Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

BÀI GIẢNG tổ CHỨC HẠCH TOÁN kế TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.34 KB, 49 trang )

BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

1


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT MÔN HỌC :
Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Người làm công tác kế toán đòi hỏi phải qua đào tạo
chuyên môn kế toán theo chương trình môn học: Lý thuyết Hạch toán kế toán - Kế
toán doanh nghiệp. Nhưng để có thể tiếp cận và ứng dụng tốt lý thuyết đã học vào
công tác kế toán sau khi ra trường, học sinh phải được trang bị chương trình kỹ năng
thực hành kế toán. Thực hiện phương châm “ Chắc lý thuyết, vững thực hành” thì mới
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động hiện nay.
Chương trình môn học : hướng dẫn cụ thể các công việc Kế toán
* Lập, kiểm tra, quản lý và sử dụng các loai chứng từ gốc, chứng từ kế toán,
cụ thể như: Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ngân hàng, hoá đơn
bán hàng . . . và định khoản trên các chứng từ lập.
* Ghi sổ sách kế toán :
Cách mở sổ Kế toán, ghi chép và phản ảnh số liệu từ chứng từ kế toán vào các
sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các loại sổ kế toán khác theo các hình thức
kế toán phù hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp . Trong đó chú trọng đến hình thức
kế toán đang áp dụng phổ biến và thông dụng nhất trong các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay là- Hình thức Nhật Ký chung, Chứng từ ghi sổ.
* Lập báo cáo tài chính đúng chuẩn mực kế toán hiện hành bao gồm : Bảng
Cân đối Kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động SXKD, Bảng lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
minh báo cáo tài chính.
* Bài tập thực hành:


1.2. BỘ MÁY KẾ TOÁN:
* Đơn vị hạch toán: Là một đơn vị kinh tế quản lý cơ sơ, có chức năng thực hành kế
toán phần hành theo một chu trình khép kín trên bộ sổ kế toán riêng -hình thành bộ
máy kế toán tương ứng với quyền và nhiệm vụ quản lý hoạt động của đơn vị.
* Bộ máy kế toán :Các kế toán phần hành, Kế toán tổng hợp, Kế toán trưởng
* Nội dung công việc của các thành viên trong bộ máy kế toán :
- Kế toán phần hành :

Kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng

Kế toán công nợ

Kế toán vật tư, sản phẩm, hàng hoá

Kế toán XDCB, tài sản cố định

Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ

Kế toán bán hàng

Kế toán chi phí, giá thành sản phẩm

Kế toán phần hành có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ảnh
thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép, phản ảnh tổng hợp
đối tượng kế toán phần hành đảm nhận.

Các nhân viên kế toán phần hành trong bộ máy có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN


2




Các kế toán phần hanh có thể chuyên môn hoá theo từng phần
hành hoặc có thể kiêm nhiệm một số phần hành theo nguyên tắc chung
của tổ chức lao động kế toán.

Các kế toán phần hành có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng
hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp , lập báo cáo kế toán định kỳ chung
ngoài báo cáo phần hành.
- Kế toán tổng hợp : Thực hiện công tác kế toán cuối kỳ báo cáo
( tháng, quý, năm ), có thể giữ Sổ cái tổng hợp, ghi Sổ cái, lập báo cáo nội bộ và báo
cáo bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
- Kế toán trưởng :
+ Vị trí: là chức danh nghề nghiệp dành cho các chuyên gia kế toán có trình độ
chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực điều hành, tổ chức, quản lý
được công tác kế toán trong đơn vị kế toán độc lập.
+ Vai trò: Kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước do Nhà
nước bổ nhiệm, là giám sát viên kế toán tài chính của nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Nhiệm vu, quyền hạn: Có quyền ký duyệt các chứng từ kế toán, có
quyền không ký duyệt các chứng từ , tài lệu liên quan đến tài chính của doanh nghiệp
mà không phù hợp với chế độ của Nhà nước quy định.
Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở khối lượng công việc kế toán, kiểm tra hoạt
động kinh doanh, điều hành phòng kế toán.
1.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG DN HIỆN NAY:
Giới thiệu 2 bộ máy kế toán thường áp dụng trong thực tế hiện nay ở các DN:
* Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tập trung :
Tất cả các công tác kế toán từ xử lý chứng từ, hạch toán tổng hợp, chi tiết cho

đến tổng hợp lập các báo cáo kế toán đều tập trung ở phòng kế toán trung tâm của đơn
vị. Còn các bộ phận của đơn vị (Phân xưởng, đội, cửa hàng …)chỉ lập chứng từ phát
sinh tại bộ phận mình và chuyển hết chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
+ Ưu điểm: bộ máy gọn nhẹ, chi phí thấp, có thể áp dụng thống nhất 1 phương
pháp tính toán, do đó thông tin có tính chính xác cao. Dễ dàng thuận lợi cho quá trình
tự động hoá trong việc hạch toán.
+ Nhược điểm: trong điều kiện hạch toán thủ công dễ gây hiện tượng ùn tắc
thông tin do khối lượng chứng từ gửi về phòng kế toán trung tâm quá nhiều. Do đó,
không có thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo sản xuất.
Vì vậy, mô hình này thường được ứng dụng ở những đơn vị có quy mô nhỏ, tổ
chức trên địa bàn tập trung .
* Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức phân tán:
Hầu hết các công tác kế toán từ hạch toán ban đầu, hạch toán tổng hợp, chi tiết
đến lập các bảng tổng hợp đều được tiến hành ở các đơn vị thành viên. Còn ở phòng
kế toán trung tâm có nhiệm vụ chủ yếu là lập các báo cáo tổng hợp của toàn đơn vị
trên cơ sở các bảng tổng hợp của các đơn vị thành viên.
+Ưu điểm: trong điều kiện hạch toán thủ công tỏ ra phù hợp vì có khả năng
cung cấp thông tin kịp thời cho chỉ đạo sản xuất.
+ Nhược điểm: bộ máy cồng kềnh, chi phí cao, khó áp dụng thống nhất 1
phương pháp tính toán cho toàn đơn vị. Vì vậy sẽ có sự sai lệch khi tổng hợp thành
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

3


báo cáo chung của tổ chức. Rất khó và không thể tổ chức công tác kế toán bằng hệ
thống mạng máy tính theo phương thức này.
Vì vậy, mô hình này thường chỉ được ứng dụng cho các đơn vị có quy mô lớn,
địa bàn SXKD phân tán, các đơn vị thành viên được phân cấp quản lý.
CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC TẬP TRUNG

Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)

Bộ phận
Tài chính

Bộ phận KT tiền
lương

Bộ phận KT kế
toán,K’T nội bộ

Bộ phận KT thanh
toán

Bộ phận KT
tổng hợp

Bộ phận KT chi phí

Bộ phận KT
vật tư, TSCĐ

Bộ phận KT...

Các nhân viên kế toán ở
các bộ phân phụ thuộc

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN


4


CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC PHÂN TÁN
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)

Bộ phận KT
kếtoán, K’T nội bộ

Bộ phận
Tài chính

Trưởng phòng KT
bphận phụ thuộc

Bộ phận kế toán
tiền lương

Bộ phận kế toán
thanh toán

Bộ phận kế toán
chi phí

Bộ phận
kế toán..

Bphận KT
chung


Bphận KT
tổng hợp

Trưởng phòng KT
bphận phụ thuộc

Bộ phận kế toán
chi phí

Bộ phận kế toán
tiền lương

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Bộ phận kế toán…

Bộ phận kế toán
Thanh toán

5


CHƯƠNG II : CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.1. LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
2.1.1. Nguyên tắc lập chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp

vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu,
phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết
trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải
khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội
dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải
lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai
lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng
từ.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định cho chứng từ kế toán.
* Chứng từ phải đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ
• Chứng từ hợp pháp là chứng từ được lập theo mẫu quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất, mức độ nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép, có đủ chữ ký của người chịu trách
nhiệm và dấu đơn vị.
• Chứng từ hợp lệ là Chứng từ kế toán được ghi đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các
tiêu thức và đúng quy định về phương pháp lập của từng loại chứng từ.
* Nội dung bản chứng từ : 6 yếu tố :
- Tên chứng từ : khái quát nội dung của nghiệp vụ kinh tế
- Tên và địa chỉ của đơn vị, cá nhân liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
- Ngày, tháng, số thứ tự của chứng từ
- Nội dung của nghiệp vụ kinh tế trên bản chứng từ .
- Quy mô của nghiệp vụ kinh tế về số lượng, giá trị ( ghi rõ số tièn bằng số, bằng
chữ)
- Chữ ký của người chịu trách nhiệm về thực hiện các nghiệp vụ kinh tế trên bản
chứng từ ( có ít nhất 3 chữ ký).
2.1.2. Tạo lập Chứng từ kế toán :
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (là chứng từ

ban đầu -chứng từ gốc ), kế toán lập các chứng từ và định khoản :
- Chứng từ vật tư hàng hóa : Như phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu nhập xuất
thẳng : Căn cứ hóa đơn mua hàng, BB kiểm tra hàng nhập kho, các chứng từ liên quan
đến quá trình mua hàng . . . để lập phiếu nhập, phiếu xuất.

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

6


- Chứng từ tiền mặt : Phiếu thu, phiếu chi: Căn cứ các lệnh chi tiền, bảng
thanh toán lương, phiếu nhập kế toán viết phiếu chi tiền mặt. Căn cứ hóa đơn bán
hàng, chứng từ thu nợ kế toán viết phiếu thu tiền mặt.
- Chứng từ ngân hàng : Uy nhiệm chi dùng để chuyển trả nợ người bán, nộp
thuế, nộp BHXH, mua BHYT.
Liên quan chứng từ ngân hàng : Giấy báo có, giấy báo Nợ của ngân hàng, kế
toán ngân hàng làm căn cứ ghi sổ ngân hàng.
- Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT): viết 3 liên (liên 1 lưu tại Hóa đơn, liên
2 giao cho khách hàng, liên 3 thanh toán nội bộ), 3 liên cùng một số HĐ.
- Chứng từ kế toân khâc:
+ Bảng theo dõi Tài sản cố định :
+ Bảng theo dõi tnh BHXH, BHYT, KPCĐ:
+ Bảng thanh toán lương theo doanh thu bán hàng …
2.1.3. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu có phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế
độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện
(không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho, …) đồng thời báo ngay cho giám đốc doanh
nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm
thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
2.2. SỬ DỤNG - BẢO QUẢN - LƯU TRỮ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN :
2.2.1. Sử dụng chứng từ :
Chứng từ kế toán được lập để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán phải được bảo
quản cẩn thận, sắp xếp theo phân loại chứng từ. Vì sau kỳ hạch tóan, Chứng từ kế toán
được sử dụng theo yêu cầu của các ngành chức năng (kiểm tra quyết toán theo định kỳ
hoặc theo yêu cầu đột xuất ), kiểm tra của Giám đốc điều hành.. .
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

7


2.2.2. Bảo quản và lưu trữ chứng từ:
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, là tài liệu có tính lịch sử của

doanh nghiệp, vì vậy phải được lưu trữ bảo quản cẩn thận, không mất, không rách, khi
cần tìm lại phải nhanh chóng.
2.3. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Lập các chứng từ kế toán T1/2009 của Doanh nghiệp TN Minh Phương,
địa chỉ số 99 Số Trần Hưng Đạo- Tp. Tuy Hòa. Số TK: 421102-00-3233, tại Ngân
hàng Nông nghiệp Tp. Tuy hòa, Mã số thuế 4400294970 theo các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh sau:
1/ Ngày 1/01/2009 thu hồi tiền tạm ứng thừa của nhân viên Nguyễn Anh - Bộ phận
bán hàng 1.510.000đồng. Lập phiếu thu số 001.
2/ Ngày 2/01/2009 thu tiền bán hàng của Ông Nguyễn Khanh – Thị trấn Củng Sơn,
Huyện Sơn Hòa, theo hoá đơn số 080800, số tiền 63.800.000 đồng (đã bao gồm 10%
thuế GTGT) và thu tiền đặt cọc mua hàng 45.000.000 đồng. Viết phiếu thu số 002.
3/ Ngày 3/01/2009 Nguyễn Thị Ngọc Thảo- thủ quỹ- thanh toán tiền mua văn phòng
phẩm quý 1 theo hoa đơn số 0656565 (ngày 1/1/09), giá mua chưa có thuế 3.000.000
đồng, thuế GTGT thuế suất 10% , viết phiếu chi số 001.
4/ Ngày 08/01/2009, Thanh toán tiền công tác phí cho ông Đỗ Thế - Bộ phận QL:
- Vé máy bay công tác, vé số MB 715 MST 010010043001 số tiền 1.300.000
đồng, thuế GTGT 5% là 65.000 đồng.
- Hóa đơn thuê phòng nghỉ số 0323211 ngày 50/01/2009 với số tiền 440.000
đồng, trong đó thuế GTGT 10%.
- Hóa đơn tiếp khách số 0421567 ngày 06/01/09 với số tiền 1.100.000 đồng, thuế
GTGT 100.000 đồng.
Viết phiếu chi số 002.
5/ Ngày 10/01/2009 lập uỷ nhiệm chi số 001/UNC, trả tiền mua hàng cho CN Cty
TNHH NISHU Sài Gòn, số TK 007.100.0955888 – Ngân hàng Ngoại thương
-TP.HCM , số tiền 52.442.889đồng.
6/ Ngày 11/01/2009 lập uỷ nhiệm chi số 02/UNC, trả tiền mua máy vi tính xách tay
cho Cty CP Thế Giới, số TK 500 9999 – Ngân hàng ACB -TP.HCM , số tiền
21.165.000 đồng.
7/ Ngày 12/ 01/2009– Công ty TNHH NISHU Việt Nam, 516 Hà Huy Tập – Yên

Viên- Gia Lâm – Hà Nội. MST: 0101650283 bán hàng theo HĐ số 0041833, ngày
10/01/09. Chi tiết như sau:
STT Diễn giải
Đvt
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Bột bả NISHU 40kg
Bao
100
90.000
9.000.000
2
Sơn chống thấm STON 20kg Thùng 100
650.000
65.000.000
3
Sơn bong trong suốt
Lon
100
4.500
450.000
Cộng:
74.450.000
Thuế 10% :
7.445.000
Tổng cộng:
81.895.000
Biên bản nhập kho đúng số lượng, kết luận cho nhập kho. Lập phiếu nhập số

001.

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

8


8/ Ngày 25/01/2009: ĐV mua hàng Lê Thanh Tuấn– Công ty TNHH XD Đình Long,
218 Nguyễn Công Trứ - TP - TP Tuy Hòa.
- Mã số thuế 4400411026.
- Hình thức thanh toán: chuyển khoản
Tên hàng hóa
ĐVT Số lượng
Đơn giá
Bột bả NISHU 40kg
Bao
20
110.500
Sơn chống thấm STON 20kg
Thùng 8
762.000
Sơn bóng trong suốt
Lon
5
5.720
- Thuế suất GTGT: 10% . Lập hoá đơn GTGT.
9/ Lập phiếu xuất kho số 001 theo số lượng hàng bán ở NV8, giá xuất kho là giá của lô
hàng mua ở NV7.

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN


9


CHƯƠNG III: SỔ SÁCH KẾ TOÁN
3.1. SỔ KẾ TOÁN VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ SỔ KẾ TOÁN
3.1.1. Sổ kế toán và phân loại sổ kế toán
3.1.1.1. Khái niệm sổ kế toán: Là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định
dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
Trên góc độ ứng dụng, sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để kế
toán viên ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán.
Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ, ngày tháng năm lập sổ; ngày
tháng năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3.1.1.2. Phân loại sổ kế toán:
* Căn cứ vào nội dung phản ánh bên trong, sổ kế toán chia thành các
nhóm sau: - Sổ tài sản cố định
- Sổ vật tư (hàng hóa, sản phẩm, dụng cụ)
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Sổ bán hàng
- Sổ tiền mặt
……………
* Căn cứ vào hình thức cấu trúc, sổ kế toán chia thành các loại sau :
- Sổ hai bên,
- Sổ một bên,
- Sổ nhiều cột,
- Sổ bàn cờ.
* Căn cứ vào hình thức bên ngoài sổ được chia thành hai loại:
- Sổ đóng thành tập: Gồm một số tờ với số trang xác định, được đánh số thứ tự

liên tục, đóng lại thành tập.
- Sổ tờ rời: Là những tờ sổ để riêng lẻ kẹp trong các bìa cứng theo trình tự nhất
định để tiện việc ghi chép, bảo quản và sử dụng.
* Căn cứ vào công dụng, sổ kế toán được chia thành hai loại:
- Sổ nhật ký: Là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian
như Sổ nhật ký hay Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ phân loại: Là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ theo các đối tượng của kế toán
hay các quá trình kinh doanh. Loại sổ này được sử dụng phổ biến trong kế toán chi tiết
và tổng hợp các đối tượng tài sản, nợ phải trả … và quá trình kinh doanh (như: sổ cái,
sổ chi phí sản xuất kinh doanh …).
* Căn cứ vào trình độ khái quát của nội dung phản ánh, sổ kế toán được
chia thành hai loại:
- Sổ kế toán tổng hợp: Là sổ kế toán dùng để phản ánh từng loại tài sản, nguồn
hình thành tài sản và quá trình kinh doanh theo các tài khoản tổng hợp. Đặc trưng cơ
bản của sổ kế toán tổng hợp là sổ mở cho các tài khoản tổng hợp, chỉ ghi bằng tiền.
- Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ dùng để chi tiết hóa nội dung và số tiền đã
được phản ánh trong các sổ kế toán tổng hợp (theo câc tăi khoản cấp 2,3…) nhằm
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

10


phục vụ cho yêu cầu quản lý cụ thể. Thuộc loại sổ này bao gồm các loại sổ hoặc thẻ
chi tiết.
Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp
căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
3.1.2. Những quy định về sổ kế toán
3.1.2.1. Quản lý và sử dụng sổ kế toán
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho

một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết cần thiết.
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân
giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách
nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ.
Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc
bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới.
Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.
Sổ kế toán phải dùng giấy tốt, đảm bảo ghi chép rõ ràng, sạch sẽ. Ghi sổ phải
dùng mực tốt, không phai, cấm tẩy xoá, cấm dùng chất hóa học để sửa chữa. Khi cần
sửa chữa số liệu trong sổ kế toán thì phải thực hiện đúng các phương pháp sửa sai của
sổ kế toán.
3.1.2.2. Mở và ghi chép sổ kế toán
- Mở sổ: Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp
mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và
kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay
trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi
tính.
Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc để
tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.
Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
+ Đối với sổ kế toán dạng quyển:
Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán
và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại
diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác
Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải
đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
+ Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ,

tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám
đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ
đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế
toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

11


- Ghi sổ: Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã
được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế
toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
3.1.2.3. Khóa sổ, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán
- Khoá sổ: Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài
chính. Ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật (kiểm kê tài sản, sáp nhập, chia tách, chuyển hình thức sở hữu, đình chỉ hoạt
động hoặc giải thể doanh nghiệp...). Khi khóa sổ, người giữ sổ, người kiểm tra sổ và
kế toán trưởng phải ký tên vào sổ.
- Bảo quản và lưu trữ sổ kế toán: Cuối niên độ kế toán, sau khi đã hoàn tất
công việc kế toán, đơn vị phải sắp xếp, phân loại, gói buộc, liệt kê ngoài gói, lập danh
mục sổ kế toán lưu trữ và đưa vào lưu trữ tại bộ phận lưu trữ chung của đơn vị.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì cuối kỳ kế toán, sau khi hoàn
thành các công việc ghi sổ và khóa sổ kế toán phải in toàn bộ hệ thống sổ kế toán và
làm đầy đủ thủ tục pháp lý theo quy định để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm tra,
kiểm toán, thanh tra tài chính.
Các loại sổ kế toán dù đang sử dụng ở bộ phận kế toán hay lưu trữ tại bộ phận
lưu trữ chung đều phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và bảo quản chu đáo trong tủ
hoặc phòng có khóa chắc chắn để tránh mất mát, thất lạc.
3.2. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
(1)- Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:

Hình thức kế toán Nhật ký chung;
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
(2)- Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ
thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng
quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ
đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
3.2.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

12


- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số
01)

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.Biểu số 01

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

13


TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán


Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
3.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Biểu số
02)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

14


Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán
tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
Tổng số phát sinh

Tổng số phát sinh
“Phát sinh” ở phần
= Nợ của tất cả các = Có của tất cả các
Nhật ký
Tài khoản
Tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài khoản
=
Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Biểu số 02
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Chứng từ kế toán
Sæ, thÎ kÕ

Sổ quỹ

Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

NHẬT KÝ – SỔ CÁI


to¸n
chikế
Sổ,
thẻ
tiÕt
toán chi
tiết

Bảng tổng
hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

15


Đối chiếu, kiểm tra
3.2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Biểu số 03
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sæ, thẻ
thÎ kÕ
Sổ,
kế
to¸n
chi
tiÕt

toán chi
tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ CÁI

Bảng tổng
hợp chi
tiết

BẢNG CÂN
ĐỐI SỐ PHÁT
SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

16


Đối chiếu, kiểm tra
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu 03)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó

được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của
từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
3.2.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Biểu
04)
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

17


Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký - Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực
tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Biểu số 04
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ


Bảng kê

NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ Cái

Sổ, thẻ
kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.2.5- Hình thức kế toán trên máy vi tính
* Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

18



theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Biểu 05)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Biểu số 05
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN


SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

MÁY VI TÍNH

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

19


3.3. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Doanh nghiệp NOVICO thực hiện chức năng sản xuất và kinh doanh hàng hoá
bao gồm các bộ phận cơ bản: 01 phân xưởng sản xuất thực hiện việc sản xuất 2 loại
sản phẩm A và B theo qui trình sản xuất giản đơn, một cửa hàng bán sản phẩm và các
loại hàng hoá mua từ các nguồn khác nhau; một khu nhà văn phòng bao gồm các bộ
phận quản lý kinh doanh và quản lý hành chính.

Tình hình sản xuất và nguồn vốn của doanh nghiệp vào đầu năm 2007
được thể hiện qua số dư của các tài khoản tổng hợp và chi tiết sau: (đơn vị:
1000đ)
- TK 111: 30.000
- TK 155: 18.000
- TK 112: 170.000
Trong đó: Sản phẩm A: 10.000 (2.000 sp)
- TK 131: 50.000
Sản phẩm B: 8.000 (1.000 sp)
Trong đó: Khách hàng H1: 35.000
- TK 156: 170.000
Khách hàng H2: 15.000
TK 1561: 160.000, gồm các loại hàng:
- TK 141: 10.000
Hàng G1: 70.000, số lượng: 10.000kg
Trong đó: NV Nguyễn Văn Tư 6.000
Hàng G2: 60.000, số lượng 5.000m
NV Trần Văn Tám 4.000
Hàng G3: 30.000, số lượng: 1.000 cái
- TK: 152: 60.000,
TK 1562: 10.000
Trong đó:
- TK 211: 690.000
+ VL chính M1: 20.000, số lượng:
Trong đó:
2.000kg
TK 2112: 300.000
+ VL chính M2: 28.000, số lượng:
TK 2113: 250.000
4.000kg

TK 2114: 100.000
+ VL phụ N: 5.000, số lượng: 1.000kg
TK 2115: 40.000
+ Nhiên liệu D: 5.000, số lượng:
- TK 2141: 48.000
1.000lít
- TK 311: 280.000
+ Phụ tùng P:
2.000
- TK 331: 70.000
- TK 153: 8.000
Trong đó: Đơn vị S1: 50.000
Trong đó:
Đơn vị S2: 20.000
+ Dụng cụ C1: 5.000, gồm 100 cái
- TK 335: (trích lương nghỉ phép):
+ Dụng cụ C2: 3.000, gồm 20 chiếc 2.000
- TK 154: 2.000
- TK 411: 660.000
Trong đó:
- TK 414: 120.000
+ Sản phẩm A: 1.200
- TK 421: 28.000
+ Sản phẩm B: 800
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm 2007 bao gồm: (ĐVT: Đồng)
1. Bảng kê thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan của NV
Nguyễn Văn Tư về số vật liệu phụ đã mua về và chi phí vận chuyển, bốc dỡ số vật liệu
này.
- Tiền mua vật liệu:
Giá mua chưa có thuế - 1.000kg x 5.000đ/kg = 5.000.000

- Thuế GTGT:
500.000
- Số tiền thanh toán cho bên bán
5.500.000
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
400.000
Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

20


Tổng cộng:
5.900.000
Vật liệu phụ đã được kiểm nhận và nhập kho đầy đủ theo phiếu nhập kho số 01
ngày 04/01/2007
2. Phiếu thu số 01 ngày 11/01/2007 về khoản thu số tiền cho NV Nguyễn Văn
Tư hoàn ứng là 100.000đ.
3. Nhập kho vật liệu chính M1, chưa trả tiền cho đơn vị bán S1 theo phiếu nhập
kho số 02 ngày 23/01/2007, số lượng 2.000kg.
Giá trị vật liệu chính M1 ghi trên hoá đơn:
+ Giá mua VL chính M1: 2.000kg x 9.500đ = 19.000.000
+ Thuế GTGT: 19.000.000 x 10% =
1.900.000
+ Tổng số tiền thanh toán =
20.900.000
4. Phiếu chi số 02 ngày 02/02/2007 kèm theo chứng từ gốc có liên quan về
khoản chi trả tiền vận chuyển, bốc dỡ VL chính M1 là 1.050.000đ, trong đó thuế
GTGT: 50.000đ.
5. Ngày 04/02/2007, nhận được giấy báo Nợ của NH về số tiền gởi đã được NH
chuyển trả cho đơn vị S1 theo yêu cầu của DN là 40.000.000đ.

6. Nhập kho hàng hoá G1 chưa trả tiền cho đơn vị S2 theo phiếu nhập kho số 03
ngày 14/02/2007, số lượng 1.000kg.
Trị giá hàng hoá ghi trên hoá đơn:
- Giá mua: 10.000kg x 7.100đ/kg = 71.000.000đ
- Thuế GTGT: 71.000.000 x 10% = 7.100.000đ
Tổng số tiền thanh toán
78.100.000đ
7. Phiếu chi số 03 ngày 18/02/2007 chi tiền vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá G1
kèm theo chứng từ gốc có liên quan là 2.100.000đ, trong đó thuế GTGT là 100.000đ.
8. Phiếu nhập kho số 04 ngày 20/02/2007 , nhập 1.000kg VLC M2 chưa trả
tiền cho đơn vị S2.
- Trị giá ghi trong hoá đơn: 1.000kg x 7.000đ/kg = 7.000.000đ
- Thuế GTGT: 7.000.000 x 10% =
700.000đ
- Tổng số tiền thanh toán:
7.700.000đ
Công việc vận chuyển do đơn vị S2 thực hiện chưa thanh toán tiền: số tiền
phải thanh toán ghi trên HĐ là 420.000đ, trong đó thuế GTGT là 20.000đ.
9. Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 01 ngày
2/02/2007 và phiếu đề xuất sử dụng vật liệu của phân xưởng.
- VLC M1: 2.500kg; dùng cho SP A 1.500kg, SP B 1.000kg
- VLC M2: 3.500kg, dùng cho SP A: 1.500kg, SP B 2.000kg
10. Phiếu xuất kho số 02 ngày 21/02/2007, xuất kho 500 lít nguyên liệu sử dụng
tại phân xưởng sản xuất.
11. Xuất kho 8.000kg hàng G1 bán trực tiếp cho khách hàng theo phiếu xuất
kho số 03 ngày 25/ 02/2007 .Tiền bán hàng được khách hàng thanh toán toàn bộ bằng
tiền mặt theo phiếu thu số 02 ngày 26/02/2007 Tiền bán hàng G1 được phản ánh trong
HĐ bán hàng như sau:
- Giá bán chưa có thuế : 8.000kg x 10.000đ/kg = 80.000.000đ
- Thuế GTGT: 80.000.000 x 10% =

8.000.000đ
Tổng số tiền thu được
88.000.000đ

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

21


12. Phiếu chi tiền mặt số 04 ngày 27/02/2007 nộp tiền vào ngân hàng là
40.000.000đ và đã nhận được giấy báo Có của ngân hàng.
13. Nhập kho VLC M2 chưa trả tiền cho đơn vị S1 theo phiếu nhập kho số 05
ngày 01/3/2007, số lượng 1000kg, trị giá VLC M2 ghi trên HĐ:
- Giá mua: 1.000 x 6.800đ/kg = 6.800.000đ
- Thuế GTGT: 6.800.000 x 10% = 680.000đ
Tổng số tiền thanh toán:
7.480.000đ
14. Phiếu chi số 05 ngày 01/3/2007 kèm các chứng từ có liên quan chi tiền vận
chuyển, bốc dõ VLC M2 có số tiền là 315.000đ, trong đó thuế GTGT: 15.000đ.
15. Xuất kho VLP theo yêu cầu của phân xưởng để sản xuất SP A và B. Phiếu
xuất kho số 04 ngày 07/3/2007, số lượng 800kg sử dụng sản phẩm A 500kg, sản phẩm
B 300kg.
16. Xuất kho phụ tùng để sửa chữa nhỏ máy móc ở phân xưởng sản xuất theo
phiếu xuất kho số 05 ngày 07/3/2007 có trị giá 300.000đ.
17. Xuất kho 5 chiếc dụng cụ C2 theo phiếu xuất kho số 06 ngày 12/3/2007 để
dùng cho bộ phận bán hàng và phân bổ 1 lần.
18. Chi tiền mặt để ứng lương cho CN theo phiếu chi số 06 ngày 15/3/2007 có
số tiền là 15.000.000đ.
19. Bảng kê thanh toán tạm ứng của NV Trần Văn Tám về khoản mua hàng hoá
G3:

Giá mua: 100 cái x 30.000đ = 3.000.000đ
- Thuế GTGT: 3.000.000 x 10% = 300.000đ
Số tiền thanh toán:
3.300.000đ
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ:
400.000đ
Tổng cộng
3.700.000đ
Hàng G3 đã được nhập kho đầy đủ theo phiếu nhập kho số 06 ngày 20 tháng 3
năm 2007
20. Xuất kho 3.000 mét hàng G2 gởi đi bán theo phiếu xuất kho số 07 ngày
26/3/2007. Số tiền bán hàng được thể hiện trên hóa đơn bán hàng như sau:
- Giá bán: 3.000 mét x 16.000đ/mét = 48.000.000đ
- Thuế GTGT: 48.000.000 x 10% = 4.800.000đ
Số tiền thanh toán:
52.000.000đ
21. Phiếu chi số 07 ngày 27/3/2007 chi tiền mặt thanh toán tiền điện thoại là
3.080.000đ, trong đó thuế GTGT là 280.000đ, phân bổ cho các đối tượng sử dụng:
- PX xản xuất:
500.000đ
- Bộ phận bán hàng:
400.000đ
- Bộ phận QLDN:
1.900.000đ
22. Ngày 27/3/2007, nhận được giấy báo Nợ của NH về khoản tiền cho vay để
thanh toán cho đơn vị S2 15.000.000đ.
23. Nhập kho 5.000 mét hàng G2 theo phiếu nhập kho số 07 ngày 28/3/2007.
Trị giá hàng G2 trên hoá đơn của đơn vị S2 như sau:
- Giá mua chưa có thuế: 5.000 x 11.600 = 58.000.000đ
- Thuế GTGT: 58.000.000 x 10%

=
5.800.000đ
Số tiền thanh toán:
63.800.000đ

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

22


24. Ngày 29/3/2007 tiền vận chuyển hàng G2 được thanh toán bằng TGNH là
1.050.000đ, trong đó thuế GTGT là 50.000đ. DN đã nhận được các chứng từ có liên
quan do NH chuyển đến.
25. Ngày 30/3/2007, Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương cho các đối tượng
sử dụng như sau:
- CN sản xuất SP A
:
9.000.000đ
- CN sản xuất SP B
:
6.000.000đ
- NV phân xưởng
:
3.000.000đ
- NV bán hàng
:
2.000.000đ
- NV quản lý doanh nghiệp
:
5.000.000đ

- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán :
2.000.000đ
- Lương CN sản xuất SP A
:
1.200.000đ
- Lương CN sản xuất SP B
:
800.000đ
26. Trích lương nghỉ phép cuả CN trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ 10%.
27. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí và trừ
lương CN.
28. Tiền điện phải thanh toán theo HĐ ngày 31/3/2007:
- Giá chưa có thuế:
4.000.000đ
- Thuế GTGT:
400.000đ
Tổng số tiền thanh toán:
4.400.000đ
Phân bổ cho các đối tượng: - Phân xưởng sản xuất: 2.800.000đ
- Bộ phận bán hàng:
700.000đ
- Bộ phận QLDN:
500.000đ
29. Tạm nộp thuế thu nhập trong quý I năm 2007 là 1.400.000đồng và đã nhận
được giấy báo Nợ của NH về khoản thanh toán số thuế này cho cơ quan thuế.
30. Xuất kho dụng cụ C1 dùng cho phân xưởng sản xuất theo phiếu xuất kho số
08 ngày 01/04/ 2007. Số lượng là 60 cái và phân bổ dần trong 12 tháng.
31. Xuất kho SP A theo phiếu xuất kho số 09 ngày 02/4/2007. Số lượng 2.000
sp để bán trực tiếp cho khách hàng. Khách hàng nhận hàng tại kho và thanh toán bằng
tiền mặt theo phiếu thu số 04 ngày 05/4/2007. Tiền bán hàng thể hiện trên hoá đơn:

- Giá bán chưa có thuế: 2.000sp x 7.000đ/sp = 14.000.000đ
- Thuế GTGT:
14.000.000đ x 10% = 1.400.000đ
Số tiền thanh toán
15.400.000đ
32. Xuất kho SP B gởi đi bán theo phiếu xuất kho số 11 ngày 7/ /2007 số lượng
là 800 sp, tiền bán hàng thể hiện trên hoá đơn như sau:
- Giá bán : 800sp x 10.000đ/sp = 8.000.000đ
- Thuế GTGT: 8.000.000 x 10% = 800.000đ
Số tiền thanh toán
8.800.000đ
33. Ngày 18/4/2007, nhận được giấy báo Có của NH về khoản tiền bán hàng G2
ở nghiệp vụ 20 do khách hàng thanh toán.
34. Phiếu chi số 12 ngày 24/4/007 về khoản: Nộp BHXH : 2.700.000đ; Nộp
KPCĐ : 135.000đ.
35. Phiếu chi số 13 ngày 02/5/2007 về khoản mua BHYT cho công nhân là
810.000đ.

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

23


36. Ngày 06/5/2007, mua một máy tiện trả bằng TGNH và đã nhận được chứng
từ của NH về khoản tiền chuyển trả theo hoá đơn như sau:
- Giá mua:
30.000.000đ
- Thuế GTGT:
3.000.000đ
Số tiền thanh toán:

33.000.000đ
Tiền vận chuyển, lắp đặt, chạy thử được trả bằng tiền mặt theo phiếu chi số 15
ngày 06/5/2007 là 3.000.000đ.
TSCĐ đã được đưa và sử dụng và đăng ký sử dụng
trong 6 năm. TSCĐ này được mua bằng nguồn vốn kinh doanh..
37. Bảng tính khấu hao TSCĐ trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng:
- Phân xưởng sản xuất : 4.000.000đ
- Bộ phận bán hàng :
800.000đ
- Bộ phận QLDN :
1.200.000đ
38. Sửa chữa lớn 1 TSCĐ dùng ở bộ phận QLDN. Chi phí sửa chữa:
- Phụ tùng xuất dùng theo phiếu số 13 ngày 12/6/2007 có trị giá
1.200.000đ.
- Khoản chi trả bằng tiền mặt theo phiếu chi số 16 ngày 12/6/2007 là
1.800.000đ.
Công việc sửa chữa lớn hoàn thành và chi phí sữa chữa lớn được phân bổ trong
12 kỳ. Kế toán đã lập bảng phân bổ cho kỳ này.
39. Phiếu chi tiền mặt số 18 ngày 18/6/2007 kèm các chứng từ có liên quan về
khoản tiền tiếp khách là 1.200.000đ.
40. Ngày 22/6/2007, nhận được giấy báo Nợ của NH về khoản tiền được thanh
toán cho công ty điện lực bằng TGNH là 4.400.000đ.
41. Ngày 25/6/2007, nhận được báo Có của NH về khoản tiền bán sản phẩm B
ở nghiệp vụ 32.
42. Phiếu chi tiền mặt số 20 ngày 26/6/2007: chi tiền thanh toán cho công ty
cấp nước là 4.200.000đ, trong đó thuế GTGT : 200.000đ. Phân bổ cho:
- Phân xưởng sản xuất : 2.200.000đ
- Bộ phận bán hàng :
800.000đ
- Bộ phận QLDN :

1.000.000đ
43. Tạm nộp thuế thu nhập trong quý II năm 2007 là 1.200.000đồng và đã nhận
được giấy báo Nợ của NH về khoản thanh toán số thuế này cho cơ quan thuế.
44. Mua một ô tô để phục vụ cho BGĐ đi công tác. Giá mua là 50.000.000đ,
Thuế GTGT là 5.000.000đ. DN đã làm thủ tục yêu cầu NH Thanh toán tiền cho bên
bán và đã nhận được giấy báo Nợ của NH. Xe ôtô đã đưa vào sử dụng và đăng ký thời
hạn sử dụng trong 5 năm. Xe ôtô này được mua bằng quỹ đầu tư phát triển.
45. SP hoàn thành đã được nhập kho thành phẩm theo phiếu nhập kho số 15
ngày 3/7/ 2007:- SP A: 5.000sp; SP B: 3.000sp.
46. Xuất kho gởi bán cho khách hàng H1 theo phiếu xuất kho số 17 ngày
9/7/2007 số lượng là 3.000sp A, Tiền bán hàng ghi trên hoá đơn:
- Giá bán chưa có thuế: 3.000sp x 7.000đ/sp = 21.000.000đ
- Thuế GTGT :
21.000.000đ x 10% = 2.100.000đ
Tổng số tiền thanh toán :
23.100.000đ

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

24


47. Xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng H2 theo phiếu xuất kho số 19 ngày
14/7/2007, số lượng 2.000sp B. Khách hàng H2 nhận hàng tại kho và chưa thanh toán
tiền. Tiền bán hàng ghi trên hoá đơn:
- Giá bán:
2.000sp x 10.000đ/sp = 20.000.000đ
- Thuế GTGT: 20.000.000đ x 10% = 2.000.000đ
Số tiền thanh toán:
22.000.000đ

48. Phiếu chi tiền mặt số 21 ngày 16/7/2007 về khoản tiền vận chuyển SP đi
bán: 800.000đ.
49. Ngày 28/7/2007 thanh toán tiền quảng cáo bằng TGNH là 3.300.000đ, trong
đó thuế GTGT là 300.000đ. Doanh nghiệp đã nhận được chứng từ chuyển tiền thanh
toán của NH.
50. Phiếu chi tiền mặt số 22 ngày 3/ 8/ 2007 về khoản tiền ứng cho CNV
mượn để ủng hộ đồng bào bị thiên tai là 2.000.000đ.
51. Phiếu thu số 24 ngày 5/8/2007 tiền mặt khoản tiền do khách hàng H2 thanh
toán nợ là 15.000.000đ.
52. Ngày 17/8/2007, nhận được chứng từ thanh toán của khách hàng H1 về số
SP A đã gởi bán ở nghiệp vụ 46.
53. Ngày 18/8/2007, nhận được giấy báo có của NH về khoản tiền của khách
hàng H1 thanh toán là 35.000.000đ.
54. Phiếu chi tiền mặt số 23 ngày 22/8/2007: chi tiền mặt tạm ứng cho Trần
Văn Hai đi tập huấn công tác kiểm toán ở Hà Nội là 3.000.000đ.
55. Nhập kho hàng G1 chưa thanh toán tiền cho đơn vị S2. Trị giá hàng trên
hoá đơn:
- Giá mua chưa thuế : 5.000kg x 71.000đ/kg
= 35.500.000đ
- Thuế GTGT: 35.500.000đ x 10%
= 3.550.000đ
Tổng số tiền thanh toán:
39.050.000đ
Hàng G1 đã được nhập kho đầy đủ theo phiếu nhập kho số 19 ngày 29 tháng 8
năm 2007
56. Chi thanh toán tiền vận chuyển, bốc dỡ hàng G1 theo phiếu chi số 24 ngày
30/8/2007 số tiền là 1.050.000đ, trong đó thuế GTGT 50.000đ.
57. Xuất kho hàng G1 để bán trực tiếp cho khách hàng theo phiếu xuất kho số
27 ngày 03/9/2007, số lượng là 2.000kg. Tiền bán hàng ghi trên hoá đơn:
- Giá bán : 2.000kg x 10.000đ/kg = 20.000.000đ

- Thuế GTGT: 20.000.000đ x 10% = 2.000.000đ
Số tiền thanh toán
22.000.000đ
DN đã nhận tiền đủ theo phiếu thu số 30 ngày 5/9/2007.
58. Chi tiền mặt theo phiếu chi số 26 ngày 12/9/2007 số tiền là 50.000.000đ để
gửi vào NH.
59. Ngày 13/9/2007, nhận được giấy báo có của NH về số tiền mặt đã được
chuyển vào TK TGNH.
60. Bảng kê thanh toán tạm ứng của nhân viên Trần Văn Hai về khoản công tác
phí đã được duyệt là 3.500.000đ, trong đó thuế GTGT 200.000đ. DN đã chi tiền mặt
thanh toán khoản tiền vượt ứng cho NV Trần Văn Hai theo phiếu chi số 27 ngày
25/9/2007.

Bài giảng môn: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

25


×