Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Cảm biến quang dùng quang và điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.93 KB, 17 trang )

Cảm biến quang dùng quang và điện để phát hiện đối tượng.Ánh sáng màu đỏ hoặc hồng
ngoại dùng cho mục đích này.Diode bán dẫn (led) được dùng phổ biến cho ánh sáng hoặc
hồng ngoại.Nó nhỏ và mạnh,thời gian phục vụ lâu dài và có thể dễ dàng điều
chỉnh.Photodiode hoặc phototrnsistor dùng làm thành phần nhận.Khi điều chỉnh cảm biến
quang thì ánh sáng đỏ có ưu điểm trái ngược với ánh sáng hồng ngoại.Bên cạnh đó cáp
quang có thể dễ dàng được sử trong pham vị bước sóng màu đỏ, bởi vì có thể bị giảm bởi
ánh sáng xung quanh
Ánh sáng hồng ngoại được dùng trong lúc nơi mà as tăng theo yêu cầu để khoảng cách
lớn hơn.Bên cạnh đó as hộng ngoại còn ít bị nhiễu.
Với 2 kiểu cảm biến quang,bổ sung loại trừ ảnh hưởng của as bên ngoài bằng cách điều
chỉnh tín hiệu quang học.Thiết bị nhận ngoại trừ cảm biến thông qua tia thì điều xung của
thiết bị phát.Đặc biệt với ánh sáng hộng ngoại thì dễ dàng lọc được as xung quanh

1 bộ dao động
7 hiển thị chuyển đổi trạng thái
2 bộ phát
8 mạch ngỏ ra với mạch bảo vệ
3 bộ thu
9 điện áp bên ngoài
4 bộ tiền khuếch đại
10 điện áp cung cấp bên trong
5 hoạt động tuần tự
11 khoảng cách chuyển đổi quang
6 xung/ cấp độ chuyển đổi
12 chuyển đổ ngõ ra
Sơ đồ mạch điện của 1 cảm biến quang
I)
Thành phần phát và nhận của cảm biến quang
Thiết bị phát
+Phiên bản mà không kết nối cáp sợi quang
GaAIAs – IRED


Bước sóng 880 nm (không thấy, hồng ngoại)
+Phiên bản mà kết nối cáp sợi quang
GaAIAs – IRED
Bước sóng 660 nm (thấy,đỏ)
Thiết bị nhận
Transistor silic
+phiên bản bộ kết nối lọc as bên ngoài dùng hoạt đông tại 880 nm)
Cảm biến quang thường đã có những biện pháp bảo vệ


+Đảo ngược cực bảo vệ
+Bảo vệ chông điện áp đỉnh
Với cảm biến thông qua tia và cảm biến phản xạ thì chức năng của bộ chuyển đổi
được phân biệt như sau:
Phương pháp chuyển đổi as:
Trạng thái ngõ ra sẽ được thông qua khi tia sáng không bị ảnh hưởng bởi một đối
tương.cảm biến thông qua tia trạng thái ngõ ra se được thông qua khi mà không có
đối tượng nằm trong tia sáng
Phương pháp chuyển đổi tối:
+Ngõ ra mở(ko chuyển đổi trang thái ) khi mà tia sang không bị ảnh hưởng bởi một
đối tượng.Đối với cảm biến thông qua tia thì có đối tượng nằm trong tia sáng
Chức năng chuyển đổi trạng thái của cảm biến khuếch tán như sau:
phương pháp chuyển đổi as:
+Ngỏ ra là đóng nếu có đối tượng được phát hiện trong tia sáng
Phương pháp chuyển đổi tối:
+ Ngỏ ra là mở nếu có đối tượng được phát hiện trong tia sáng
II Cấu tạo của cảm biến quang
Cảm biến quang được cấu tạo bởi 2 thành phần chính: bộ phát và thu
Thiết bị phát và thu được cài đặt trong một cái hộp chung(cảm biến khuếch tán và
phản xạ), hoặc phân chia là (cảm biến thông qua tia)

Nguồn phát sáng của ánh sáng đỏ và hồng ngoại theo đúng la phải phát theo một
đường thẳng và có thể bị phân chia tập trung hoặc gián đoạn từ ánh sáng xung quanh.
Cảm biến được trang bị tấm chắn ở bên trong để cách ly với với vỏ.
Thường cảm biến được trang bị một đèn led phát sáng, sáng lên khi trang thái ngõ ra
được thông qua.và hiển thi bằng cách điều chỉnh và kiểm tra chức năng
III Hoạt động giới hạn của cảm biến quang
Cảm biến quang có thể tiếp xúc với thành phần ô nhiễm như bụi,mảnh vụn,chất bôi
trơn trong quá trình hoạt động.ô nhiễm cũng là lý do làm cảm biến bi nhiễu.
Sự ô nhiễm ống kính quang học va ô nhiễm thành phần phản xạ với bô cảm biến retro
phản chiếu của đối tương được phát hiện có thể gây r lỗi khuéch tán.
Ô nhiễm nặng của tia sáng của cảm biến thông qua tia và cảm biến phản xạ có thể là
lý do bị gián đọan cua tia sáng.Điều này dẫn đến sự không có mặt của đối tượng.Đối
với cảm biến khuếch tán ô nhiễm năng sẽ được đánh gai khi as phát xạ bi phản xạ trở
lại thiết bị nhân kết qua là ô nhiễm năng của ống kính.
Để đạt được hoạt động đáng tin cậy, các biện pháp sau đây cần được thực hiện:
Điều hành các bộ cảm biến quang học gần với biên độ hoạt động đầy đủ
1.Chọn cảm biến thích hợp với biên độ hoạt đông đầy đủ
2.Sử dụng cảm biến với thiết lập hỗ trợ.vd:chức năng nhấp nháy đèn led ở khu vưc
biên
3.Sử dụng cảm biến với sự tự đông báo ô nhiễm
Cmả biến quang có một biên độ nhất định(còn gọi la chức năng dự trữ) bằng thương
số của thiết bị quang thưc tế PR của thiết bị nhận chia cho tín hiệu quang nhận được ở
ngươmng chuyển đổi PT.


Nếu phát xa quang học là ở cấp đô ngưỡng chuyển đổi thì β = 1 tức là ko có hoạt
đông ở biên độ.Nếu β =1.5 thì biên độ hoạt đông là 50% có sẵn.
Yếu tố β còn phụ thộc vào khoảng cách giữa thiết bị phát và thiết bị nhận trong
trường hợp cảm biến thông qua tia,giữa bộ phát và bộ phận phản xạ trong trường hợp
là cảm biến phản xạ hoặc giữa cảm biến và đối tượng trong trường hợp là cảm biến

khuếch tán.
Mặt khác các kiếu yếu tố hoạt động biên còn phụ thuộc vào khoảng cách đối với cảm
biến. Từ số 6.1.3 đến 6.1.5 minh họa sơ đồ các đường cong biên hoạt động.

Biểu đồ biểu diễn của hoạt đông của các yếu tố dung cho cảm biến thông qua tia

Biểu đồ biểu diễn của hoạt đông của các yếu tố dung cho cảm biến phản xạ


Biểu đồ biểu diễn của hoạt đông của các yếu tố dung cho cảm biến khuếch tán
Nguy cơ ô nhiễm cao hơn, yêu cầu hoạt đông cao hơn đường biên sau đó giá trị co thể
xác định khi đo cách bố trí của ứng dụng cảm biến.Dự đoán có thể được ước tính xem
xét các yếu tố truyền τ
Nếu có τ = 1 để truyền mà không có ô nhiễm sau đó τ = 0,1 có nghĩa là
với ô nhiễm, chỉ có 1 / 10 công suất tín hiệu quang đến thiết bị nhận. Trong
trường hợp này, một biên độ hoạt động yếu tố của β> 10 là cần thiết.
Trong trường hợp không có chi tiết kỹ thuật của nhà sản xuất, các biên độ hoạt động
có thể được kiểm tra bằng cách mô phỏng điều kiện bị ô nhiễm
Một chỉ thị nhấp nháy trên cảm biến rất hữu dung cho việc kiểm tra hoạt động ở
biên.Thiết kế có sẵn nó se nhấp nháy nếu yếu tố β = 1.5 là đạt.Ở đó tín hiệu báo biên đô
hoạt động 50% là vẫn có.
Một chỉ thị nhấp nháy cũng có thể được sử dụng như một trợ giúp thiết lập trong quá
trình lắp ráp vàđiều chỉnh bố trí cảm biến khoảng cách và đồng thời phục vụ như là một
chỉ số ô nhiễm trong quá trình hoạt động tiếp theo nếu biên độ hoạt động
giảm dần.
Các lý do khác, ngoài ô nhiễm, có thể là nguyên nhân cho giảm dưới hoạt động biên, ví
dụ:
- Trên phạm vi cảm biến an toàn
- Thay đổi trong các bề mặt vật liệu của các đối tượng phát hiện
- Lắp ráp sai (sự lắp vào không khít)

- Lão hoá của diode phát
- Gãy ở cáp sợi quang
IV Các loại cảm biến quang
Biểu đồ các lọai có thể xác đinh như sau


Các loại cảm biến quang
V Cảm biến thông qua tia
1)Mô tả chức năng
Bộ cảm biến thông qua tia có cực phát và cực thu riêng riêng biệt.Có thể đạt được ở
phạm vi rộng.Sự gián đoạn của tia sáng mặt cắt của tia sáng phải được bảo vệ.ánh
sáng xuyên qua qua đối tượng tới thiễu, nhưng phải có phản xạ 1 lương của as.

Nguyên lý của cảm biến thông qua tia
2)Đặc điểm kỹ thuật

Thông số kĩ thuật của thiết bị cảm biến thông qua tia:
Thông số
Giá trị
Điện áp hoạt động
10 – 30 V DC or 20 – 250
V AC
Phạm vi
1 – 100m
Dòng điện hiện hành 100 – 500mA
Đô nhạy với bụi
Nhạy
Tuổi thọ
Dài nhất 100000h
Tần số hoạt động

20 – 10000Hz
Thiết kế
Thường có hình khối
nhưng mà còn thiết kế hình
tru
Lớp bảo vệ
IP67


Nhiệt độ hoạt động

0 – 60 °C or -25 – +80 °C

Thiết bị nhận có transistor PNP và NPN ngõ ra và bổ sung 1 phần rơle ngõ ra

(1) thiết bị phát
(2) thiết bị nhận
(3) phạm vi phát xạ
(4) phạm vi tiếp nhận
(5) phạm vi đáp ứng
Hình phạm vi đáp ứng của cảm biến thông qua tia
3) Chú ý và ứng dụng
Thuận lợi của cảm biến thông qua tia
• Tăng cường độ tin cậy
• Phạm vi rộng
• Đối tượng nhỏ có thể được phát hiện ngay cả khoảng cách lớn
• Thích hợp linh họat với môi trường
• Đối tượng có thể bị khuếch tán phản xạ phản chiếu
• Định vị chính xác
Bất lợi của cảm biến thông qua tia

Hai modun cảm biến riêng biệt nhận và phát
Không thể dùng đối tượng trong suốt.
*chú ý
Trong trường hợp đối tượng trong suốt, nó có thể làm giảm nguồn phát bằng cách
xây dựng bô chiết áp nơi mà thiết bị nhận sẽ bị vô hiệu hóa nếu đối tượng nằm
trong tia sáng.
Sự hỏng của thiết bị phát được đánh giá như “đối tượng hiện thời”.(quan trọng với
ứng dụng ngăn chăn tai nạn)
4) Ví dụ


Kiểm tra khoan bằng cảm biến thông qua tia

Ngăn chặn tai nạn bằng cảm biến thông qua tia
VI) Cảm biến phản xạ
Thiết bị phát sáng và thiết bị nhận as được cài đặt trong 1 cái vỏ.Bổ sung cho yêu cầu
phản xạ.gián đoạn của tia sáng sẽ được đánh giá.
Gián đoạn của tia sáng ko được bù đắp trưc tiếp hoặc khuếch tán,phản xạ của 1 đối
tượng.Đối tượng trong suốt hoặc sáng bóng trong một số trường hợp vân không bi phát
hiện.
Đối tượng phản chiếu phải được bố trí sao cho tia phản xạ ko đập vào thiết bị nhận.
So với cảm biến khuếch tán thì cảm biến phản xạ có phạm vi lớn hơn.


Nguyên lý của cảm biến phản xạ
1)Đặc điểm kỹ thuật

Thông số kĩ thuật của cảm biến phản xa retro
Thông số
Điện áp hoạt động

Phạm vi
Dòng diện chuyển mạch
Nhạy cảm với bụi
Tuổi thọ
Tần số hoạt động
Thiết kế
Lớp bảo vệ
Nhiệt độ hoạt động

Giá trị
10 – 30 V DC or 20 – 250 V AC
Lên đến 10m
100 – 500mA
Nhạy
Khoảng 100000h
20 – 1000Hz
Trụ,khối
IP67
0 – 60 °C or -25 – +80 °C

(1) Thiết bị phát,thiết bị nhận
(2) Phạm vi đáp ứng
(3) Phạm vi tiếp nhận
(4) Phạm vi phát xạ
(5) Phản chiếu
Phạm vi đáp ứng của cảm biến phản xạ
2)Chú ý và ứng dụng


Thuận lợi của cảm biến phản xạ

Nâng cao độ tin cậy bởi vì ánh sáng vĩnh cửu trong quá trình hoạt động.
Cài đặt và điều chỉnh đơn giản
Đối tượng có thể khuếch tán phản xạ,phản chiếu,xuyên qua thì tỷ lệ phần trăm
hấp thụ as là cao.
Hầu hết trường hợp là phạm vi lớn hơn so với cảm biến khuếch tán.
Bất lợi của cảm biến phản xạ
Vật trong suốt,vật phát sáng,sáng bóng thì ko phát hiện được
Trong trường hợp các đối tượng trong suốt, các tia ánh sáng truyền các đối tượng
hai lần và suy yếu. Nó có thể phát hiện các đối tượng thuộc loại này thông qua
một bộ chiết áp thích hợp
Đối tượng phản chiếu phải sắp xếp sao cho đảm bảo la sự phản chiếu ko đập vào
thiết bị nhận.
Đối với đối tượng đặc biệt nhỏ thì một lỗ nhỏ trong tia sáng cung dể dàng ảnh
hưởng
Sự hỏng của thiết bị phát được đánh giá như “đối tượng hiện thời”
Gương phản xạ có thể bị xấu đi theo tuổi tác và bụi bẩn.Ở nhiệt độ trên 80 độ thì
nhựa sẽ bi hỏng.Gương phản xạ ko phù hợp có thể ảnh hưởng đến phạm vi giới
hạn.
3) Ví dụ ứng dụng

Quan sát đếm đối tượng bằng cảm biến phản xạ

Điều khiển đô hở bằng cảm biến phản xạ
Giải pháp ở hình trên ứng dung cho đối tương trong suốt,
VII) Cảm biến khuếch tán
1)Mô tả chức năng
Cực phát và cưc thu trong cùng 1 cái hộp.Các đối tượng khuếch tan phản ánh tỷ lệ phần
trăm as phát xạ kích hoạt từ cực thu.Tùy thuộc vào thiết kế của thiết bị nhận mà trạng thái
ngõ ra được thông qua (chức năng thường mở) hoặc trạng thái tắt( chức năng thường



đóng).Khoảng cách chuyển đổi trạng thái lớn tùy thuộc vào sự ohản chiếu của đối tượng.
Kích thước, bề mặt, hình dáng, mật độ và màu sắc củađối tượng cũng như các góc độ của
tác động xác định cường độ của ánh sáng khuếch tán chỉ khoảng cách nhỏ trong phạm vi
vài dm có thể được quét.

Nguyên lý của cảm biến khuếch tán
2)Đặc điểm kỹ thuật

Thông số kĩ thuật của cảm biến khuếch tán
Thông số
Giá trị
Điện áp hoạt động
10 – 30 V DC or 20 – 250 V AC
Phạm vi
50 mm – 2 m
Dòng diện chuyển mạch
100 – 500mA
Độ nhạy với bụi
Nhạy
Tuổi thọ
Khoảng 100000h
Tần số hoạt động
20 – 2000Hz
Design
Trụ,khối
Lớp bảo vệ
IP67
Nhiệt độ hoạt động
0 – 60 °C or -25 – +80 °C

Độ rông của cảm biến được sử dung theo tông màu trắng,trong đó nó đảo ngược nên
trắng của thẻ màu xám thường được sử dụng CAT 152 7795.Phía gtrắng của thẻ thì phản
chiếu liên tục 90% trong phạm vi 450-700 nm.Phía xám phản ánh 18%.

(1) cực phát, cực thu
(2) Phạm vi phát xạ
(3) Đường cong đặc trưng

Cho khoảng cách nhỏ (yêu cầu bề mặt phản ánh khuếch tan nhỏ)
Cho khoảng cách lớn (yêu cầu bề mặt phản ánh màu đen lớn)


Đường cong đặc trưng của cảm biến khuếch tán
3)Chú ý va ứng dụng
+Thuận lợi của cảm biến khuếch tán
Bởi vì sự phản chiếu về đối tượng kích hoạt các thiết bị thu, một phản xạ thêm
là không cần thiết.
Các đối tượng có thể được khuếch tán phản xạ, phản chiếu hoặc trong suốt đến mờ
miễn là một tỷ lệ phần trăm đủ cao của tia phản xạ ánh sáng là chắc chắn
Đối với cảm biến thông qua tia thì chỉ phát hiện được theo hướng ngang,cón cảm biến
khuếch tán thì phát hiện theo hướng chính diện.
Tùy thuộc vào cáh cài đặt mà cảm biến khuếch tán có thể phát hiện trước nền.
+Bất lợi của cảm biến khuếch tán
Đường cong đáp ứng theo hình trên thì ko được thẵng.Do đó cảm biến khuếch tán ko
thích hợp với cb thông qua tia, nếu đáp ưng theo phương ngang.
*Chú ý
Kích thước, bề mặt, mật độ hình dạng và màu sắc của đối tượng xác định cường độ
của sự phát xạ ánh sáng khuếch tán và do đó phạm vi cảm nhận thực tế. phạm vi cảm
biến được đưa ra trong tờ dữ liệu được đo bằng cách sử dụng mặt trắng của
Kodak tiêu chuẩn kiểm tra Các nền phải hấp thụ hoặc làm chệch hướng ánh sáng

phát xạ, tức là trong trường hợp không có một đối tượng, các phản xạ ánh sáng phát xạ
phải được dưới ngưỡng của mạch nhận được.
Hiệu chỉnh các yếu tố để đưa vào tài khoản cua bề mặt đối tương khác nhau.

phía ngược lại của thẻ màu xám Kodak CAT 152 7795
Nền chắn với cảm biến khuếch tán.
(1)cài đặt bộ chiết áp
(2)Đối tượng
(3)nền
Nền tắt dần với cảm biến khuếch tán
3)Điều chỉnh cảm biến
Hiệu quả của các cảm biến khuếch tán phụ thuộc vào sự khác biệt trong phản xạ của đối
tượng và các nền. Với độ tương phản chỉ nhẹ, ngưỡng đáp ứng có thể, nếu
cần thiết, được lựa chọn thông qua thiết lập độ nhạy cảm biến khoảng cách trên (1 lần bật
chiết áp hoặc chiết nhiều lần) theo cách mà đối tượng là ổn phát hiện ngay cả trong điều
kiện khó khăn.


Tuy nhiên, một phạm vi dung sai phải được xem xét trong liên quan của sự bền,
điện áp và nhiệt độ biến động và bụi bẩn. Vì lý do này, các thiết lập phạm vi
không được thực hiện hoàn toàn khi thực hiện việc điều chỉnh.
Khi cẩn thận cài đặt các bộ cảm biến khuếch tán với chiết áp, một biên độ nhất định
phải được tính đến các thay trong điều kiện của đối tượng như: ô nhiễm của các cảm
biến, bụi trong khí quyển, hầu như không điều chỉnh chức năng có thể dẫn với các vấn
đề.
Một số cảm biến khuếch tán tích hợp màn hình hiển thị LED nhấp nháy để tạo điều kiện
tin cậy thiết lập, trong đó nhấp nháy phát hiện đối tượng ko rõ ràng. Việc điều chỉnh
một cảm biến với ngõ ra thường mở bằng cách diode phát ra ánh sáng là về trạng thái
hoạt động mà không nhấp nháy.
Chế độ của bộ cảm biến khuếch tán với một đối tượng phản chiếu


(1) cực phát và thu
(2) bề mặt phản xạ
Hình : phát hiện đối tượng

Hình : ko phát hiện được đối tượng
+Đối tượng trong suốt
Ly sáng
Tấm mica sáng
Màng phim trong suốt
Vật liệu thường bằng phẳng,bề mặt phản xạ và cb khuếch tan có sử dụng
Điều kiện: Các bề mặt của đối tượng phải được theo chiều dọc theo đúng định
hướng của tia sáng
+Đối tượng bị giảm phản xạ


Tấm nhựa đen
Cao su đen
Vật liệu làm băng bề mặt đen
Thép bóng
Cảm biến khuếch tán không phản ứng với loại vật liệu hoặc chỉ ở một khoảng
cách rất nhỏ.
+Giải pháp thay thế
Cảm biến thông qua tia và cảm biến phản xạ tiếp cận theo phương ngang.
Cảm biến dung và cảm biến siêu âm thì tiếp cận theo phương chính diện
5) Ví dụ ứng dụng

(1) Hiệu chỉnh
(2) Lệch hướng
Hình : quan sát vị trí của phôi bằng cảm biến khuếch tán

VII)Cảm biến sợi cáp qung
1) Mô tả chức năng
Cảm biến quang học với bộ điều hợp cáp quang được sử dụng nếu thiết bị chiếm
quá nhiều chỗ. Một ứng dụng khác, nơi mà việc sử dụng bộ điều hợp cáp sợi
quang là lợi thế, là ở những vùng có nguy cơ cháy nổ. Với việc sử dụng cáp sợi
quang vị trí của đồ vật nhỏ có thể được phát hiện với độ chính xác cao.

Cảm biến thông qua tia với sợi cáp quang
Bằng cách sử dụng hai loại cáp sợi quang riêng biệt có thể cấu tạo cảm biến thông
qua tia. Bởi vì sự linh hoạt xử lý của mình, chúng có thể được sử dụng phổ biến.


Cảm biến khuếch tán với sợi cáp quang
Thiết bị nhận và phát được chứa trong 1 cảm biến
2)Đặc điễm kỹ thuật

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

Cực thu
Cực phát
Phạm vi tiếp nhận
Phạm vi đáp ứng
Phạm vi phát xạ
Hình: Phạm vi đáp ứng của cảm biến thông qu ti khi dùng sợi cáp quang
Phạm vi đáp ứng được xác định chính xác do góc mở của cáp sợi quang. Điều
này có thể có một cách tiếp cận chính xác bên ngang, ngay cả với các đối

tượng nhỏ.

(1)
(2)
(3)
(4)

Cảm biến quang điện tử
Đèn hiển thị và bulong điều chỉnh
Cực phát của cáp sợi quang
Cực thu cua cáp sợi quang
Hình : Cảm biến thông qua tia với cáp sợi quang


Hình : Cảm biến khuếch tán với cáp sợi quang
2) Chú ý và ứng dụng
+Thuận lợi của cảm biến sử dụng cáp sợi quang
Phát hiện của các đối tượng ở những vùng truy cập hạn chế, ví dụ: thông qua
các lỗ.
Khả năng cài đặt từ xa hộp cảm biến (ví dụ nguy hại môi trường: nhiệt, nước,
bức xạ, nổ nguy hiểm).
Phát hiện chính xác đối tương nhỏ
Phần tử cảm biến có thể di chuyển
+Thuận lợi của cảm biến sợi cáp quang polymer
Tính chất cơ manh hơn cáp sơi thủy tinh
Chiều dài có thễ dễ dang được cắt bỏ
Tiết kiệm chi phí
+Thuận lợi của cáp sợi thủy tinh
Thích hợp với nhiệt độ cao
Sự suy giảm quang học với khioảng cách lớn

Còn kéo dài
Nếu đơn vị của cực thu và phát như cảm biến thông qua tia(bị phân chia độc
lập) được sử dụng.Nên chú ý một vài cảm biến tự định hướng, có thể xảy ra
nhiễu.
a)Vấn đề : Nhiễu của cực thu và
phát
b)Giải pháp: sắp xếp luân chuyễn
cưc thu và cưc phát
Hình : tránh nhiễu lẫn nhau


Mặc dù cảm biến quang học đến một mức độ nhất định bảo vệ chống lại bên ngoài
ảnh hưởng của ánh sáng, quá nhiều ánh sáng bên ngoài (ví dụ: đèn quay phim, đèn flash,
mạnh mẽ ,ánh sáng mặt trời) có thể gây nhiễu.

a)Vấn đề:nhiễu bởi as bên ngoài
b) Giải pháp:Trục ánh sáng quay đi từ các nguồn bên ngoài hoặc cài đặt một lỗ trong các
tia ánh sáng
Hình: Tránh nhiễu cua as
Bề mặt phản xạ của nột số cảm biến quanh học có thể gây nhiễu.nếu as từ cực phát đến
cực thu thông qua bề mặt phản xạ

a)Vấn đề: sự phản xạ trong khu vực xung quanh
Các ống kính trong bộ cảm biến quang học gần phải được kiểm tra chống bụi bẩn hoặc
thường xuyên làm sạch (ví dụ: với máy bay phản lực trong không khí nén). Nếu bụi bẩn
có thể gây nhiễu.
3) Ví dụ ứng dụng

hình: Phát hiện đt nhỏ băng cb khuếch tán sợi cáp quang



Hình phân biệt 1 hay 2 lớp vải bằng cb thông qua tia cáp sợi quang

Hình: Kiểm tra ren



×