Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.07 KB, 17 trang )

Tiểu luận ngân hàng trung ơng

Lời nói đầu
Trong quá trình đổi mới đi lên với nhiều thành tựu của đất nớc, bên cạnh
những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp: tệ
tham nhũng, buôn lậu, tham ô, lãng phí của công.
Do vậy, việc chống các tệ nạn đó đợc coi là một vấn đề quan trọng với
toàn xã hội và gắn liền với hoạt động thanh tra.
Có thể nói công tác thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu, cơ
bản, quan trọng, không thể thiếu đợc của nhà nớc trong việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý xã hội của mình.
Điều I: Pháp lệnh Thanh tra Ngân hàng năm 1990 có ghi: Thanh tra là
chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nớc, là phơng thức bảo đảm pháp
chế cho tăng cờng kỷ luật trong quản lý nhà nớc, thực hiện quyền làm chủ
XHCN.
Trong những thành công của hệ thống thanh tra có một phần công sức rất
lớn của Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc.
Với chức năng của mình, Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc đã đi sâu đi sát
vào quá trình hoạt động của các tổ chức tín dụng, góp phần thực hiện đờng lối,
chính sách của Đảng, Nhà nớc.

I . những vấn đề cơ bản về thanh tra, giám sát của ngân
hàng nhà nớc
1. Khái niệm
Điều 50, Luật Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) quy định: Thanh tra Ngân
hàng Nhà nớc (TTNHNN) là thanh tra chuyên ngành về ngân hàng, thuộc bộ
1


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
máy NHNN; Quan hệ giữa Thanh tra Ngân hàng và Thanh tra Nhà nớc (TTNN)


do Pháp luật qui định; Tổ chức nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Thanh tra
Ngân hàng do Chính phủ qui định.
1. Mục đích hoạt động của Thanh tra Ngân hàng
Thanh tra Ngân hàng nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các tổ
chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền, phục vụ việc
thực hiện Chính sách tiền tệ Quốc gia.
2. Đối tợng của Thanh tra Ngân hàng
Tổ chức hoạt động của các TCTD.
Hoạt động Ngân hàng của các tổ chức không phải là TCTD đợc NHTW
cho phép.
Việc thực hiện các qui định của Pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng:
Thực hiện giám sát thờng xuyên và tiến hành các cuộc thanh tra trực tiếp
về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác, nhằm phát hiện ngăn chặn các vi phạm; kiến nghị biện pháp đảm bảo
thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng áp dụng các biện pháp quản lý nh: Đặt
các tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; đình chỉ một số hoạt động
Ngân hàng của tổ chức tín dụng và của các tổ chức khác có hoạt động Ngân
hàng; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị xử phạt vi phạm ngoài hành chính
thẩm quyền trong lĩng vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng theo quy định của
pháp luật:
+ Đề nghị Thống đốc Ngân hàng chấp thuận tổ chức kiểm toán bên ngoài
vào kiểm toán tổ chức tín dụng.
+ Đợc bảo lu ý kiến nếu thủ trởng cơ quan Ngân hàng cùng cấp không
nhất trí với kết luận của Thanh tra Ngân hàng, đồng thời phải báo cáo cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền theo quy định pháp luật về Thanh tra.
+ Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt các

khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành ngân hàng. Tham mu cho Thống đốc Ngân

2


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
hàng, chỉ đạo, kiểm tra việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo các
qui định về pháp luật trong ngành Ngân hàng.
+ Bồi dỡng nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ, công chức thuộc hệ thống
Thanh tra Ngân hàng.
+ Quản lý, chỉ đạo thực hiện chơng trình, kế hoạch và nghiệp vụ công tác
thanh tra trong ngành Ngân hàng.
4. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Ngân hàng.
Hoạt động của Thanh tra Ngân hàng phải tuân theo pháp luật, đảm bảo
chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
Hoạt động của Thanh tra Ngân hàng không chịu sự can thiệp trái pháp luật
của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
2. Nội dung và phơng pháp thanh tra
Phơng pháp giám sát từ xa
Là phơng thức thanh tra sử dụng thông tin trên các báo cáo, nhằm phân
tích đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng đẻ đề ra các biện
pháp xử lý khi cần thiết. Giám sát từ xa còn đợc hiểu là: phơng pháp mà cán bộ
thanh tra ngồi tại trụ sở của cơ quan thanh tra tiếp nhận các thông tin báo cáo để
phân tích đánh giá tình hình đơn vị đợc thanh tra một cách thờng xuyên và có hệ
thống. Giám sát từ xa là phơng thức hoạt động riêng có của Thanh tra Ngân
hàng.
- Nội dung cơ bản của Giám sát từ xa
Để thực hiện giám sát từ xa, có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hoạt động
của các tổ chức tín dụng, nhng theo các nhà quản trị Ngân hàng trên thế giới đều
cho rằng các chỉ tiêu đó đều xoay quanh năm nội dung cơ bản sau:

+ Vốn của Ngân hàng
+ Chất lợng tài sản có

Capital
Asset quality

+ Khả năng quản lý

Management ability

+ Khả năng sinh lời

Earning

+ Khả năng thanh toán

Liquidity

Năm yếu tố trên gọi tắt là công thức: CAMEL.

3


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Lý thuyết CAMEL cho rằng: Nội dung trên có vai trò quan trọng quyết
định sự thành bại của mỗi ngân hàng, nếu quản lý tốt năm lĩnh vực đó sẽ giảm
tối thiểu sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng. CAMEL trở thành mục tiêu chung đối
với công tác quản lý và kinh doanh ngân hàng.
a. Giám sát vốn của Ngân hàng
Với đặc điểm kinh doanh tiền tệ, vốn của ngân hàng là rất quan trọng.

Phạm vi kinh doanh và quy mô kinh doanh của ngân hàng tuỳ thuộc vào vốn tự
có của nó, vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu. Mặc dù vốn tự có của ngân
hàng rất nhỏ so với tổng nguồn nhng nó là căn cứ đa ra các quy chế an toàn
trong kinh doanh tiền tệ, vốn tự có trở thành một nội dung giám sát của Thanh
tra Ngân hàng.
Vốn tự có của Ngân hàng gồm: Vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận cha chia, giá trị tài sản
tăng thêm do định giá lại tài sản cố định. Giám sát vốn là giám sát việc bảo toàn
và phát triển vốn tức là kiểm tra vốn thực có so với vốn đăng ký ghi trong giấy
phép khi thành lập và so với vốn pháp định xem có đảm bảo hay không? Kiểm
tra quỹ dự phòng rủi ro có chấp hành theo quy định không? Các chỉ tiêu an toàn
và hiệu quả sử dụng. Giới hạn sử dụng vốn tự có để mua sắm tài sản Tỷ lệ đầu
t cổ phần hoặc liên doanh so với VTC; tỷ lệ cho vay các đối tợng u đãi so với
VTC; tỷ lệ cho vay tối đa một khách hàng so với VTC.
Vốn tự có
Hệ số an toàn vốn = ------------------------------------- 8% ( hệ số COOCKE)
Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
Hệ số COOCKE là thớc đo độ bền của mỗi ngân hàng. theo thông lệ quốc
tế tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải đạt 8% trở lên. Tài sản có nội, ngoại bảng cũng
đợc chuyển đổi theo hệ số rủi ro.
b. Chất lợng tài sản Có
Chất lợng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói nên khả năng bền vững về
mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý, và hầu hết rủi ro trong kinh
doanh tiền tệ đều tập trung vào tài sản có. Trong đó tài khoản có sinh lời là nội
dung quan trọng quyết định sự thành bại của ngân hàng vì vậy thanh tra phải tập
trung phân tích. Giám sát tài sản có là tập trung phân tích đánh giá các nhóm tài
sản có, từng lại cho vay, dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định sao đó tổng hợp
các chỉ tiêu để đa ra đánh giá cuối cùng về chất lợng tài sản có. Phân chia theo

4



Tiểu luận ngân hàng trung ơng
nhóm nợ: Nợ trong hạn (gồm nợ cha đến hạn trả, đến hạn nhng đợc ra hạn); Nợ
quá hạn > 90 ngày, 180 ngày; Nợ quá hạn > 181 ngày, đến 360 ngày; Nợ quá hạn
> 361 ngày; Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi; Có thể phân chia nợ quá hạn
theo tiêu thức: nợ quá hạn, nợ có vấn đè, nợ không an toàn; Tỷ lệ nợ quá hạn so
với tổng d nợ cho vay; Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi so với vốn tự
có: cho biết khả năng mất vốn tự có. Mức độ tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro
nh các chỉ tiêu: cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có, cho vay u đãi
có bị lợi dụng không? Thể hiện ngoại hối ở trạng thái trờng hay đoản cho biết
nguy cơ gặp rủi ro trong kinh doanh ngoại hối. Đối với các hợp đồng cam kết
ngoại bảng có chứa rủi ro nh: tỷ giá, lãi suất, thanh toán cũng nằm trong nội
dung đánh giá chất lợng tài sản Có.
c. Khả năng quản lý
Khả năng quản lý Ngân hàng tốt có thể biến đổi một Ngân hàng yếu kếm
thành một Ngân hàng khá và ngợc lại. Năng lực quản lý là yếu tố con ngời, tổ
chức và chính sách, đợc quy tụ lại ở năng lực quản lý của ban giám đốc điều
hành và biểu hiện chất lợng quản lý bằng hiệu quả kinh doanh. Đánh giá vấn đề
này thể hiện qua các nội dung: Năng lực đề ra sách lợc kinh doanh có sức cạnh
tranh và đứng vững trong thị trờng; Đa ra đợc kế hoạch triển khai các công việc
một cách hợp lý, rõ ràng, có hiệu quả; Vạch ra đợc phơng thức quản lý nghiệp
vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ đảm bảo tuân thủ các quy định trong kinh
doanh; Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và ngời điều hành các khâu, các bộ
phận; Có chính sách nhân sự khuyến khích các thành viên tích cực làm tốt các
công việc, duy trì kỷ luật, tạo không khí thân mật hợp tác trong công việc.
Trong quá trình hoạt động tiêu chuẩn để đánh giá chất lợng của ban lãnh
đạo điều hành một ngân hàng bao gồm Hiệu quả kinh doanh: thông qua tốc độ
tăng trởng của kết quả kinh doanh có bền vững không, không bị ảnh hởng khi có

biến động và khả năng hạn chế những tổn thất; Sự tuân thủ pháp luật, chính sách,
chế độ, lành mạnh trong kinh doanh. Cụ thể: số lần vi phạm quy chế trong năm;
độ tín nhiệm trong môi trờng kinh doanh đối với khách hàng và các Ngân hàng
khác.
d. Khả năng sinh lời
Hoạt động kinh doanh có lãi mới tạo đợc sinh lực cho ngân hàng tồn tại và
phát triển. Khả năng sinh lời và kết quả tài chính là thể hiện kết quả cụ thể trong
5


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
kinh doanh của Ngân hàng. Trong cơ chế thị trờng, Ngân hàng chỉ có thể tồn tại
và phát triển kinh doanh khi có lãi.
Khả năng sinh lời đợc thể hiện ở các khía cạnh sau: Các hoạt động kinh
doanh phải tạo ra thu nhập, tránh rủi ro và phải bù đắp đợc khi có rủi ro, bù đắp
chi phí hoạt động của ngân hàng kể cả những khoản lỗ của năm trớc; Những
khoản tổn thất trong năm kế tài chính, đặc biệt là những khoản tổn thất cho vay;
Đảm bảo một tỷ lệ tài sản có sinh lời so với tổng tài sản có; Thu nhập tính theo
bình quân tài sản Có cao; Chi phí cho vốn huy đọng thấp; Chi phí cho những
khoản tổn thất trong năm thấp; Chi phí cho sản xuất kinh doanh hợp lý.
Khả năng sinh lời còn đợc đánh giá qua các chỉ tiêu:
Hệ số = ;

Hệ số =

Hệ số = ;

Hệ số thu và chi =

e. Khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng để đánh giá hoạt động
của Ngân hàng. Khả năng thanh toán đợc đánh giá theo các nội dung khác nhau.
Duy trì khả năng thanh toán là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt
động Ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy một Ngân hàng chất lợng tài sản có lành
mạnh song do có sai sót về khả năng thanh toán, không đáp ứng đợc nhu cầu chi
trả tiền gửi cho khách hàng đã dẫn đến mất tín nhiệm và có thể đa đến rủi ro phá
sản. Để đảm bảo khả năng thanh toán, các ngân hàng luôn phải duy trì một tỉ lệ
hợp lý giữa tài sản Có có thể thanh toán ngay với tài sản Nợ phải thanh toán
ngay = 1.
Nghiệp vụ thanh tra tại chỗ
- Nội dung thanh tra:
Để đánh giá chất lợng tổ chức tín dụng một cách toàn diện, đầy đủ hoặc
trực tiếp đánh giá một nghiệp vụ nào đó thì Thanh tra Ngân hàng tiến hành thanh
tra tại chỗ.
Tuỳ thuộc vào tổ chức của mỗi lần thanh tra và yêu cầu quản lý mà thanh
tra Ngân hàng Nhà nớc tiến hành thanh tra toàn diện hoặc thanh tra theo chuyên
đề về hoạt động của tổ chức tín dụng. Nội dung thanh tra tại chỗ của Thanh tra
Ngân hàng Trung ơng tại tổ chức tín dụng.
a. Kiểm tra về tổ chức

6


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Trên cơ sở sơ đồ tổ chức bộ máy, danh sách nhân viên và tình hình hoạt
động của tổ chức tín dụng, Thanh tra viên đánh giá sự phù hợp của số lợng nhân
viên với hoạt động của tổ chức tín dụng, việc sắp xếp bộ máy có hợp lý không,
đặc biệt là việc tổ chức bộ phận kiểm soát nội bộ. Một tổ chức tín dụng đợc tổ
chức một cách hợp lý, có sự phù hợp mạch lạc thông suốt giữa các bộ phận, có
sự kiểm soát nội bộ vững mạnh, đó là dấu hiệu chứng tỏ công việc của tổ chức

tín dụng đợc chỉ đạo một cách nghiêm túc và có hiệu quả cao.
b. Kiểm tra kế toán:
Các Thanh tra viên phải kiểm tra kịp thời, chính xác các số liệu trên các
chứng từ đến các bảng kê, báo cáo kế toán, việc mở sổ sách hạch toán chính xác,
kịp thời, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
c. Đánh giá chất lợng tài sản có và tài sản nợ.
Từ các số liệu kế toán đã đợc kiểm tra và các hồ sơ tín dụng, bảo lãnh nội
ngoại bảng các hợp đồng mua sắm, thuê tài sản cố định, các Thanh tra viên tiến
hành phân tích tình hình tài sản có và tài sản nợ của tổ chức tín dụng theo bốn
nhóm nghiệp vụ là nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ khách hàng, nghiệp vụ tài sản
cố định và vốn, nghiệp vụ khác. Từ kết quả phân tích tổng quát Thanh tra viên đi
sâu kiểm tra các loại nghiệp vụ tạo vốn và sử dụng vốn.
+ Kiểm tra ngân quỹ:
Tại thời điểm kiểm tra tiền mặt bằng việc kiểm đếm (bản tệ, ngoại tệ) và
các tài sản có giá khác nh kim loại quý và các chứng từ có giá nh séc, hối
phiếu Đồng thời Thanh tra viên kiểm tra kho tiền để đánh giá chấp hành quy
chế an toàn kho quỹ, sự khớp đúng giữa sổ sách và kho quỹ.
Kiểm tra về quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng khi kiếm
tra hoạt động này của các tổ chức tín dụng phải lu ý phát hiện những vụ vay mợn
mang tính chất đầu cơ, hoặc bù đắp rủi ro mất khả năng thanh toán.
+ Kiểm tra nghiệp vụ khách hàng:
- Thanh tra tại chỗ tiến hành đánh giá chất lợng tài sản có thông qua kiểm
tra các khoản nợ khó đòi, nợ có vấn đề, việc chấp hành quy trình xét duyệt cho
vay, tìm nguyên nhân, quy trách nhiệm và có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời
tiến hành kiểm tra các khoản đầu t.
+ Kiểm tra tài sản cố định và vốn của ngân hàng:
- Thể hiện qua các nội dung chính nh sau:
7



Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Tài sản cố định: kiểm tra thực tế hiện vật, hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, tính chính xác của giá mua, hợp đồng xây lắp, khấu hao, tài sản
chờ thanh lý.
Nguồn vốn huy động, vốn tự có, vốn của chủ sở hữu.
d. Kiểm tra tình hình kinh doanh ngoại tệ:
Thanh tra viên cần kiểm tra sự đều đặn của các giao dịch và đặc biệt là tỷ
giá đợc áp dụng bằng cách dựa trên các đơn đặt hàng của khách hàng, các bút
toán đợc ghi trên tài khoản của khách hàng, những giấy báo giao dịch từ các hợp
đồng ký kết với các ngân hàng khác và các tỷ giá hối đoái trong ngày. Cần xem
xét trạng thái ngoại hối của tổ chức tín dụng đối chiếu thực trạng đó với những
qui định có liên quan về trạng thái ngoại hối của tổ chức tín dụng. Ngoài ra,
thanh tra tại chỗ còn kiểm tra: kết quả tài chính, tuân thủ pháp luật, quản lý điều
hành của ban lãnh đạo
II . Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra Ngân hàng
Nhà nớc thời gian qua
Thanh tra Ngân hàng Trung ơng đã giảm bớt việc tổ chức các đoàn thanh
tra trực tiếp tại các Tỉnh, Thành phố, tập trung cho việc xây dựng chỉ đạo và
kiểm tra thực hiện chơng trình thanh tra trong toàn quốc; tăng cờng hoạt động rà
soát nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh tra Ngân hàng,
hớng dẫn giải đáp vớng mắc, phản ánh kiến nghị của địa phơng, tổ chức các lớp
nghiệp vụ thanh tra, xây dựng kế hoạch và tổ chức tác nghiệp để phát triển lực lợng thanh tra viên các cấp cũng nh bổ nhiệm thanh tra chi nhánh Ngân hàng
Tỉnh, Thành phố.
1. Những mặt đợc:
Việc triển khai thực hiện chơng trình công tác thanh tra năm 2001 đã đợc
tiến hành khẩn trơng kịp thời, đúng tiến độ. Công tác chỉ đạo tiến hành hoạt
động thanh tra của Ngân hàng nhà nớc đã có những bớc đổi mới rõ rệt. Đã thực
hiện việc phân cấp phân quyền trong hoạt động thanh tra (Nghị định 91 và
Thông t 04) để xác định rõ trách nhiệm giữa Thanh tra Trung ơng và Thanh tra
chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc, Tỉnh, Thành phố theo quy định của Luật Ngân

hàng Nhà nớc và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc. Sự phối kết hợp
giữa Trung ơng và địa phơng trong chỉ đạo, triển khai thực hiện đã tạo nên sự
thống nhất, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vớng mắc của chi nhánh Ngân
hàng Nhà nớc.
8


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Nét mới trong chỉ đạo công tác thanh tra năm 2001 là Thanh tra Ngân
hàng Nhà nớc đã kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ trong 10 chi nhánh
Ngân hàng Nhà nớc Tỉnh, Thành phố. Đây là việc làm mới rất có hiệu quả trong
công tác chỉ đạo của Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc đồng thời có tác dụng thiết
thực với các Ngân hàng địa phơng trong việc triển khai công tác thanh tra địa
bàn.
Nhìn chung các cuộc thanh tra đã thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy
định. Chất lợng cuộc thanh tra ngày càng đợc cải thiện, phát hiện đợc nhiều sai
phạm của tổ chức tín dụng. Kết luận thanh tra đều có cơ sở, căn cứ pháp lý, xác
định rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể đối với các sai phạm của tổ chức tín dụng,
từ đó có những kiến nghị cụ thể, xác đáng.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa Thanh tra Ngân hàng với bộ phận kiểm tra,
kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng đã tạo thuận lợi trong việc thực hiện chơng trình thanh tra của Thanh tra Ngân hàng, việc đôn đốc, theo dõi chặt chẽ kết
quả thực hiện kiến nghị và xử lý sau thanh tra các tổ chức tín dụng đã mang lại
hiệu quả tích cực.
Mặc dù Ngân hàng Trung ơng cha triển khai tập huấn Nghị định 20 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng nhng một
số chi nhánh đã phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phơng, bớc đầu thực
hiện việc xử lý hành chính đối với một số đơn vị cá nhân vi phạm.
2. Những bất cập:
Bên cạnh những mặt đã làm đợc, công tác Thanh tra Ngân hàng trong thời
gian qua còn thể hiện rất nhiều vấn đề cần đợc xem xét.

Đến nay, Ngân hàng Nhà nớc cha ban hành các quy chế, quy định cụ thể
về thống nhất nghiệp vụ trong công tác thanh tra thuộc lĩnh vực Ngân hàng nhằm
thống nhất các chuẩn mực trong các hoạt động của Thanh tra Ngân hàng. Trong
công tác thanh tra hiện nay, thờng bám theo các mẫu biểu, quy định thủ tục hớng
dẫn của Thanh tra Nhà nớc. Tuy nhiên do hoạt động Ngân hàng có tính đặc thù
riêng nên trong một số trờng hợp vận dụng nh vậy không thật phù hợp với hoạt
động nghiệp vụ Ngân hàng.
Mặt khác trong công tác chỉ đạo thanh tra tại chỗ, Thanh tra Ngân hàng
vẫn còn có những quy định cha thống nhất giữa các khối, thậm chí có văn bản
trái với quy định tại Điều 21 Nghị định 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ trong
việc gửi Báo cáo kết luận thanh tra, cụ thể:

9


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Nghị định trên quy định: Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày công bố dự
thảo kết luận thanh tra, Đoàn thanh tra phải có văn bản chính thức về nội dung
đã thanh tra. Kết luận thanh tra phải đợc gửi cho ngời ra quyết định thanh tra và
tổ chức thanh tra nhà nớc cấp trên.
Tuy nhiên, Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc đã có những văn bản chỉ đạo về
báo cáo kết quả trong năm 2000 không thống nhất nh sau:
+ Công văn số 149/CV-TTr1 ngày 29-10-1990 quy định: Thanh tra chi
nhánh Ngân hàng Nhà nớc Tỉnh, Thành phố chỉ gửi về Thanh tra Nhà nớc Báo
cáo tổng hợp các cuộc thanh tra.
+ Công văn số 49/CV-TTr2 ngày 19-01-2000 quy định: Báo cáo kết luận
Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Thơng mại quốc doanh trên địa bàn gửi về
Thanh tra Trung Ương chậm nhất sau khi kết thúc thanh tra 10 ngày (trừ chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn).
+ Công văn số 09/CV-TTr3 ngày 21-02-2000 quy định: Thanh tra chi

nhánh Ngân hàng Nhà nớc Tỉnh, Thành phố thanh tra xong các Ngân hàng cổ
phần trên địa bàn gửi kết luận về Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc bao gồm:
Kết luận thanh tra.
Quyết định thanh tra.
Đề cơng thanh tra.
Giải trình của đối tợng thanh tra.
Các tài liệu liên quan.
Qua phản ảnh của các địa phơng ngày 06-6-2000, thanh tra Ngân hàng
nhà nớc có văn bản 415/CV-TTr chỉ đạo với nội dung sau: Sau khi kết thúc các
cuộc thanh tra, thanh tra các chi nhánh Ngân hàng nhà nớc Tỉnh, Thành phố chỉ
gửi về Thanh tra nhà nớc các Báo cáo tổng hợp kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra,
có bao gồm cả phần kiến nghị xử lý và kiến nghị về cơ chế, chính sách đề nghị
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Riêng với các tổ chức tín dụng cổ phần,
sau khi kết thúc các cuộc thanh tra, chi nhánh Ngân hàng nhà nớc phải gửi về
thanh tra nhà nớc các tài liệu sau:
Kết luận thanh tra.

10


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Giải trình của đối tợng thanh tra.
Và các tài liệu có liên quan khác.
Thiết tởng sự thống nhất trong chỉ đạo sẽ đợc khắc phục tuy nhiên trong
triển khai hoạt động thanh tra năm 2001 đối với các chi nhánh Ngân hàng nhà nớc Tỉnh, Thành phố tại các văn bản: 55/CV-TTr1 ngày 15-01-2001, 14/CV-TTrM ngày 02-02-2001, 91/CV-TTr ngày 05-02-2001 thì tình trạng trên vẫn cha đợc
hay đổi. Điều này đã làm cho việc triển khai thực hiện của thanh tra các chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn lúng túng, cần đợc thanh tra nhà nớc xem xét có
văn bản chỉ đạo cho phù hợp.
Một số địa phơng khi tiến hành các cuộc thanh tra trực tiếp cha thực hiện
đúng quy chế hoạt dộng của Đoàn thanh tra (không có các biên bản công bố

Quyết định, kết luận thanh tra, biên bản họp Đoàn thanh tra). Một số kiến nghị
xử lý không đúng quy định của Pháp luật, kết luận đơn vị có vi phạm chế độ, thể
lệ tín dụng nhng không nêu rõ nội dung, tính chất sai phạm dẫn đến kiến nghị xử
lý không thoả đáng hoặc nhiều Tỉnh, Thành phố có tình trạng phát hiện tổ chức
tín dụng có sai phạm nhng không có kiến nghị xử lý cụ thể.
Báo cáo giám sát từ xa vẫn còn mang tính thống kê nên việc đánh giá tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh của các Ngân hàng còn thiếu chuẩn xác, do
vậy khả năng phát hiện sớm, phòng ngừa về các vấn đề tồn tại của tổ chức tín
dụng qua giám sát còn hạn chế. Kỹ năng phân tích, đánh giá của cán bộ giám sát
hạn chế. Một số địa phơng truyền File số liệu chậm, thiếu chính xác nhng không
đợc chấn chỉnh kịp thời.
Việc phối hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ vẫn còn thiếu chặt
chẽ, nhất là việc trao đổi những thông tin có liên quan đến hạch toán kế toán,
điều chỉnh số liệu sau mỗi đợt thanh tra tại chỗ để bảo đảm việc hạch toán, báo
cáo kế toán đầy đủ, chính xác.
Trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng
còn có những tồn tại: cha thực hiện đúng điều 76 - Luật khiếu nại tố cáo về công
tác tiếp dân, do đó một số khiếu nại của công dân cha đợc giải quyết kịp thời,
thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn th thuộc thẩm quyền không đợc thực hiện đầy đủ
theo quy định của pháp luật, dẫn đến việc chuyển đơn lòng vòng, đồng thời còn
làm tăng thêm h số trong công tác thống kê. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại, có một số vụ việc giải quyết cha đúng đối tợng, thẩm quyền, dẫn đến có vụ
việc giải quyết phức tạp, kéo dài.
11


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Mặt khác việc giải quyết khiếu nại tố cáo tại một số đơn vị Ngân hàng cha
đợc chỉ đạo giải quyết dứt điểm, dẫn đến còn có đơn th khiếu tố vợt cấp. Ban chỉ
đạo công tác chống tham nhũng ở một số bộ phận hoạt động cha thờng xuyên,

phát hiện vụ việc tham nhũng nhng việc xử lý các cá nhân vi phạm thiếu kịp thời,
kiên quyết.
3. Nguyên nhân tồn tại:
Biên chế cán bộ thanh tra còn thiếu so với yêu cầu,nhiệm vụ đặt ra số lợng
thanh tra viên mới chỉ chiếm 51 tổng số cán bộ thanh tra nên khó khăn cho việc
thành lập đoàn thanh tra và trởng đoàn của 2 hoặc 3 đoàn thanh tra trong cùng
một thời gian nên chất lợng của các cuộc thanh tra không cao, thậm chí có nhiều
địa phơng trởng đoàn thanh tra cha phải là Thanh tra viên, ngoài chơng trình
công tác đã đợc ghi vào kế hoạch ngay từ đầu năm, việc bổ xung thanh tra đột
xuất đối với hệ thống NHNNg với yêu cầu khẩn trơng đã ảnh hởng lớn đến tiến
độ, kết quả thực hiện chơng trình công tác thanh tra .
Trình độ năng lực và kinh nghiệm của nhiều cán bộ thanh tra, Thanh tra
viên còn hạn chế, nhiều Thanh tra viên cha có khả năng thanh tra kiểm tra độc
lập, trong khi đó một số chi nhánh, cán bộ thanh tra đợc đào tạo có bài bản lại
chuyển đi làm nhiệm vụ khác (đề bạt giữ chức vụ cao hơn,)
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu để giám sát phân tích còn sơ sài, hiện
nay vẫn còn căn cứ vào báo cáo bậc 3 của các tổ chức tín dụng là chủ yếu. Chơng trình giám sát từ xa vận hành trên máy vi tính tuy đã phù hợp với nội dung
quy chế giám sát từ xa, song còn tồn tại cần giải quyết đó là: chơng trình cha sử
dụng báo thống kê, một số chỉ tiêu cần giám sát theo quy chế an toàn cha đợc đa
vào chơng trình nh chỉ tiêu. Vốn tự có so với tài sản có rủi ro; khả năng chi trả,
mua sắm tài sản cố định so với vốn điều lệ đã ảnh hởng đến công tác thanh tra
giám sát.
III . Một số giải pháp nâng cao tính hiệu quả hoạt động
thanh tra của thanh tra Ngân hàng
1. Phân định nhiệm vụ thanh tra trong hệ thống Thanh tra Ngân hàng
Cần xác định và giao nhiệm vụ chính cho các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nớc nơi tổ chc tín dụng có trụ sở chính, các đơn vị thanh tra chi nhánh nơi tổ
chức tín dụng có sở giao dịch và chi nhánh thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo sự
uỷ thác của thanh tra chi nhánh nơi tổ chức tín dụng có trụ sở chính.


12


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Ngân hàng Nhà nớc cần khẩn trơng nghiên cứu và cho áp dụng thí điểm
mô hình tổ chức thanh tra khu vực trực thuộc Trung ơng, tách đơn vị thanh tra
chi nhánh ra khỏi bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc Tỉnh, Thành phố và
trở thành thành viên trực thuộc thanh tra khu vực.
Mỗi khu vực có một số thành viên thuận lợi và gần nhau về mặt địa lý.
Chánh Thanh tra Trung ơng trực tiếp quản lý và chỉ đạo thanh tra của tất cả các
đơn vị thanh tra khu vực
2. Đào tạo sử dụng Thanh tra viên các cấp đáp ứng yêu cầu công tác thanh
tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng
Thanh tra Ngân hàng cần xác định là một nghề, cán bộ làm công tác thanh
tra là một ngời thợ, Thanh tra viên các cấp thể hiện trình độ lành nghề. Do vậy
các tiêu chuẩn về trình độ quản lý hành chính, trình độ chính trị trung cao cấp
thanh tra Ngân hàng Nhà nớc có trách nhiệm đào tạo bồi dỡng, sử dụng cán bộ
lòng cốt của Thanh tra Ngân hàng, là tiêu chuẩn để bổ nhiệm Thanh tra viên các
cấp. Có nh vậy Thanh tra Ngân hàng mới có điều kiện đào tạo, bồi dỡng chuyên
sâu nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra.
Việc sử dụng Thanh tra viên các cấp cần dựa vào tính chất công việc để bố
trí sử dụng:
+ Đoàn Thanh tra tại chỗ các tổ chức tín dụng tối thiểu 60% lực lợng là
Thanh tra viên, số còn lại phải phải là những các bộ có trình độ chuyên môn cao,
tay nghề vững có tuổi đời tuổi ngành đủ kinh nghiệm làm công tác thanh tra.
+ Đoàn phúc tra có từ 2 đến 3 ngời, thời gian phúc tra không kéo dài nội
dung chỉ tập trung những vụ, việc thanh tra không rõ, cha chuẩn xác và kiểm tra
việc chỉnh sửa, làm rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm xử lý cơng quyết dứt điểm.
+ Đổi mới công tác đào tạo yêu cầu phải là đào tạo sâu, không nên mở
nhiều lớp dàn trải, chạy theo chỉ tiêu kế hoạch gây lãng phí nhng kết quả thu đợc

lại thấp, học viên chỉ nắm đợc vấn đề chung chung, cụ thể là: nên tranh thủ sự
trợ giúp của cố vấn Quỹ Tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thế giới vì họ đã soạn
thảo thành chơng trình chung để trợ giúp kỹ thuật theo các dự án.
Cần tổ chức đào tạo một đội ngũ các Trởng đoàn Thanh tra, đào tạo mới
kết hợp với việc mạnh dạn sàng lọc cán bộ để có thể tạo đợc một đội ngũ cán bộ
thanh tra thực sự.
3. Đổi mới và hoàn thiện nội dung Thanh tra tại chỗ:

13


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
Thanh tra định kỳ, quy định 1 năm tổ chức 1 lần, nội dung thanh tra không
nhất thiết phải toàn diện mà căn cứ vào thời gia, lực lợng thanh tra, căn cứ vào
yêu cầu thực tế cần phải thanh tra làm rõ và xử lý một hoặc vài lĩnh vực hoạt
động của tổ chức tín dụng đó đặt ra trong năm sẽ thanh tra để xây dựng đề c ơng
thanh tra.
Thanh tra đột xuất không phải xây dựng đề cơng, không phải thông báo
bằng văn bản trớc cho đối tợng thanh tra mà căn cứ vào chỉ tiêu cốt yếu qua phân
tích hoạt động kinh doanh, hoặc qua những thông tin khác. Thanh tra đột xuất
chỉ trong thời gian ngắn có thể một vài ngày.
Kinh nghiệm cho thấy ở những Đoàn có đề cơng thanh tra cụ thể, hợp lý
sẽ có kết quả thanh tra tốt, kết luận chính xác. Ngợc lại đề cơng hời hợt, cha sâu,
cha cụ thể sẽ mất rất nhiều thời gian, kết quả thanh tra bị hạn chế, có trờng hợp
không kết luận đợc.
4. Nâng cao tính hệ thống của Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc:
Để vừa đảm bảo tăng cờng tính hệ thống của Thanh tra Ngân hàng, vừa
làm rõ trách nhiệm của chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc đối với các hoạt động
Thanh tra Ngân hàng trên địa bàn thì cần có các giải pháp hợp lý đồng bộ cả về
tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nớc.

Cần tiếp tục nghiên cứu giảm dần trách nhiệm tổ chức thanh tra trực tiếp
của Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ chức tín dụng. Thanh tra Ngân
hàng Nhà nớc tập trung tăng cờng vai trò chỉ đạo, điều hành hoạt động Thanh tra
Ngân hàng trong cả nớc.
Về phân định nhiệm vụ trong hệ thống Thanh tra Ngân hàng: Cần xác
định và giao trách nhiệm chính cho các chi nhánh Ngân hàng nhà nớc nơi tổ
chức tín dụng có trụ sở chính, các đơn vị thanh tra chi nhánh nơi tổ chức tín
dụng có Sở giao dịch và chi nhánh thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo sự uỷ thác
của thanh tra chi nhánh nơi tổ chức tín dụng có trụ sở chính, kế hoạch nội dung,
yêu cầu cụ thể của việc uỷ thác, do 2 đơn vị phối hợp xây dựng và tổ chức thực
hiện. Ngân hàng Nhà nớc cần tổ chức nghiên cứu để có thể sớm có những quy
định hớng dẫn vấn đề uỷ thác thanh tra trong hệ thống Thanh tra Ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nớc cần khẩn trơng nghiêm cứu và cho áp dụng thí điểm
mô hình tổ chức thanh tra khu vực trực thuộc Trung ơng, tách các đơn vị thanh
tra chi nhánh ra khỏi bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc Tỉnh, Thành phố
và trở thành thành viên trực thuộc thanhh tra khu vực. Mỗi khu vực có một thành

14


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
viên thuận lợi gần nhau về mặt địa lý, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc trực
tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động thanh tra của tất cả các đơn vị thanh tra khu
vực.

Kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng có định hớng của Nhà nớc, thì việc xây dựng
chính sách tiền tệ quốc gia và việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc
gia thông qua các công cụ do Ngân hàng Trung ơng nắm giữ, là bộ phận quan
trọng của chính sách kinh tế vĩ mô. Để đảm bảo tính đúng đắn và hiệu lực của

các công cụ chính sách tiền tệ, cần phải có hệ thống giám sát thanh tra vừa có
tính chuyên ngành cao, vừa có thực quyền để đảm bảo sự khách quan và độc lập,
chủ động trong tác nghiệp. Vì thế, vẫn đề đặt ra là trong các điều luật qui định về
hoạt động Thanh tra Ngân hàng cần làm rõ khái niệm, vai trò, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và các mối quan hệ của nó. Và nh thế, Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc
đợc xác định là Thanh tra Nhà nớc chuyên ngành (về) Ngân hàng đặt tại Ngân
hàng Trung ơng do Chính phủ qui định về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
nó, là thích hợp nhất, tối u nhất.

Phụ lục
I . Những vấn đề cơ bản về thanh tra ngân hàng.
15


Tiểu luận ngân hàng trung ơng
1. Khái niệm
2. Mục đích hoạt động của Thanh tra Ngân hàng
3. Đối tợng của Thanh tra Ngân hàng
4. Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng
5. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Ngân hàng
6. Nội dung phơng pháp Thanh tra
Phơng pháp giám sát từ xa
- Nội dung cơ bản của giám sát từ xa
Nghiệp vụ Thanh tra tại chỗ
- Nội dung Thanh tra tại chỗ
II . Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra ngân hàng
nhà nớc thời gian qua
1. Những mặt đợc
2. Những bất cập
3. Nguyên nhân tồn tại

III . Một số giải pháp nâng cao tính hiệu quả hoạt động
thanh tra của thanh tra ngân hàng
1. Phân định nhiệm vụ Thanh tra trong hệ thống Thanh tra Ngân hàng
2. Đào tạo sử dụng thanh tra viên các cấp đáp ứng yêu cầu công tác Thanh
tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng
3. Đổi mới và hoàn thiện nội dung Thanh tra tại chỗ
4. Nâng cao tính hệ thống của Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc

16


Tiểu luận ngân hàng trung ơng

Tài liệu tham khảo
Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng (Học viện Ngân hàng)
Hệ thống hoá các văn bản pháp lý về công tác Thanh tra
Tạp chí Ngân hàng


Sơ kết về công tác Thanh tra Ngân hàng

17



×