Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

thiết kế hệ thống xử lý nước thải ngành gốm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 86 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Chương: MỞ ĐẦU
I. Đặt Vấn Đề.
Những năm gần đây, cùng với các ngành công nghiệp, ngành trồng trọt chăn
nuôi,ngành gốm sứ của nước ta cũng tương đối phát triển và sản phẩm của chúng
cũng ngày càng phong phú đa dạng, chất lượng không ngừng nâng cao, thò trường
đang dần mở rộng.
Theo mục tiêu phát triển kinh tế của nước ta, ngành công nghiệp gốm sứ là
một trong những ngành kinh tế trọng điểm, ngành công nghiệp này đã và đang
phát triển mạnh mẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước và phục vụ cho
xuất khẩu. Bên cạnh những lợi nhuận kinh tế cao ngành công nghiệp gốm sứ
cũng gây tác hại tiêu cực cho môi trường sinh thái. Đó chính là mặt trái của quá
trình công nghòêp hoá hiện đại hoá. Hậu quả của nó là môi trường đang ngày
càng bò phá huỷ nghiêm trọng, mất tính đa dạng sinh học, thay đổi khí hậu toàn
cầu, …và con người đã và đang trả giá. Để đảm bảo phát triển bền vững, phục vụ
cho sự phát triển kinh tế,… việc nghiên cứu công nghệ và thiết kế xây dựng hệ
thống xử lý nước thải cho ngành công nghiệp gốm sứ nói chung và công ty cổ
phần gốm Việt Thành nói riêng nhằm bảo vệ môi trường trong sạch là điều hết
sức cần thiết trong giai đoạn phát triển hiện nay và trong tương lai.
II. Mục Tiêu Đồ n
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho 2 phân xưởng sản xuất gốm
mỹ nghệ của công ty cổ phần gốm Việt Thành công suất 300m
3
/ngđ , nhằm làm
giảm ô nhiễm môi trường nước
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 1 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
III. Nội Dung Đồ n .
- Tổng quan về nhà máy
- Lựa chọn hệ thống thoát nước cho nhà máy


- Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
- Tính toán thiết kế các công trình đơn vò
- Dự toán chi phí
IV. Phương Pháp Nghiên Cứu
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Xử lý nước thải đặc biệt là nước thải ngành gốm là biện pháp cần thiết để
ngăn ngừa sự ô nhiễm , các tài liệu khoa học cho thấy phần lớn nước thải gốm
đều có mức độ ô nhiễm rất cao . Có rất nhiều hệ thống xử lý nước thải đã được
xây dựng và vận hành . Hệ thống xử lý nước thải ở nước ta khi thiết kế xây dựng
phải dựa trên bộ tiêu chuẩn Việt Nam để phù hợp với điều kiện thời tiết , khí hậu
trong nước, ngoài ra hệ thống thiết kế phải có giá thành phù hợp với điều kiện
sản xuất cũng như các chi phí vận hành hệ thống . Tính chất nước thải trước khi
thải vào môi trường phải đạt mức độ cho phép nhằm đảm bảo nguồn tiếp nhận,
có khả năng pha loãng nồng độ ô nhiễm đến mức cao nhất và có khả năng nâng
cấp cải tạo tới mức cao nhất trong những điều kiện cụ thể .
• Phương pháp thực tiễn .
- Nghiên cứu các nguồn tài liệu , các sơ đồ công nghệ về hệ thống xử lý nước
thải nghành gốm sứ hiện có.
- Thu thập và phân tích các số liệu , các thông số về mức độ ô nhiễm nước thải
của công ty thông qua biên bản tổng hợp báo cáo đánh giá tác động môi
trường dự án .
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 2 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
- Phân tích các đặc trưng mức độ ô nhiễm của dòng thải , dự án xây dựng nhà
máy từ đó thiết kế hệ thống xử lý theo yêu cầu đặt ra .
V. Giới hạn đồ án .
Đồ án thực hiện trên cơ sở dự án đầu tư xây dựng hệ thống nước thải tập trung
của công ty cổ phần gốm Việt Thành với công suất 300m
3

/ngđ đạt chất lượng
nước thải theo TCVN 5945 : 1995 cột B
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 3 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT GỐM MỸ NGHỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM VIỆT THÀNH
1.1. THÔNG TIN CHUNG
- Công ty cổ phần gốm Việt Thành gồm 2 phân xưởng sản xuất chính :
 Phân xưởng 1 :Số 99 , quốc lộ 1k , xã Hóa An, thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai
 Phân xưởng 2 : (trung tâm kỹ thuật dòch vụ gốm sứ ) : xã Hóa
An,Biên Hòa Đồng Nai
- Người đứng đầu cơ quan doanh nghiệp , chủ phân xưởng hiện nay là ông :
Đỗ Viết Bình . Chức vụ : Giám đốc
Điện thoại : 0613954053 Fax: 0613954640
1.2. ĐỊA ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA PHÂN XƯỞNG :
- Tổng diện tích 2 phân xưởng : 9.889,9 m
2
.
- Thời điểm bắt đầu hoạt động : năm 2001 .
- Vò trí phân xưởng:2 phân xưởng sản xuất các sản phẩm gốm mỹ nghệ –
Công ty cổ phần gốm Việt Thành nằm gần nhau và tọa lạc tại lô đất thuộc
đòa chỉ số 99 , Quốc lộ 1k , xà Hóa an, thành phố Biên Hòa với các phía
tiếp giáp như sau:
+ Phía Nam giáp đất của hộ dân Phan Thò Mỹ Thanh .
+ Phía Bắc giáp nghóa đòa .
+ Phía Tây giáp tònh xá Ngọc Uyên .
+ Phía Đông giáp đường đất rộng 4m.

SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 4 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Khu dân cư tập trung gần nhất : xung quanh phân xưởng , các hộ dân thưa thớt ,
khu vực dân cư tập trung đông nhất ở khoảng cách 300m so với phân xưởng .
• Khoảng cách từ phân xưởng tới các khu vực lân cận :
+ Gần quốc lộ 1k .
+ Cách trung tâm thành phố Biên Hòa 3 km.
+ Cách TP. HCM 10 km.
- Nguồn tiếp nhận nước thải từ các hoạt động của phân xưởng :
Hoạt động của phân xưởng sẽ phát sinh nước thải sản xuất nước thải sinh
hoạt và nước mưa chảy tràn .
1.2.1. XƯỞNG SỐ 1
1.2.1.1 Quy mô sản xuất , kinh doanh
* Công nghệ sản xuất
+ Sơ đồ sản xuất
Đất rót , đất in
Hình 1.1 Sơ đồ sản xuất gốm của phân xưởng 1
(Nguồn : Báo cáo tình hình thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường công ty cổ
phần gốm Việt Thành)
+ Mô tả quy trình công nghệ
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 5 -
MSSV:104103028
Silicat,nước Nghiền ,Trộn
Rót khuôn , tạo dáng
Phơi khô
Bán thành phẩm- lưu kho
Ồn , bụi,nước thải
bụi
Khách hàng

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Đất rót và đất in từ xưởng số 2 được chuyển qua xưởng số 1 để sản xuất gốm
thô. Khi đưa vào quy trình sản xuất gốm thô , đất được trộn với silicat, sản
phẩm gốm thô được đem phơi , lưu kho, cung cấp cho khách hàng .
* Công suất sản xuất , sản phẩm
- Sản phẩm : bình cắm hoa các loại, chậu đựng hoa các loại, voi các loại,
đôn các loại.
- Công suất sản xuất các sản phẩm gốm thô : 4000.000 cái/năm.
* Danh mục máy móc , thiết bò
Các loại máy móc thiết bò dùng trong quá trình sản xuất chủ yếu sử dụng điện .
Bảng 1.1 : Danh muc các loại máy móc , thiết bò
STT Máy móc , thiết bò Tình trạng (mới) Số lượng(cái)
1 Máy quay đất rót 60% 12
2 Máy cưa mâm (4 môtơ laọi
3cv/cái)
60% 06
3 Máy cưa mâm (4môtơ laọicv/cái) 60% 06
4 Máy nghiền bi 60% 03
5 Máy bơm nước 60% 12
(Nguồn : Báo cáo DTM của công ty cổ phần gốm Việt Thành)
1.2.1.2 Nhu cầu nguyên , nhiên liệu sử dụng
• Nhu cầu sử dụng nguyên , phụ liệu
Bảng1.2 : Nhu cầu sử dụng nguyên , phụ liệu
STT Nguyên,phụ liệu Đơn vò tính Số lượng
1 Đất sét trắng Tấn/năm 400
2 Silicat lỏng Tấn/năm 1.5
3 Đất đen Tấn/năm 40
4 Thạch cao Tấn/năm 03
5 Các loại hóa chất dùng làm men gốm
(cobalt, oxyt sắt, oxit kẽm, Zircon, mangan,

Crome, Titan).
Tấn/năm 04
6 Bột đá các loại Tấn/năm 20
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 6 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
7 Các lọai màu (pink, yellow, turquoise,
peacock).
Tấn/năm 01
(nguồn : Báo cáo DTM của công ty cổ phần gốm Việt Thành)
• Nhu cầu và nguồn cung cấp nhiên liệu, điện , nước
+ Nhu cầu sử dụng điện :
Nguồn điện : xưởng sản xuất gốm dùng điện lưới quốc gia .Để dùng điện ,
xưởng sản xuất gốm được trang bò bình hạ thế với bình khoảng 30 KWA.
Mức tiêu thụ trung bình : 150.000 Kwh.
+ Nhu cầu sử dụng nước :
Nước cho hoạt động của xưởng 1 : lấy nguồn nước ngầm .
Lượng tiêu thụ :
Dùng cho sản xuất khoảng : 120m
3
/ng
Nước cho sinh hoạt khoảng : 15m
3
/ng
• Nhu cầu lao động và thời gian làm việc
Nhu cầu sử dụng lao động cho xưởng 1 : 50 người
Thời gian làm việc : 8 giờ/ca, 1 ca/ngày , 6 ngày/tuần.
1.2.1.3 Các tác động môi trường :
 Các loại chất thải phát sinh
• Môi trường không khí

+ Bụi
Nguồn phát sinh:
- Từ công đoạn trộn , nghiền đất , silicat.
- Từ quá trình xuất , nhập nguyên liệu
- Từ công đoạn phơi sản phẩm và lưu kho.
- Từ nhà xưởng cuốn theo gió : đất và silicat sau 1 thời gian sẽ khô , khi
kết hợp với gió sẽ gây ra bụi.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 7 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Nhìn chung , bụi phát sinh từ các xưởng gốm thường cao chủ yếu do gió kéo
theo bụi nay từ nền phát tán vào môi trường.
+ Hơi khí độc
Nguồn phát sinh:
Từ các phương tiện giao thông : phương tiện vận chuyển ra vào phân
xưởng.
+ Tiếng ồn
Nguồn phát sinh:
Từ hoạt động của các máy móc thiết bò trong phân xưởng (máy nghiền, t
rộn, mô tơ ) và hoạt động xúc bốc vận chuyển .
+ Nhiệt thừa và điều kiện khí hậu :
Nhiệt thừa có thể phát sinh từ sự tỏa nhiệt của các máy móc, thiết bò được
sử dụng trong công nghệ sản xuất của phân xưởng. Ngoài ra, ô nhiễm
nhiệt còn sinh ra do bức xạ nhiệt của mặt trời, với diện tích mái tôn và
diện tích sân bê tông lớn sẽ hấp thụ một lượng nhiệt đáng kể, làm gia
tăng nhiệt độ trong phân xưởng .
• Nước thải
+ Nguồn phát sinh , lưu lượng và tinh chất
Nước thải công nghệ
- Nguồn phát sinh : từ quá trình vệ sinh nhà máy và máy móc thiết bò sau

mỗi giờ làm việc
- Thành phần gây ô nhiễm trong môi trường nước thải sản xuất là chất rắn
lơ lửng ( thông số ss) .Các chất rắn lơ lửng khi thải ra môi trường sẽ làm
mất vẻ mỹ quan , cản trở sự truyền sáng từ đó ngăn cản quá trình trao đổi
oxy trong môi trường nước .
Nứơc thải sinh hoạt
- Nguồn phát sinh : từ hoạt động sinh hoạt của 50 công nhân.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 8 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
- Lưu lượng :15m
3
/ngđ
- Thành phần, tính chất:
• Đặc trưng của loại nước thải này là có nhiều chất lơ lửng , dầu mở ( từ nhà
bếp ), nồng độ chất hữu cơ cao ( từ nhà vệ sinh ) , nếu không được tập
trung và xử lý sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước . Ngoài ra , khi tích tụ lâu
ngày , các chất hữu cơ này sẽ bò phân hủy gây ra mùi hôi thối .
Bảng1.3 Thành phần tính chất nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu Đơn vò Nước thải TCVN 6772:2000
Mức II
pH 6 -7.5 5 - 9
SS mg/l 70-150 50
BOD
5
mgO
2
/l 110-400 30
COD mg/l 250-500 50
Phospho mg/l 4-15 6

Tổng Nito mg/l 20-85 30
Dầu mỡ mg/l 50-150 20
Coliform MPN/100
ml
1.1 * 10
6
1000
(Nguồn: giáo trình xử lý nước thải đô thò và công nghiệp : Lâm Minh Triết)
• Nước mưa chảy tràn :
Bản thân nước mưa không phải là nguồn gây ô nhiễm , nhưng khi nước
mưa bò ngăn cản dòng chảy có thể gây ngập úng . Hoặc trong trường hợp
nước mưa chảy tràn qua những nơi chứa các chất gây ô nhiễm sẽ bò nhiễm
bẩn và làm lây lan chất ô nhiễm.
Đối với mặt bằng phân xưởng sản xuất gốm : nước mưa có khả năng cuốn
theo bụi , đất cát tại các phân xưởng làm gia tăng cao thông số SS trong
nước mưa .
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 9 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Lưu lượng nước mưa chảy tràn vào ngày mưa lớn = 0.8 x 9889x 0.3/22 =
107 m
3
/ngày ( với hệ số chảy tràn = 0.8 ; diện tích phân xưởng sản xuất =
9.889m
2
, lưu lượng mưa tháng cao nhất = 300mm, vào mùa mưa mỗi
tháng mưa 22 ngày ).
• Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt :
- Phát sinh từ nhà ăn , nhà vệ sinh , khu vực công cộng, khu vực văn

phòng…..
- Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân
hủy . Nếu không được thu gom thường xuyên, rác sẽ phân hủy và phát tán
mùi hôi . Thành phần khí thải gây mùi hôi chủ yếu là H
2
S , NH
3
, CH
4

các axít hữu cơ . Ngoài ra, nếu không thu gom tập trung rác sẽ phát tan
theo gió xâm nhập và cuốn theo môi trường nước gây ô nhiễm nước mặt
tại khu vực
Chất thải rắn công nghệ không nguy hại :
Chất thải rắn của phân xưởng sản xuất gốm chủ yếu là các sản phẩm gốm
hư hỏng , các loại khuôn đất dùng làm khuôn đúc được thải ra sau nhiều
lần tận dụng . tổng lượng chất rắn ước tính khoảng 0.3 tấn / ngày .
 Các tác động không liên quan đến chất thải
Khu vực nhà xưởng có nền đất tốt , không xây dựng các công trình cao
tầng, khu vự đất được bao quanh bằng tường kiên cố do đó các tác động
do sự xói mòn , trượt, sụt, lở, lún đất sẽ không đáng kể .
Đối với nước ngầm : việc khoang giếng để sử dụng nước ngầm vời lưu
lượng khai thác khoảng 90m
3
/ngày đêm sẽ không làm giảm đáng kể trữ
lượng nước ngầm tại khu vực . Tuy nhiên, nếu việc khai thác không kết
hợp bảo vệ thành giếng sẽ tạo điều kiện cho các chất thải xâm nhập vào
nguồn nước ngầm.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 10 -
MSSV:104103028

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
1.2.2 XƯỞNG SỐ 2 (TRUNG TÂM DỊCH VỤ KỸ THUẬT GỐM SỨ )
1.2.2.1 Quy Mô Sản Xuất , Kinh Doanh
• Công nghệ sản xuất :
+ Sơ đồ công nghệ :
Đất Thô ( cao lanh)
Hình 1.2 Sơ đồ sản xuất của phân xưởng 2
(nguồn : Báo cáo DTM của công ty cổ phần gốm Việt Thành)
+ Mô tả quy trình công nghệ :
Đất thô được mua về chứa tại kho chứa . Đất thô tiếp tục được trộn với
nước và cho vào máy nghiền . Tại máy nghiền , đất được nghiền nhỏ và
kết hợp với nước tạo thành dung dòch đất ( các hạt sạn lớn cũng được loại
bỏ). Dung dòch đất được đưa vào hố chứa và lắng lấy dung dòch đất
rót, đất in. Lượng đất này, một phần cung cấp cho khách hàng, một phần
đưa vào quy trình sản xuất sản phẩm gốm thô .
• Công suất sản xuất, sản phẩm
- Sản phẩm : đất rót và đất in cung cấp cho các xưởng sản xuất gốm khác .
- Công suất sản xuất : 800 tấn/năm.
• Danh mục máy móc , thiết bò
Các loại máy móc , thietá bò chủ yếu sử dụng điện.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 11 -
MSSV:104103028
Nước, đất hồ
Đất rót, đất in
Nghiền ồn , bụi , nước
thải
Khách Hàng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Bảng 1.4: Danh mục máy móc , thiết bò
STT Máy móc , thiết bò Tình trạng(mới) Số lượng(cái)

1 Máy quay, đất rót 60% 12
2 Máy nghiền bi 60% 03
3 Máy bơm nước 60% 08
(nguồn : Báo cáo DTM của công ty cổ phần gốm Việt Thành)
1.2.2.2 Nhu cầu nguyên , nhiên, liệu dử dụng
• Nhu cầu sử dụng nguyên , phụ liệu
- Đất sét trắng : 800 tấn/năm
- Đất hồ : 60 tấn/năm
• Nhu cầu và nguồn cung cấp nhiên liệu , điện nước
- Nhu cầu sử dụng điện:
+ Nguồn điện : xưởng sản xuất gốm dùng điện từ nguồn điện lưới quốc gia .
Để dùng điện , xưởng sản xuất gốm được trang bò bình hạ thế với bình
khoảng 60 kWA.
+ Mức tiêu thụ trung bình : 150.000 kwh
- Nhu cầu sử dụng nước :
Nước cho sản xuất : lấy nguồn nước ngầm .
Dùng cho sản xuât khoảng 120 m
3
/ngày
Nước cho sinh hoạt 15m
3
/ngày
• Nhu cầu lao động và thời gian làm việc
- Nhu cầu lao động cho xưởng 2 : 100 người.
- Thời gian làm việc : 8 giờ/ca , 1 ca/ngày , 6 ngày/tuần
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 12 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
1.1.2.3 Các tác động môi trường
 Các lọai chất thải phát sinh

• Môi trường không khí
+ Bụi
Nguồn phát sinh:
- Từ quá trình xuất nhập nguyên liệu.
- Từ nhà xưởng cuốn theo gió : đất và silicat sau 1 thời gian sẽ khô , khi
kết hợp với gió sẽ gây ra bụi.
Nhìn chung , bụi phát sinh từ các xưởng gốm thường cao chủ yếu do gió kéo theo
bụi này từ nền phát tán vào môi trường.
+ Hơi khí độc
Nguồn phát sinh:
Từ các phương tiện giao thông : phương tiện vận chuyển ra vào phân
xưởng.
+ Tiếng ồn
Nguồn phát sinh: từ hoạt động của các máy móc thiết bò trong phân xưởng
(máy nghiền, trộn, mô tơ ) và hoạt động xúc bốc vận chuyển .
+ Nhiệt thừa và điều kiện khí hậu :
Nhiệt thừa có thể phát sinh từ sự tỏa nhiệt của các máy móc , thiết bò
được sử dụng trong công nghệ sản xuất của phân xưởng . Ngoài ra , ô
nhiễm nhiệt còn sinh ra do bức xạ nhiệt của mặt trời , với diện tích mái
tôn và diện tích sân bê tông lớn sẽ hấp thụ một lượng nhiệt đáng kể , làm
gia tăng nhiệt độ trong phân xưởng .
• Nước thải
+ Nguồn phát sinh , lưu lượng và tính chất
Nước thải công nghệ
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 13 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
- Từ quá trình lắng và loại bỏ sạn trong đất nguyên liệu .
- Từ quá trình súc rửa máy móc thiết bò sau mỗi ngày làm việc , vệ sinh nhà
xưởng.

- Thành phần và tính chất
Thành phần gây ô nhiễm trong môi trường nước thải sản xuất là chất rắn
lơ lửng ( thông số ss) .Các chất rắn lơ lửng khi thải ra môi trường sẽ làm
mất vẻ mỹ quan , cản trở sự truyền sáng từ đó ngăn cản quá trình trao đổi
oxy trong môi trường nước .
Nứơc thải sinh hoạt
- Nguồn phát sinh : từ hoạt động sinh hoạt của 50 công nhân.
- Lưu lượng : 15m
3
/ngđ
- Thành phần, tính chất:
Đặc trưng của loại nước thải này là có nhiều chất lơ lửng, dầu mở ( từ nhà
bếp ), nồng độ chất hữu cơ cao ( từ nhà vệ sinh ) , nếu không được tập
trung và xử lý sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước . Ngoài ra , khi tích tụ
lâu ngày , các chất hữu cơ này sẽ bò phân hủy gây ra mùi hôi thối
+ Nước mưa chảy tràn :
Bản thân nước mưa không phải là nguồn gây ô nhiễm , nhưng khi nước
mưa bò ngăn cản dòng chảy có thể gây ngập úng . Hoặc trong trường
hợp nước mưa chảy tràn qua những nơi chứa các chất gây ô nhiễm sẽ bò
nhiễm bẩn và làm lây lan chất ô nhiễm.
Đối với mặt bằng phân xưởng sản xuất gốm : nước mưa có khả năng cuốn
theo bụi , đất cát tại các phân xưởng làm gia tăng cao thông số SS trong
nước mưa . Lưu lượng ước tính khoảng 107 m
3
/ngày
• Chất thải rắn
+ Chất thải rắn sinh hoạt :
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 14 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn

- Phát sinh từ nhà ăn , nhà vệ sinh , khu vực công cộng, khu vực văn
phòng…..
- Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân
hủy . Nếu không được thu gom thường xuyên, rác sẽ phân hủy và phát tán
mùi hôi . Thành phần khí thải gây mùi hôi chủ yếu là H
2
S , NH
3
, CH
4

các axít hữu cơ . Ngoài ra, nếu không thu gom tập trung rác sẽ phát tan
theo gió xâm nhập và cuốn theo môi trường nước gây ô nhiễm nước mặt
tại khu vực .
+ Chất thải rắn công nghệ không nguy hại :
Chất thải rắn của phân xưởng sản xuất gốm chủ yếu là đất thải . Tuy
nhiên , lượng đất thải này được sử dụng tại chỗ nên lượng chất thải
rắn thải ra môi trường sẽ không đáng kể.
 Các tác động không liên quan đến chất thải
Khu vực nhà xưởng có nền đất tốt , không xây dựng các công trình cao
tầng, khu vực đất được bao quanh bằng tường kiên cố do đó các tác
động do sự xói mòn , trượt, sụt, lở, lún đất sẽ không đáng kể .
Đối với nước ngầm : việc khoang giếng để sử dụng nước ngầm vời lưu
lượng khai thác khoảng 90m
3
/ngày đêm sẽ không làm giảm đáng kể trữ
lượng nước ngầm tại khu vực . Tuy nhiên, nếu việc khai thác không kết
hợp bảo vệ thành giếng sẽ tạo điều kiện cho các chất thải xâm nhập vào
nguồn nước ngầm.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 15 -

MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
CHƯƠNG 2
LỰA CHỌN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI CHO NHÀ MÁY
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ LỰA CHỌN
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO NHÀ MÁY
2.1.1. Giới thiệu về các loại hệ thống thoát nước
 Hệ thống thoát nước nửa riêng;
 Hệ thống thoát nước riêng;
 Hệ thống thoát nước chung;
 Hệ thống thoát nước hổn hợp;
Hệ thống thoát nước chung
Tất cả các loại nước thải (sinh hoạt, sản xuất, mưa) được xả chung vào một mạng
lưới và được dẫn về trạm xử lý thì được gọi là mạng lưới thoát nước chung.
Ưu điểm:
 Đảm bảo tốt nhất về phương tiện vệ sinh vì toàn bộ nước bẩn đều được xử
lý trước khi xả vào nguồn.
 Tổng chiều dài mạng lưới giảm .
 Chi phí quản lý mạng lưới giảm .
Nhược điểm:
 Chi phí xử lý cao, công trình xử lý lớn .
 Kích thước cống lớn (chi phí xây dựng cao )
 Phải thường xuyên nạo vét cống trong mùa khô .
 Khó quản lý trạm bơm.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 16 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
 Thiết kế hệ thống thoát nước chung gặp nhiều khó khăn. Ví dụ: vào mùa
mưa nước chảy đầy cống, có thể gây ngập lụt và tăng lưu lượng nước xử lý

không cần thiết, nhưng vào mùa khô thì nước chảy lưng cống và tốc độ
dòng chảy không đảm bảo điều kiện kỹ thuật gây lắng đọng.
Khả năng áp dụng:
 Thích hợp cho những đô thò gần nguồn nước lớn.
 Kinh tế đối với những khu nhà cao tầng.
Hệ thống thoát nước riêng
Là hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới thoát nước riêng biệt: một dùng để
vận chuyển nước thải ô nhiễm ở mức độ cao hơn đến hệ thống xử lý trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận, một dùng để vận chuyển nước có mức độ ô nhiễm ít hơn
( nước mưa và nước thải sản xuất ít bẩn) thì cho xả thẳng ra nguồn. Hệ thống
thoát nước riêng có lợi hơn về mặt xây dựng và quản lý so với hệ thống thoát
nước chung.
Ưu điểm:
 Giảm được vốn đầu tư ban đầu và chế độ làm việc của cống ổn đònh.
 Hệ thống thoát nước riêng có lợi hơn về mặt xây dựng và quản lý so
với hệ thống thoát nước chung.
Nhược điểm:
 Tồn tại nhiều mạng lưới trong khu vực.
 Không đảm bảo về mặt vệ sinh.
Khả năng áp dụng:
 Thích hợp cho những khu đô thò lớn, khu công nghiệp.
 Phù hợp với mạng lưới thoát nước sân nhà, nhà máy xí nghiệp.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 17 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Hệ thống thoát nước riêng một nửa
Hệ thống thoát nước riêng một nữa là hệ thống trong đó ở những điểm giao
nhau giữa hai mạng lưới thoát nước độc lập sẽ xây dựng các giếng tràn–tách nứớc
mưa. Tại các giếng này, khi lưu lượng nhỏ, nước mưa mang những chất bẩn vào
mạng lưới thoát nùc thải, theo cống góp chung chảy thẳng ra trạm xử lý, khi mưa

to, lưu lượng nước mưa lớn và được coi như sạch (vì pha loãng), nước sẽ tràn qua
giếng và chảy ra nguồn tiếp nhận.
Ưu điểm:
 Tốt hơn HTTN riêng về mặt vệ sinh.
Nhược điểm:
 Xử lý nước mưa nhiễm bẩn khi lượng mưa ít và lượng nước mưa ban
đầu trước khi xả ra nguồn tiếp nhận .
 Vốn đầu tư xây dựng cao cần phải xây dựng hai mạng lưới đồng
thời.
Khả năng ứng dụng:
• Thích hợp cho việc xây dựng mạng lưới thoát nước đô thò.
Hệ thống thoát nước hỗn hợp
Hệ thống thoát nước hỗn là sự kết hợp các loại hệ thống trên.
Ưu điểm:
• Tổng hợp ưu điểm của các loại HTTN trên.
Nhược điểm:
• Khó khăn trong thi công và quản lý.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 18 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Khả năng ứng dụng:
• Thích hợp cho những thành phố đông dân và có nguồn kinh phí đầu
tư lớn.
2.1.2 LỰA CHỌN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
Các điều kiện ảnh hưỏng đến việc lựa chọn mạng lưới thoát nước
 Đặc điểm đòa hình: đòa hình nhà máy bằng phẳng, cao độ không thay
đổi cao 38,8 m so với mực nước biển.
 Đòa chất công trình: đất có tính giữ nước tốt, khả năng thoát nước kém,
chòu lực tốt. Cấu tạo đòa chất phù hợp xây dựng mạng lươí thoát nước .
 Quy mô hoạt động của nhà máy.

 Yêu cầu của nhà máy.
Qua so sánh ưu nhược điểm của bốn hệ thống thoát nước và dựa vào các điều
kiện trên ta lựa chọn hệ thống thoát nước riêng. Hệ thống thoát nước riêng thích
hợp với nhà máy dựa trên các yêu cầu sau:
 Có khả năng xả toàn bộ lượng nước mưa vào dòng chảy bề mặt.
 Cần thiết phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn nguồn loại A
theo TCVN 5945.
Giảm thiểu lưu lượng nước thải đưa về trạm xử lý nước thải.
2.2 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.2.1 Tổng quan hệ thống xử lý nước thải
2.2.1.1 Các Quá Trình Xử Lý
Có thể phân loại các phương pháp xử lý nước thải theo đặc tính của quy trình xử
lý như: xử lý cơ học, xử lý hóa học, xử lý sinh học.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 19 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Bảng 2.1 Các quy trình xử lý nước thải
Quy trình xử lý Các công trình có thể áp dụng
Cơ học − Chắn rác
− Lắng cặn
− Làm thoáng
− Tuyển nổi và vớt bọt
Hoá học − Clo hóa
− Ozon hóa
− Trung hòa
− Keo tụ
Sinh học − Xử lý hiếu khí
+ Bể aerotank
+ Bể lọc sinh học
+ Hồ hiếu khí, hồ oxy hóa

− Xử lý kỵ khí
+ Bể UASB
+ Hồ kỵ khí
− + Bể mêtan
Nguồn :Hoàng Huệ 1986
2.2.1.2 Các Công Trình Đơn Vò Thường Sử Dụng Trong Xử Lý Nước Thải
• Song chắn rác
Song chắn rác hoặc lưới chắn rác đặt trước hố thu gom nước thải nhằm loại
bỏ các loại rác thô, vật lơ lững có kích cỡ lớn (như: giẻ, lá cây, bao nilon ...).
Nhờ đó mà tránh kẹt bơm, tắc đường ống và hạn chế chất rắn cho các công trình
sau. Song chắn rác có thể đặc nghiêng một góc 45
0
–60
0
so với phương ngang. Nó
thường được chế tạo bằng thép và khe rộng để nước chảy qua khoảng từ 10-25
mm (đối với song chắn rác mòn), và từ 60-100 mm (đối với song chắn rác thô).
Vận tốc tối đa nước chảy qua song vmax

1, nhằm để tránh đẩy rác qua khe của
song.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 20 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
• Bể lắng cát
Bể lắng cát đặt sau song chắn rác và đặt trước bể điều hòa lưu lượng, đặt
trước bể lắng đợt một. Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô như: cát, sỏi,
mảnh vỡ thủy tinh, mảnh kim loại, tro tàn, than vụn v.v... để bảo vệ các thiết bò
cơ khí dễ bò mài mòn, giảm cặn có tỷ trọng lớn ở các công trình xử lý sau. Bể
lắng cát được chia làm hai loại, bể lắng cát ngang và bể lắng cát đứng .Vận tốc

nước trong chảy trong bể lắng ngang không vượt quá 3 m/s.Vận tốc này cho phép
các hạt cát, sỏi và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu hết các hạt hữu cơ
khác không lắng được xử lý ở những công trình xử lý tiếp theo.
• Bể điều hòa lưu lượng
Lưu lượng nước thải thu được từ nhà máy thường xuyên dao động. Bể điều
hòa lưu lượng được dùng để các công trình phía sau hoạt động ổn đònh, giảm kích
thước và chi phí các công trình xử lý sau. Bể điều hòa cũng có tác dụng điều hòa
lưu lượng và thành phần nước thải.
• Bể trung hòa
Khi độ pH dao động quá lớn, bể trung hòa được dùng để tạo điều kiện cho
xử lý sinh học ở các công trình sau thì pH dao động từ 6.5 đến 8.5. Ngoài ra trong
quá trình sinh học tự nó có thể trung hòa một phần vì trong đó có một khả năng
đệm khi khí CO
2
sinh ra, rồi tác dụng với các chất acid hoặc kiềm.
Hiện nay pH cotroller là một thiết bò trích hóa chất tự động được sử dụng rất rộng
rãi trong các nhà máy xử lý nước thải
• Bể lắng đợt I
Bể lắng đợt I được dùng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng (SS) và một phần
BOD
5
trong nước thải.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 21 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Bể lắng ngang có cấu tạo hình chữ nhật. Bể lắng đứng hoặc bể lắng ly tâm
có dạng hình tròn. Bể lắng được thiết kế để loại bỏ bằng trọng lực các hạt cặn có
trong nước thải theo dòng chảy liên tục vào bể và ra bể.
Trong những tài liệu viết về lắng, bể lắng ngang thường được chia làm 4 vùng.
Hình 2.1 :Sơ đồ mặt đứng thể hiện 4 vùng trong bể lắng hình chữ nhật.

Hình 2.2 Các loại bể lắng
• Bể lắng ngang (hình a)
Cấu tạo: 1-cửa vào; 2-buồng lắng; 3- cửa ra; 4- bồn chứa cặn
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 22 -
MSSV:104103028
d
5
o
Cặn
Nước sạch
Nước rửa
Nước thải
a
Cặn
Nứoc thải
Nước sạch
1 2 3
4
b
Cặn
Nước sạch
Nước thải
1
2
3
4
c
Cặn
Nước sạch
Nước thải

3
4
2
1
5
5
Cặn
e
Nước sạch
Nước thải
1 2
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Bể lắng cát ngang là hồ chứa hình chữ nhật, có hai hay nhiều ngăn hoạt động đồng
thời, nước chuyển động từ đầu này sang đầu kia của bể. Chiều sâu bể lắng H= 1.5-4m,
chiều dài L= (8-12)* H, chiều rộng B = 3-6 m, hiệu quả lắng có thể lên đến 60%
• Bể lắng đứng (hình b)
Cấu tạo: 1-thân; 2- ống trung tâm; 3-rãnh nước; 4-đáy chóp
Bể lắng đứng là bể chứa hình trục (hoặc tiết diện vng ) có đáy chóp. Nước thải đuợc
cho vào theo ống trung tâm. Sau đó nước chảy từ dưới lên vào các rãnh chảy tràn.
Như vậy q trình lắng cặn diễn ra trong dòng đi lên, vận tốc 0.5-0.6m/s. Chiều cao
vùng lắng 4-5 m , mỗi hạt chuyển động theo nước lên trên với vận tốc v và dưới tác
động của trọng lực hạt chuyển động xuống với vận tốc ω. Nếu ω > v hạt lắng nhanh,
nếu ω < v hạt bị nước cuốn trơi. Hiệu quả lắng của bểlắng đứng thấp hơn hiệu quả của
bể lắng ngang 10-20%
• Bể lắng hướng tâm (hình c)
Cấu tạo : 1- thân; 2-rãnh nước; 3-cơ cấu phân phối; 4-bồn ổn định; 5- cào
Bể lắng hướng tâm là bể chứa tròn, nước chuyển từ tâm ra vành đai,vận tốc nước nhỏ
nhất ở vành đai, loại bể này dành cho lưu lượng nước thải lớn hơn 20000m
3

/ngày đêm.
• Bể lắng dạng bảng (hình.e)
Cấu tạo: 1-thân; 2-các bảng; 3- buồng chứa cặn
• Bể lắng trong là bể lắng có chứa buồng keo tự bên trong
Một số các thông số cơ bản của bể lắng 1 là hình dáng, tốc độ dòng chảy tải trọng
bề mặt hay tốc độ lắng, diện tích bể, nồng độ cặn, thời gian lưu nước, thời gian
lưu cặn v.v... . Hiệu quả xử lý của bể lắng đợt 1 có thể từ 50-60% đối với chất rắn
lơ lửng (SS) và từ 25 – 40 % đối với BOD
5
.
Bể lắng đứng được thiết kế có một tấm hướng dòng: có tác dụng để hướng dòng
vàngăn không cho dòng nước chảy thẳng xuống đáy bể, để không gây xáo trộn
bùn.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 23 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Đối với bể lắng ly tâm và bể lắng đứng bùn được đưa về đáy bằng cào cơ giơí, để
cào bùn và không cho bùn bám lâu trên đáy bể. Trong bể lắng có gắn máng răng
cưa để nước ra đều.
• Bể tuyển nổi
Bể tuyển nổi được dùng để loại bỏ những loại cặn nhỏ khó lắng và các chất
hữu cơ, acid béo, các chất dầu mỡ có ảnh hưởng đối với hệ thống xử lý sinh học
hiếu khí nếu nó không bò loại bỏ. Khí được xục vào trong bể, các hạt khí và chất
lơ lửng chuyển động lên trên kéo theo chất hữu cơ béo tạo thành lớp váng trên bề
mặt.
Hiệu suất của quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt khí, hàm
lượng chất rắn. Kích thước tối ưu của bọt khí nằm trong khoảng 15-30
m
µ
.

Tùy theo phương thức cấp khí vào nước quá trình tuyển nỗi được thực hiện theo
phương thức sau:
Tuyển nỗi bằng khí phân tán. Trong trường hợp này thổi trực tiếp khí nén vào bể
tuyển nổi để tạo thành bột khí có kích thước từ 0,1-1 mm gây xáo trộn hỗn hợp
khí –nước chứa cặn. Cặn tiếp xúc với bột khí, kết dính và nổi trên bề mặt.
Tuyển nổi chân không. Trong trường hợp này, bảo hoà không khí ở áp suất khí
quyển, sau đó thoát khí ra khỏi nước ở áp suất chân không. Hệ thống này thường
ít sử dụng trong thực tế vì khó vận hành và chi phí cao.
Tuyển nổi bằng khí hoà tan. Sục khí vào nước ở áp suất cao (2-4atm), sau đó
giảm áp giải phóng khí. Không khí thoát ra sẽ tạo thành bọt khí có kích thước 20-
100
µ
m.
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 24 -
MSSV:104103028
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.s Lâm Vónh Sơn
Hình 2.3: Bể tách dầu
a. Nằm 1-thân bể tách dầu;2- máy nâng
thủy lực;3-lớp dầu; 4- ống thốt dầu; 5- vách ngăn dầu; 6-cào; 7-bể chứa cặn
b. Lớp mỏng 1-ống thốt nước sạch; 2-ống
thốt dầu; 3-vách ngăn; 4- tấm nhựa xốp;5-ống dầu; 6-ống nhập nước thải; 7-bộ
phận các lớp gợn sóng; 8- cặn
• Bể aeroten
Bể thổi khí được ứng dụng khá phổ biến trong các quá trình xử lý sinh học hiếu
khí. Tức là quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoà tan không lắng được bởi vi
sinh vật hiếu khí. Tuỳ thuộc vào thành phần nước thải cụ thể, Nitơ và Phốtpho sẽ
được bổ sung để gia tăng khả năng phân hủy của vi sinh vật.
Q, So
X, V
(Q+Q

r)
X
(Q-Q
e
), X
e
Q
w
, X
r
Q
r
, X
r
Bùn tuần hoàn
Bể Aeroten
Bể Lắng II
SVTH: Dương Đức Lộc Trang - 25 -
MSSV:104103028
ba
8
7
6
5432
1
2 3
4 5
67
1
Nước thải

thải
Nước sạch
Cặn

×