Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện qui trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546 KB, 87 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

Lời nói đầu
Kiểm toán Việt Nam với trên 10 năm hình thành và phát triển đã và
đang có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Đã có rất nhiều các công ty Kiểm toán độc lập với nhiều
hình thức doanh nghiệp ra đời làm cho lĩnh vực Kiểm toán độc lập tại Việt
Nam trở thành một trong những lĩnh vực đợc nhiều ngời quan tâm.
Nghị định 105/2004/NĐ-CP về việc khuyến khích kiểm toán và kiểm
toán bắt buộc đối với một số doanh nghiệp và tổ chức đã tạo điều kiện rất lớn
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán mở rộng thị phần
hoạt động của mình.
Trong hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm toán việc kiểm toán
chi phí hoạt động có vai trò hết sức quan trọng, bởi bản thân chi phí hoạt động
ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả kiểm
toán chi phí hoạt động tác động trực tiếp tới việc đa ra ý kiến trong một cuộc
kiểm toán. Nhận thức đợc tầm quan trọng trên và sau một thời gian tìm hiểu
thực tế tại Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam(VAE) , em đã lựa
chọn đề tài Hoàn thiện qui trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt
Nam cho Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Bài viết của em kết hợp những kiến thức đã đợc học trong nhà trờng và
thực tế tại đơn vị thực tập với bố cục gồm ba phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Phần 2: Thực trạng công tác kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Phần 3: Một số biện pháp và phơng hớng hoàn thiện công tác kiểm toán
chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam


Nghiên cứu về vấn đề này em mong muốn sẽ hiểu biết sâu hơn về kiểm
toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chi phí hoạt động nói riêng;
điều này sẽ tạo cơ thuận lợi cho em trong công việc sau này.

Nguyễn Địch Dũng

1

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài em đã nhận đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc, các anh chị tại Công ty và đặc biệt là sự chỉ
bảo của cô giáo Bùi Thị Minh Hải. Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới tập thể cán bộ công nhân viên, Ban giám đốc Công ty và cô giáo Bùi
Thị Minh Hải.
Sinh viên
Nguyễn Địch Dũng

Nguyễn Địch Dũng

2

Lớp Kiểm toán 43B



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

Phần một
Cơ sở lý luận về chi phí hoạt động và Kiểm
toán chi phí hoạt động trong Kiểm toán
Báo cáo tài chính
I. Tổng quan về chi phí hoạt động
1. Khái niệm chung và các yếu tố cấu thành chi phí hoạt động
1.1. Khái niệm
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh luôn có hai
bộ phận không thể thiếu đó là doanh thu và chi phí.
Chi phí sản xuất là những chi phí về những chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất của một
kỳ nhất định( đợc biểu hiện bằng tiền). Nh vậy nói đến chi phí là nói đến
những gì doanh nghiệp đã bỏ ra trớc, trong và sau khi sản xuất để từ đó có đợc
một doanh thu nhất định.
Có nhiều cách phân loại chi phí nh: phân loại theo yếu tố, theo khoản
mục, theo cách thức kết chuyển, theo mối quan hệ với khối lợng công việc
hoàn thành. Xét theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm thì chi phí
đợc phân loại thành :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó ba loại chi phí đầu tiên tạo nên giá thành sản xuất, còn toàn
bộ các chi phí trên cấu thành giá thành toàn bộ. Nh vậy ta có thể nhận thấy chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ( gọi chung là chi phí hoạt động


Nguyễn Địch Dũng

3

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

) là những chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra sản phẩm. Cụ
thể :
* Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên
quan đến việc lu thông và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ nh:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí nguyên vật liệu phục vụ bán hàng, chi phí
khấu hao, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng, chi phí quảng cáo, chi
phí hoa hồng bán hàng, các chi phí bằng tiền, chi phí mua ngoài,.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp (chi phí hành
chính, tổ chức ) phát sinh liên quan đến việc quản lý chung toàn bộ doanh
nghiệp, những chi phí này không thể tách riêng cho từng hoạt động, từng bộ
phận riêng của doang nghiệp nh: chi phí tiền lơng cho ban giám đốc và cán bộ
quản lý doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt
động quản lý, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, đồ dùng văn phòng,.
1.2. Nội dung của chi phí hoạt động
Nh đã trình bày ở trên chi phí hoạt động là những chi phí gián tiếp
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vậy chi phí hoạt
động bao gồm rất nhiều các bộ phận cấu thành. Các yếu tố chi phí cấu thành
này bao gồm cả chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hóa, cụ thể :

* Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: đây là các khoản phải trả cho nhân viên
làm việc ở các bộ phận phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho
doanh nghiệp nh: nhân viên bán hàng, nhân viên vận chuyển, nhân viên tiếp
thị, Các khoản này ngoài tiền l ơng chính còn bao gồm cả bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền ăn ca, tiền thởng,
+ Chi phí nguyên vật liệu, bao bì đồ dùng phục vụ bán hàng: đây là các
chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng để gói bọc, giữ gìn đảm bảo chất luợng hàng
hoá dịch vụ cung cấp. Ngoài ra còn có các chi phí đồ dùng phục bán hàng nh:
phơng tiện cân, đo, đong, đếm,
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh chi phí khấu hao tài snr cố
định phục vụ bộ phận bán hàng nh: nhà cửa, kho bãi, phơng tiện dự trữ, bảo
quản,vận tải phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Nguyễn Địch Dũng

4

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

+ Chi phí bảo hành: đối với các sản phẩm có thời gian bảo hành, doanh
nghiệp cần bỏ ra chi phí để phục vụ việc bảo hành, sửa chữa sản phẩm cho
khách hàng, chi phí này cũng đợc tập hợp vào chi phí bán hàng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: để phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm ngoài
việc sử dụng các phơng tiện, công cụ sẵn có doanh nghiệp cần bỏ ra chi phí để

sử dụng các dịch vụ bên ngoài phục vụ cho việc bán hàng nh: chi phí thuê cửa
hàng, nhà kho bến bãi, chi phí hoa hồng cho đại lý,
+ Chi phí bằng tiền khác: ngoài các chi phí kể trên, trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm còn phát sinh khác nh: chi phí quảng cáo, chào hàng, chi phí cho
các chơng trình khuyến mãi, cho hội nghị khác hàng,
* Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
bao gồm các chi phí tơng tự nội dung của chi phí bán hàng: chi phí nhân viên
quản lý, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phuc vụ quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động quản lý, chi phí
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Ngoài các chi phí này, chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí dự phòng: phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi mà
doanh nghiệp cần trích lập trong kỳ theo qui định.
+Thuế, phí, lệ phí : đây là các khoản nh: thuế môn bài, thuế nhà đất, và
các khoản thuế, phí, lệ phí khác mà doanh nghiệp phải nộp theo qui định của
pháp luật.
2. Hạch toán chi phí hoạt động
2.1. Hệ thố chứng từ, sổ sách kế toán
Để hạch toán chi phí hoạt động chúng ta cần hạch toán từng loại chi phí
cấu thành chi phí hoạt động , do vậy hệ thống chứng từ, sổ sách để hanchj
toán chi phí hoạt động gắn liền với các chứng từ liên quan đến việc hạch toán
các chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao,
chi phí bằng tiền,..
*Hệ thống chứng từ:
+ Chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của
ngân hàng

Nguyễn Địch Dũng

5


Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

+ Chứng từ về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồ dùng;
+ Chứng từ về hàng hoá dịch vụ mua ngoài: hoá đơn mua hàng, hoá đơn
GTGT, hợp đồng mua bán,
+ Chứng từ về khấu hao TSCĐ
+ Chứng từ về tiền lơng và nhân viên: hợp đồng lao động, bảng chấm
công, bảng tính và phân bổ lơng, bảng thanh toán lơng,
* Hệ thống sổ sách kế toán:
Sổ sách kế toán sổ tổng hợp và sổ chi tiết đối với các tài khoản có liên
quan.
2.2. Hệ thống tài khoản
Để hạch toán chi phí hoạt động, kế toán sử dụng hai tài khoản 641 và
642. Hai toàn khoản này đều đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai nh sau:
* TK 641: chi phí bán hàng
+ TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412: chi phí vật iệu, bao bì
+ TK 6423: chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: chi phí bảo hành
+ TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: chi phí bằng tiền khác
* TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 6421: chi phí nhân viên quản lý

+TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
+TK6424: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426: chi phí dự phòng
+ TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài

Nguyễn Địch Dũng

6

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

+ TK 6428: chi phí bằng tiền khác
Ngoài hai tài khoản trên, kế toán còn sử dụng một số các tài khoản có
liên quan khác nh: TK111, TK112, TK334, TK214, TK331, TK3331,..
2.3. Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động
Sơ đồ 1.1. Hạch toán tổng quát chi phí bán hàng
TK 334, 338

TK 641

Chi phí tiền lơng và các
khoản trích theo lơng


TK 111, 131,..
Các khoản ghi giảm
chi phí

TK 911

TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Kết chuyển chi phí
bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 1442
Chờ kết chuyển

TK 111,112,152,.
Chi phí bảo hành

TK 331,111,112,
Chi phí dịc vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
TK 1421, 335

Nguyễn Địch Dũng
Chi phí trích trớc, trả trớc

7

Lớp Kiểm toán 43B



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

NguyÔn §Þch Dòng

GVHD: Bïi ThÞ Minh H¶i

8

Líp KiÓm to¸n 43B


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

NguyÔn §Þch Dòng

GVHD: Bïi ThÞ Minh H¶i

9

Líp KiÓm to¸n 43B


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

NguyÔn §Þch Dòng

GVHD: Bïi ThÞ Minh H¶i


10

Líp KiÓm to¸n 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

Sơ đồ 1.1. Hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338

TK 642

Chi phí tiền lơng và các
khoản trích theo lơng

TK 111, 131,..
Các khoản ghi giảm
chi phí

TK 152,153

TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp


TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 1442

TK 139
Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi

Chờ kết chuyển

TK 331,111,112,
Chi phí dịc vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác

TK 1421, 335
Chi phí trích trớc, trả trớc

TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp

Nguyễn Địch Dũng

11

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Bùi Thị Minh Hải

2.4. Một số qui định và nguyên tắc kế toán trong hạch toán chi phí hoạt
động
Nhằm đảm bảo tính chính xác và phù hợp cho việc hạch toán chi phí
hoạt động, khi hạch toán chi phí hoạt động kế toán cần tuân thủ một số
nguyên tắc kế toán sau:
* Nguyên tắc nhất quán :
* Nguyên tắc thận trọng:
* Nguyên tắc phù hợp:
Ngoài các nguyên tắc đợc qui định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam,
khi hạch toán chi phí hoạt động cần chú ý các qui định trong:
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nghị định số26/2001/NĐ-CP này 4/6/2001 qui định chi tiết thi hành
Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
- Thông t cảu Bộ tài chính ssố 13/2001/TT-BTC hớng dẫn thi hành các
qui định về thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
II. Kiểm toán chi phí hoạt động trong Kiểm toán báo cáo tài chính
1. Vai trò của chi phí hoạt động
1.1.Vai trò của hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghệp
đối với quá trình sản xuất, kinh doanh
Chi phí hoạt động tuy là chi phí gián tiếp, không tham gia vào quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm nhng lại có một vai trò vô cùng quan trọng đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào, dù đó có là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp
thơng mại và hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào.
Nếu nh hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp thì hoạt
động tiêu thụ lại giúp cho doanh nghiệp bán đợc sản phẩm hàng hoá có doanh
thu bù đắp chi phí đã bỏ ra sản xuất sản phẩm, hàng hoá. Nh vậy nếu không
có hoạt động tiêu thụ thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể diễn ra liên
tục, không thể có quá trình tái sản xuất. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thơng mại, những doanh nghiệp mà hoạt động chính là việc tiêu thụ sản phẩm

thì hoạt động bán hàng càng có vai trò quan trọng, nó tạo ra doanh thu chủ

Nguyễn Địch Dũng

12

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

yếu cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng hoạt động
của mình.
Đối với hoạt động quản lý, đây là hoạt động không thể thiếu không chỉ
đối với các doanh nghiệp mà còn đối với tất cả các tổ chức trong xã hội. Để
đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thờng, liên tục cần có
đội ngũ cán bộ và hệ thống các phơng tiện quản lý. Các nhà quản lý hoạch
định ra các chiến lợc, kế hoạch hoạt động và đảm bảo việc thực hiện chúng
nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện đợc chức năng và nhiệm vụ của mình,
giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Để thực hiện đợc các hoạt động này, doanh nghiệp cần bỏ ra các chi phí
cả về con ngời lẫn các phơng tiện vật chất. Nh vậy chi phí hoạt động là các chi
phí tất yếu phải có đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.2. Mối quan hệ giữa chi phí hoạt động với các khoản mục khác trên Báo
cáo tài chính
Chi phí hoạt động là một bộ phận cấu thành của Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác.
Việc thay đổi của chi phí hoạt động ảnh hởng trực tiếp đến chỉ tiêu lợi nhuận

trớc thuế, từ đó tác động đến việc xác định các khoản thuế phải nộp, tác động
đến việc chia lãi của doanh nghiệp; từ đó ảnh hởng đến các chỉ tiêu trên Bảng
cân đối kế toán nh: khoản mục thuế; lợi nhuận cha phân phối,.
Mặt khác do tính chất, đặc điểm của chi phí hoạt động nên khi phát sinh
thờng liên quan đến các khoản nh: tiền, tài sản lu động, các khoản nợ ngắn
hạn; đây là các yếu tố dễ phát sinh gian lận, sai sót.
1.3. Vai trò của kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Với vai trò và các đặc điểm của chi phí hoạt động nh đã trình bày ở
trên, kiểm toán chi phí hoạt động có vai trò vô cùng quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính, ảnh hởng tới kết quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính.
Khoản mục chi phí hoạt động là một khoản mục trọng yếu trên báo các
tài chính; do vậy khi kiểm toán cần kiểm tra một cách đày đủ, nhằm tránh bỏ
sót những sai phạm trọng yếu đối với khoản mục này.

Nguyễn Địch Dũng

13

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

Do các khoản mục mục khác trên Báo cáco tài chính có quan hệ mật
thiết với khoản mục chi phí hoạt động nên khi kiểm toán khoản mục chi phí
hoạt động cũng là gián tiếp kiểm tra các khoản mục khác có liên quan: thuế,

lợi nhuận,
Kiểm tra tính đúng đắn của của việc tập hợp, phân loại và ghi nhận chi
phí hoạt động không chỉ giúp kiểm toán viên đa ra ý kiến về việc quản lý
doanh nghiệp, về hoạt động bán hàng mà còn là cơ sở để kiểm toán viên đa ra
ý kiến về Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những sự t vấn đúng
đắn và phù hợp cho doanh nghiệp.
3. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 Mục tiêu của
kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty
kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập
trên chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành( hoặc đợc chấp nhận),
có tuân theo pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu
hay không. Đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu này đợc
phân loại thành mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc
thù.
Mục tiêu kiểm toán chung là những mục tiêu mà trong bất cứ cuộc
kiểm toán nào cũng có, nó đuợc xác định cho mọi khoản mục trên báo báo tài
chính. Mục tiêu kiểm toán chung lại đợc lại đợc chia thành: mục tiêu hợp lý
chung và các mục tiêu chung khác. Mục tiêu chung khác bao gồm: mục tiêu
hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu định giá,
mục tiêu phân loại và trinh bày, mục tiêu chính xác cơ học.
Khi vận dụng các mục tiêu kiểm toán chung này vào việc kiểm toán
một phần hành, một khoản mục cụ thể thì chúng ta có đợc mục tiêu kiểm toán
đặc thù của khoản mục, phần hành đó.
Đối với kiểm toán chi phí hoạt động, căn cứ vào việc vận dụng những
mục tiêu chung ở trên và đặc điểm, bản chất của chi phí hoạt động có thể xác
định đợc các mục tiêu kiểm toán đặc thù:

Nguyễn Địch Dũng


14

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

*Mục tiêu hợp lý chung: đây là việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền
ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm trình bày
trung thực và hợp lý thông tin trên báo cáo tài chính và với tất cả các thông tin
thu đợc qua khảo sát thực tế ở khách thể. Với kiểm toán chi phí hoạt động
mục tiêu hợp lý chung là tất cả các chi phí hoạt động đã phát sinh và đợc ghi
nhận trong kỳ đều hợp lý.
* Mục tiêu về tính có thật( mục tiêu hiệu lực) : mục tiêu này hớng tới
việc khẳng định tất cả các nghiệp liên quan đến chi phí hoạt động dợc ghi
nhận trong kỳ đều thực sự phát sinh.
* Mục tiêu về tính trọn vẹn: hớng tới việc khẳng định tất cả các nghiệp
có liên quan đến chi phí hoạt động đã phát sinh trong kỳ đều đựoc ghi nhận,
không một nghiệp vụ nào bị bỏ sót.
* Mục tiêu về tính chính xác số học: đảm bảo rằng tất cả các khoản chi
phí hoạt động phát sinh trong kỳ đã đợc ghi sổ đúng theo số đã phát sinh theo
chứng từ gốc. Ngoài ra tất cả các chi phi hoạt động đã đợc ghi nhận phải đợc
cộng sổ, chuyển sổ một cách chính xác.
* Mục tiêu trình bày và khai báo: hớng tới việc khẳng đinh tất cả các
chi phí hoạt động đợc ghi sổ phải đợc phân loại chính xác và đợc hạch toán
vào tài khoản phù hợp.
* Mục tiêu về tính đúng kỳ: tất cả các nghiệp vụ, các chi phí đợc ghi

nhận phải thực sự phat sinh trong kỳ hoặc phát sinh từ kỳ trớc nhng theo qui
định phải ghi nhận trong kỳ kế toán hiện tại.
* Mục tiêu về tính tuân thủ: xem xét việc tuân thủ các qui định, chế độ
của pháp luật cũng nh của bản thân doanh nghiệp; với đạt mục tiêu này kiểm
toán viên thu thập bằng chứng để chứng minh việc hạch toán chi phí hoạt
động có tuân theo những qui định trên hay không.
4. Những sai phạm thờng gặp khi kiểm toán chi phí hoạt động
Khi tiến hành kiểm toán chi phí nói chung và kiểm toán chi phí hoạt
động riêng kiểm toán viên thuờng gặp những sai phạm sau đây:
* Chi phí phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn chi phí thực tế
đã phát sinh, những trờng hợp này thờng xảy ra do:

Nguyễn Địch Dũng

15

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

+ Doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động những khoản chi
không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp lệ hoặc hạch toán trùng hoá đơn
+ Doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động cả những khoản chi
phí không hợp lý, hợp lệ; những khoản chi phí mà theo qui định không đợc
hạch toán vào chi phí nh:
- Các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật: luật giao thông, chế độ
đăng ký kinh doanh, chế độ tài chính kế toán; các khỏn phạt do vi phạm hợp

đồng, các khoản phạt của các cá nhân trong doanh nghiệp,..
- Các khoản chi phí kinh doanh, chi phí đi công tác vợt mức qui định;
- Các khoản chi đầu t xây dựng cơ bản, chi mua sắm TSCĐ, các khoản
chi thuộc nguồn kinh phí khác tài trợ;
- Các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội và ủng hộ cán bộ
công nhân viên( trừ các trờng hợp theo qui định cho tính vào chi phí)
cáckhoản chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu.
+ Doanh nghiệp có sự nhầm lẫn trong việc hạch toán, ghi sổ, tính toán
các chi phí thực tế đã phát sinh nhng do tính chất, độ lớn của các chi phí này
mà theo qui định phải đợc phân bổ cho nhiều kỳ kế toán khác nhau vào một
kỳ kế toán làm cho chi phí ghi chép trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so
với chứng từ gốc
+ Doang nghiệp ghi vào chi phí những khoản trích trớc mà thực tế
không chi hết nhằm làm tăng chi phí từ giảm lợi nhuận trong kỳ nh: trích trớc
sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, chi phí lãi vay,
* Chi phí ghi chép trong sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn chi phí phát
sinh trong thực tế
Trái ngợc với những sai sót đã đợc trình bày ở trên, ở phần này chi phí
hoạt động do nhiếu nguyên nhân khác nhau đã bị phản ánh thấp hơn so với
thực tế đã phát sinh, chẳng hạn nh:
+ Một số chi phí thực tế đã phát sinh, thực tế đã đợc doanh nghiệp chi
ra, nhng do bị thất lạc chứng từ mà doanh nghiệp không có những biện pháp
cần thiết để có chứng từ hợp lệ, do đó các khoản chi này không đợc hạch toán
vào chi phí trong kỳ.

Nguyễn Địch Dũng

16

Lớp Kiểm toán 43B



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

+ Một số khoản chi thực tế đã chi ra nhng do ngời đợc giao nhiệm vụ
khi hoàn thành cha thực hiện các thủ tục cần thiết để có thể ghi nhận chi phí
dẫn tới việc kế toán không hạch toán chi phí này vào trong kỳ kế toán, ví dụ:
cán bộ đợc tạm ứng tiền đi mua mua nguyên vật liệu đã hoàn thành nhiệm vụ
nhng cha tiến hành làm các thủ tục thanh toán, do vậy những khoản chi phí
này cha đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ.
+ Doanh nghiệp theo dõi và hạch toán các chi tiêu cho những công việc
cha hoàn thành trong kỳ kế toán theo giá hạch toán thấp hơn chi phí thực tế
của những công việc này mà không có sự điều chỉnh lúc cuối kỳ.
+ Doanh nghiệp không ghi nhận các chi phí phát sinh từ kỳ trớc nhng
lại đợc phân bổ cho kỳ này
* Các chi phí và các đối tợng công việc không đựoc phân lọai chính
xác, chẳng hạn nh nhầm lẫn trong việc phân biệt giữa chi phí hoạt động với
chi phí sản xuất, giữa chi phí hoạt động với chi phí hoạt động tài chính, chi phí
hoạt động khác. Bên cạnh đó là việc vi phạm các qui định của pháp luật liên
quan đến việc hạch toán chi phí hoạt động, các hành vi cố tình làm sai lệch chi
phí hoạt động nh:
+ Vi phạm các qui định về quản lý và định mức chi phí hoạt động
+ Cố tình ghi tăng, giảm các khoản chi phí hoạt động, ghi khống, hạch
toán những khoản không phải là chi phí hoạt động vào chi phí hoạt động
+ Vi phạm các qui định về hạch toán ban đầu chi phí hoạt động, sử
dụng các hoá đơn chứng không hợp lệ, các hóa đơn giả, hóa đơn bất hợp pháp
+ Cố tình vi phạm các qui tắc nhằm làm sai lệch nhằm che dấu những
chi phí không hợp lý, hợp lệ.

+ Thực hiện phân bổ các chi phí hoạt động không nhất quán.
Trên đây là những rủi ro khi kiểm toán chi phí hoạt động nói chung, đối
với từng bộ phận chi phí cấu thành lại có những rủi ro riêng, đặc biệt cần chú
ý tới chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí bằng tiền khác; đây là hai chi phí rất
quan trọng thơng phát sinh với số lợng lớn so với các chi phí khác trong chi
phí hoạt động và khả năng có gian lận tơng đối cao.
* Đối với TSCĐ:

Nguyễn Địch Dũng

17

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

+ Việc thực hiện trích khấu hao cho TSCĐ có thể không chính xác cho
từng bộ phận nh trích nhầm chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán
hàng vào chi phí khấu hao cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất
chung và ngợc lại.
+ Việc trích khấu hao không tuân theo các qui định của Bộ Tài chính,
theo quyết định 216 thì TCSĐ phải đợc trích khấu hao ngay từ ngày đa vào sử
dụng và phải ngừng trích khấu hao ngay khi không sử dụng.
+ Có thể bỏ sót không trích khấu hao TSCĐ, hoặc trích khấu hao
những tài sản đã khấu hao hết hoặc trích khấu hao không theo đúng tỷ lệ nh
qui định.
* Đối với chi phí bằng tiền khác:

+ Việc chi tiêu không có các chứng từ hợp lệ hoặc chi tiêu vợt qúa qui
định
+ Các khoản chi thởng vợt quá so với hiệu quả đem lại, ví dụ: các khoản
chi thởng năng suất, thởng sáng kiến,
Trên đây là một số rủi ro thờng gặp khi tiến hành kiểm toán chi phí hoạt
động . Những rủi ro này có nhiếu nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là
do nhân viên kế toán cha nắm đợc đầy đủ các các qui định về hạch toán chi
phí hoặc do trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cha vững. Cũng có thể vì một
lý do nào đõ mà nhân viên kế toán đã hạch toán không đúng qui định.
5. Một số nội dung cơ bản của kiểm toán chi phí hoạt động
Với việc tìm hiểu những đặc điểm, các bộ phận cấu thành chi phí hoạt
động ; những rủi ro thơng gặp, mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động ta có thể
khái quát một số nội dung của kiểm toán chi phí hoạt động nh sau:
Thứ nhất là thực hiện tổng hợp các loại chi phí hoạt động trên tất cả các
sổ sách, báo cáo kế toán có liên quan. Đây chính là số liệu tổng hợp nhất về
chi phí hoạt động, so sánh số liệu này với số liệu của năm trớc để thấy đợc sự
thay đổi khái quát nhất của chi phí hoạt động.
Thứ hai là thực hiện xem xét chi tiết các chi phí bộ phận cấu thành trên
cơ sở kết hợp với kết quả của việc kiểm toán các phần hành có liên quan nh:

Nguyễn Địch Dũng

18

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải


+ Chi về nhân công, tiền lơng nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
phải đợc kết hợp với việc kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
+ Chi phí nguyên, vật liệu; công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng cần
kết hợp với kiểm toán hàng tồn kho.
+ Chi phí khấu hao gắn liền với kiểm toán TSCĐ
+ Chi phí hoa hồng, chi phí bảo hành gắn liền kiểm toán doanh thu,
kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền.
+.
Thứ ba là thực hiện phân tích xem xét các chi phí có khả năng xảy ra
sai phạm cao theo nhận định của kiểm toán viên tùy thuộc vào đơn vị đợc
kiểm toán.
Thứ t là thực hiện xem xét các nghiệp vụ phát sinh với qui mô lớn hoặc
các nghiệp vụ bất thờng.
Thứ năm là việc thực hiện thu thập giải trình của Ban giám đốc về việc
những nghiệp vụ bất thờng.
6. Trình tự kiểm toán chi phí hoạt động
Trình tự kiểm toán chi phí hoạt động đợc vận dụng từ trình tự chung của
kiểm toán báo các tài chính trên cơ sở những đặc điểm riêng của chi phí hoạt
động. Trình tự kiểm toán chi phí hoạt động nh sau:
6.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo VAS số 300 qui định: kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có
hiệu quả và Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận rủi ro và
những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng thời
hạnh.
Cũng theo VAS số 300 thi kế hoạch kiểm toán bao gồm ba loại: kế
hoạch chiến lợc, kế hoạch kiểm toán tổng quát và chơng trình kiểm toán.


Nguyễn Địch Dũng

19

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

* Kế hoạch chiến lợc là định hớng cơ bản, nội dung trọng tâm và phơng
pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu
biết về tình hình hoạt động và môi trờng kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lợc phải đợc lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều
năm.
Theo VAS số 300 thì nội dung và các bớc công việc của kế hoạch chiến
lợc:
+ Tình hình kinh doanh của khách hàng;
+ Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính nh: chế độ kế
toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo và quyền hạn của
công ty;
+ Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hởng của nó
tới báo cáo tài chính;
+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phơng pháp tiếp cận
+ Xác định nhu cầu sử dụng chuyên gia
+ Dự kiến trởng nhóm kiểm toán và thời gian thực hiện

+ Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lợc cho nhóm kiểm
toán. Căn cứ vào kế hoạch chiến lợc đã đợc duyệt trởng nhóm kiểm toán tiến
hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chơng trình kiểm toán .
* Kế hoạch kiểm toán tổng thể: là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc,
mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoach
kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chơng trình kiểm
toán.
* Chơng trình kiểm toán là toàn bộ là việc cụ thể hoá toàn bộ chỉ dẫn
cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là
phơng tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chơng
trình kiểm toán chỉ dẫn từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán cụ thể và ớc tính thời gian thực hiện cho từng phần
hành.

Nguyễn Địch Dũng

20

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

Trên cơ sở hiểu biết sơ bộ về việc lập kế hoạch kiểm toán, đông thời căn
cứ vào đặc điểm của chi phí hoạt động có thể khái quát việc lập kế hoạch kiểm
toán chi phí hoạt động theo trình tự sau:
6.1.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Theo VAS số 310 qui định: Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính,

kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đày đủ về tình hình kinh doanh
nhằm đáh giá và phân tích đợc các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động
của đơn vị đợc kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo
kiểm toán.
* ý nghĩa của việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh
Kiểm toán viên cần hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng,
xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh để:
+ Tìm hiểu các qui định có liên quan trong việc hạch toán chi phí hoạt
động riêng đối với đơn vị đợc kiểm toán nh nếu khách hàng là doanh nghiệp
thơng mại thì các qui định trong việc hạch toán chi phí hoạt động sẽ khác với
doanh nghiệp thơng mại hoặc doanh nghiệp sản xuất
+ Đánh giá ban đầu về chi phí hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán, bởi
mỗi loại hình, ngành nghề sản xuất kinh doanh dẫn tới lợng chi phí hoạt động
khác nhau, đặc điểm của chi phí hoạt động khác nhau; chẳng hạnh nh:
- Với doang nghiệp thơng mại thì chi phí hoạt động có tỷ trọng rất cao
trong tổng chi phí phát sinh trong kỳ kế toán, trong đó lại phần lớn là chi phí
bán hàng;
- Với doanh nghiệp chuyên sản xuất thì tỷ trọng chi phí hoạt động trong
tổng chi phí chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, trong đó phần lớn lại là
chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Đánh giá ban đầu về rủi ro khi kiểm toán chẳng hạnh nh: nếu đơn vị
có tình hình kinh doanh tốt thì khả năng xảy ra sai phạm có thể là ít hơn đối
với các đơn vị hoạt động kinh doanh không tốt,
+ Đánh giá ban đầu về các khoản mục trọng yếu, các khoản mục dễ xảy
ra sai phạm.

Nguyễn Địch Dũng

21


Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

*Một số công việc cần tiến hành để thu thập thông tin về hoạt động
kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán đối với kiểm toán chi phí hoạt động:
+ Tìm hiểu những qui định pháp lý của nhà nớc cũng nh của đơn vị có
liên quan đến chi phí hoạt động;
+ Tìm hiểu những nét đặc thù trong cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức, bộ
phận bán hàng, dây truyền công nghệ,.. để xem xét ảnh hởng đến chi phí hoạt
động;
+ Xem xét kết quả kiểm toán lần trớc, tham khảo ý kiến của kiểm toán
viên tiền nhiệm về chi phí hoạt động;
+ Trao đổi với ban giám đốc, với những nhân viên trong đơn vị đợc
kiểm toán về chi phí hoạt động của đơn vị;
+ Xem xét những mục tiêu hoạt động của đơn vị có liên quan đến chi
phí hoạt động;
+ Tìm hiểu môi trờng kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng
đến chi phí hoạt động;
+
6.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo VAS số 520: Kiểm toán viên phải thực hiện qui trình phân tích
khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán.
Qui trình phân tích cũng đợc thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình
kiểm toán. Nh vậy thủ tục phân tích đợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn trong
quá trình kiểm toán.

Đối với việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
VAS số 520 qui định: Kiểm toán viên phải áp dụng qui trình phân tích trong
quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị
và xác định vùng có thể có rủi ro.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chi phí hoạt
động đợc thực hiện bao gồm các công việc sau:
+ Thực hiện so sánh chi phí hoạt động của kỳ này với các kỳ trớc để
xem xét biến động từ đó đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh
của đơn vị;

Nguyễn Địch Dũng

22

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

+ Sánh chi phí hoạt động của đơn vị với trung bình ngành, chi phí thực
tế với chi phí ớc tính; từ đó đánh giá khả năng quản lý chi phí của đơn vị.
+ Thực hiện tính toán một số các tỷ lệ giữa chi phí hoạt động với các
chỉ tiêu khác trên báo cáo kế toán nh: doanh thu, tổng tài sản, tổng chi phí,
để có thể thấy đợc hiệu quả hoạt động, cơ cấu chi phí của đơn vị.
6.1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
* Mục đích của việc đánh giá trọng yếu:
+ Ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận đợc cho việc thực hiện kiểm
toán và phát hành báo cáo kiểm toán;

+ Xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung, đó chính là các nghiệp vụ,
các yếu tố chi phí mà kiểm toán viên cho rằng có khả năng xảy ra sai sót cao;
+ Đánh giá ảnh hởng của những sai sót có thể có đối với báo cáo tài
chính.
Nh vậy việc đánh giá tính trọng yếu có một vai trò vô cùng quan trọng,
nó giúp cho kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm toán một cách hiệu quả
nhất; chính nhờ việc xác định tính trọng yếu mà kiểm toán viên co thể tập
trung kiểm tra kỹ lơng một số nghiệp vụ, yếu tố chi phí, tránh tình trạng kiểm
tra với số lợng lớn, không mang tính tập trung. Từ đó tiết kiệm thời gian và chi
phí kiểm toán, đồng thời nâng cao chất lợng kiểm toán.
* Thực hiện đánh giá tính trọng yếu
+ Thực hiện ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu và lợng tối đa mà kiểm
toán viên cho răng ở mức đó các Báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhng cha
ảnh hởng đến các quyết định của ngời sử dụng thông tin tài chính. Nói cách
khác đó chính là sai số có thể chấp nhận đợc đối với toàn bộ Báo cáo tài
chính.
+ Thực hiện phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục
chi phí hoạt động. Việc phân bổ này giúp cho kiểm toán viên có thể xác định
số lợng Bằng chứng cần thu thập ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo
tổng hợp các sai sót trên báo cáo tài chính không vợt quá mức ớc lợng ban
đầu. Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục trong đó có
chi phí hoạt động, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối

Nguyễn Địch Dũng

23

Lớp Kiểm toán 43B



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

với các khoản mục, kinh nghiệm của kiểm toán viên tiền nhiệm và chi phí
kiểm toán đối với các khoản mục.
Trong thực tế, rất khó có thể dự đoán khả năng xảy ra sai sót cũng nh
chi phí kiểm toán cho từng khoản mục do vậy công việc phân bổ thờng mang
tính chủ quan của kiểm toán viên.
Đối với chi phí hoạt động, bản chất luôn gắn bó chặt chẽ với các chỉ
tiêu nh: chi tiền; nhập xuất vật t, hàng hoá; đồng thời chi phí hoạt động lại tác
động trực tiếp tới các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, tác
động đến việc xác định lỗ, lãi, xác định các khoản phải nộp với nhà nớc. Do
vậy chi phí hoạt động luôn đợc xem là trọng yếu và thờng đợc phân bổ mức
trọng yếu tơng đối cao.
* Xác định rủi ro:
Theo VAS số 400: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính
đã đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
Trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau, do vậy
đồng thời với việc thực hiện đánh giá và phân bổ trọng yếu, kiểm toán viên
cần thực hiện xác định những rủi ro cho khoản mục chi phí hoạt động.
Để thực hiện đánh giá về rủi ro kiểm toán, nói cách khác là xác định rủi
ro kiểm toán mong muốn kiểm toán viên căn cứ vào: mức độ tin tởng của ngời
sử dụng vào báo cáo tài chính; khả năng gặp khó khăn về tài chính( thu thập
đợc trong quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng ).
Ngoài ra kiểm toán viên cần đánh giá các loại rủi ro kiểm toán sau:
+ Rủi ro cố hữu (IR)
+ Rủi ro kiểm soát (CR)
+ Rủi ro phát hiện (DR)

Mối quan hệ giữa các loại rủi ro này đợc thể hiện qua công thức:
AR= IR x CR x DR
Đối với chi phí hoạt động rủi ro kiểm toán có thể nhận diện và phát hiện
thông qua viẹc xem xét :

Nguyễn Địch Dũng

24

Lớp Kiểm toán 43B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Bùi Thị Minh Hải

+ Các nghiệp vụ bất thuờng, phức tạp;
+ Các nghiệp vụ phát sinh lần đầu, không phổ biến trong hoạt động
kinh doanh của đơn vị;
+ Các nghiệp vụ không đựoc hạch toán theo đúng với qui trình của việc
hạch toán, thiếu các thủ tục cần thiết;
+ Các nghiệp vụ có sự can thiệp bất thờng của ban giám đốc, liên quan
đến tính liêm chính, đạo đức của ban giám đốc;
+ Các nghiệp vụ mang tính ớc tính của đơn vị;
+ Các nghiệp vụ liên quan đến trích trớc, trả trớc;
+ Các nghiệp vụ dự phòng, phân bổ;
+ Các nghiệp vụ không có sự giám sát, soát xét, đối chiếu;
6.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với chi phí
hoạt động
Theo VAS số 400: Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế

toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hngf để lập kế hợch kiểm toán
thổng thể và chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không chỉ giúp
kiểm toán viên xác minh hiệu lực của hệ thống này từ đó đánh giá rủi ro kiểm
soát mà còn giúp cho kiểm toán viên xác định phạm vi, khối lợng của công
việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
* Nội dung công việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Tìm hiểu chung về trình độ, nhận thức của ban giám đốc; các thủ tục
kiểm soát và hoạt động quản lý ban giám đốc sử dụng trong đơn vị, các thủ
tục kiểm soát này đợc thực hiện khác nhau đối với tng khoản mục khác nhau.
+ Tìm hiểu các nhân tố ảnh hởng đến môi trờng kiểm soát: phong cách
của ban giám đốc, cam kết chung của ban giám đốc về việc đảm bảo và thực
hiện các công tác kế toán, công tác kiểm soát hoạt động kinh doanh.
+ Tìm hiểu về hệ thống kế toán đang áp dụng tại đơn vị: chế độ kế toán
áp dụng, tổ chức bộ máy kế toán,..

Nguyễn Địch Dũng

25

Lớp Kiểm toán 43B


×