Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số y kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xi măng quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.29 KB, 50 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện có hạn với những kiến thức của bản thân còn hạn chế,
chuyên đề sẽ không tránh khởi những khiếm khuyết nhất định. Bản thân rất
mong sự đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các Anh chị ở phòng kế toán xí
nghiệp
chuyên
đề ta
được
lần hành
nữa bản
em thị
xintrường
chân
Nen để
kinh
tế nước
hiệnhoàn
nay thiện
là nềnhơn.
kinhMột
tế vận
theo thân
cơ chế
thành
cảm ơn
các Thầy
cô Nhà
giáo,nước.
các Để
anh đối
chị mới,


ở phòng
nghiệp
đã tạo

sự quản
lý điều
tiết của
tồn tạikếvàtoán
phátXítriển
các đơn
vị
điều
kiện
cho
em
hoàn
thành
chuyên
đề
này.
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải tìn mọi biện pháp
làm thế nào đế đảm bảo tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và sản phẩm của đơn vị mình đứng vững được trên thị trường. Muốn thực hiện
được điều đó, các đơn vị sản xuất kinh doanhphair thực hiện tổng hòa nhiều biện
pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất của đơnQuảng
vị mình,
cầntháng
phải3 có
hoạch
Bình,

nămkế2011
tính toán kinh tế đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất. Hạch toán kinh tế là một
phương pháp có hiệu quả cao nhất là tất yếu khách quan. Đặc biệt trong cơ chế
mới các doanh nghiệp phải trực tiếp xem xét tới vấn đềSinh
kết viên
quả thực
thu được
hiện và chi
phí sao cho ít nhất, hợp lý nhất. Muốn vậy doanh nghiệp
phát
mạnh không
Trần
Thịtriển
Phương
những đầu tư về cơ sở vật chất, nhân lực, tiền vốn mà còn phải tính đến mọi phí
tổn rủi ro sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hóa, vật liệu được xác định là chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị của sản phẩm do đó
việc hạch toán chính xác chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa
quan trọng giúp cho việc xác định sản phẩm được chính xác, đánh giá nguyên
nhân của sự tăng giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và quyết định sự phát
triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của vật liệu đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Với vốn kiến thức được các thầy cô giáo truyền đạt qua những năm
học ở trường cùng thời gian thực tập tại Xí nghiệp xi măng Quảng Bình nên tôi
đã đi sâu nghiên cứu và cọn đề tài “Ke toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp” làm chuyên đề tốt nghiệp của bản thân, nội dung chuyên
đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp

- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Xi
măng Quảng Bình
- Chương 3: Một số y kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Xí nghiệp xi măng Quảng Bình

21


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ KẾ TOÁN NGUYÊN VẶT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIẾM, YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM
KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU

vụ

1.1.1. khái niệm, đặc điếm,yêu cầu quản ỉý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tuợng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa,là một
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất,lả cơ sở vật chất cấu thành nên thực thế
sản phấm, dịch vụ.Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu dược chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ
Nguyên vật liệu là những tài sản lun động thuộc nhóm hàng tồn kho; nguyên
vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất đế hình thành nên sàn phẩm mới. Chúng
rất đa dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về kỷ thuật.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất dế hình thành nên thưc thể của sản
phẩm.Trong quá trình sản xuất, vật liệu không ngừng chuyển hóa, biến đối về
mặt giá trị lẫn hiện vật, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, được tiêu dùng
toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nguyên vật liệu

được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Trong các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số tài sản lun
động và tổng số chi phí sản xuất đế tạo ra sản phẩm.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu,vật liệu

xất phát từ những đặc điểm trên,dể đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Phải tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyến, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thưc
tế của vật liệu đã mua và nhập kho, kiếm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua vật tư về mặt số lượng, và chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

3


-Phải áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiếm
tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu,
mở các số thẻ kế toán chi tiết thực hiện hạch toán nguyên liệu, vật liệu đúng chế
độ,đúng phương pháp quy định
-Kiếm tra việc chấp hành chế độ bảo quản,dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật
liệu, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu,ứ
đọng, kém phẩm chất. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật tư
thưc tế đua vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân
bố chính xác giá trị nguyên liệu, vật liệu dã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
-Tố chức việc kiểm tra và tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người cung cấp, tình hình sử dụng vật
liệu trong sản xuất kinh doanh và kiểm kê, đánh giá lại khi cần thiết.

1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN LIỆU , VẬT LIỆU
1.2.2. phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò, tác
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh do đó đòi hỏi phải phân loại
nguyên vật liệu thì mới tố chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp người ta
thường phân loại nguyên vật liệu theo công dụng chủ yếu của nó trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp được chia thành các loại sau đây:
a) Nguyên vật liệu chỉnh:{kế cả bán thành phấm mua ngoài) là những nguyên
vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể của sản
phẩm như sợi trong dệt vải, gỗ trong đồ mộc, sắt thép trong cơ khí...
b) Vật liệu phụ: là những vật liệu cùng kết họp với nguyên vật liệu chính đế
làm tăng màu sắc, mùi vị và chất lượng của sản phẩm hoặc giúp cho máy móc
thiết bị hoạt động được bình thường.
c) Nhiên liệu: thực chất là vật liệu phụ dùng đế tạo nhiệt năng cho sản xuất
như than đá, củi,xăng, hơi đốt, hí đốt...
d) Phụ tùng: là loại vật tư dùng đế thay thế khi sửa chữa tài sản cố định của
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp đế bảo quản, bảo dưỡng,sửa chữa khôi
4


e) Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản: là loại vật liệu sử dụng trong
công tác xây dựng cơ bản nội bộ.
f) Phế liệu thu hồi: là loại vật tư loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị, nó đã mất hết hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu hoặc là các phế
liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại như trên là căn cứ vào công
dụng chủ yếu của vật liệu ở từng đơn vị cụ thể. Vì có thế với vật liệu này ở đơn
vị này là vật liệu chính, nhưng ở đơn vị khác lại là vật liệu phụ... Hạch toán theo

cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị
đối với tùng loại nguyên vật liệu. Đế đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho
công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng loại nguyên vật
liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các
doanh nghiệp lập “số danh điếm vật liệu”. Sô này xác định thống nhất tên gọi,
mã hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điếm nguyên vật liệu.
1.2.2.

Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho

Vật liệu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn khác nhau: Mua ngoài, tự
gia công chế biến, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp... Trong từng
trường hợp giá thực tế nhập kho được xác định như sau:
Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập do mua ngoài là giá mua (theo hóa
đơn) bao gồm cả thuế nhập khẩu,thuế khác (nếu có) cộng với chi phí mua thực
tế trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công chế biến thì giá thực tế là giá
thưc tế xuất đế tự gia công chế biến cộng với các chi phí gia công, chế biến.
Vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến thi giá thực tế nhập
kho là giá thực tế xuất thuê gia công chế biến cộng với chi phí gia công chế biến
phải trả và các chi phí liên quan đến việc vận chuyến đi và về kho doanh nghiệp.
Trường hợp nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu, công cụ dụng cụ thì giá
thực tế của chúng là giá do hội đồng liên doanh định
1.2.3.
Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho

Nguyên vật liệu của doanh nghiệp giảm do sử dụng vào các mục đích khác
như: Sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ; phục vụ cho quản lý, cho
nhu cầu bán hàng, góp vốn liên doanh 5 với các đơn vị khác, cho vay, trả nợ...



tính đướcố thực tế xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo một trong các phương
pháp sau:
a. Tính theo giá thực tế bình quân.
Giá thực tế bình quân có thể là giá bình quân tồn đầu kỳ, cũng có thế là giá
bình quân cả kỳ đầu và trong kỳ (bình quân gia quyền).
Theo phương pháp này phải căn cứ vào đơn giá vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho và số lượng xuất đế tính giá thực tế xuất kho tính cho các đối tượng sử
dụng.

+

Giá thực tế tồn đầu
Đơn

giá
quân trong
gia quyền

Giá thực tế nhập

bình
kỳ =
Số lượng tồn đầu

Số lượng nhập

Cách tính đơn giá bình quân như trên là bình quân toàn bộ cả số đầu kỳ và số
nhập trong kỳ. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể tính đơn giá bình quân gia
quyền liên hoàn sau mỗi lần nhập, xuất.

b. Tính theo giá thưc tế nhập trước - xuất trước.
Theo phương pháp này cần phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho đế tính giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số liệu còn lại (tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần nhập trước) được
tính theo đơn giá thực tế của lần nhập tiếp sau.
c. Tỉnh theo giá thực tế nhập sau - xuất trước (nhập trước - xuất sau).
Ta cùng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập, sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn
6


d.

Tính theo giá thực tế đích danh.

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp quản lý, theo dõi vật liệu,
công cụ dụng cụ theo từng lô hàng. Khi xuất kho thuộc lô hàng nào thì căn cứ
vào giá mua (giá nhập kho) tính theo giá đích danh của lô hàng đó.
Mỗi phương pháp tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có điều
kiện áp dụng và có ưu nhược điểm nhất định, do vậy doanh nghiệp phải căn cứ
vào họat động SXKD, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu,
trình độ quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán,
xử lý thông tin mà nghiên cứu phương pháp vận dụng cho phù hợp để đăng ký
và đảm bảo tính nhất quán trong suet các niên độ kế toán.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYỀN VẬT LIỆU
Ke toán chi tiết nguyên vật liệu thực chất là việc kế toán tình hình biến động
của vật liệu ở kho. Việc kế toán được tiến hành ở kho và ở phòng kế toán; phải
theo dõi chi tiết từng loại, từng thứ, từng chủng loại, qui cách vật liệu theo từng

địa điếm quản lý và sử dụng. Trong thực tế hiện nay có ba phương pháp hạch
toán chi tiết vật liệu: phương pháp “thẻ song song”, phương pháp “sổ đối chiếu
luânchuyển” và phương pháp “sổ số dư”, mỗi phương pháp đều có ưu và
nhược điểm riêng, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đơn vị
mà chọn sử dụng biện pháp thích hợp để có thể phát huy được các ưu điểm, hạn
chế bớt nhược điểm.
1.3.1. Chứng từ kế toán

- Hóa đơn giá trị gia tăng

- Biên bản giao nhận vật tư

- Biên bản nghiệm thu vật tư

- Giấy đề nghị nhập kho

- Phiếu nhập kho

7


1.3.2. Các phưong pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

1.3.2. ĩ. Phương pháp thẻ song song:
Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi
chép cả về mặt số lượng và giá trị của từng loại vật liệu.
a) Trình tự ghi chép tại kho: Do thủ kho thực hiện hàng ngày căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu, mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một
dòng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu qui định thống nhất cho từng danh điếm
vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho. Cuối

tháng thủ kho phải tiến hành tống cộng số nhập xuất, tính ra số lượng tồn kho về
mặt số lượng theo từng danh điếm vật liệu, công cụ dụng cụ.
b) Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: ở phòng kế toán kế toán vật liệu mở
sổ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Số này có nội dung tương tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt số lượng lẫn
giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do
thủ kho chuyến tới nhân viên kế toán phải kiếm tra đối chiếu với các chứng tù'
liên quan ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập xuất.
Cuối tháng kế toán cộng sổ hoặc thẻ tính ra tổng sổ nhập, xuất, tồn kho của từng
thứ vật liệu; đối chiếu với số liệu trên thẻ kho do thủ kho giữ, sau đó căn cứ sổ
chi tiết vật liệu đế lập bảng nhập, xuất, tồn vật liệu, số liệu trên bảng nhập, xuất,
tồn được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Phương pháp thẻ song song thường được sử dụng ở những doanh nghiệp có
ít danh điểm vật tư. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ đối
chiếu, kiếm tra nhưng có nhược điểm là khối lượng ghi chép lớn.

1.3.2.2. Phương pháp số đổi chiếu luân chuyến

Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điếm nguyên vật liệu và số
lượng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều thì phương pháp thích
hợp đế hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyên.


b) Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Theo phương pháp này kế toán
không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở số đối chiếu luân chuyến đế hạch toán số
lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. số này ghi mỗi tháng
một lần trên cơ sở tống hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của
từng vật liệu công cụ dụng cụ, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trên số. Cuối tháng đối
chiếu số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ đối chiếu luân chuyển với thủ

kho, đổi chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này giảm nhẹ được số lượng công việc ghi chép kế toán nhưng
việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc hạch toán và báo cáo bị chậm
trễ.

1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điếm nguyên vật liệu đồng thời số
lượng chứng từ nhập xuất của mồi loại khá nhiều thì phương pháp hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu thích hợp nhất là phương pháp sổ số dư.
a) Trình tự ghi chép tại kho: Thủ kho mở thẻ kho và ghi thẻ kho tương tự’
như các phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh trong kỳ, phân loại theo từng
nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và giao
cho phòng kế toán. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vât liệu tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ vào sổ số dư. sổ số dư
được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Ghi số số dư xong thủ kho
chuyển cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
b) Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho đế hướng
dẫn và kiếm tra việc ghi chép của thủ kho và thu thập chứng từ. Khi nhận được
chứng từ, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ liên quan,
kiếm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành
tiền cho từng chứng từ. Đồng thời, ghi sổ tiền vừa tính được vào bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng này được mở cho
tùng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng tù'
nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong
tháng và dựa vào số dư đầu tháng đế tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật
liệu, công cụ dụng cụ. số liệu này được dùng đế đổi chiếu vối số dư trên sổ sổ
dưvà đối chiếu vối kế toán tống họp theo nhóm vật liệu thông qua bảng tính giá
thực tế vật liệu.


9


Phương pháp này có ưu điếm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày,
nhưng có nhược điểm là kho kiếm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. Do đó yêu
cầu trình độ quản lý, trình độ của cán bộ kế toán của doanh nghiệp phải tương
đối cao.
1.4. KÉ TOÁN TÓNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẶT LIỆU
Neu hệ thống thông tin dựa trên cơ sở hạch toán chi tiết được xây dựng phù
hợp với yêu cầu quản lý riêng của từng doanh nghiệp thì hệ thống thông tin hạch
tống hợp được hình thành trên cơ sở tôn trọng một cách nghiêm ngặt theo các
qui định của nhà nước về vận dụng hệ thống tài khoản, cácphương pháp đánh
giá và tính kết quả kinh doanh. Giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp có
mối quan hệ mật thiết với nhau về mặt quản lý, chúng hình thành một tống thế
hoàn chỉnh các thông tin phục vụ cho các cấp quản lý của nhà nước, tổ chức
kinh tế của xí nghiệp và trong nội bộ xí nghiệp.
1.4.1. Theo phưong pháp kê khai thưòng xuyên

1.4.1.1. Đặc điếm của phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa
trên sổ kế toán.

1.4.1.2. Tài khoản sử dụng

Đe hạch toán quá trình thu mua nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo Phương
pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 151 ‘ ‘hàng mua đang đi trên đường


Trong trường họp vật liệu mua ngoài doanh nghiệp đã trả tiền hoặc
chấp nhận mua nhưng vì một lý do nào đó chưa nhập kho của doanh nghiệp, thì
kế toán phản ánh vào TK 151 “hàng mua đang đi trên đường”.

Nội dung TK 151 phản ánh như sau:
10


Dư nợ cuối kỳ: Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên
đường.
+ Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu’’
Tài khoản này dùng đế phản ánh giá trị hiện có tình hình tăng, giảm các loại
nguyên vật liệu của doanh nghiệp. (Có thế mở chi tiết theo loại, nhóm vật tư
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp).
Nội dung tài khoản 152.
Bên nợ: Giá trị thưc tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
Giá trị vật liệu thừa phát hiện khi kiếm kê
Điều chỉnh tăng giá vật liệu do đánh giá lại
Bên có: Giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ
Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán
Giá
trị
vật
liệu
thiếu
phát
hiện
khi
kiếm


Chênh
lệch
giảm
giá
vật
liệu
do
đánh
giá
lại
Dư nợ cuối kỳ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu còn tồn kho cuối kỳ
+ Tài khoản 331 “phải trả người bán’’
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp
lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng phải trả.
Nội dung TK 331 cũng được dùng đế phản ánh như sau:
Bên nợ:- số tiền đã trả cho người bán, người cung cấp lao vụ, dịch vụ
- Số tiền ứng trước cho người bán người cung cấp
- Số tiền chiết khấu giảm giá hàng mua trả lại cho người bán
trừ vào nợ phải trả
Bên có:- số tiền phải trả cho người bán,người
cung cấp lao vụ,dịch vụ
11


-Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”

TK 621.627.641.642


1.4.1.3. Phương pháp hạch toán
- Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
-Tài khoản 141 “Tạm ứng”

Gtrị NVL,CCDC xuất
Giá mua và chi phí mua
dùng cho SXKD
NVL,
CCDC
đã
nhập
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
kho
TK 142.242

TK 133
VAT đươc khấu trừ

Xuất CCDC loại Số pb dần vào
pb nhiều lần
CPSXKD

TK 151

Hàng mua đang Nhập kho hàng
đi đường
đi đường kỳ
TK 154
trước


Xuất tự chế hoặc thuc
ngoài gia công chế
biến

TK 154

TK 128.222

Xuất góp vốn liên doanh
Nhập kho do tự tự' chế hoặc
thuê ngoài gia công chế biến
TK411

Nhận vốn góp liên doanh,
được cấp phát
TK 128.222

TK338

TK411

Xuất để trả vổn góp liên doanh
TK 138.334.81

Nhận lại vốn góp liên doanh

1

Phát hiện thừa khi kiếm kê


Phát hiện thiếu khi kiêm kê
TK 111.112.331
CK hoặc trả lại cho người bán

TK412
Đánh giá CL giảu
Đánh giá CL tăng

13
12


1.4.2.

Theo phương pháp kiếm kê định kỳ

1.4.2.1. Đặc điêm của phương pháp kiêm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất vật liệu
trên TK 152, tài khoản này chỉ phản ánh việc kết chuyến giá trị vật liệu lúc đầu
kỳ, cuối kỳ. Giá trị của vật tư mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản
ánh ở TK 611 “Mua hàng”. Việc tính giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử
dụng rồi ghi sổ mà căn cứ vào kết quả kiếm kê lúc cuối kỳ. Giá trị vật tư hàng
hóa đầu kỳ và mua vào trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá trị vật

Tống giá trị vật Trị giá vật tư Trị giá vật tư

tư hàng hóa = tư hàng hóa mua + hàng hóa tồn - hàng hóa tồn

xuất kho

vào trong kỳ

kho đầu kỳ

kho cuối kỳ

Với cơ sở tính trị giá xuất kho như trên thì trị giá xuất kho là con số tổng hợp
không thế hiện rõ được giá trị xuất kho cho từng mục đích, đổi tượng sử dụng.
Vì vậy phương pháp này có hạn chế nhất định đối với công tác quản lý tài sản,
không đáp ứng được yêu cầu rõ ràng, cụ thế nên phạm vi áp dụng chỉ đối với các
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với nhiều qui cách mẫu mã
khác nhau, giá trị nhỏ, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc bán thường xuyên.

1.4.2.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 611 “Mua hàng’’: Tài khoản này dùng đế phản ánh giá trị thực tế
nguyên liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập-xuất trong kỳ.

Nội dung TK 611 như sau:

Bên nợ:- Ket chuyến trị giá thưc tế của NVL, hàng hóa tồn kho đầu kỳ (theo
kết quả kiểm kê).
14


- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất trong kỳ
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:


TK111,112

1.4.2.3. Phương pháp hạch toán

Nếu thu được
tiền ngay

K/chuyến £t NVL,CCDC tồn đầu kỳ
TK111,112,331
Giá thực tế NVL,CCDC
mua trong kỳ chưa thuế

Trà lại hàng không
đúng quy cách,
được giảm giá

TK1331
VAT
TK411

TK138,331
Chưa thu đượ;
tiền hoặc khai, trừ
nợ phải trả
TK152153

Kết chuyển giá trị NVụCCDC tồn
cuối kỳ qua kquả kiếm kê
TK621,627


Giá thưc tế VL tù’ các nguồn khác Giá thực tế NVL,CCDC xuất dùng
cho sxkd
TK1380381)
Giá trị NVL,CCDC thiếu hụt

1.5. MỘT SỐ TRƯỜNG HỌP KHẮC VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.5.1. Ke toán đánh giá lại nguyên vật liệu

Khi có quyết định của nhà nước hoặc CO' quan có thấm quyền về đánh giá lại
vật tư, hàng hóa, doanh nghiệp tiến hành kiếm kê, đánh giá lại vật tư, tài sản và

1.5.1.1. Trường hợp đảnh giá lại nguyên vật liệu cao hơn giá đã ghi sổ kế
toán
thì
số
chênh
lệch
tăng
Nợ TK 152
15


1.5.1.2. Trường hợp đánh giá lại nguyên vật liệu thấp hơn giá đã ghi số kế
toán thì sổ chênh lệch giảm
NợTK412 Chênh lệch do đánh giá lại
CÓTK 152
1.5.2.
Ke toán kiếm kê nguyên vật liệu


Kiểm kê vật liệu là công việc cần thiết đế bảo vệ an toàn cho vật liệu và
phát hiện kịp thòi những sai sót và vi phạm trong quản lý, sử dụng vật liệu.

\.5.2.1. Khi phát hiện có vật liệu bị thiếu
Neu trị giá thiếu ghi tăng giá trị hàng bán kế toán ghi
Nợ
TK
632
Có TK 152

Neu trị giá thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ

TK1381
Có TK 152

Sau đó kế toán căn cứ vào quyết định xử lý đế phản ánh:

NợTK
Nợ TK 632

1388

Có TK 1381

16


1.5.3. Ke toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Tài khoản sử dụng: TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.


Tài khoản này dùng đế phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên liên tục của
hàng tồn kho của doanh nghiệp.
- Đổi tượng lập dự phòng:

Là nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tồn kho mà giá trị trên thị trường thấp
hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán.

-Điều kiện lập dự phòng:
Việc trích lập dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận chủa doanh
nghiệp sau khi đã hoàn nhập các khoản dự phòng lập năm trước và có các bằng
chứng đế chứng minh giá vốn của các loại vật liệu, đồng thời nó thuộc sở hữu
của doanh nghiệp.
-

Phương pháp lập dự phòng

Lượng NVL tồn
Mức lập dự = giảm giá tại thời X trên số kế

Giá

điểm 31/12

hạch

toán

toán Giá thực

- thị trường tại

tế

trên

thới điểm 31/12

- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán
năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá HTK)

17


CHƯƠNG 2
THỤC TRẠNG CÔNG TÁC KÉ TOÁN NGUYÊN VẶT LIỆU TẠI xí
NGHIỆP XI MĂNG QUẢNG BÌNH

2.1. Đặc điểm chung của xí nghiệp xi măng Quảng Bình
2.1.1. Thông tin tống quan về Xí nghiệp:
Tên Xí nghiệp:

Xí nghiệp xi măng Quảng Bình

Tên giao dịch:

Xí nghiệp xi măng Quảng Bình


Tên viết tắt:

XMQB

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp XMQB
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triến của Xí nghiệp:
Tiền thân là Xí nghiệp Xi măng sổ 1 ra đời tháng 4 năm 1994 trực thuộc
Công ty kinh doanh thạch cao-xi măng, Xí nghiệp Xi măng Quảng Bình có trụ
sở tại 58, đường Trần Hưng Đạo, Thành phố Đồng Hới (thị xã Đồng Hới trước
đây), Tỉnh Quảng Bình - được thành lập với mục đích là: sản xuất và cung ứng
xi măng đảm bảo cho nhu cầu xây dựng cơ bản khu vực miền Trung mà trước
hết là trên địa bàn ba tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
Do nguồn vốn đầu tư không đủ khả năng đáp ứng đế xây dựng nhà máy
sản xuất xi măng tại địa bàn Tỉnh Quảng Bình nên Liên Hiệp các xí nghiệp xi
măng (Nay là Tống Công ty KD thạch cao-xi măng Việt Nam) chỉ lập luận
chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng xí nghiệp nghiền Clinker. Bộ Xây Dựng đã
phê duyệt trên cơ sở liên doanh giữa tỉnh Quảng Bình và Liên hiệp các Xí
nghiệp Xi măng. Ngày 02/12/1991, Tống Giám đốc Liên Hiệp các Xí nghiệp Xi
măng đã ký quyết định số 210/LHXM - TCLĐ về việc thành lập Ban quản lý
công trình liên doanh nghiền xi măng tại Quảng Bình. Ban quản lý công trình
liên doanh nghiền xi măng có nhiệm vụ tiếp nhận vốn liên doanh, vật tư, thiết bị
xây dựng dây chuyền clinker và các công trình phụ trợ khác.Tống số vốn đầu tư

18


TT

CHỈ TIÊU


1
Tổng

giá
sản

trị

ĐVT

lOOOđ

2007

8.681.689

2008

9.585.954

2009

9.654.214

2008/2007

2009/2008

904.265


110

68.260

101

786.733

185

939.408

155

tài
Giấy
nhận
họp(Trong
tiêu chuẩn
90012000Bình
vào ngày
của
dự ánchứng
là 10
tỷ phù
đồng.
đó: ISO
Tỉnh
Quảng

góp 12/2/2004.
3 tỷ đồng, Liên hiệp

các xí nghiệp xi măng góp 7 tỷ đồng).

- Tài bsản lưu động



923 .468

1.710.201

2.649.609

Nhà máy sản xuất Xi măng số I được xây dựng tại phường Bắc Lý, Thành
phổ Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình. Sau ba năm thi công Công trình đã hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng: ngày 26/4/1994 Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
4
Thu

nhập

bình

1.692 định số1.701
240 v/v117
Quảng Bình1.452
đã ký quyết
420/QĐ-UB

thành lập 9Xí 101
nghiệp xi măng

số I Quảng bình. Xí nghiệp có nhiệm vụ tiếp nhận cơ sở vật chất tù' Ban quản lý
công trình và tổ chức sản xuất, tiêu thụ xi măng PC-30 trên địa bàn khu vực
miền Trung.
Sau một thời gian hoạt động, tháng 7/1995 các đối tác liên doanh đã rút
vốn khỏi liên doanh và giao toàn bộ xí nghiệp cho Tống Công ty xi măng Việt
Nam quản lý. Ngày 6/10/1995 Tống Giám Đốc Tống Công ty xi măng Việt Nam
ký quyết định số 291/XMVN-TCLĐ về việc giao cho Công ty KD thạch cao-xi
măng - là đơn vị trục thuộc Tống Công ty xi măng Việt Nam - quản lý xí nghiệp
xi măng sổ I theo luật định (kế từ ngày 1/7/1995).
Ngày 01/4/1999 Chủ Tịch Hội Đồng quản trị Tổng Công ty kinh doanh
xi măng Việt Nam ra quyết định số 111/XMVN-TCLĐ đối tên Xí nghiệp xi
măng số I thành Xí nghiệp Xi măng Quảng Bình - trục thuộc Công ty kinh
doanh thạch cao-xi măng.
Căn cứ vào quyết định số: 859/QĐ-TCXM ngày 18/04/2006 của Chủ tịch
hội đồng quản trị Công ty cổ phần thạch cao Xi măng về việc thành lập Xí
nghiệp Xi măng Quảng Bình trực thuộc Công ty cố phần Thạch cao Xi măng.
Chức năng và nhiệm vụ do Giám đốc Công ty cổ phần Thạch cao Xi măng quy
định, ban hành theo quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của
Công ty Cố phần Thạch cao Xi măng đã được đại hội đồng cố đông thành lập
thông qua ngày 06/04/2006.
Xí nghiệp xi măng Quảng Bình là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trục
thuộc Công ty Kinh doanh Thạch cao xi măng có tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng ngoại thương Quảng Bình đế phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh theo
sự phân cấp của Công ty kinh doanh thạch cao-xi măng. Xí nghiệp được sử dụng
con dấu riêng theo qui định. Đặc biệt, xí nghiệp đã triển khai áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp
Tiêu chuấn QUACERT thuộc Tống Cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp

19


Mặc dù tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận là rất cao như năm 2008 so với năm
2007 tăng 106%, năm 2009 so với năm 2008 là 48%, tuy nhiên mức tăng trưởng
của lợi nhuận chưa tương xứng với mức tăng trưởng của thu nhập tiền lương của
cán bộ công nhân viên. Với mức thu nhập như trên so với mặt bằng hiện nay còn
thấp vì vậy theo tôi Xí nghiệp nên cân đối lại mức thu nhập của cán bộ công
nhân viên nhằm kích thích tình thần làm việc tù' đó mang lại năng suất và hiệu
quả cao hơn.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp XMQB
Xí nghiệp xi măng Quảng Bình là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc
Công ty Thạch cao - Xi măng. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất xi măng Bỉm
Sơn đóng bao tại Quảng Bình, tổ chức tiêu thụ xi măng do xí nghiệp sản xuất và
xi măng Trung Ương, tố chức kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
Cụ thể là: tổ chức tiếp nhận clinker và mua phụ gia, các loại vật tư cần thiết
phục vụ cho sản xuất xi măng PCB-30 hiệu TIGER, mang tên: XI MẢNG BỈM
SƠN. Sản phẩm của xí nghiệp đạt, vượt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260-1997
và đã được cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN 6260-1997 do Trung
tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thuộc Tống Cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng cấp. Ngoài việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra Xí nghiệp xi măng
Quảng Bình còn kinh doanh xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng
Hoàng Mai, xi măng Hoàng Thạch...
2.1.2.
Đặc điếm tố chức quản lý kỉnh doanh của xí nghiệp XMQB
Qua bảng trên ta thấy tổng giá trị tài sản năm 2008 so với năm 2007 tăng lên
2. ĩ.2.1. Đặc điêm to chức sán xuất
904 triệu đồng tăng 10%, và năm 2009 so với năm 2008 tăng 1% trong đó giá trị
tài sản cố định tăng không đáng kế mà chỉ tăng tù’ tài sản lun động, chứng tỏ Xí
Xí nghiệp

xi trọng
măngvào
QBviệc
là đầu
đơn tưvịvào
vừatàisản
vừa kinh doanh do đó bộ máy
nghiệp
chưa chú
sảnxuất
cố định.
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bao gồm: phân xưởng sản xuất và hệ thống
các cửa hàng bán xi măng. Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng
Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 23% và năm 2009 so với năm
với quy trình công nghệ hiện đại, khép kín. Phân xưởng sản xuất được phân
2008 tăng 24% chứng tở sản phẩm của Xí nghiệp đã chiếm lĩnh được thị trường.
thành nhiều bộ phận nhỏ- bao gồm: Bộ phận quản lý phân xưởng, tố phục vụ, tố
Hàng năm Xí nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước với mức tăng trưởng lớn
cơ khí sữa chửa, tổ (công đoạn) nghiền, tổ gia công phụ gia, tổ đóng bao, tổ bốc
năm 2008 so với năm 2007 là 58% và năm 2009 so với năm 2008 là 30% góp
xếp.
phần làm tăng nguồn thu của ngân sách nhà nước.

Số lao động năm 2008 so với năm 2007 tăng 9% và năm 2009 so với năm
2008 tăng 30% chủ yếu là tăng tù’ lao động phổ thông như công nhân bốc xếp,
công nhân kẹp hàm, công nhân gia công phụ gia. Do đặc thù ở đây là làm công
việc nặng nhọc, trong môi trường độc hại như bụi, tiếng ồn nên tăng công nhân
20
21



Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất xi măng tại xí nghiệp Xỉ măng Quảng Bình:

Làm nguội
XM bột

SP
Đóng bao

Xí nghiệp xi măng QB chỉ sản xuất một mặt hàng duy nhất là xi măng và chỉ
sản xuất ở công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất sản phẩm xi măng. Từ
bán thành phẩm Clinker đã được nung luyện của nhà máy xi măng Bỉm Sơn
cùng với thạch cao và phụ gia, sau khi gia công đạt kích dỡ cho phép qua công
đoạn nghiền để có bán thành phẩm là xi măng bột và sau khi được làm nguội ở 3
xi lô chứa, xi măng bột được đưa đi đóng bao cho ra sản phẩm hoàn chỉnh là xi
măng Bỉm Sơn đóng bao tại Quảng Bình. Toàn bộ quy trình sản xuất và kỷ thuật
đều do Công ty xi măng Bỉm Sơn chỉ đạo và giám sát. Quy trình công nghệ sản
xuất của xí nghiệp xi măng QB là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản
phẩm cuối cùng nhận được do chế biến liên tục các loại vật liệu sử dụng.
Nhò' đầu tư đối mới công nghệ kịp thời, đúng hướng và làm tốt công tác thị
trường nên cỉ một thời gian ngắn sản phẩm của xí nghiệp đã nhanh chóng chiếm
được lòng tin của người tiêu dùng. Xí nghiệp xi măng Quảng Bình đã ổn định tố
chức, sản xuất xi măng có hiệu quả, sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Đặc biệt
xí nghiệp đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001- 2000 và
đã được Trung tâm chứng nhận phù họp tiêu chuến QUACERT thuộc Tống cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO
9001- 2000 vào ngày 12/2/2004
2. ĩ.2.2. Cơ cẩu lo chức bộ máy quản lý

Là một đơn vị vừa sản xuất, vừa kinh doanh - đế đáp ứng với yêu cầu sản

xuất kinh doanh của đơn vị, Xí nghiệp xi măng Quảng Bình có mô hình tổ chức
bộ máy quản lý trực tuyến - chức năng, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Dưới là hệ thống các bộ phận được thế hiện dưới sơ đồ sau:

22


GIÁM ĐÓC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỒ CHỨC
-LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG

PHÒNG THÍ NGHIỆMKCS

PHÂN XƯỞNG SÀN XUÁT

Quan hệ trực tiếp:

Quan hệ nghiệp vụ:

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giảm đốc: Giám đốc xí nghiệp do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Việt Nam
bố nhiệm. Giám đốc là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, theo chế độ một thủ trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên,
trước Nhà Nước và pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Được thừa uỷ quyền của Giám đốc Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với các
đơn vị khác, có quyền sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý và các công đoạn trong

sản xuất của xí nghiệp.

Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp điều hành quá
trình sản xuất, công nghệ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, sửa
chữa máy móc thiết bị, nhà xưởng, đầu tư xây dựng. Thừa uỷ quyền của Giám
23


Phòng Ke Hoạch-Vật tư-Tỉêu thụ: Tham mưu cho Ban Giám đốc XN về
nghiệp vụ kế hoạch, kỹ thuật, thiết bị, xử lý thông tin thị trường, điều độ sản
xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch
sản xuất - kinh doanh tháng, quí, năm đảm bảo kế hoạch của Công ty giao. Ký
kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế về mua bán vật tư, hàng hoá... Tố chức
quản lý điều tra tiếp thị, điều tiết tiêu thụ sản phấm, sản lượng và tiến độ sản
xuất, định mức kinh tế kỷ thuật của máy móc thiết bị, tình hình cung ứng vật tư
cho sản xuất, mở các đại lý phân phối trên đại bàn miền trung. Tố chức giao
nhận Clinker cũng như các loại vật tư khác và hàng hoá trên phương tiện vận tải.
Quản lý kho vật tư, sản phẩm hàng hoá, kiếm tra nghiệm thu chất lượng vật tư
trước khi nhập kho. Nắm bắt thị trường, xử lý biến động về giá cả sản phẩm của
xí nghiệp cũng như các mặt hàng kinh doanh đế đề xuất Giám đốc xử lý và điều
chỉnh cho phù họp với tình hình thực tế .
Phòng kế toán - thống kê - tài chỉnh: Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phù
hợp, đảm bảo việc thu nhận thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở xí
nghiệp nhằm cung cấp thông tin kế toán đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản
lý tài chính của Nhà nước và quản trị kinh doanh của xí nghiệp. Hạch toán chính
xác, đầy đủ các nghiệp vụ về quá trình vận động của vật tư, tiền vốn, tài sản của
xí nghiệp, xây dựng kế hoạch thu mua, sản xuất và tiêu thụ hàng tháng, quí, năm
của xí nghiệp và trình lên Giám đốc. Lập báo cáo tài chính hàng quý, năm. Báo
cáo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo yêu cầu hạch toán
chung của Công ty KD thạch cao-xi măng và thực hiện chế độ tài chính của xí

nghiệp đối với Nhà nước.
Phòng To chức - Lao động tiền lương: Giúp việc cho Ban Giám đốc về các
mặt tổ chức, lao động - tiền lương theo luật lao động của Nhà nước ban hành và
theo quy chế của Công ty. Nghiên cứu và đề nghị Giám đốc sắp xếp bộ máy, tố
chức sản xuất cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp. Tố chức xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương áp dụng
trong nội bộ xí nghiệp phù hợp với quy định của Công ty trình giám đốc xí
nghiệp phê duyệt.
Phòng thí nghiệm - KCS: Kiểm tra chất lượng quá trình sán xuất kinh doanh
và chất lượng sản phẩm của xí nghiệp. Nhiệm vụ của phòng thí nghiệm - KCS là
xác định chất lượng của nguyên vật liệu nhập kho, hướng dẫn, theo dõi và quản
lý tỷ lệ pha trộn đối với công đoạn cấp liệu, xác định các chỉ tiêu cơ lý hoá, thí

24


Kế

toán
tư, hàng
tiêu thụ

Kế
vật
toán
hóa, thanh toán

Ke
tiền


toánThủ quỹ
lương,

nghiệm, thử nghiệm chất lượng sảnSơphấm
đồ 04 theo tiêu chuấn Việt nam TCVN 6260
-1997.

Phòng kỹ thuật công nghệ: Tham mun cho Giám đốc Xí nghiệp trong tố
Trưởng phòng kế toán

chức, quản lý điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ của xí
nghiệp. Tố chức xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và nghiên cứu cải tiến
chất lượng sản phẩm xi măng. Giúp cho Giám đốc xí nghiệp trong công tác quản
lý kỹ thuật, khoa học công nghệ đầu tư đồng bộ hoá trong công nghệ sản xuất
của xí nghiệp.
Bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất: Bộ phận quản lý phân xưởng gồm
quản đốc phân xưởng, một thống kê và trưởng ca. Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ
hoạt động sản xuất, kỹ thuật tại phân xưởng, phân công nhiệm vụ sản xuất cho
Thống kê
từng tố trong từng công đoạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình
phân xưởng
thường và liên tục. Giám sát tiến độ sản xuất, quản lý và thực hiện các định mức
kinh tế - kỹ thuật, nội qui vận hành máy móc, thiết bị và chấp hành kỷ luật an
toàn về lao động...
Ghi chú: Mối quan hệ trực tuyến
quan tổ
hệchức
nghiệp
vụ tác kế toán
2.1.3. Mối

Đặc điểm
công
2.1.3.1.
chức
bộ máy
toánchính có 5 người, trong đó chức năng nhiệm vụ
Phòng kếTổtoán
thống
kê kế
- Tài
của mồi người cụ thế sau:
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô, địa bàn tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý kinh
tế tài chính của xí nghiệp: là đơn vị hạch toán nội bộ, có quy mô sản xuất không
phòng
kế toán:
Thừa
quyền
toánhạch
trưởng
ty chịu
lớn, -vìTrưởng
vậy toàn
bộ chúng
tù' kế
toán,uỷcách
ghi Ke
chép,
toán,công
thu thập
kiếmtrách

tra
chứng
phátcấp
sinhtrên
đềuvềđược
trung
phòng
kế toán
Xí nghiệp
để tổng
hợp và
nhiệm từ
trước
chấptậphành
chếvềđộ
tài chính
trước
pháp luật,
là người
tố
xử lý trên máy vi tính. Vì thế, mô hình tô chức bộ máy kế toán được áp dụng tại xí
chức , Xi
hướng
và Bình
kiếm làtramôtoàn
tác trung.
kế toán
ở doanh
nghiệp
măngdẫn

Quảng
hìnhbộ
kế công
toán tập
Toàntàibộchính
hoạt động
của
nghiệp.Cùng
các Thống
phòng kê
ban-Tài
liênchính
quanđặt
kí dưới
kết hợp
đồnghành
kinhcủa
tế xây
phòng
Ke Toánsự điều
Giámdựng
đốc kế
XNhoạch
theo
phương
vậy, ra
lãnh
đạo cóphòng
thế nắm
được

một năng
cách
tài chínhthức
chotrực
xí tuyến.
nghiệp.Nhờ
Ngoài
trưởng
Ke bắt
toán
cònthông
kiêmtinchức
nhanh chóng, từ đó có sự kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo thống nhất, kịp thời hoạt
tống sản
họp xuất
và kế
toán
về tài sản cố định , hàng quý , năm lập báo cáo quyết toán
động
kinh
doanh
và báo cáo thống kê gửi về công ty KD thạch cao - xi măng, Cục thống kê
Quảng Bình và Cục thuế Quảng Bình

- Ke toán vật tư hàng hoá: Là người theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư
hàng hoá hàng gửi bán và tồn kho ở các cửa hàng , theo dõi công nợ hàng bán .
26
25



Sổ quỳ, báo

NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán

- Ke toán thanh toán: Có nhiệm
So’ đồ vụ
05 lập phiếu thu chi hàng ngày , giao dịch
với ngân hàng , thanh TRÌNH
toán với
khách
, theo dõi nợ phải thu ( TK
TỤ GHI SỔhàng
KẾ TOÁN
141,1388...), Phải trả ( TK 331,3388...) . Kế toán thanh toán trực tiếp theo dõi
Chứng
kế toán
quỹ tiền mặt tiền gửi, cân đổi thu chi
hàngtừngày,
hàng tháng , quý.
- Ke toán tiền lương, thuếiCó nhiệm vụ tính toán tiền lương hàng tháng cho
cả xí nghiệp theo bảng tính lương của phòng Tố chức -Lao động tiền lương .
Cuối tháng phân bố lương , bảo hiểm XH, kinh phí Công đoàn vào các đối tượng
tính giá thành sản phấm. Có nhiệm vụ kê khai thuế đầu vào, đầu ra, thuế thu
nhập cá nhân để xác định thuế nộp tại Cục thuế vào hàng tháng, quý.
- Thủ quỷ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt và các loại giấy tờ có giá trị như tiền
tại xí nghiệp. Thực hiện việc thu chi theo chứng từ đã lập, vào số quỹ tiền mặt,
rút số dư cuối ngày để đổi chiếu với Bảng
kế toán.

cân đối
số phát sinh

Mối quan hệ trong Phòng Ke toán -Thống kê-Tài chính là mối quan hệ qua lại
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, mỗi nhân viên được phân công chịu trách
nhiệm về phần hành công việc theo năng lực chuyên môn của mình.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1.3.2.

Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp

GhiXí
chú:
nghiệp xi măng Quảng Bình là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh
hàng hoá nên có đặc thù riêng, xuất phát tù' đặc điếm của đơn vị - xí nghiệp đã
áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức này có mẫu sổ đơn giản,
Ghi hàng
dễ ghingày
chép, thuận lợi cho việc phân công kế toán, thuận tiện khi sử dụng máy vi
tính cũng như trong việc ghi chép, hạch toán và xử lý số liệu kế toán- phù hợp
với đặc điếm và quy mô của xí nghiệp.
So’ đồ 06
Việc vận dụng hệ thống chứng từ ở xí nghiệp xi măng Quảng Bình tuân thủ
chế độ hiện hành. Hệ thống số sách, chứng từ ở đơn vị bao gồm những số sách,
chứng từ theo mẫu Nhà Nước qui định.
Chứng từ gốc

Nhập liệu
Xử lý dữ liệu

Số sách

Báo cáo

28
27


Xí nghiệp cũng đã lựa chọn hình thức kế toán phù họp với đặc điếm hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Phương pháp hạch toán và mở sô sách kế
toán theo đúng chế độ. Bộ máy kế toán hoạt động khá đồng bộ, mỗi người phụ
trách đúng phần hành được phân công có sự giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau. Nhờ vậy,
giúp lãnh đạo nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác điều hành tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh
2.1.3.3. Các chỉnh sách, chế độ kế toán áp dụng tại Xỉ nghiệp
a) Hệ thông tài khoán áp dụng tại Xí nghiệp
Hệ

thống tài khoản áp dụng thống nhất
ngày20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính

theo



số

15/2006/QĐ-BTC

b) Phưong pháp kế toán hàng tồn kho


Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

c)

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Xí nghiệp tính thuế giá tri gia tăng theo phương pháp khấu trừ
d) Phưo’ng pháp tính khấu hao

Xí nghiệp tính khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính của tài sản, phù hợp với quy định trong quyết định số:
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính
2.2. THỤC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI xí NGHIỆP
XI MĂNG QUẢNG BÌNH
29


-

Clinker

-

Thạch cao Lào


-

Đá phụ gia Bazan Phủ quỳ
2.2.1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu của xí nghiệp

Đe đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên liệu, kế toán phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:

- Tố chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu. Tính giá thực tế của
vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiếm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
vật tư về mặt số lượng, và chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp.

-Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hương dẫn kiếm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu, mở
các số thẻ kế toán chi tiết thực hiện hạch toán nguyên vật liệu đúng chế độ, đúng
phương pháp quy định

-Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát
hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng,
kém phẩm chất. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật tư thực
tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Phân bố
chính xác giá trị vật liệu tiêu hao vào các đối tượng sử dụng
2.2.1.3. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu

Đối với xí nghiệp xi măng Quảng Bình thì vật liệu đều mua ngoài, đặc điếm
tổ chức sản xuất của xí nghiệp xi măng Quảng Bình là chỉ sản xuất công đoạn
cuối cùng của qui trình sản xuất xi măng; nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính

30


×