Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

mẹo làm part 3 toeic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.21 KB, 18 trang )

Bí quyết làm bài luyện nghe Toeic
“short conversation” Part 3

Luyện nghe toeic Part 3 là phần khó nhất trong phần Nghe Hiểu (L/C) vì Part
3 đòi hỏi thí sinh phải thưc sự nghe tốt.Nếu trong Part 1 và 2 thí sinh phần nào
có thể dựa vào các thủ thuật để tìm ra các đáp án đúng thì Part 3 hoàn toàn
dựa vào nội dung mà thí sinh thật sự hiểu từ bài đối thoại.
Trên thực tế, câu hỏi của phần luyện nghe Toeic Part 3 có rất nhiều
“”Bẫy””,nhằm kiểm tra khả năng nghe thật sự của thí sinh. Các câu trả lời cho
sẵn thường có những từ hay cụm từ giống như trong bài nghe, Hoặc có những
ý tương tự nhưng không hoàn toàn chính xác,vv..Part 3 cũng là phần có nhiều
thay đổi nhất trong phiên bản TOEIC mới. Mỗi bài đối thoại được tăng lên thành
4 lượt nói (M – W – M – W) và có 3 câu hỏi.
Phần Short Conversation gồm 30 câu hỏi, 10 đoạn đối thoại, câu hỏi sẽ được
đọc lên sau mỗi đoạn đối thoại.
/>

Có 2 loại câu hỏi trong phần Luyện nghe TOEIC Listening – Part 3 Short
Conversation lúc bạn học TOEIC sẽ bắt gặp:
§

Câu hỏi về thông tin chi tiết

§

Câu hỏi về thông tin tổng hợp.

Đối với loại câu hỏi thông tin chi tiết, các bạn có thể đoán trước thông tin cần
nghe trong lời nói của nhân vật nào. Trong trường hợp trong câu hỏi hoặc đáp
án cho sẵn có đề cập đến tên công ty hoặc tên một nơi nào đó thì chắc chắn
trong đoạn đối thoại sẽ đề cập đến những vấn đề như vậy nên các bạn cần ghi


nhớ điều này.
Nắm rõ bí quyết làm phần luyện nghe Toeic Part 3 là một điều rất quan
trọng để làm bài tốt
Đối với loại câu hỏi về thông tin tổng hợp, một số loại câu hỏi thường gặp như:
What are the speakers mainly talking about? Where is the conversation probably
taking place? Who are the speakers? Các bạn cần nắm rõ câu hỏi trước khi nghe
câu đối thoại.
Sau đây là một số chiến lược làm bài đối với Phần Short conversation này:
§
3

Phân bố thời gian hợp lí lúc ôn thi TOEIC luyện nghe TOEIC Part

Trước khi bắt đầu part 3, các bạn sẽ được nghe phần hướng dẫn trong 30 giây.
Tránh lơ đãng vì nếu mất tập trungthif bạn sẽ không thể nắm bắt được ý của
cuộc đối thoại ngay khi part 3 bắt đầu
Sau khi nghe hết đoạn đối thoại, bạn sẽ nghe 3 câu hỏi liên quan đến đoạn đối
thoại đó. Thời gian đọc câu hỏi là 1 giây, thời gian ngắt quãng giữa các câu hỏi
là 8 giây. Tức là sau khi kết thúc đoạn đối thoại bạn có 27 giây để trả lời tất cả
các câu hỏi trước khi bước sang đoạn đối thoại tiếp theo.
Vậy khi nghe đọc đến câu hỏi thứ 3, các bạn phải nhanh chóng giải quyết hết
các câu hỏi và dùng khoảng thời gian còn lại để đọc đoạn tiếp theo.
Trong 3 câu hỏi tương ứng với đoạn hội thoại, chắc chắn có 1 câu hỏi về thông
tin cụ thể. Bạn không giành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi
Khó có thể nhớ hết thông tin trong đoạn đối thoại đã qua, do đó đừng lãng phí
thời gian để tìm đáp án cho câu hỏi đã qua, hãy tập trung làm quen với việc
phân bố thời gian sao cho khi nghe xong câu hỏi thứ 3 bạn đã bắt đầu đọc đến
/>

đoạn đối thoại tiếp theo.

§

Chọn đáp ứng cho câu hỏi luyện nghe TOEIC

Bạn vừa phải nghe 10 đoạn đối thoại, vừa phải đọc những câu hỏi và đáp án có
sẵn trong đề chỉ trong vòng 10-11 phút. Nếu bạn tập trung nghe kĩ thì sẽ ko
đọc được câu hỏi, nếu bạn chăm chú đọc câu hỏi và đáp án có sẵn thì sẽ không
nghe kĩ được. Vì vậy, bạn phải phân bổ thời gian hợp lí để loại bỏ hết những
yếu tố gây trở ngại
Nếu bạn đánh dấu đáp án vào phiếu Answer sheet ngaykhi tìm thấy câu trả lời
sẽ mất tập trung và không có thời gian đọc những câu hỏi tiếp theo. Vì vậy, các
bạn nên đánh đáp án vào đề thi sau đó mới điền vào tờ Answer sheet trong khi
người ta đọc câu hỏi.
Bí quyết luyện nghe Toeic hiệu quả
§
3. Lưu ý
Hãy phân tích thật nhanh loại câu hỏi trong đề thi và đoán xem đoạn đối thoại
nói về vấn đề gì. Hãy tập làm quen để nắm bắt được thể loại của câu hỏi được
cho và cách nghe mỗi thể loại.
Ví dụ thể loại câu hỏi liên quan đến toàn bộ bài hội thoại; loại câu hỏi liên quan
đến việc sẽ làm; câu hỏi Why, câu hỏi How, câu hỏi When…
Trên đây là một số chia sẻ kinh nghiệm luyện thi TOEIC về cách làm bài cũng
như kinh nghiệm thi đối với thể loại Short Conversation TOEIC Test. Nếu có thắc
mắc gì, tôi rất sẵn lòng giải đáp.
Part 3 – Conversations
1. Chỉ dẫn và các chiến lược làm bài
- Đây là những lời chỉ dẫn cho Part 3 của bài thi TOEIC mới. Bạn hãy đọc kỹ chúng.
Nếu bây giờ bạn đã hiểu rõ chỉ dẫn, bạn sẽ không phải đọc lại chúng trong bài thi thật.
Directions: You will hear some conversations between two people. You will be
asked to answer three questions about what the speakers say in each

conversation. Select the best response to each question and mark the letter (A),
(B), (C), or (D) on your answer sheet. The conversations will not be printed in
your test book and will be spoken only one time.
/>

Lưu ý: Bài giảng này tập trung vào những chiến lược cho Part 3 của đề thi
TOEIC mới. Những bài luyện tập chỉ có một câu hỏi cho mỗi đoạn hội thoại.
Một câu hỏi này tập trung vào một chiến lược cụ thể. Còn trong phần Luyện
tập chiến lược thì có 3 câu hỏi cho mỗi đoạn hội thoại, như trong đề thi thật.
- Trong bài giảng này, bạn sẽ học cách xác định mục đích của một câu hỏi, nhờ
những từ nhất định. Đây là những mục đích mà bạn sẽ gặp:
 xác định thời gian
 xác định người
 xác định ý định
 xác định chủ đề
 xác định lý do
 xác định địa điểm
 xác định ý kiến
 xác định trọng âm và ngữ điệu

a. Xác định thời gian
-Trong đề thi TOEIC mới, một trong ba câu hỏi về đoạn hội thoại có thể hỏi về
thời gian. Ví dụ:
When will he go?
How often does she come?
How long will they stay?
Hãy đọc nhanh câu hỏi và các lựa chọn trả lời trước khi bạn nghe đoạn hội
thoại. Khi bạn nghe đoạn hội thoại, hãy tìm câu trả lời cho câu hỏi về thời gian.
Ví dụ 1:
/>


SPEAKER A: You’re expecting Jeff Tuesday morning, right?
SPEAKER B: No, he won’t be here tomorrow. Not until the day after.
SPEAKER A: At least he’ll be here for Wednesday night’s reception.

When is Jeff coming to visit?
(A) Today.
(B) Tomorrow.
(C) Tuesday.
(D) Wednesday.
Đáp án ĐÚNG là (D). Ngày mai là Tuesday, và anh ta sẽ tới vào hôm sau đó,
tức là vào Wednesday. Lựa chọn (A) cố tình làm bạn nhầm lẫn giữa từ today
với từ day có âm gần giống. Lựa chọn (B) được đề cập đến là ngày mà anh ta
sẽ KHÔNG đến. Lựa chọn (C) là ngày ban đầu mà anh ta đáng lẽ phải đến.
Ví dụ 2:
SPEAKER A: Is this a daily or a weekly magazine?
SPEAKER B: Neither. It’s a monthly.
SPEAKER A: Once every four weeks. That’s enough time to read it.

How often does the magazine come out?
(A) Every day.
(B) Once a week.
(C) Once every other week.
(D) Once a month.
Đáp án ĐÚNG là (D). Tạp chí này ra hàng tháng. Nó được giao mỗi tháng một
lần. Lựa chọn (A) có nghĩa làdaily, nhưng Speaker B nói nó không phải là daily.
Lựa chọn (B) nghĩa là weekly, nhưng Speaker B nói nó không phải là weekly.
Lựa chọn (C) không đúng vì nói every other week.
/>


- Hãy để ý tới những từ sau trong câu hỏi hỏi về thời gian:
when how often how soon how long ago
- Luyện tập
b. Xác định người
- Trong đề thi TOEIC mới, một trong ba câu hỏi về đoạn hội thoại có thể hỏi về
người. Ví dụ:
Who are the speakers?
What is his job?
Hãy đọc nhanh câu hỏi và các lựa chọn trả lời trước khi bạn nghe đoạn hội
thoại. Khi bạn nghe đoạn hội thoại, hãy tìm câu trả lời cho câu hỏi về người.
Ví dụ 1:
SPEAKER A: I’ve made your hotel reservations and reconfirmed your flights.
SPEAKER B: What about transfers from the airport to the hotel?
SPEAKER A: I can get you a car and driver, or you could take a taxi.

What is the first speaker’s occupation?
(A) A chauffer.
(B) A hotel clerk.
(C) A flight attendant.
(D) A travel agent.
Đáp án ĐÚNG là (D). Lựa chọn (A) liên quan với car and driver, nhưng trong
đoạn hội thoại chúng được đề cập tới theo một ngữ cảnh khác. Lựa chọn (B)
liên quan tới hotel reservations. Lựa chọn (C) liên quan tớiflights.
Ví dụ 2:
SPEAKER A: Laura, can you help me figure out how many chairs we need for
the seminar?
SPEAKER B: You should direct all your questions to John. He’s the one in
/>

charge of this event.

SPEAKER A: Sorry. I just thought since you’re the office manager, you should
know.

Who is responsible for organizing the event?
(A) Laura.
(B) The director.
(C) John.
(D) The office manager.
Đáp án ĐÚNG là (C). Lựa chọn (A) đề cập đến Laura, nhưng cô ta nói cô không
chịu trách nhiệm. Lựa chọn (B) cố tình làm bạn nhầm lẫn giữa từ director với từ
direct có âm gần giống. Lựa chọn (D) là công việc Laura đảm nhiệm, và cô nói
cô không phải là người chịu trách nhiệm (not in charge).
- Hãy để ý tới những từ sau trong câu hỏi hỏi về người:
who whose job tên người whom (ít gặp trong đề thi TOEIC mới)
- Luyện tập
c. Xác định ý định
- Trong đề thi TOEIC mới, một trong ba câu hỏi về đoạn hội thoại có thể hỏi về ý
định của một người muốn làm một việc gì đó. Ví dụ:
What will she do?
What does she plan on buying?
Hãy đọc nhanh câu hỏi và các lựa chọn trả lời trước khi bạn nghe đoạn hội
thoại. Khi bạn nghe đoạn hội thoại, hãy tìm câu trả lời cho câu hỏi về ý định.
Ví dụ 1:
SPEAKER A: I’m going to the electronics store after lunch. Do you want to go?
SPEAKER B: Sure. Are you getting something for your computer?
SPEAKER A: No, I just need to pick up a new battery for my phone.
/>

What does Speaker A want to purchase?
(A) Food.

(B) A computer.
(C) A battery.
(D) A phone.
Đáp án ĐÚNG là (C). Lựa chọn (A) dùng từ food, là cái có liên quan tới lunch,
nhưng đó không phải là cái mà cô ta muốn mua. Lựa chọn (B), computer, được
đề cập đến trong cụm từ something for your computer, nhưng cô ta nói đó
không phải là thứ cô muốn mua. Lựa chọn (D), phone, có được đề cập đến.
Nhưng cô ta muốn mua pin cho điện thoại, chứ không phải mua cái điện thoại.
Ví dụ 2:
SPEAKER A: Could you answer the phone for me this afternoon?
SPEAKER B: Of course. Are you going to be in a meeting?
SPEAKER A: No, I have to leave a little early to get to the bank before it closes.

What does she want to do?
(A) Buy clothes.
(B) Go to the bank.
(C) Go to a meeting.
(D) Answer the phones.
Đáp án ĐÚNG là (B). Lựa chọn (A) cố tình làm bạn nhầm lẫn giữa từ clothes với
từ closes có âm gần giống. Lựa chọn (C), go to a meeting, có được đề cập đến,
nhưng cô ta nói cô sẽ không đi. Lựa chọn (D) là việc mà cô ta đề nghị đồng
nghiệp của mình làm hộ.
- Hãy để ý tới những từ sau trong câu hỏi hỏi về ý định:
plan going to will probably
/>

- Luyện tập
d. Xác định chủ đề
- Trong đề thi TOEIC mới, một trong ba câu hỏi về đoạn hội thoại có thể hỏi về
chủ đề. Ví dụ:

What are they talking about?
What is the problem?
Hãy đọc nhanh câu hỏi và các lựa chọn trả lời trước khi bạn nghe đoạn hội
thoại. Khi bạn nghe đoạn hội thoại, hãy tìm câu trả lời cho câu hỏi về chủ đề.
Ví dụ 1:
SPEAKER A: Would you like more coffee?
SPEAKER B: No! This coffee tastes terrible. Is the machine broken again?
SPEAKER A: No, I think it’s just dirty. No one ever cleans it.

What is the problem?
(A) The coffee is cold.
(B) The machine is dirty.
(C) The machine is broken.
(D) There isn’t any more coffee.
Đáp án ĐÚNG là (B). Lựa chọn (A) lặp lại từ coffee, nhưng vấn đề nằm ở vị
(taste) của nó, chứ không phải ở nhiệt độ của nó. Lựa chọn (C) được đề cập
đến như là một khả năng, nhưng không phải là vấn đề. Lựa chọn (D) gây nhầm
lẫn bằng cách lặp lại từ more.
Ví dụ 2:
SPEAKER A: Give me your number and I’ll call you later.
SPEAKER B: OK. It’s 555-1331.
SPEAKER A: Is that home or office?
What are they discussing?
/>

(A) A telephone number.
(B) An address.
(C) A letter.
(D) An office.
Đáp án ĐÚNG là (A). Lựa chọn (B) dùng từ address có liên quan tới từ home.

Lựa chọn (C) cố tình làm bạn nhầm lẫn giữa từ letter với từ later có âm gần
giống. Lựa chọn (D) gây nhầm lẫn bằng cách lặp lại từ office.
- Hãy để ý tới những từ sau trong câu hỏi hỏi về chủ đề:
talking about discussing about
- Luyện tập
e. Xác định lý do
- Trong đề thi TOEIC mới, một trong ba câu hỏi về đoạn hội thoại có thể hỏi về
lý do tại sao lại làm một việc nào đó. Ví dụ:
Why is he going?
Why is she speaking softly?
Hãy đọc nhanh câu hỏi và các lựa chọn trả lời trước khi bạn nghe đoạn hội
thoại. Khi bạn nghe đoạn hội thoại, hãy tìm câu trả lời cho câu hỏi về lý do.
Ví dụ 1:
SPEAKER A: Maria, I hear you’re moving away. Did you get a new job?
SPEAKER B: No, I’m going back to school. I’m going to get a degree in
economics.
SPEAKER A: Oh, yes. I hear the university in that city is very good.

Why is Maria moving to a new city?
(A) Because she got a new job.
(B) Because she wants to study at the university.
(C) Because the economy is bad.
/>

(D) Because her old city isn’t very good.
Đáp án ĐÚNG là (B). Lựa chọn (A) lặp lại các từ a new job, nhưng Maria nói đó
không phải là lý do cô chuyển đi. Lựa chọn (C) cố tình làm bạn nhầm lẫn bằng
từ economy, tương đồng với từ economics. Lựa chọn (D) gây nhầm lẫn bằng
cách lặp lại các từ very good theo một ngữ cảnh khác.
Ví dụ 2:

SPEAKER A: Look how late it is. I’ll never get to the meeting on time.
SPEAKER B: Well, here comes the bus now, so you’re on your way.
SPEAKER A: I’m still going to be late.

Why is Speaker A upset?
(A) It’s time to go home.
(B) He forgot to eat.
(C) He has to take the bus.
(D) He’s going to arrive late.
Đáp án ĐÚNG là (D). Lựa chọn (A) cố tình làm bạn nhầm lẫn bằng cách dùng
từ time trong một ngữ cảnh khác. Lựa chọn (B) gây nhầm lẫn giữa từ eat với từ
meeting có âm gần giống. Lựa chọn (C), take the bus, có được đề cập đến,
nhưng đó không phải là lý do vì sao Speaker A lo lắng.
- Hãy để ý tới từ sau trong câu hỏi hỏi về chủ đề:
why

Luyện tập
f. Xác định địa điểm
- Trong đề thi TOEIC mới, một trong ba câu hỏi về đoạn hội thoại có thể hỏi về
địa điểm. Ví dụ:
Where are the speakers?
/>

Where is the hotel?
Hãy đọc nhanh câu hỏi và các lựa chọn trả lời trước khi bạn nghe đoạn hội
thoại. Khi bạn nghe đoạn hội thoại, hãy tìm câu trả lời cho câu hỏi về địa điểm.
Ví dụ 1:
SPEAKER A: Are you going up?
SPEAKER B: Yes. Which floor do you want?
SPEAKER A: The fourth floor, please. I’m going to Dr. Roberts’ office.


Where does this conversation take place?
(A) In an airplane.
(B) In an elevator.
(C) In a flower shop.
(D) In a doctor’s office.
Đáp án ĐÚNG là (B). Lựa chọn (A), in an airplane, có liên quan tới going up.
Lựa chọn (C) cố tình làm bạn nhầm lẫn giữa từ flower với từ floor có âm gần
giống. Lựa chọn (D) lặp lại các từ doctor’s office, nhưng đó là nơi mà người nói
đang đi đến.
Ví dụ 2:
SPEAKER A: Do you still have those books about art museums that I lent you?
SPEAKER B: Yes, but not here in the office. They’re at home.
SPEAKER A: I really need them back soon. I have to return them to the library.

Where are the books now?
(A) At an art museum.
(B) In the office.
(C) At home.
/>

(D) In the library.
Đáp án ĐÚNG là (C). Lựa chọn (A) được đề cập đến là chủ đề của những cuốn
sách, chứ không phải là vị trí của chúng. Lựa chọn (B) là nơi mà những cuốn
sách không ở đó. Lựa chọn (D) là nơi mà người nói sẽ mang trả những cuốn
sách.
- Hãy để ý tới từ sau trong câu hỏi hỏi về địa điểm:
where

Luyện tập

g. Xác định ý kiến
- Trong đề thi TOEIC mới, một trong ba câu hỏi về đoạn hội thoại có thể hỏi về ý
kiến của người nói. Ví dụ:
What is her opinion about cooking?
What does the speaker think about soccer?
Hãy đọc nhanh câu hỏi và các lựa chọn trả lời trước khi bạn nghe đoạn hội
thoại. Khi bạn nghe đoạn hội thoại, hãy tìm câu trả lời cho câu hỏi về ý kiến.
Ví dụ 1:
SPEAKER A: I think I’ll like working with the new manager. He’s very efficient.
SPEAKER A: I agree with you, Nam. And he’s friendly too.
SPEAKER A: I’m sure he’s the most experienced person in this office.

What is Nam’s opinion of the manager?
(A) He’s agreeable.
(B) He’s friendly.
(C) He’s efficient.
(D) He’s inexperienced.
Đáp án ĐÚNG là (C). Lựa chọn (A) cố tình làm bạn nhầm lẫn bằng cách dùng
/>

từ agreeable có liên quan tới agree, nhưng mang một nghĩa khác. Lựa chọn (B)
là ý kiến của người bạn của Nam. Lựa chọn (D) phát âm có vẻ giống với câu
Nam nói, nhưng thực tế là mang nghĩa ngược lại.
Ví dụ 2:
SPEAKER A: What a movie. I’ve never laughed so hard.
SPEAKER B: It really was awfully funny.
SPEAKER A: I just love movies like that.

What is said about the movie?
(A) It was hard to understand.

(B) It was funny.
(C) It was awful.
(D) It was about love.
Đáp án ĐÚNG là (B). Lựa chọn (A), (C) và (D) cố tình làm bạn nhầm lẫn bằng
cách dùng các từ hard, awful, và love theo những nghĩa khác.
- Hãy để ý tới những từ sau trong câu hỏi hỏi về ý kiến:
think of opinion say about

Luyện tập
h. Xác định trọng âm và ngữ điệu
- Trong đề thi TOEIC mới, những người tham gia hội thoại sẽ dùng trọng
âm hoặc ngữ điệu để biểu thị ý của mình.
- Một câu khẳng định có thể trở thành một câu hỏi nếu nó được lên giọng.
Câu khẳng định: You’re going to work early.
Câu hỏi: You’re going to work early.
Khi người ta lên giọng ở cuối câu, thì họ có ý là (1) You’re going to work
early? hoặc (2) Why are you going to work early?
/>

Ngữ điệu còn được dùng để truyền đạt cảm xúc của người nói. Khi nói I
love pizza với giọng điệu mỉa mai, thì họ có ý là I hate pizza.
- Trọng âm được sử dụng để nhấn mạnh phần quan trọng của câu nói.
Trong câu có trọng âm như: I ate ten cookies, thông tin quan trọng là
lượng bánh quy đã được ăn (tới 10 cái). Nếu danh từ được nhấn mạnh,
như I ate ten cookies, thông tin quan trọng là ăn cái gì (ăn bánh quy chứ
không phải loại bánh khác).
- Hãy đọc nhanh câu hỏi và các lựa chọn trả lời trước khi bạn nghe đoạn
hội thoại. Khi bạn nghe đoạn hội thoại, hãy tìm ý người nói được truyền
đạt qua trọng âm và giọng điệu của họ.
Ví dụ 1:

SPEAKER A: You didn’t like this movie?
SPEAKER B: I really like war movies (nói với giọng ghê tởm)
SPEAKER A: I always thought you preferred them over comedies.

What does the second speaker think about war movies?
(A) She hasn’t seen one.
(B) She likes them a lot.
(C) She prefers comedies.
(D) She hates them.
Đáp án ĐÚNG là (D). I really like war movies được nói với giọng ghê tởm có
nghĩa là không thích chút nào.
Ví dụ 2:
SPEAKER A: While you’re out, will you get me a ten-cent stamp?
SPEAKER B: Ten stamps. Sure. What denomination?
SPEAKER A: No, one stamp, worth ten cents.

What does the first speaker want?
/>

(A) Ten cents.
(B) Ten stamps.
(C) One ten-cent stamp.
(D) A one-cent stamp.
Đáp án ĐÚNG là (C). Người nói nhấn mạnh vào từ one ở câu cuối, nói rõ số
lượng tem mà cô ta muốn.

Luyện tập
2. Ôn tập chiến lược
- Qua những bài luyện tập của Part 3, bạn đã học cách xác định mục đích của
một câu hỏi nhờ những từ nhất định. Khi bạn nghe rõ những từ này, chúng sẽ

giúp bạn chọn được đáp án đúng.
Những từ này thường xác định:
 thời gian, như when, how long, what time, v.v…
 người, như who, whose, who’s, v.v…
 ý định, như plan, going to, will, v.v…
 chủ đề, như talking about, discussing, about, v.v…
 lý do, như why, what, or, v.v…
 địa điểm, như where, what, how far, v.v…
 ý kiến, như what, believe, think, v.v…

Và nhớ chú ý trọng âm và ngữ điệu để xác định ý nghĩa thực sự.
- Trong những bài tập của Part 2, bạn cũng đã thấy là những lựa chọn đáp án
đã cố tình làm bạn nhầm lẫn như thế nào. Đây là những kiểu làm bạn dễ lầm là
đúng:
 những từ có phát âm gần giống với câu trả lời đúng
/>

 từ trong ngữ cảnh khác, hoặc mang nghĩa khác
 những chi tiết sai được đưa ra
 tạo ra những sự suy luận không chính xác
 cung cấp những chi tiết không liên quan

Hãy xem những ví dụ sau:
Ví dụ 1:
SPEAKER A: The prices at this restaurant are low, but the food’s always cold.
SPEAKER B: I know, and the people who work here aren’t very friendly.
SPEAKER A: Let’s eat somewhere else.

What do they say about the restaurant?
(A) The people are friendly. (chi tiết sai)

(B) The prices are low. (đáp án đúng)
(C) The food is old. (phát âm gần giống với câu trả lời đúng)
(D) The service is slow (phát âm gần giống với câu trả lời đúng)

Ví dụ 2:
SPEAKER A: I’d like to book a flight to Saigon.
SPEAKER B: Certainly. When would you like to fly?
SPEAKER A: Next Monday. Can you make a hotel reservation for me, also?

What is Speaker B’s occupation?
(A) Travel agent. (đáp án đúng)
(B) Pilot. (suy luận không chính xác)
/>

(C) Hotel manager. (chi tiết sai)
(D) Librarian. (suy luận không chính xác)

Ví dụ 3:
SPEAKER A: How’s your accounting class, Mai?
SPEAKER B: The teacher’s interesting, but the work is really hard.
SPEAKER A: Well, at least you’re not bored.

What does Mai say about her class?
(A) It’s boring. (chi tiết sai)
(B) The chairs are hard. (từ được dùng trong ngữ cảnh khác)
(C) There’s too much work. (chi tiết không chính xác)
(D) The teacher is interesting. (đáp án đúng)

/>



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×