Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Ứng dụng công nghệ biogas để sản xuất, kinh doanh khí đốt sinh học và giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường tại huyện đông anh giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.08 KB, 70 trang )

Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

Mục lục

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 1


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, khí đốt là một nguồn tài nguyên quan trọng và gắn
liền với cuộc sống của chúng ta.Tuy nhiên hiện tại, nguồn khai thác khí đốt chủ
yếu vẫn là từ những mỏ khí thiên nhiên.Theo ước tính, trữ lượng khí đốt trên
toàn thế giới là 150.000 tỷ m3, đảm bảo khai thác khoảng 65 năm.Với đặc trưng
là một dạng tài nguyên không tái sinh, vấn đề phát triển và sử dụng hợp lý
nguồn khí đốt cũng như các nguồn tài nguyên không tái sinh khác đặt ra những
yêu cầu thực tiễn cao. Một trong những biện pháp đó là tìm kiếm những nguồn
nguyên liệu thay thế phù hợp đồng thời sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khí
đốt, nhằm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Biogas là một phương án
hiệu quả để giải quyết vấn đề này.
Tuy nhiên, thực tế ở các địa phương là mô hình sản xuất khí sinh học mới
dừng lại ở quy mô nhỏ lẻ của các hộ chăn nuôi, và nguồn nguyên liệu chính vẫn
chỉ là chất thải chăn nuôi.Theo nghiên cứu thì bên cạnh nguồn nguyên liệu là
chất thải chăn nuôi, khí biogas có thể được hình thành từ các loại rác thải sinh
hoạt, nước thải sinh hoạt.Bên cạnh đó, vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt bằng


phương pháp chôn lấp truyền thống đang gây tình trạng quá tải, ô nhiễm môi
trường nơi xử lý và lãng phí một nguồn lực đáng kể. Nếu tập trung rác thải và
đưa vào quá trình tái sử dụng tạo khí sinh học và phụ phẩm sẽ giải quyết được
đồng thời nhiều vấn đề cấp thiết của xã hội.
Là sinh viên khoa Đầu tư, với nội dung học liên quan tới đầu tư phát triển
và lập dự án đầu tư, em luôn mong muốn có thể đan xen những ý tưởng và kiến
thức đã được học để áp dụng vào những vấn đề thiết thực của cuộc sống. Do vậy
em lựa chọn đề tài cho dự án là “Ứng dụng công nghệ Biogas để sản xuất,

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 2


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

kinh doanh khí đốt sinh học và giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường tại
huyện Đông Anh giai đoạn 2014-2020”.
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Cho đến thời điểm hiện tại, hầu hết các đề tài nghiên cứu liên quan đến
khí sinh học biogas chỉ dừng lại ở các đề tài nghiên cứu kĩ thuật và đưa ra một
số phương án kĩ thuật mới, thường ứng dụng cho các hộ gia đình, trang trại. Xét
trên phương diện sản xuất công nghiệp cho cả một địa bàn rộng như huyện
Đông Anh vẫn chưa có. Do đó, em chọn đề tài này nhằm đưa ra được một dự án
khả thi về sản xuất khí biogas từ rác thải sinh hoạt cho toàn huyện, từ đó tiến tới
nhân rộng ra trên cả nước.
2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thực tế ở các địa phương là mô hình sản xuất khí sinh học mới

dừng lại ở quy mô nhỏ lẻ của các hộ chăn nuôi, và nguồn nguyên liệu chính vẫn
chỉ là chất thải chăn nuôi.Theo nghiên cứu thì bên cạnh nguồn nguyên liệu là
chất thải chăn nuôi, khí biogas có thể được hình thành từ các loại rác thải sinh
hoạt, nước thải sinh hoạt.Bên cạnh đó, vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt bằng
phương pháp chôn lấp truyền thống đang gây tình trạng quá tải, ô nhiễm môi
trường nơi xử lý và lãng phí một nguồn lực đáng kể. Do đó, việc tập trung rác
thải và đưa vào quá trình tái sử dụng tạo khí sinh học và phụ phẩm sẽ giải quyết
được đồng thời nhiều vấn đề cấp thiết của xã hội, đó cũng chính là sự cấp thiết
cần phải thực hiện nghiên cứu này.
3. Mục tiêu

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 3


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

Nhận thức được tính cấp thiết, phù hợp với thực tế Việt Nam hiện nay, đề
tài đưa ra nhằm mục tiêu đưa dự án thực hiện trong thực tế như nội dung mà dự
án đề ra. Dự án không chỉ đem lại lợi ích về tài chính cho chủ đầu tư mà còn
đem lại những lợi ích về kinh tế-xã hội, đặc biệt là vấn đề phát triển nhiên liệu
tái chế và giảm ô nhiễm môi trường.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở ký luận: Bài nghiên cứu được dựa trên cơ sở lý luận là các giáo
trình về kinh tế đầu tư đặc biệt là giáo trình Lập dự án đầu tư của trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, do PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt làm chủ biên.
Dự án đưa ra dựa trên phương pháp nghiên cứu là:

* Phương pháp phân tích tổng hợp: được tiến hành qua các công đoạn thu
thập số liệu thực tế, kiểm tra và phân tích chúng. Đề tài tập trung vào thu thập số
liệu về dân số, thu nhập, nhu cầu sử dụng gas nói chung cũng như khí sinh học
nói riêng trên, nguồn cung nguyên liệu rác thải trên địa bàn huyện Đông Anh,
Hà Nội. Từ những số liệu thu thập được, em nghiên cứu tiến hành phân tích, dự
báo để đưa ra kế hoạch sản xuất.
* Phương pháp thống kê so sánh: đó là dựa trên thống kê thực tế để đưa ra
quy trình kĩ thuật phù hợp, tiến bộ hơn so với các quy trình có từ trước. Từ đó
lựa chọn được phương án đầu tư hợp lý.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sản xuất khí sinh học biogas
từ rác thải sinh hoạt cung cấp cho địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 4


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

* Phạm vi nghiên cứu: Tình hình cung - cầu về khí gas nói chung và
biogas nói riêng trên thị trường khu vực huyện Đông Anh, Hà Nội trong những
năm gần đây và khả năng cung ứng nguyên liệu rác thải sinh hoạt cho dự án,
cũng như thuận lợi và những khó khăn ở huyện Đông Anh, nơi mà dự án hướng
đến thực hiện sản xuất.
Nội dung đề tài nghiên cứu của em được chia thành hai phần chính bao
gồm:
Phần A: Tổng quan về dự án

Phần B: Nghiên cứu các khía cạnh của dự án đầu tư
Cụ thể: I/
II/

Các căn cứ xác định sự cần thiết của dự án đầu tư
Nghiên cứu khía cạnh thị trường

III/ Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật
IV/ Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý
V/

Nghiên cứu khía cạnh tài chính

VI/ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế- xã hội

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 5


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
- Tên dự án: Ứng dụng công nghệ Biogas để sản xuất, kinh doanh khí đốt
sinh học từ rác thải sinh hoạt và góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm
môi trường tại huyện Đông Anh, Hà Nội giai đoạn 2014-2020.
- Chủ dự án: Công ty TNHH TTT (Công ty giả định).
- Hình thức đầu tư:

• Đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh.
• Liên kết kinh doanh với chi nhánh Tổng công ty khí Việt Nam- Petro
Vietnam Gas (PV GAS) tại địa bàn Huyện Đông Anh.
• Liên kết thu mua nguyên liệu đầu vào với Xí nghiệp môi trường đô
thị Hà Nội, Chi nhánh huyện Đông Anh.
- Mục tiêu của dự án:
• Lợi nhuận cho chủ đầu tư.
• Giải quyết vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt cho địa bàn huyện Đông
Anh.
• Cung cấp nguồn khí đốt sinh hoạt giá rẻ phục vụ cho người dân trên
địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội.
• Xây dựng mô hình mẫu về xử lý rác thải sinh hoạt để từ đó nhân
rộng và phát triển mô hình trên quy mô tất cả các tỉnh thành trên cả
nước.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 6


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

PHẦN B: NGHIÊN CỨU CÁC KHÍA CẠNH CỦA DỰ ÁN
I. Những căn cứ để xác định đầu tư.
I.1. Các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan tới dự án.
I.1.1. Điều kiện kinh tế vĩ mô.
- Huyện Đông Anh có sự tăng trưởng kinh tế tốt. Thu nhập bình quân đầu
người một năm trên địa bàn huyện đã tăng 12%/năm trong 4 năm qua(từ

38 triệu đồng năm 2008 tăng lên 60 triệu đồng năm 2012). Nhu cầu khí
đốt tăng mạnh trong 4 năm trở lại đây.
- Lãi suất cho vay trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phổ biến ở mức 1115%/năm đối với ngắn hạn và 14,6-17,5%/năm đối với trung và dài hạn.
Đây là mức lãi suất thấp hơn nhiều so với giai đoạn những năm 2011 2012. Chi phí sử dụng vốn có thể chấp nhận được để tìm kiếm lợi nhuận.
- Lạm phát trong năm 2012 và đầu năm 2013 đã và đang được kiềm chế; dự
án được xây dựng trong thời gian ngắn vì thế về cơ bản rất ít khả năng gặp
rủi ro về lạm phát.
- Chính phủ có những ưu đãi đầu tư cho các dự án cải thiện môi trường theo
Điều 27, Luât đầu tư 2005, cụ thể hóa trong phụ lục A Nghị định
108/2006/NĐ-CP về các lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
I.1.2. Điều kiện môi trường, văn hóa, xã hội.
- Dân số huyện Đông Anh đang tăng lên không ngừng, mức sống của người
dân cũng đang được cải thiện đáng kể. Đi cùng với đó là khối lượng rác
thải sinh hoạt mà một người thải ra cũng tăng lên, và xét trên tổng thể thì
đã gây ra một áp lực lớn cho việc xử lý rác thải sinh hoạt. Dự án khi đi
vào thực hiện không chỉ giải quyết được lượng rác thải này mà còn cung
cấp được lượng đáng kể khí đốt cho sinh hoat của người dân trong vùng.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 7


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

Bảng 1.1: Thống kê và dự báo dân số và thu nhập bình quân đầu
người huyệnĐông Anh giai đoạn 2005-2020
Năm


2005

2007

2009

2011

2013

2015
(DB)

2020
(DB)

Dân số

27576
2

31750
0

33333
7

34341
2


34856
3

36125
9

390355

GDP/người/nă
m (Đơn vị: triệu
đồng)

25.4

31.86

39.97

50.14

62.89

78.89

98.25

(Nguồn: Tồng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình và báo
cáo tại đại hội Đảng bộ huyện Đông Anh 10/3/2014)
Bảng 1.2: Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt tính trên đầu người/ngày

huyện Đông Anh(Đơn vị tính: Kg/người/ngày)
Năm

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Lượng rác thải
sinh hoạt

0.84

0.86

0.87

0.89

0.91


0.93

0.95

(Nguồn: Phòng Môi trường huyện Đông Anh)
- Phương pháp xử lý rác hiện nay là tập trung thu gom lại và chuyên chở đến bãi
rác Nam Sơn (Sóc Sơn) để tiến hành chôn lấp. Phương pháp xử lý rác thải này
gây ô nhiễm môi trường, lãng phí nguồn tài nguyên đất, chưa tận dụng được
nguồn rác thải hữu cơ, nguồn rác thải có thể tái chế và đặc biệt là các bãi chôn lấp
đang trong tình trạng sắp quá tải. Với khối lượng rác trung bình tăng 2%/năm

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 8


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

hiện nay thì các bãi chứa rác của Hà Nội sẽ đầy ứ và không còn năng lực để xử
lý, gây ra nhiều vấn đề môi trường- xã hội cần giải quyết.
- Công nghệ sinh học trong lĩnh vực xử lý rác thải đã có những tiến bộ đáng kể
cả về quy trình công nghệ cũng như trang thiết bị dây chuyền có đủ khả năng
xử lý và tái chế rác thành khí sinh học với hiệu suất cao.
- Nhu cầu về khí đốt trong sinh hoạt và sản xuất đang tăng lên không ngừng
nhưng nguồn cung khí đốt chủ yếu là khí đốt tự nhiên, nguồn năng lượng này
có nguy cơ bị cạn kiệt nếu không tìm ra nguyên liệu thay thế. Khí sinh học có
thể là một giải pháp thay thế hữu hiệu, hơn nữa hiện tại chưa có một cơ sở
nào sản xuất khí sinh học. Điều đó mở ra tiềm năng phát triển lớn cho dự án

khi thực hiện.
- Người dân bắt đầu có ý thức bảo vệ môi trường và tiêu dùng các sản phẩm thân
thiện với môi trường. Do đó, dự án không chỉ được cơ quan Nhà nước ưu đãi mà
còn nhận được sự ủng hộ và tin dùng của người dân địa phương.
I.1.3. Các căn cứ pháp lý.
- Dự án đảm bảo về mặt pháp lí, được sự đồng tình của cơ quan chức năng.
- Có đầy đủ các căn cứ pháp lí cụ thể, dự án đảm bảo về khả năng huy động
vốn, năng lực kinh doanh, thỏa thuận về việc sử dụng đất đúng với luật pháp
phù hợp với các luật kể trên.
• Về vấn đề pháp lý: Dự án được điều tiết thông qua một số văn bản pháp lý
liên quan:
- Luật Đầu tư số 59/2005/ QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phú quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005 QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp số 14/2008/QH ngày 3/6/2008.
- Nghị định 124/2008/ NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật đất đai số 13/20003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 9


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa


- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 10/12/2003.
- Luật Bảo vệ môi trường, số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
• Về các giấy phép liên quan:
- Hợp đồng thuê đất.
- Giấy phép đầu tư.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư theo Điều 27, Luật
Đầu tư 2005 và phụ lục A, Nghị định 108/2006/ NĐ- CP về một số lĩnh
vực ưu đãi đầu tư.
I.1.4. Môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
- Đông Anh là một huyện ngoại thành Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng
12km về hướng bắc-đông bắc. Phía đông và đông bắc giáp với tỉnh Bắc
Ninh, phía nam giáp với quận Tây Hồ và Từ Liêm,

phía đông nam giáp

với huyện Gia Lâm, phía tây giáp huyện Mê Linh, phía bắc giáp huyện Sóc
-

Sơn.
Về mạng lưới giao thông vận tải: Đông Anh có quốc lộ 3, đường cao tốc Bắc
Thăng Long-Nội Bài, đường cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên, các tuyến đường
huyện lộ và xã lộ đều được thảm nhựa, đạt tiêu chuẩn đường giao thông
nông thôn loại A. Nhìn chung hệ thống giao thông vận tải thuận tiện và

-

nhanh chóng.
Về cơ cấu ngành nghề: Công nghiệp, Nông nghiệp và Dịch vụ chiếm tỷ
trọng tương đối bằng nhau (CN:35%, NN: 35%, DV: 30%) (Nguồn: Phòng


-

thống kê huyện Đông Anh)
Về đất đai: có nhiều địa điểm có thể xây dựng cơ sở sản xuất khí sinh học.
Địa điểm được lựa chọn là thôn Mạch Tràng, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh,
Hà Nội. Giá thuê đất sẽ được hưởng ưu đãi, điều kiện giao thông thuận lợi
(nằm gần quốc lộ 3), chi phí bồi thường và giải phóng mặt bằng thấp.

I.1.5. Về quy hoạch của thành phố và địa phương.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 10


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

- Về quy hoạch, Đông Anh sẽ là khu đệm của thành phố, giữ vai trò như
một vùng sinh thái điều hòa. Huyện sẽ tập trung phát triển nông nghiệp
theo hướng hiện đại, bên cạnh đó tăng cường phát triển công nghiệp phụ
trợ và đẩy mạnh hoạt động phát triển du lịch.
- Cùng với mục tiêu đề ra của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng
năng lượng tái tạo, UBND thành phố Hà Nội cũng như huyện Đông Anh
đều khuyến khích, ưu đãi cho các dự án nhằm sản xuất, tận dụng và phát
triển các nguồn nhiên liệu sạch, tái sinh như biogas. Do đó, dự án được
đảm bảo về quy hoạch và nằm trong danh mục được khuyến khích đầu tư
phát triển.

I.2.

Các yếu tố khác

II. Phân tích và đánh giá khái quát thị trường.
II.1. Phân tích và đánh giá khái quát thị trường tổng thể.
* Về sản phẩm cùng loại.
- Hiện tại chưa có công ty nào sản xuất khí sinh học từ rác thải sinh hoạt và
cũng không có dự án đầu tư mới nào đang được xem xét trên địa bàn huyện
và thành phố. Vì vậy dự án không gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty khác
về mặt thu mua nguyên liệu đầu vào và hưởng ưu đãi của địa phương.
* Về sản phẩm thay thế: khí đốt tự nhiên.
- Mức độ sử dụng khí đốt trung bình của một hộ gia đình trên địa bàn huyện
Đông Anh là 1 bình gas 12.8kg/1,5tháng/1 hộ và thời gian sử dụng 1 bình gas
đang có xu hướng rút ngắn lại, điều này đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng gas
đang gia tăng.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 11


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

Bảng 2.1: Dự báo thời gian thay đổi 1 bình gas loại 12.8kg ở các đại lý và
cửa hàng củaPV GAS trên địa bàn huyện Đông Anh. (Đơn vị: tháng)
Năm


201
4

201
5

201
6

201
7

201
8

201
9

202
0

Thời
gian

1.5

1.5

1.2


1.2

1.2

1.2

1

(Nguồn: Số liệu thống kê và dự báo từ các đại
lý PetroVNGas trên địa bàn huyện Đông Anh)
- Giá một bình GAS PV vào thời điểm nghiên cứu tại địa bàn huyện Đông Anh
là 370.000 đồng/1bình 12.8kg. Mức giá các sản phẩm gas của các nhãn hiệu
các công ty khác cũng giao động trong mức từ 360.000 đến 390.000/1bình
12.8kg.
- Thị phần về khí gas sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội, PV GAS đang
là doanh nghiệp dẫn đầu với hơn 40% thị phần, bên cạnh đó là Hanoi Gas và
Petrolimex Gas cùng chiếm khoảng 20% thị phần, và 20% thị phần còn lại là
chia cho các doanh nghiệp nhỏ. Còn tại địa bàn huyện Đông Anh, PV GAS
chiếm tới gần 50% thị phần kinh doanh khí đốt.
Với việc nhu cầu sử dụng khí Gas ngày càng tăng, dự án lại hưởng lợi thế
người đi trước và liên kết với PV GAS-doanh nghiệp đang chiếm thị phần lớn
trên thị trường đã đảm bảo thành công trong việc chiếm lĩnh thị phần và bảo
đảm đầu ra ổn định cho sản phẩm.
II.2. Xác định thị trường và loại sản phẩm của dự án.
- Thị trường tiêu thụ:
+ Thị trường chính: địa bàn huyện Đông Anh.
+ Thị trường phụ: các địa bàn kế bên.

Đào Anh Tú – CQ534253


Page | 12


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

- Loại sản phẩm của dự án: sản phẩm thô: khí sinh học dùng làm khí đốt
sinh hoạt sử dụng trong các hộ gia đình.
II.3. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu.
- Theo tiêu khu vực địa lý: Trong phạm vi huyện Đông Anh: PV GAS chiếm 70%
thị phần.
- Theo tiêu chí hành vi người tiêu dùng:
+ Nhóm khách hàng thân thiết của PV GAS.
+ Nhóm các khách hàng trung gian giữa các hãng Gas: chủ yếu là những
khách hàng tự do, không cố định giữa các hãng gas.
+ Nhóm các khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của PV GAS: chủ yếu
là khách hàng có thu nhập thấp hoặc đang quen sử dụng sản phẩm của
các doanh nghiệp GAS khác.
- Xác định thị trường mục tiêu:
• Về mặt phạm vi: Tập trung trong khu vực huyện Đông Anh nhằm thử
nghiệm phản ứng của khách hàng với sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường
huyện Đông Anh trong lĩnh vực này.
• Về khách hàng:
+ Tập chung phát triển sản phẩm mới ở nhóm khách hàng thân thiết của PV
GAS.
+ Bên cạnh đó, xúc tiếp mở rộng quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tới nhóm
khách hàng trung gian và khách hàng của hãng khác.
=> Thị trường về khí đốt sinh học có tiềm năng rất lớn và sẽ phát triển mạnh và
thay thế một phần khí đốt thiên nhiên trong tương lai.

II.4. Xác định sản phẩm của dự án.
- Khí sinh học – Biogas:
+ Thành phần chính: khí Methane (CH4).
+ Nguồn hình thành: Sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ
trong điều kiện kỵ khí (không có O2) với sự xúc tác của vi sinh vật.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 13


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

+ Công dụng: sau khi tách bỏ các hợp chất phụ (CO 2, H2S, NH3 và một số
hợp chất khác), khí sinh học tinh có thể được sử dụng làm khí đốt phục vụ
trong sinh hoạt và sản xuất.
- Khí sinh học thô được xử lý thành khí sinh học giàu Methane (khí sinh học
tinh) rồi theo đường ống dẫn tới các tháp chứa và sau đó chuyển sang các xe
chở khí chuyên dụng tới cơ sở của PV GAS để xử lý giai đoạn cuối và đóng
bình và đưa ra thị trường.
II.5. Dự báo cung cầu.
II.5.1. Phân tích và dự báo về cầu.
a. Phân tích cầu về thị trường khí đốt tự nhiên trong hiện tại và quá khứ.
* Theo tiêu chí thu nhập:
-

Theo số liệu của phòng thống kê huyện Đông Anh, thu nhập bình quân đầu
người của huyện Đông Anh đã có mức tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng

thu nhập bình quân đầu người trong giai đoạn 2005- 2013 trung bình

-

12%/năm (tăng từ 25tr/ng/năm năm 2005 lên 63tr/ng/năm năm 2013).
Mức sống của người dân trên địa bàn huyện Đông Anh đã có sự gia tăng
đáng kể, đời sống của người dân được nâng cao, cùng với đó là nhu cầu sử
dụng các sản phẩm tiện lợi, an toàn và đảm bảo sức khỏe. Trong lĩnh vực
nguyên liệu đốt trong sinh hoạt, người dân đã chuyển từ thói quen sử dụng
bếp than, bếp củi sang sử dụng bếp gas trong sinh hoạt và đun nấu. Bằng
chứng là thời gian thay bình gas loại 12.8kg của 1 gia đình đã rút ngắn từ 2
tháng/bình năm 2010 xuống còn 1,5 tháng/bình năm 2013.

*Theo tiêu chí dân số:

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 14


Đề án môn học

-

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

Dân số huyện Đông Anh đang có sự gia tăng đáng kể với tốc độ tăng dân số
trung bình một năm trong giai đoạn 2005-2010 là 1,45%/năm, từ năm 2011nay trung bình là 1,5%. Tốc độ tăng dân số cao là do sự phát triển kinh tế
trên địa bàn huyện. Cùng với sự gia tăng dân số tự nhiên, hàng loạt các khu
công nghiệp và các dự án lớn đã và đang được triển khai trên địa bàn huyện

thu hút một số lượng lớn các công nhân từ các nơi về làm việc tại địa bàn

-

huyện Đông Anh.
Tại thời điểm cuối năm 2013, dân số huyện Đông Anh là 348563 người và
theo dự báo dân số còn tăng nhanh khi các dự án được khởi công và các khu
công nghiệp đang xây dựng được đi vào hoạt động ổn định trong thời gian
tới.

b. Dự báo về cầu của sản phẩm trong tương lai.
- Khi dự án được triển khai, ngoài đáp ứng những nhu cầu về khí đốt giá rẻ
cho dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh, dự án còn xây dựng một mô hình
mẫu về sản xuất nguyên liệu thay thế trên cơ sở tận dụng nguồn rác thải sinh
hoạt cũng như giải quyết vấn đề giải thải sinh hoạt một cách có hiệu quả.
- Một số phân tích dựa trên các yếu tố, dự báo về nhu cầu của sản phẩm trong
tương lai:
 Thu nhập bình quân đầu người.
- Cùng với sự phát triển kinh tế của huyện Đông Anh trong những năm gần
đây, thu nhập bình quân đầu người của huyện cũng đã có mức gia tăng
đáng kể.Thu nhập bình quân đầu người một năm trên địa bàn huyện đã tăng
trung bình 12%/năm trong 4 năm qua(từ 38 triệu đồng năm 2008 tăng lên
63 triệu đồng năm 2013). Theo dự báo, thu nhập bình quân đầu người của
huyện Đông Anhsẽ đạt 72 triệu đồng/người/năm vào năm 2015 và đạt 96
triệu đồng/người/năm vào năm 2020.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 15



Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

- Do mức sống đã được cải thiện nên người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng
những sản phẩm thuận tiện. Do đó nhu cầu khí đốt tăng mạnh trong 4 năm
trở lại đây. Thời gian sử dụng một bình gas 12.8kg của một hộ gia đình trên
địa bàn huyện Đông Anh đã giảm đáng kể trong thời gian qua và dự báo tới
năm 2015, thời gian sử dụng chỉ còn là 1 tháng/bình 12.8kg.
 Sự gia tăng thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện đảm bảo sự gia
tăng nhu cầu về sản phẩm khí đốt sinh hoạt.
 Dân số:
- Dân số huyện Đông Anh vào thời điểm điều tra năm 2013 là 348563 người.
Theo ước tính, quy mô dân số huyện đến năm 2015 đạt 361259 người và
đến năm 2020 sẽ đạt con số 390355 người.
- Ý thức bảo vệ môi trường và sử dụng các sản phẩm thân hiện với môi
trường, đảm bảo cho sức khỏe của người dân trên địa bàn cũng đã được
nâng cao.
 Sự gia tăng dân số đảm bảo sự phát triển của thị trường khí sinh hoạt nói
chung và khí đốt sinh học nói chung, từ đó đảm bảo sự gia tăng nhu cầu
về sản phẩm khí đốt sinh hoạt.
 Tâm lý sinh hoạt:
- Thói quen sinh hoạt của người miền Bắc nói chung và của người dân huyện
Đông Anh nói riêng rất coi trọng bữa cơm gia đình. Vì vậy dù thu nhập có
tăng nhưng thói quen ăn cơm tại gia đình cùng cả nhà vẫn không thay đổi,
vì vậy nhu cầu nấu ăn tại gia đình cũng không hề suy giảm và nhu cầu sử
dụng khí đốt để sinh hoạt sẽ gia tăng.

Đào Anh Tú – CQ534253


Page | 16


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

Bảng 2.2: Dự báo nhu cầu về khí đốt sinh hoạt trong tương lai:
Năm

Dân số
Đv: người

Thời gian sử dụng 1 bình
Gas 12.8kg .Đv: Tháng

Số lượng bình Gas loại 12 kg
tiêu thụ 1 năm. Đv: Bình

2014

356480

1.5

418743

2015


361259

1.5

424815

2016

366678

1.2

538868

2017

371995

1.2

546530

2018

377354

1.2

554455


2019

384132

1.2

562493

2020

390355

1

684780

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu dân số và dự báo tiêu thụ gas trung bình)
Ta có thể thấy dự báo nhu cầu sử dụng khí đốt trong sinh hoạt trong những
năm tới có xu hướng gia tăng. Đây là một thị trường tiềm năng và có khả năng
phát triển mạnh trong tương lai.
II.5.2. Phân tích và dự báo cung.
a. Phân tích cung về thị trường sản phẩm trong hiện tại và quá khứ:
* Theo các doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực khí đốt sinh hoạt:
- Trên thị trường hiện tại chưa có một doanh nghiệp nào sản xuất và khinh
doanh khí sinh học.
- Về sản phẩm khí đốt tự nhiên: Có 15 doanh nghiệp hiện tại cùng sản xuất và
kinh doanh khí đốt tự nhiên trong sinh hoạt trên địa bàn huyện Đông Anh.

Đào Anh Tú – CQ534253


Page | 17


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

* Theo thị phần của đối tác liên kết kinh doanh.
- Tổng Công ty Khí Việt Nam PV GAS là một doanh nghiệp lâu năm và có uy
tín trên thị trường.
- Thị phần khí đốt sinh hoạt của PVGAS trên địa bàn khu vực Hà Nội nói
chung và khu vực huyện Đông Anh nói riêng là tương đối lớn với khoảng
40% thị phần trên phạm vi Thành phố Hà Nội và gần 50% thị phần trên địa
bàn huyện Đông Anh.
Thị phần và uy tín của đối tác kinh doanh đảm bảo đầu ra của sản phẩm của
dự án và sự phát triển của thị trường khí đốt sinh học trên địa bàn huyện Đông
Anh nói riêng và trên địa bàn Hà Nội nói chung.
b. Dự báo về cung của sản phẩm trong tương lai.
- Dựa trên nhu cầu ngày càng tăng về mặt hàng khí đốt trong sinh hoạt, các
công ty gas hiện có sẽ gia tăng sản lượng đóng bình và tiếp tục mở rộng quy
mô sản xuất. Đó sẽ là một khó khăn trong cuộc đua giành thị phần giữa sản
phẩm của dự án: khí đốt sinh học với sản phẩm khí đốt truyền thống.
- Trong tương lai, có thể sẽ xuất hiện những dự án tương tự xin cấp phép trên
địa bàn huyện Đông Anh, và cạnh tranh trực tiếp với dự án.
- Tuy nhiên với đặc thù là một dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, cùng với lợi
thế người đi trước và liên kết với một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
khí Gas đang có thị phần lớn trên thị trường, dự án sẽ chiếm được ưu thế cạnh
tranh và đảm bảo sự thành công trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
II.6. Chiến lược tiếp thị sản phẩm.
II.6.1. Cấp thẻ thành viên mua gas với giá ưu đãi cho các gia đình thực hiện

việc phân loại rác trên địa bàn huyện Đông Anh.
- Với đặc thù là dự án môi trường phục vụ cộng đồng, việc mang sản phẩm của
dự án quay trở lại phục vụ cộng đồng được coi là một yêu cầu của dự án. Vì
vậy sẽ thực hiện cấp thẻ mua gas sinh học với giá ưu đãi cho các hộ gia đình

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 18


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

thực hiện tốt việc phân loại rác phục vụ cho nguồn nguyên liệu không chỉ
cho dự án mà còn cho rất nhiều các dự án môi trường sử dụng rác là nguyên
liệu chính.
- Cùng với việc liên kết với xí nghiệp môi trường đô thị huyện Đông Anh, việc
kiểm tra phân loại rác đầu vào cho dự án sẽ được các nhân viên thu gom rác
thải tại các địa phương thực hiện. Phiếu đánh giá của các nhân viên thu gom
rác về mỗi hộ gia đình sẽ được ghi chép lại và lưu trữ để làm thông tin xác
định ưu đãi của các hộ gia đình sau này.
- Mức giảm giá là 20% giá của sản phẩm, và được tiến hành khi khách hàng
xuất trình thẻ khi thanh toán.
- Mỗi gia đình khi đăng kí tham gia thành viên sẽ được cấp thẻ và thẻ có giá trị
ngay từ thời điểm cấp thẻ.
II.6.2. Quảng cáo về sản phẩm trên hệ thống thông tin địa phương.
- Dự án thuộc danh mục hưởng ưu đãi đầu tư của huyện và cũng là dự án giải
quyết vấn đề môi trường trên địa bàn huyện. Do vậy việc quảng cáo sản
phẩm cho dự án sẽ được tuyên truyền rộng rãi trên địa bàn huyện thông qua

các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn.
• Thực hiện quảng cáo về sản phẩm trên hệ thống truyền thanh của
huyện (trên đài truyền thanh và hệ thống loa phát thanh tại các xã)
trong các khung giờ phát thanh trong vòng nửa năm từ khi dự án đi
vào sản xuất.
• Quảng cáo trên các tạp chí của các cơ quan của huyện trên các số ra
hàng tháng trong vòng nửa năm từ khi dự án đi vào sản xuất.
• Phổ biến thông tin sản phẩm tới các trưởng thôn, trưởng khu dân phố,
thông qua họ thì thông tin về sản phẩm có thể được phổ biến tới nhiều
người thông qua các buổi họp tổ dân phố, họp thôn,…
- Một trong những yêu cầu quan trọng là phải nêu bật khía cạnh lợi ích của dự
án, đó là dự án môi trường, sử dụng nguồn sản nguyên liệu là rác thải sinh

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 19


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

hoạt và tạo ra sản phẩm khí đốt sinh học thân thiện với môi trường, kêu gọi sự
ủng hộ và tham gia của mọi người. Từ đó mới gây dựng được nguồn nguyên
liệu bền và đầu ra bền vững cho sản phẩm của dự án.
II.6.3. Quảng cáo về sản phẩm thông qua các đại lý của đối tác liên kết.
a. Với xí nghiệp môi trường huyện Đông Anh.
- In logo và hình ảnh của sản phẩm lên các phương tiện vận chuyển rác của
xí nghiệp môi trường đô thị như xe đẩy, xe ôtô chuyên chở rác.
- In logo và hình ảnh của sản phẩm tại các thùng rác công cộng.

- Phối hợp cùng xí nghiệp môi trường đô thị lắp đặt thêm các thùng phân
loại rác công cộng tại những địa điểm công cộng đông người qua lại.
- Hỗ trợ chi phí 10% cho các hộ gia đình lắp đặt thùng rác 2 ngăn đạt tiêu
chuẩn tại gia đình nhằm tiến hành phân loại rác thông qua giá sản phẩm.
b. Với PV Gas.
- Thực hiện dán áp phích về sản phẩm tại các cửa hàng của PV Gas trên địa
bàn huyện Đông Anh.
- Trên các bình gas 12.8kg chứa sản phẩm, cần ghi rõ là sản phẩm xanh bảo
vệ môi trường theo danh mục các sản phẩm xanh của Bộ Tài nguyên Môi
trường.
- In logo của sản phẩm trên các phương tiện vận chuyển của PV Gas.
- Thực hiện hỗ trợ giá ngay tại các đại lý và cửa hàng của PV Gas khi
khách hàng xuất trình thẻ khách hàng khi mua hàng.
II.7. Phân tích khả năng cạnh tranh
II.7.1. Phân tích sản phẩm thay thế trên thị trường.
- Trong lĩnh vực khí đốt phục vụ sinh hoạt, trên thị trường vẫn chủ yếu là khí
đốt thiên nhiên với 99% thị trường. 1% còn lại là các hộ chăn nuôi lớn với
mô hình biogas từ chất thải chăn nuôi. Tóm lại, trên thị trường hiện tại, chỉ
có khí gas với nguồn gốc là khí thiên nhiên làm khí đốt phục vụ sinh hoạt.
- Ưu điểm:

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 20


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa


• Khí thiên nhiên được khai thác từ các mỏ khí và các mỏ dầu lên chỉ cần
khai thác và sơ chế là có thể sử dụng làm khí đốt trong sinh hoạt.
• Khí gas tự nhiên chiếm lĩnh toàn bộ thị trường khí đốt và thói quen tiêu
dùng của người dân.
• Quy trình khai thác, xử lý và đóng bình đã trải qua nhiều lần cải tiến và đạt
trình độ cao.
- Nhược điểm:
• Với đặc thù là loại nguyên liệu không tái sinh, khí gas tự nhiên cũng phải
đối mặt với tình trạng cạn kiệt.
• Việc xây dựng các đường ống dẫn khí từ nơi khai thác tới nơi sản xuất khí
tốn kém và đòi hỏi bảo trì thường xuyên. Điều này làm tăng giá thành sản
xuất.
• Các tranh chấp về chủ quyền trên biển, đặc biệt là khu vực có dầu khí có
chiều hướng gia tăng, làm ảnh hưởng tới việc đảm bảo nguồn cung khí đốt.
- Từ những đánh giá và phân tích về khí gas thiên nhiên, có thể thấy được khả
năng phát triển của khí đốt sinh học trong tương lai, tiến tới thay thế một
phần khí đốt tự nhiên, đảm bảo nguồn năng lượng bền vững.
II.7.2. Phân tích khả năng tiếp cận thị trường.
- Dựa vào khả năng thay thế cho khí gas và giá cả cạnh tranh, cùng với ưu thế
là sản phẩm xanh thân thiện với môi trường, khí sinh học có thể nhanh chóng
tiếp cận thị trường khí đốt trong sinh hoạt và được người tiêu dùng chấp nhận
và lựa chọn.
- Với sự liên doanh cùng PV Gas, một doanh nghiệp đang nắm giữ phần lớn
thị phần trong thị trường khí đốt trong sinh hoạt, khả năng xâm nhập thị
trường của sản phẩm khí sinh học là rất nhanh chóng và chắc chắn.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 21



Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

II.7.3. Xác định chiến lược cạnh tranh.
- Với sản phẩm khí đốt thiên nhiên:
• Phổ biến thông tin về sản phẩm khí đốt sinh học, giới thiệu các tính
chất của khí đốt sinh học. Tập trung làm rõ 3 điểm chính: là sản phẩm
thân thiện với môi trường, giá rẻ và có thể thay thế khí gas với chất
lượng tương đương.
• Thực hiện phổ biến thông tin dưới các hình thức:
+ Quảng cáo trên hệ thống thông tin địa phương.
+ Quảng cáo tại các điểm bán sản phẩm.
+ Thông qua người đại diện tại các khu dân cư, trường học, cơ quan.
+ Thông qua các đơn vị liên kết.
- Với các doanh nghiệp kinh doanh khí đốt trên địa bàn:
• Dựa vào thị phần hiện tại của PV Gas để xâm nhập thị trường.
• Áp dụng chính sách giá để cạnh tranh.
• Đẩy mạnh tuyên truyền về sản phẩm dưới các hình thức.
III. Phân tích kỹ thuật dự án.
III.1. Mô tả sản phẩm dự án.
III.1.1.
Tổng quan về khí sinh học.
- Khí sinh học (hay còn được gọi là Biogas) là hỗn hợp khí được sinh ra
trong quá trình phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí và có sự
-

xúc tác của vi sinh vật.
Thành phần chính:

 Với khí sinh học thô (chưa qua xử lý tạp chất).

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 22


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

Bảng 3.1: Thành phần của khí sinh học thô
Tên

Tỷ lệ %

Đặc điểm

Yêu cầu

Methane (CH4)

57,5%

Là thành phần chính của khí đốt Cần tinh lọc
sinh học.
để tách riêng.

Cacbondioxit (CO2)


35,5%

Là sản phẩm phụ của quá trình Cần lọc bỏ.
lên men, không tham gia vào quá
trình cháy

Hơi nước (H2O)

4%

Là sản phẩm phụ của quá trình Cần loại bỏ.
lên men, gây cản trở sự cháy

H2S

0,01%

Là sản phẩm phụ của quá trình Cần loại bỏ.
lên men, là khí độc.

NH3

0,327%

Là sản phẩm phụ của quá trình
lên men, không tham gia vào quá
trình cháy.

Các tạp chất khác


2,6%

Cần lọc bỏ.

Không tham gia vào quá trình Cần lọc bỏ.
cháy

 Với khí sinh học tinh (đã qua xử lý):
- Khí sinh học tinh còn lại 95% khí Methane (CH4) và 5% tạp chất còn lại.
- Các tạp chất còn lại không ảnh hưởng đến quá trình cháy và cũng không
gây hại tới sức khỏe con người.
 Đây là sản phẩm chính của dự án.
- Đặc tính lý hóa của sản phẩm: khí sinh học tinh (đã qua tinh lọc).
+ Là chất khí không màu, không mùi.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 23


Đề án môn học

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

+ Hóa lỏng ở -162oC, hóa rắn ở -183oC, rất dễ cháy.
+ Một mét khối khí sinh học ở áp suất thường có khối lượng
717g.
Khí sinh học có thể dễ dàng vận chuyển bằng xe chuyên dụng với khối
lượng lớn bằng cách làm lạnh sâu tới -162oC do khi hóa lỏng, nó chỉ chiếm
1/600 thể tích so với khi ở điều kiện tiêu chuẩn (15oC, 1 atm)


Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 24


Đề án môn học

III.1.2.

GVHD: Th.s Trần Thị Mai Hoa

So sánh sản phẩm của dự án với sản phẩm thay thế (khí đốt thiên

nhiên)
Bảng 3.2: So sánh khí biogas và khí thiên nhiên
Tiêu chí

Khí sinh học đã qua xử lý tạp
chất

Khí thiên nhiên

Thành phần

Methane: 95%
Tạp chất khác: 5%

Propane và Butane: 97%
Etyl mecaptan: 3%


Năng suất tỏa
nhiệt

Methane: 55,5MJ/kg

Propane: 50,35MJ/kg
Butane: 49,5MJ/kg.

Khả năng sản
xuất, khai thác

Dồi dào nếu có thể xây dựng
nguồn nguyên liệu bền vững.

Có nguy cơ cạn kiệt do
là tài nguyên không tái
sinh

Khả năng vận
chuyển, đóng bình

Dễ dàng

Dễ dàng

Công nghệ khai
thác sản xuất

Đơn giản hơn.


Phức tạp hơn

Sản phẩm giúp
bảo vệ môi trường



Không

Giá thành

Ổn định

Phụ thuộc vào nguồn
cung.

Đào Anh Tú – CQ534253

Page | 25


×