Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho thành ủy thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 73 trang )

Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

21

ảnh việc bảo quản phim cần khống chếChương
nhiệt độ1trong khoảng từ 18°c đến 22°c, độ
ẩm từ 40 đến 60%.
MỤC
VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
• ĐÍCH
Ngoài ra điều
hòa không khí còn có ý nghĩa quan trọng trong các thiết bị giao
thông vận tải như: tàu hỏa, tàu thủy, ô tô tạo cho hành khách có cảm giác thoải
mái khi 1.1.
ngồi Nhu
trên cầu
xe trong
những
ngàykhí
nắng nóng. Việc điều hòa không khí
điều hòa
không
trên
Các hệ thống điều hòa không khí (HTĐHKK) thường phục vụ

máy
bay (đặc biệt buồng lái) cũng trở nên hết sức quan trọng. Tốc độ máy bay
phòng

càng
người ở, trong các khu vục dân cư đông đúc như thành phố, khu công nghiệp


cao
nên thì buồng lái càng nóng. Tuy ở độ cao lớn, nhiệt độ không khí rất thấp,
nhưng
vấn đề sử dụng môi chất lạnh là rất quan trọng và cần được lựa chọn cẩn thận.

do
không và
khídiôxit
đập vào
vỏ ngoài,
động
biếnchịu
thành
nhiệt
năngsửlàm
chođược.
máy
Amoniac
suníưa
độc hại
có năng
mùi khó
nên
không
dụng
bay
CƠ2
bị
bao độc
trùmnhưng

bởi một
lớp ngưng
khí nóng.
nữa, vì đã
phải
đảm
bảo áp
suẩt
không
áp suất
quá Hơn
cao. Carrier
thiết
kế máy
lạnh
vớitrong
máy
khoang
nén

máy
baymôi
bàng
ápdicloêtylen
suất khí quyền
trên mặt đất
nênđầu,
phảihainén
không
ly tâm,

chất
và diclomêtan.
Ban
môi
chất khí
này loãng
đồng
bên
thời
đáp
ngoài
máymột
bay số
đêyêu
cungcầu
câpđềcho
khoang.
Quáphát
trìnhtriển,
nén này
cũngđiều
làm hòa
cho
ứng được
ra. các
Trong
quá trình
kỳ thuật
nhiệt
không


độ
khíđẩy
tăngcác
đáng
kể,vìcông
vậy cần
phải khác
điều hòa
khíkhông
đã thúc
ngành
nghiệp
phátkhông
triển. khí.
Đặc biệt thúc đẩy
công Điều hoà không khí còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bom

nhiệt,
nghiệp hóa chất tìm tòi môi chất lạnh mới. Năm 1930, lần đầu tiên hãng Du
một
Pontloại máy lạnh dùng đế sưởi ấm vào mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là một
de
máy
Nemours và co. (Kinec Chemical) ở Wilmington (Mỹ) đã sản xuất ra một loạt
lạnh
các với khác biệt là ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta sử

dụng
môi chất lạnh mới với tên thương mại freon rất phù hợp với những yêu hiệu

cầu
ứng
lạnh

thiết
bị
bay
hơi
còn
gọi

bơm
nhiệt
khi
sử
dụng
cả
nguồn
nhiệt
của
điều

lấy
từ
hòa không khí. Chỉ từ khi đó, điều hòa không khí mới có bước nhảy vọt mới
thiết
và bị ngưng tụ.
nước Mỹ đã trở thành nước có ngành công nghiệp điều hòa không khí lớn
nhất


thế


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

3

Truyền nhiệt bàng đối lưu và bức xạ từ bề mặt da (nhiệt độ khoảng
36°C),
hoặc chỉ bằng dẫn nhiệt qua lớp quần áo diễn ra khi có sự chênh lệch nhiệt độ
giữa
môi trường và bề mặt da. Khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 36°c, cơ thê thải
nhiệt
vào môi trường bàng truyền nhiệt, nếu mất nhiệt quá mức thì cơ thế cảm thấy
lạnh.
Khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 36°c, cơ thê sẽ nhận một phần nhiệt độ từ
môi
trường nên sẽ có cảm giác nóng. Cảm giác nóng hay lạnh còn phụ thuộc rất
nhiều
vào cường độ lao động của cơ thể. Khi cơ thể hoạt động mạnh (lao động
nặng),

nhu

cầu thải nhiệt vào môi trường nhiều hơn lao động nhẹ. Vì vậy ngay cả khi
nhiệt

độ

môi trường khá thấp nhưng ngưới ta vẫn cảm thấy nóng khi lao động nặng.

Trong
một số trường họp nhiệt độ môi trường xung quanh không cao và cường độ
lao
động nhẹ nhưng vẫn cảm thấy nóng khi bên cạnh lò luyện kim, lò rèn khi đó
một

số

bộ phận của cơ thể bị đốt nóng quá mức do bức xạ nhiệt từ các bề mặt có
nhiệt

độ

cao.
Sự thải nhiệt dưới dạng nhiệt hiện (do chênh lệch nhiệt độ) chỉ xảy ra
khi
nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 36°c. Khi nhiệt độ không khí lớn hơn 36°c thì cơ
thề
vẫn phải thải nhiệt vào môi trường đổ cho thân nhiệt ồn định. Khi đó tuy cơ
thể

bị


Nhiệt độ không khí trong
phòng, °c
16+20
21+23
24+25


Tốc độ không khí ((ữk)

trong phòng, m/s
Đồ án tốt nghiệp
ĐHKK
<0,25

465

0,25+0,3
❖ Bảng
1.20,4+0,6
-nhiên,
Biểu
ôthích
nhiễm
thông
nồng
độbé
C02
-độbảng
1.1
- [1]
đặc điểm
động
nhẹ
hoặc
này. Tuy
tĩnh
tại

có thị
thể
tốcmức
đánh
độ độ
gió
giá
điều họp
kiện
chọn
tiệnqua
nghi
lớn
hay
theo
nhiệt
cũng
tùy
hiêụthuộc
quả

26+27

tương đương:0,7+1,0
nhiệt

28+30

độ không khí.1,1+1,3
Neu (cok) lớn quá mức cần thiết sẽ làm mất nhiệt cục bộ, làm


>30

trongcơđó:

1,3+1,5

thể

tk - Nhiệt độ Chú
nhiệtý kế khô,
ý nghĩa
Nồng độ
°C;
C02 (%
hể tích )
tư có
- Nhiệt
nhiệtbản
kế thân
ướt, nó
0.07
Đây mức chấp nhận được khi
Các
giá độ
trị này
nhiều người ở trong phòng°C;
chưa được xem là 4một
mức độ nguy hiểm tuy
Nồng

độ
cho
phép
trong
các
0.10
Tốc độ
vớikhông
tư cáchkhí,
là chỉ
trường hợp thông thường cok - nhiên
số
0.15
Nồng độ cho phép khi dùngm/s;
để
ô nhiễm không khí nó là
tính toán thông gió
các con số cần lun ý đến
Nồng độ tương đối nguy hiểm
0.2-0.5
nồng
C02 tiếp tục
Nồng
độ
nguy
hiểm
1.2.2.
Độ
ẩm
tương độ

đối (>0.5
tăng
4-5
Hệ thần kinh bị kích thích
gâylàrayếu
thớtốsâu
và nhịp
tăng
(quyết
định thớ
điềugia
kiện
bay hơi mồ hôi vào không khí. Sự
nếu sự hút thở trong môi trường này kéo dài thì có thể gây
hơi
nguy hiểm bay
Neu kéo dài sự hít
thởchỉ
trong
trường
lâu hơn Khi
10 phút
thìkhí có độ ẩm vừa phải thì ở nhiệt
nước
diễnmôi
ra khi
(không

1.2.4.
mặt sẽ đỏ bừng và đau
đầuNồng độ các chất độc hại
Hết sức nguy hiểmđộcó thểNgoài
dẫn đến
tử vong
18
hoặc
ba yếu
tố t, (p, ú)k nêu trên, môi trường không khí còn phải đảm
lớn hơn
cao,
bảo cơ thể đố mồ hôi và mồ hôi bay hơi vào trong không khí được nhiều sẽ
gây
cho
độ sạch nhất định, đặc trưng bằng nồng độ các chất độc hại.
con người
cảm độc
giáchại
dễthường
chịu hơn
bay
hơi lkg
Các chất
gặp(khi
trong
không
khí: mồ hôi, có thể thải được
nhiệt


- Bụi là các hạt có kích thước nhỏ bay lơ lửng có thể xâm nhập

lượng
vào 2400kJ, nhiệt lượng này tương đương với nhiệt lượng của lm3 không
khí
đường hô hấp.
giảm đi 2°C).- Neu
âmvà{(p)
quá,tuy
mồkhông
hôi thoát
ra ngoài
da bayvới
hơi nồng
kém
Khỉ độ
CO:
hơilớn
nước
có độc
tính nhưng
(hoặc
độ

lớn

không
hơilượng
được),
da không

có mồ khí.
hôi nhớp
nháp.
thảidonhiệt
do thoát
mồ
sẽ làm bay
giảm
ơ2trên
trong
Chúng
phátSựsinh
hô hấp
của con
hôi
người,
thực
vậtbay
hoặc
đốt cháy
các chất
(do sự
hơidokém
) thường
kèmhữu
theocơ.rối loạn điện dịch trong cơ thể, nếu
tình

trạng


nghiêm trọng có the gây ngất, nhẹ cũng làm cơ thê chóng mệt mỏi.
Ngoài hai yếu tố nhiệt độ và độ ấm, tốc độ lưu chuyến không khí cũng


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

7

trong sạch có chế độ nhiệt độ thích hợp cũng là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, mỗi ngành kỹ thuật lại yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng
biệt,
do đó ảnh hưởng của môi trường không khí đối với sản xuất không giống
nhau.
Nhìn chung các quá trình sản xuất thường kèm theo sự thải nhiệt, thải C02 và
hơi
nước, có khi cả bụi và chất độc hoá học, vào môi trường không khí ngay bên
trong
gian máy, làm cho nhiệt độ, độ ẩm không khí và độ trong sạch luôn biến động.
Sự
biến động nhiệt độ, độ ẩm không khí trong phòng tuy đều ảnh hướng đến sản
xuất
nhưng mức độ ảnh hưởng không giống nhau.
1.2.5. Tiếng ồn
Nhiệt
độ nào cũng có các bộ phận có thể gây ồn ở mức độ nhất
Bất cứ một 1.3.1.
hệ thống
ĐHKK


Một sốnhân
ngành
định, nguyên
gâysản
ồn xuất
là do:như bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhịêt độ không
khí - Các ống dẫn không khí;
khá
thấp (ví
sôcôla
- dụ
Cácngành
miệngsản
thốixuất
không
khí;cần nhiệt độ 15-H8°C độ ẩm (5CH-55%)
theo
bảng
Đối với phân xưởng sản xuất độ ồn cực đại cho phép la 85 dB;
Tiếng ồn cũng gây ảnh hưởng tới cảm giác của con người như:
đổi (V)
-1.3.2.
TiếpĐộ
xúcẩmlâutương
với tiếng
ồn có cường độ mạnh sẽ gây ù tai, hoa mắt,
chóng Độ ấm tương đối là yếu tố ảnh hướng đến sản xuất nhiều hơn nhiệt độ.
Hầu
mặt, nhức đầu. Neu tiếp xúc lâu dài có thể làm ngưỡng nghe tăng lên.
hết các- quá

trình
sảnhiệu
xuấtquả
thựclao
phẩm
đều
cần
duy
trì độkhi
ẩmlàm
vừaviệc
phải.trong
Độ ẩm
Làm
giảm
động
của
con
người
môi^
thấp
quá làm tăng nhanh sự thoát hơi nước trên bề mặt sản phẩm, do đó tăng hao
trọng,
1.3. Ảnh hưởng của môi trường không khí đối vói săn xuất.
có khi
làm giảm
chấtthấy
lượng
sảncon
phầm

(gây
gâynhững
vờ do yếu
sản phẩm
bị giòn
Trước
hét phải
ràng,
người
là nứt
mộtnẻ,
trong
tố quyết
định
khi


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

1.3.3. Độ trong sạch của không khí

Độ trong sạch của không khí không chỉ tác động đến con người mà
cũng

tác

động trực tiếp đến chất lượng sản phâm: bụi bấn bám trên bề mặt sản phấm
không
chi làm giảm vẻ đẹp mà còn làm hóng sản phẩm. Các ngành sản xuất thực
phẩm

không chỉ yêu cầu không khí trong sạch, không có bụi mà còn đòi hỏi vô
trùng

nữa,

một số công đoạn chế biến có kèm theo sự lên men gây mùi hôi thối, đó cũng

điều không chấp nhận được. Đặc biệt, các ngành sản xuất dụng cụ quang học
in
tráng phim ảnh,... đòi hỏi không khí tuyệt đối không có bụi.
1.3.4. Tốc độ không khí (cok)

Tốc độ không khí đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiết kiệm
năng
lượng, tạo gió. Tốc độ lớn quá mức cần thiết ngoài việc gây cảm giác khó chịu


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

9

Chương 2
CÁC HỆ THỐNG ĐIÊU HÒA KHÔNG KHÍ THÔNG DỤNG

2.1. Yêu cầu đối vói một hệ thống điều hòa không khí

Hệ thống phải đảm bảo các thông số trong và ngoài nhà, có tính tự
động

hóa


cao. Hệ thống phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt kỳ thuật cũng như mỹ
thuật



mục đích sử dụng của công trình. Khi thi công láp đặt đường ống thiết bị
không

quá

phức tạp gây cản trở cho các hạng mục khác.
Giá thành của thiết bị, vật tư phải phù hợp với công trình và nhà đầu tư.
Khi đưa vào hoạt động phải đảm bảo an toàn, độ tin cậy, tuôi thọ và
mang

lại

hiệu quả kinh tế cao cho nhà đầu tư.

2.2. Phân loại hệ thống ĐHKK

Việc phân loại các hệ thống điều hoà không khí là rất phức tạp vì chúng quá đa
dạng và phong phú đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các nghành
kinh

tế,

tuy nhiên có thể phân loại các hệ thống điều hoà không khí theo các đặc điểm
sau

đây:
■ Theo mục đích ứng dụng có thề phân ra điều hoà tiện nghi và điều hoà

công
nghệ.
■ Theo tính chất quan trọng phân ra cấp điều hoà: cấpl, Cấp2 và Cấp3.

■ Theo tính tập trung phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều

hoà
hợp gọn và hệ thống điều hòa trung tâm nước.




Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

10

điều hoà riêng lẻ, còn kiểu trung tâm là không khí được xử lý tại một
trung
tâm và phân phối đến các không gian điều hoà bằng ống gió.
■ Theo năng suất lạnh có thê chia thành hệ thống loại nhỏ, loại trung

bình,

loại

lớn.
■ Theo chức năng có loại hệ thống một chiều hoặc hai chiều. Máy điều


hoà
một chiều là loại chỉ có chức năng làm lạnh. Máy hai chiều là loại có
khả
năng làm lạnh vào mùa hè và sưởi ấm vào mùa đông.
■ Căn cứ vào kết cấu chia thành máy điều hoà 1 cụm, 2cụm, nhiều cụm.

Loại
máy điều hòa 1 cụm còn được gọi là máy điều hoà nguyên cụm như
máy
điều hoà cửa sổ, máy điều hoà lắp mái, máy điều hoà nguyên cụm giải
nhiệt
nước. Máy điều hòa 2 cụm và nhiều cụm còn được gọi là máy điều hoà
tách.
■ Theo cách bố trí dàn lạnh chia thành loại dàn lạnh cửa sổ, treo tường ,

treo
trần, giấu trần, giấu trần cassette, giấu trần cassette một cửa hay nhiều
cửa
thối, tủ tường, hộp tuông ...
■ Theo cách làm mát thiết bị ngưng tụ chia thành loại ngưng tụ giải nhiệt

gió,
loại giải nhiệt nước, hoặc kết họp gió và nước. Làm mát bằng nước có
thể
dùng nước thành phố , nước giếng nhưng hầu hết các công trình sử
dụng
nước tuần hoàn với tháp giải nhiệt. Làm mát bằng nước kết hợp với gió



Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

11

■ Theo cách điều chỉnh gió chia thành loại hệ thống lưu lượng không

thay

đổi

và hệ thống lưu lượng thay đổi.
■ Theo cách điều chỉnh năng suất lạnh bằng đóng ngắt máy nén hoặc

điều
chỉnh vô cấp tốc độ máy nén qua máy biến tần chia thành hệ thống lưu
lượng
môi chất không đổi hoặc thay đổi (VRV).
■ Theo áp suất trong ống gió có loại gió cao áp và gió thấp áp.
■ Theo tốc độ gió trong ống có loại gió tốc độ cao và tốc độ thấp...
2.2.1. Máy điều hoà cục bộ

Hệ thống điều hoà cục bộ gồm máy điều hoà cửa sổ, máy điều hoà tách
(hai
và nhiều cụm loại nhỏ) năng suất lạnh nhỏ dưới 7kW (24000 BTU/h). Đây là
loại
máy nhỏ hoạt động tự động, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa dễ
dàng,

tuổi


thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ, rất thích hợp đổi với các phòng và
các
căn hộ nhỏ và tiền điện thanh toán riêng biệt theo từng máy. Tuy nhiên hệ
thống
điều hoà cục bộ có nhược điếm là khó áp dụng cho các phòng lớn như hội
trường,
phân xưởng, nhà hàng, cửa hàng, các toà nhà như khách sạn, văn phòng vì khi
bố

trí

ở đây các cụm dàn nóng bố trí phía ngoài nhà sẽ làm mất mỹ quan và phá vỡ
kết
cấu xây dựng của toà nhà. Nhưng với kiến trúc xây dựng, phải đảm bảo không
làm


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

12

❖ Nhược điêm


Nhiệt độ phóng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động
khá
lớn, độ ấm tự biến đôi theo nên không khống chế được độ ấm, điều
chỉnh theo kiêu on - off.




Khả năng làm sạch không khí kém;



Độ ốn cao;



Khó bố trí trong phòng hon so với loại hai cụm;
Phải đục một khoảng tường rộng bằng máy điều hòa hoặc phải cắt của



sổ để bố trí máy. Không có khả năng lắp cho tường trực tiếp ngoài trời.
♦♦♦ Phạm vi ủng dụng


Thích họp cho các
phòng nhỏ, căn hộ gia
đình khó sử dụng cho
các tòa nhà cao tầng

làm mất mỹ quan và

Hình 2.1 - Máy điều hòa của sổ

2.2.2. Máy điều hoà (tố hợp) gọn

Là các loại máy hoặc hệ thống điều hòa cờ trung bình bố trí gọn thành

các

tổ

hợp thiết bị có năng suất lạnh từ 3 đến 220 tấn lạnh Mỹ, dàn bay hơi làm lạnh
không khí trực tiếp, dàn ngưng giải nhiệt gió hoặc nước, kiểu nguyên cụm
(máy
điều hòa thương nghiệp lắp mái, máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước)
hoặc
loại tách (2 hoặc nhiều cụm), có hoặc không có ống gió, 1 hoặc 2 chiều, chủ
yếu
dùng cho điều hòa thương nghiệp và công nghệ.
1) Máy điểu hòa nguyên cụm


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

13

điều hoà lắp mái là máy được đặt trên mái nhà cao, thông thoáng nên dàn ngưng
làm mát bằng gió và cụm dàn lạnh, cụm dàn nóng được gắn liền với nhau
thành

một

khối duy nhất.
Đặc điếm của máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước là bình ngưng
rất
gọn nhẹ, không chiếm diện tích và thể tích lắp đặt lớn như dàn ngưng giải
nhiệt


gió

nên bình ngưng, máy nén và dàn bay hơi được bố trí thành một tô hợp hoàn
chỉnh.
Loại máy này có công suất lớn tới 370kW và chủ yếu dùng cho điều hoà công
nghiệp và thương nghiệp. Máy điều hoà lắp mái và máy điều hoà nguyên cụm
giải
nhiệt nước được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có
độ

tin

cậy, tuổi thọ và mức độ tự động cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ chi cần lắp đặt
nối
với hệ thống ống gió (nếu cần) và hệ thống nước làm mát là máy sẵn sàng
hoạt
động được. Qua cách phân tích hệ thống cấu tạo, cách lắp đăt và vận hành ta
thấy
máy điều hoà lắp mái và máy điều hoà nguyên cụm giả nhiệt nước thích họp
vơi

các

phân xưởng sản xuất ( sợi dệt...) và các nhà hàng siêu thị hội trường. Máy
điều

hoà

lắp mái có độ ồn thấp nên được sử dụng cho điều hoà tiện nghi, còn máy điều

hoà
nguyên cụm giải nhiệt nước thì có độ ồn cao do vậy chỉ sử dung rộng rãi cho
điều
hoà công nghệ. Neu sử dụng cho điều hoà tiện nghi thì phải có buồng máy
cách

âm


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

14

công suất lạnh trung bình (đến 48.000BTU/h) tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng mà
người ta đã chế tạo ra máy điều hòa tách có ống gió và không có ổng gió. Neu
muốn
phân phối đều gió cho một không gian rộng hoặc cho nhiều phòng thì người
ta

lắp

quạt cao áp và lắp thêm ống gió.
❖ Uu điểm
■ Giảm tiếng ồn trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên

được

sử

dụng rộng rãi trong gia đình.

■ Dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn nóng và dàn lạnh, ít phụ thuộc hơn vào

kết
cấu trong nhà, đờ tổn diện tích lắp đặt, tường chỉ phải đục một lỗ
nhỏ
đường kính 70 mm, đảm bảo thẩm mỹ.
♦♦♦ Nhược điểm
■ Không lấy được gió tươi nên cần phải có quạt lấy gió tươi.

Hình 2.2 - Máy điều hòa tách có ổng gió


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

15

2.2.3. Hệ thống điều hòa trung tâm

ỉ) hệ thong điều hòa trung tâm gió
Là hệ thống mà không khí được làm lạnh bằng nước lạnh hoặc gas
trong

các

AHU rồi không khí lạnh được các đường ống dẫn vào phòng.
Hệ thống điều hoà trung tâm gió chủ yếu gồm:
■ Máy lạnh làm lạnh không khí trục tiếp bàng gas;
■ Hệ thống ống dẫn gas;
■ Hệ thống nước giải nhiệt;
■ Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bàng gas


nóng FCU (fan coil unit) hoặc AHU (air handling unit).
■ Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyến và phân phối không khí.
■ Hệ thống tiêu âm và giảm âm;
■ Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuấn cho không khí;
■ Bộ xử lý không khí;
■ Hệ thống tự điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi,

gió
hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh, và điều
khiển
cũng như báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
■ Có thể có buồng phun;

♦♦♦ Hệ thông điều hòa trung tâm gió củ các ưu điếm sau:
■ Đường ống dẫn gas ngắn nên vòng tuần hoàn gas ít bị tắc nghẽn và



rỉ

gas.
■ Có thể khống chế nhiệt, ẩm trong không gian điều hoà nhờ buồng

phun.
■ Có khả năng xử lý không khí với độ sạch cao, đáp ứng mọi yêu cầu

đề

ra



Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

16

2) Hệ thống điều hoà trung tâm nước

Phần trên đã giới thiệu sơ qua hệ thống điều hoà cục bộ và điều hoà
hợp

gọn,

phần này tìm hiêu về hệ thống điều hoà trung tâm nước và so sánh với các hệ
thống
trên tù’ đó chọn được hệ thống điều hoà thích hợp cho công trình. Hệ thống
điều

hoà

trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 7°c để làm lạnh không khí gián
tiếp
qua các dàn trao đổi nhiệt FCƯ và AHU.
Hệ thống điều hoà trung tâm nước chủ yếu gồm:
■ Máy làm lạnh nước (water chiller) hay máy sản xuất nước lạnh

thường

từ


12°c xuống 7°c.
■ Hệ thống ống dẫn nước lạnh;
■ Hệ thống nước giải nhiệt;
■ Nguồn nhiệt để sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm mùa

đông
thường do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở ở các FCU cung
cấp;
■ Các dàn trao đối nhiệt đê làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng

nước
nóng FCU (fan coil unit) hoặc AHƯ (air handling unit).
■ Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyến và phân phối không khí.
■ Hệ thống tiêu âm và giảm âm;
■ Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuấn cho không khí.
■ Bộ xử lý không khí;
■ Hệ thống tự điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi,

gió
hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh, và điều
khiển


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

17

thống giãn nở khi thay đồi nhiệt độ. Neu so sánh về diện tích lắp đặt ta thấy hệ
thống có máy làm lạnh nước giải nhiệt nước tổn thêm một diện tích lắp đặt ở
tầng

dưới cùng. Neu dùng hệ thống với máy làm lạnh nước giải nhiệt gió hoặc
dùng

hệ

VRV thì có thể sử dụng diện tích đó vào mục đích khác như làm gara ô tô.
Bộ phận quan trọng nhất của hệ thống điều hoà trung tâm nước là máy làm lạnh
nước.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước là một tồ họp hoàn chinh nguyên
cụm.
Tất cả mọi công tác lắp ráp, thử bền, thử kín, nạp gas được tiến hành tại nhà
máy
chế tạo nên chất lượng rất cao. Người sử dụng chỉ cần nối với hệ thống nước
giải
nhiệt và hệ thống nước lạnh là máy có thể vận hành được ngay.
Đê tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử dụng nước tuần hoàn với bơm
tháp
và tháp giải nhiệt nước. Trong một tổ máy thường có 3 đến 4 máy nén, việc
lắp
nhiều máy nén trong một cụm máy có uư điểm:
- Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo từng bậc.
- Trường hợp hỏng một máy vẫn có thể cho các máy khác hoạt động

trong
khi tiến hành sửa chữa máy hỏng.
- Các máy có thế khởi động từng chiếc tránh dòng khởi động quá lớn.

Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh nước giải
nhiệt



Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

Hình 2.3 - Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa trung tâm nước đơn
giản
1- Tháp giải nhiệt; 2 - Bom nước; 3 - Bình ngưng; 4 - Van tiết lưu; 5 Bình
bay hơi; 6 - Bơm nước lạnh; 7 - Bình dãn nở; 8 - Dàn lạnh (FCƯ); 9 a) Hệ thống 2 ống nước

Là hệ thống ống nước cấp cho các dàn FCU và AHƯ với một ống cấp


một

ống hồi chung cho cả nước nóng và nước lạnh.
b) Hệ thống hồi ngược

Là hệ thống 2 ống nước nhưng có thêm ống hồi ngược đe cân bàng áp
suất

tự

nhiên giữa các FCU và AHU.
c) Hệ thống 3 ống

Là hệ thống 2 ống nước với 2 ống cấp riêng rẽ cho ổng nước nóng và
nước
lạnh nhung chi có một ống hồi chung.
d) Hệ thống 4 ổng

Là hệ thống 2 ống cấp riêng rẽ và 2 ống hồi riêng rẽ.

e) Hệ thống không ống gió


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

19

f) Hệ thống có ống gió

Là các hệ thống điều hòa không khí có ghép lắp thêm ống gió phân
phối



dàn bay hơi có cột áp đủ cao.
g) Hệ thống 1 ống gió

Là hệ thống điều hòa không khí (ĐHKK) trong đó gió được xử lý và
đưa

đến

không gian điều hòa bàng một ống gió duy nhất.
h) Hệ thống 2 ống gió

Là hệ thống ĐHKK trong đó gió được xử lý ở trạm trung tâm thành 2
dòng

riêng


biệt với 2 giá trị nhiệt độ và độ ẩm khác nhau rồi được cấp vào không gian
điều

hòa

qua 2 hệ thống đường ống độc lập. Đe đạt được các thông số nhiệt độ và độ
ẩm
riêng rè của từng không gian điều hòa, chúng được hòa trộn theo tỷ lệ nhất
định

(hệ

thống này cồng kềnh phức tạp nên ít được sử dụng trong thực tế).
*!* Hệ thông trung tâm nước có các ưu đi ôm sau:
■ Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai

nạn

do

rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì nước hoàn toàn không độc hại.
■ Có thể khống chế nhiệt độ và độ ẩm trong không gian điều hoà theo

tùng
phòng riêng rẽ, ôn định và duy trì điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
■ Thích hợp cho các toà nhà như khách sạn, văn phòng với mọi chiều

cao
và mọi kiến trúc không phá vờ cảnh quan.
■ Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được nguyên


vật
liệu làm ống.


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

20

■ Cần công nhân vận hành lành nghề.
■ Cần bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
■ Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước ngưng khá

phức
tạo đặc biệt do đọng sương ví độ ẩm ở Việt Nam quá cao.
■ Cần định kỳ sửa chữa máy lạnh và các FCU.

❖ Phạm vi ứng dụng
Được lắp đặt cho các tòa nhà cao tang như khách sạn 5 sao, đòi hỏi không
khí có
độ

tinh

khiết

cao. Do thiết bị
cồng kềnh nên
hiện


nay

các

nhà
đầu tư và các
nhà

thiết

chuyển

kế
dần

sang
sử

dụng

hệ

thống
VRV.
♦♦♦ Các loại máy điều hòa nêu trên cũng có thê phân loại theo các tiêu
chi khác
như:
1) Máy điểu hòa giải nhiệt gió

Là máy điều hòa có dàn ngưng giải nhiệt bàng không khí.

2) Máy điều hòa giải nhiệt nước

Là máy điều hòa có dàn ngưng giải nhiệt bằng nước.
Mảy điều hòa hai cụm
Là máy điều hòa gồm
Hình 2.5 - Máy điều hòa hai cụm


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

21

4) Mảy điều hòa hai chiều

Là máy điều hòa có khả năng làm lạnh vào mùa hè và sưởi ấm về mùa
đông
bằng chu trình lạnh và bơm nhiệt.
5) Máy điểu hòa tử tường

Là máy điều hòa tách, cụm dàn lạnh có dạng một tử tường năng suất
lạnh
đến 14 kW.
6) Máy điểu hòa thương nghiệp

Là máy điều hòa dùng trong thương nghiệp, loại gọn 1 hoặc nhiều cụm
giải
nhiệt gió hoặc giải nhiệt nước, 1 chiều hoặc 2 chiều, năng suất lạnh trung
bình,
thích hợp cho các nhà hàng, cửa hàng, siêu thị...
2.2.4. Máy điều hoà VRV


Do hệ thống ống gió (Constant Air Volume) và VAV (Variable Air
Volume)
(hệ thống ống gió lưu lượng không đoi và hệ thống ống gió lưu lượng thay
đối)

sử

dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ phòng quá kồng kềnh, tốn nhiều thời gian và
diện
tích lắp đặt, tốn vật liệu làm đường ống. Nên người ta đưa ra giải pháp VRV
(Variable Reírigerant Volume) là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều
chỉnh

lun

lượng môi chất.
Thực chất là phát triển máy điều hoà tách về mặt năng suất lạnh cũng
như

số

dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng lên đến 8 thậm chí đến 16 cụm dàn
lạnh,

tăng

chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh



Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

22

Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các
mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau nhỏ từ 7kW đến hàng ngàn
kw,
thích họp cho các toà nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa
chức
năng.
VRV đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng


thế

đặt cao hơn dàn lạnh đến 50m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới
15m,
đường ống dẫn môi chất lạnh từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất tới
lOOm
tạo điều kiện, bố trí máy dễ dàng trong các toà nhà cao tầng, văn phòng, khách
sạn
mà trước đây chỉ có hệ thống trung tâm nước đảm nhiệm.
Do đường ống dẫn gas dài, năng suất lạnh giảm nên người ta đã dùng
máy
biến tần đê điều chỉnh năng suất lạnh, làm cho hệ số lạnh không những được
cải
thiện mà còn vượt rất nhiều máy thông dụng.
Độ tin cậy do các chi tiết lắp ráp được chế tạo toàn bộ tại nhà máy với
chất
lượng cao.

Khả năng sửa chừa và bảo dường rất năng động và nhanh chóng nhờ
các
thiết bị tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng. Cũng như sự kết nối để phát hiện

hỏng tại trung tâm qua internet.
So với hệ thống trung tâm nước, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng
bố

trí


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

23

Máy điều hoà VRV chủ yếu phục vụ cho điều hoà tiện nghi chất lượng
cao.
Riêng hệ thu hồi nhiệt có khả năng điều chỉnh ở các chế độ khác nhau: chế độ
mùa
hè làm lạnh 100%( thải nhiệt 100%) mùa đông sưởi 100% (thu nhiệt 100%),
nhưng
ở các mùa chuyền tiếp có thể là 75% lạnh +25% sưởi (thải nhiệt 50%), 25%
lạnh
+75% sưởi (thu nhiệt 50%), 50% lạnh +50% sưởi (cụm ngoài không thu và
không
thải nhiệt).
♦♦♦ Uu điểm
■ Tiết kiệm điện năng khi vận hành;
■ Vận hành đon giản, tốn ít công lắp đặt;
■ Thiết bị đơn giản gọn nhẹ;

■ Có khả năng tự động hóa cao;

♦♦♦ Nhược điếm
■ Giống như máy điều hoà hai cụm, máy VRV có nhược điểm là

không
lấy được gió tươi nên người ta đã thiết kế thiết bị hồi nhiệt lấy
gió
tươi đi kèm rất hiệu quả. Thiết bị hồi nhiệt này không những hạ


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

24


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

25

Chương 3
GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN
PHƯƠNG ÁN THIẾT KÉ

3.1. Giói thiệu công trình

3.1.1. Vị trí địa lý của TRỤ SỞ THÀNH ỦY THÀI BỈNH

TRỤ SỞ THÀNH ỦY THÀI BÌNH của thành phố THÀI BÌNH có
địa

điểm tại thành phố THÁI BÌNH.
Mặt đứng (mặt trước) : hướng nam;
Mặt đứng (đằng sau) : hướng bắc;
Mặt đứng (đầu hồi) : hướng tây;
Mặt đứng (đầu hồi) : hướng đông;
THÁI BÌNH có vị trí địa lý:
- Vị trí toạ độ :

20 độ vĩ Bắc
106 độ kinh Đông

- Độ cao 20m so với mực nước biển.

Tầmi li với diện tích sàn 1230m2 cao 4,2m riêng phòng họp có chiều cao
6,8m
bao gồm: một văn phòng thành ủy 47m2 (101), một văn phòng thành ủy 33m2
(102),
một phòng khách 33m2 (103), một phòng đoàn TNCS thành phố 47m2 (104),
một
phòng hội liên hiệp phụ nừ thành phố 47m2 (105), một phòng chuẩn bị họp
23m2
(106), một phòng chánh văn phòng 23m2 (107), một không gian hội trường
300

chồ

275m2 (108), sảnh tầng một 112m2, hai nhà vệ sinh, hai thang bộ, hai thang


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK


26

404), một phòng tiếp khách + họp 82m2 (303, 403), một phòng làm việc 23m2
(307,
407), một phòng chuẩn bị họp 23m2 (308, 408), sảnh tầng (3, 4), hai nhà vệ
sinh,

hai

thang bộ, hai thang máy trong phòng kỹ thuật.
Tần 2 5: với diện tích 710m2 cao 3,6m bao gồm: bốn phòng làm việc
47m2

(501,

503, 504, 507), một phòng tiếp khách + họp 82m2 (502), một phòng làm việc
23m2
(506), hai nhà vệ sinh, hai thang bộ, hai thang máy trong phòng kỳ thuật.
Hệ thống điều hòa không khí cần phục vụ toàn bộ diên tích tù' tầng 1 cho
đến
tầng 5 trừ các phòng vệ sinh, phòng kỹ thuật. Các nhà vệ sinh có hệ thống
thông

gió

thẳng lên mái. Các cầu thang cần bố trí hệ thống các quạt áp dương đề phòng
hỏa
hoạn để có thể thoát nạn dễ dàng.
Hệ thống điều hòa không khí cần đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản sau của điều

hòa
tiện nghi:
- Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí theo tiêu

chuẩn
tiện nghi của tiêu chuân Việt Nam.
- Lượng khí tươi cần đảm bảo tối thiếu là 20m3/h cho một người.
- Không khí tuần hoàn trong phòng phải được thông thoáng hợp lý và có

quạt
thải trên mái, tránh hiện tượng không khí từ các khu vệ sinh lan vào phòng.
Tránh
hiện thượng không khí ẩm từ ngoài vào gây đọng sương trong phòng và trên
bề
thiết bị.

mặt


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

27

- Để đảm bảo những tiêu chuẩn trên, hệ thống điều hòa không khí và
thông

gió

được thiết kế trên cơ sở phối hợp đầy đủ các hạng mục.
1. Hệ thống điều hòa không khí (mùa đông và mùa hè).

2. Hệ thống hút gió thải.
3. Hệ thống cấp gió tươi.
4. Hệ thống tự động.

- Các thiết bị của hệ thống cần có độ tin cậy cao, vận hành đơn giản,
đảm

bảo

3.1.2.

Kết cấu

bao che
1

a, Tường bao
1 - Lớp sơn nước



=0,02mm

/1=0,64 W/mK
2 - Lớp vừa xi

măng
s

=20mm




=0.93W/mK

Hình 3.1 - Ket cấu tường bao
che

p =1800kg/m3
3 - Lóp gạch



=300mm

1

=0.58W/mK

p =1350kg/m3
b, Trần tầng 2,3,4
1 -

Gạch

lát

<ỹ=10mm
Ả =0.819W/mK


Gạch


Đồ án tốt nghiệp ĐHKK

28

p =1750kg
3 - Lớp bc tông cốt

thcp


=300mm

1

=l,6W/mK

p =2400kg/m3
Trần

tầng

1Lớp
2 -Trần

5

bêbitum

tông

dầy

<5

300mm
=300mm

X

=l,6W/mK

p =2400kg/m3
Lớp vừa dầy 25mm


=25mm



=0.93W/mK

p =1750kg
4- Lớp cách nhiệt dầy bông khoáng

lOOmm
Trần giả cách trần bê tông 400mm
d, Nền
1 - Lớp gạch lát nền Gvinyl


£>

=ỈOmm

/l =0.819W/mK
p =1900kg/m3
2 - Lớp vừa xi măng



=25mm



=0.93W/mK

p =1750kg/m3
3 - Lớp bc tông


=200mm

Ằ =l,6W/mK

Bitum


×