyền
ởdần
mộtsang
số nơi
tỉnh
Thái
Bình.
lên
32%.


chăn
nuôi
đang
chuyển
kinh
tế m,
hàng
hoá,
đàn
hải gần
sản.
Diện
tích
trồng
thuỷ
hiện
nay
mói
chỉcủa
đạt
gần
10
nghìn
ha,
Bảngchỉ
1.5.
tính sản
thủy sản
công nghiệp xây dựng

đạtƯớc
22,86%
(cáclượng
tỉnh đồng
bằng sông Hồng, đều đạt
năm
mỏng. Khó khăn và hạn chế của nông nghiệp là: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
trên
2005
thuật chỉ bằng 59,7% năm 2000. Chăn nuôi bò thịt tăng nhanh, đàn bò năm 2005
phục
30%)
Các
loại
cây
ăn
quả
như
táo,
cam,
chanh,
na,
mít,
ổi
bo,
nhãn,
vải
thiều
tăng
vụ nông nghiệp Bảng

và nuôi
trồng
sản
chưa
được yêu cầu phát triển bền
1.4.
Sảnthuỷ
lượng
trâu
bò,đáp
lọn ứng
(01/04/2007)
Tình
hình đầu tư:
cũng
vững, khả năng chống đỡ thiên tai còn hạn chế; kinh tế hộ gia đình, kinh tế rất

Lópvói
kẹpđiều
cát bụi
tro, Thái
chiềuBình
dày 0.7m.
thích
kiện(lóp
khí III)
hậu,màu
đất xám
đai của
và ngày càng được trồng

nhân họp
Bảng 1.3. Ước tính sàn lượng một số cây trồng
trong nông nghiệp, nông thôn còn yếu. Tác động của công nghiệp vào nông
nghiệp Theo báo cáo của Sở Ke hoạch và Đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2007,


thuỷ sản chưaĐìa
rõ nét,
chếtrình
biến nông, hải sản chậm phát triển. Giá cả
chấtcông
thủynghiệp
văn công
thêm
vật 12 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cấp phép đầu tư vào tỉnh

với
số
nông nghiệp, phân hoá học, thuốc trừ sâu, tăng cao hon hắn giá nông sản, nên tỷ
1.2.tưDiện
trồng
lúa tăng
theo gấp
huyện
vốn đăngBảng
ký đầu
48,22tích
triệu
USD,
2,4và

lầnthành
về sốphố
dự án và 4,2 lần về
Vĩnh
Phúc
2
(VP2)
phân
bố

độ
sâu
50-80
m.
Đây

tầng
chứa nước khá
số
vốn
tốt,
đăng ký so vói cùng kỳ năm trước. Quy mô vốn đầu tư trung bình đạt gần 3,8
có khả năng cung cấp nước lón, nước áp lực.
triệu
13
12
10
11
9



(Nguôn: Báo cáo tình hình KTXH 6 tháng đâu năm - Cục thống kê, 2007)
14


Công nghiệp và thủ công nghiệp
toàn tỉnh cóTháng
257 dự
7 và
án 7đầu
tháng
tư vói
đầutổng
năm số
có vốn
nhiều
6.514
sản phấm
tỷ đồng,
tăngcókhá
177vềdự
số án
luợng
đi vào
(cả
Giá Bảng
trị sản1.6.
xuất
nghiệp
Bìnhgiá

năm
đạt 3317 tỷ đồng
sản
Giácông
trị sản
xuất của
côngThái
nghiệp(
cố 2005
định 1994)
(theovà tiêu thụ). Nhiều loại sản phấm sản xuất 7 tháng đạt khá như: nước mắm
xuất
giá cố định 1994), so vói năm 2004 tăng 20,83%, so vói năm 2000 tăng gấp 2,3
tăng
lần, bia tăng 27,9%, rượu tăng 21,1%, sọi tơ tằm tăng 16,1%, sợi đay tăng 2
14,9%,
bình
quân
nămtrịtăng
So nghiệp
với thòi(gía
kỳ cố
(1996-2000)
tăng
năm
Bảng
1.7.5 Giá
sản17,8%.
xuất công
định 1994)đongấp

vị: 2,2
triệulần;
đồng
lần,
2005
toàn tỉnh có 173 làng nghề đạt tiêu chuẩn 100% số xã có nghề (năm 2001 có 82
làng
nghề). Nghề và làng nghề được mở rộng và phát triển, đã giải quyết việc làm tại
chỗ,
giảm hộ thuần nông, tăng thu nhập cho người lao động và góp phần từng bước
đô
thị
hoá nông thôn. Đồng thòi tỉnh có chủ trương phát triển mạnh các khu công
nghiệp,
cụm công nghiệp tập trung. Đen nay có 5 khu công nghiệp là Phúc Khánh,
Nguyễn
Đức Cảnh, Tiền Hải, cầu Nghìn, Xuân Hoà và phát triển các cụm công nghiệp ỏ'
tất
cả
các huyện, thành phố.

Thái Bình đã tập trung vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp
và cụm công nghiệp bằng mọi nguồn vốn huy động được và xây dựng các khu
này
để
làm nòng cốt cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và
phát
triển
đô thị. Từ năm 2001 đến 2005, có 109 dự án hoàn thành, đi vào sản xuất, với số

vốn
đầu tư 1600 tỷ đồng, tạo việc làm cho gần 2,5 vạn lao động.

Thái Bình đã tích cực sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo Nghị
định Nguôn: Báo cáo tình hìnhCTXH 6 tháng đầu năm - Cục thống kê, 2007
103/CP, đa dạng hoá các loại hình sản xuất công nghiệp. Từ năm 2001 đến năm
2005
Ước
tháng nghiệp
giá trị sản
xuấtvà
công
nghiệp
củanhiệm
tỉnh đạt
tỷ đồng
đã thành
lậptính
8907doanh
tư nhân
công
ty trách
hữu2.734
hạn, cố
phần
tăng
15
16



Thá
ng

Tháng Cùng

Nguôn: Báo cáo tình hình KTXH 6 tháng đâu năm - Cục thông kê, 2007
Bảng 1.8. Sản phẩm chủ yếu của nghành công nghiệp

17


giao thông nông thôn tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp. Đặc biệt các tuyến đường nối
các thôn xóm do xã quản lý (có trên 2000 km) hầu như đã được rải nhựa và bê
tông.

về vận tải, đã cổ phần hoá công ty xe khách, giải thể xí nghiệp vận tải hàng
hoá,
cho phép thành lập các công ty tư nhân, liên doanh, liên kết vói tỉnh ngoài và có
đủ
các
thành phần kinh tế tham gia vận tải.

Phưong tiện vận (Nguôn:
tải được Báo
đầu cáo
tư, nâng
vận7 tải
hành
khách
KTXHcấp,

tháng
- Cục
Thông
kê,phần
2007)lớn
bằng
xe
có chất lượng cao, đảm bảo vận chuyển an toàn và đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu
đi
lại
Sản
xuất
thủ
công
nghiệp
với
các
nghề
cổ
truyền
như
trạm
bạc
Đồng
sâm,
của nhân dân.
đồ
gỗ,
dệt lụa, khăn mặt, thảm len, thảm đay, thảm cói, thêu ren, mây tre đan, hàng mỹ
nghệ.

Vận tải hàng hoá, phát triển mạnh cả đường bộ, đường sông, đưòng biển.
Những mặt hàng này nhiều năm đã sản xuất và xuất khẩu với khối lượng lớn.
Khối
lưọng vận tải và doanh thu vận tải những năm qua tăng nhanh. Năm 2005 vận tải
hàng
Tài
nguyên
Bình
khí khối
đốt Tiền
đã khách
được vận
khai
hoá đạt
6 triệu
tấn,khoáng
tăng gấpsản
3,2Thái
lần so
vói có
nămmỏ
2000,
lượngHải
hành
thác
chuyển đạt 4,4 triệu lượt người gấp 2,3 lần. Doanh thu vận tải hàng hoá và hànhtừ
năm
1986, sản lượng khai thác bình quân mỗi năm đạt hàng chục mét khối khí
khách
thiên

đạt 300 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so vói năm 2000.
nhiên phục vụ cho sản xuất đồ sứ, thuỷ tinh, gạch ốp lát, xi măng trắng...thuộc
khu
công nghiệp Tiền Hải. Năm 2003, Tổng công ty dầu khí Việt Nam tiến hành nổ
Giá trị sản xuất ngành vận tải năm 2005 tăng gấp 2,7 lần năm 2000, bình
địa
quân
chấn 3D lô 103/107 vịnh Bắc Bộ để chuấn bị cho việc khai thác khí ngoài khơi
hàng năm tăng 21,65%.
vịnh
Bắc Bộ đưa vào phục vụ phát triển công nghiệp của tỉnh (trừ lượng ước tính ban
đầu
Bưu chính viễn thông: 5 năm qua được trang bị máy móc hiện đại,
khoảngNgành
7 tỷ m3).
kỹ
thuật tiên tiến, đến năm 2005, Thái Bình có 1 bưu cục trung tâm, 7 bưu cục
huyện,
18
19


SSố


Tổng số

Diện

2002 đạt 53 triệu USD, năm 2003 đạt 64 triệu USD, năm 2004 đạt 81,9 triệu USD.

Đen năm 2005 đạt 95 triệu USD, so vói năm 2004 tăng 15,8%, so với năm 2000
gấp
2,8 lần, bình quân 5 năm tăng 21,5%/năm, vượt mục tiêu Đại hội XVI là 27%
(vượt
20
triệu USD). Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm (2001 - 2005) đạt 341 triệu USD.

Tổng trị giá nhập khẩu năm 2005 đạt 95 triệu USD, tổng trị giá nhập khấu
Phân theo
năm
(2001 - 2005) là 311(Nguồn:
triệu USD.
Bình
quân
5 năm
Những
mặt
Niên
Giám
Thống
Kê tăng
Tỉnh12,8%/năm.
Thái Bình năm
2004)
hàng
chủ Bảng
yếu nhập
năm
quabình
là nguyên

liệutheo
cho giói
sản xuất
công
nghiệp
như: sắt,
1.10.trong
Dân số
trung
năm 2004
tính và
thành
thị, nông
thép,
thôn (đon vị tính: nghìn người)
bông, men sản xuất gạch, nguyên phụ liệu ngành dệt, may, hoá chất, chất phụ da,
thuốc chữa bệnh và một số hàng phục vụ tiêu dùng,v.v...

Tổ 5

Thu ngân sách nhà nước năm 2005 dự kiến thực hiện 2502 tỷ đồng, thu
trên
địa
bàn tỉnh đạt 1202 tỷ đồng, gấp 4,0 lần so vói năm 2000. Tống chi ngân sách Địa
phương ước năm 2005 là 1836 tỷ đồng, chi cho phát triển kinh tế 826 tỷ đồng,
tăng
35,9% so vói năm 2004. Chi cho tiêu dùng thường xuyên 825 tỷ đồng tăng 0,5%
so
vói năm 2004%. Nguồn vốn tín dụng huy động 2880 tỷ đồng, gấp 2,3 lần, cho
vay

đạt
4083 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so vói năm 2000.

Nhìn chung các ngành dịch vụ trong 5 năm qua có tốc độ tăng trưởng ốn
định,
GTSX năm 2005 đạt 2769 tỷ đồng (giá so sánh 1994), tăng 11,7% so với năm
2004,
tăng 58,5% so vói năm 2000, bình quân 5 năm tăng 9,65%/năm, so với mục tiêu
Đại
hội XVI chưa đạt, còn thấp hoư 1,35% (mục tiêu đại hội tăng 11%).
20


thông 8/40 trường. Tỉnh đã thành lập 1 trường phổ thông Tư thục tại Thành phố
Thái
Bình.

So với tất cả các thành phố của các tỉnh trong cả nước thì Thái Bình là noi

hệ thống giáo dục, y tế tốt nhất, về giáo dục, ở đây có đầy đủ các cấp học từ
mầm
non
đến đại học. về y tế, ở đây có Bệnh viện đa khoa là bệnh viện khá hiện đại; Bệnh
viện
lao vói 120 giưòng bệnh đã kiểm soát được bệnh lao trong toàn tỉnh; Bệnh viện
y
học
dân tộc vói 120 giường bệnh, có các thiết bị hiện đại, đang được Bộ Y tế xét
nâng
lên

hạng II; Trường Đại học Y Thái Bình là trường đại học cấp quốc gia; Trường
trung
học y tế, các trung tâm y tế cấp xã phường, các công ty và cửa hàng dược vật tư
y
tế
hoạt động rất có hiệu quả. Nhờ hệ thống y tế này, Thành phố đã thực hiện rất tốt
công
tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, công tác kế hoạch hóa gia đình được
thực
hiện
rất tốt; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 0,92%.

Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ: Tỉnh đã chú trọng đầu tư phương tiện kỹ
(Nguôn: Niên Giám Thông Kê Tỉnh Thái Bình năm 2004)
thuật,
chú ý quan tâm nhiều hơn đến việc khám chừa bệnh. Những năm qua hầu như
không
có dịchGiáo
bệnhdục,
lón xảy
emqua
dưới
tuổigiáo
được
đào ra,
tạo:số5 trẻ
năm
quy1mô
dụctiêm
đàochủng

tạo tiếpmở
tụcrộng
đượchàng
mở
năm
đạt
rộng,
gần
100%,
tỷ trường
lệ suy dinh
dưỡng
ở trẻ
dưới
5 tuổi
đếnhọc,
nămcấp
2005
cònchất
25,6%.
các loại
hình
lóp phát
triển
đa em
dạng
ở các
ngành
học,
lưọng

giáo
dục từng bước được nâng lên. Năm học 2004 - 2005, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp
Laocao:
độngtrung
và việc
xoá99,61%,
đói, giảm
nghèo:
Thòithông:
kỳ 2001
- 2005,
bình
tưong đối
học làm,
cơ sở:
trung
học phổ
99,08%.
Ngành
quân
giáo
dục
của tỉnh
kếtđược
quả trên
phổ cập
giáo dục
tuổi 11,2%
và đạt so
chuẩn

mỗi
nămgiữ
giảivừng
quyết
22 nghìn
chồtiểu
làmhọc
việcđúng
móiđộ
(vượt
vói
quốc
21
22


khăn đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn mói có thế tạo ra được bước phát triển quan
trọng của tỉnh. Đồng thòi phải chú ý đến các lĩnh vực xã hội nhằm góp phần xây
dựng
Thái Bình thành một tỉnh kinh tế phát triển, đời sống tinh thần và vật chất ngày
càng
nâng cao.

Nguồn lao động của Thái Bình dồi dào, có trình độ văn hoá và kỹ thuật
khá.
số
người trong tuổi lao động hiện có khoảng 850 nghìn người chiếm 47% dân số,
trong
đó 1,9% có trình độ đại học và trên đại học, 4,6% có trình độ trung học chuyên
nghiệp

và gần 3% công nhân kỹ thuật và nghệ nhân.

Lực lượng lao động có trình độ văn hoá và kỳ thuật được bổ sung thường
xuyên, hàng năm các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp đã
đào
tạo
được trên 500 học sinh tốt nghiệp đại học, gần 1000 học sinh tốt nghiệp các
trường
chuyên nghiệp trung học, ngoài ra hàng năm còn có 6000 đến 8000 học sinh tốt
nghiệp
cấp III và 16.000 học sinh tốt nghiệp cấp II.

Toàn tỉnh có 1.005 nghìn người tham gia hoạt động trong các ngành kinh
tế,
trong đó ngành Nông, Lâm và Thuỷ sản giảm 3,5%, ngành Công nghiệp và Xây
dựng
tăng 3,5% so với năm 2006. số ngưòi có nhu cầu việc làm ngày càng tăng, dự
kiến
6
tháng giải quyết việc làm cho 12.000 người.

Thu nhập bình quân đầu người đạt 560.000 đồng/người/tháng, tăng hon
năm
23


×