Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dệt 8 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.79 KB, 21 trang )

(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,
LỜI NÓI ĐẦU
Phần 1
Đại hội Đảng lần thứ VIII đánh dấu 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới
do Đảng phát động và lãnh đạo, đó cũng là khoảng thời gian chúng ta thực hiện
Giới thiệu khái quát chung về Công ty dệt 8-3
chuyển đổi có chế tập trang quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế này, mục tiêu
Dệtkinh
8 - 3tế(EMTEXCO)
đầu -tiênCông
là đưatynền
nước ta đạt hiệu quả cao, phát triển nhanh vào đầu thế
kí XXI.
-

Loại hình Công ty : doanh nghiệp Nhà nước.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng vấn đề

chất lượng và hiệu quả vì mỗi doanh nghiệp được tự do kinh doanh và tự chịu
- Sản phẩm chủ yếu : sợi, vải, hàng may mặc.
trách nhiệm trong kinh doanh. Với nguồn lực có hạn nhưng nếu có cách quản lý
và sử dụng thích hợp, doanh nghiệp vẫn có thể thành công, làm ăn có lãi. Bởi
vậy,- hoạt
lý kinh
tế không
Sốđộng
lượngquản
lao động
: 3225
người.thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, là một


trong những yếu tố quan trọng tiên quyết giúp các doanh nghiệp ngày càng phát
triển, làm ra của cải vật chất, thu được nhiều lợi nhuận góp phần xây dựng đất
- Địa chí giao dịch : 460 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
nước.
I.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt 8 - 3 .
Là một sinh viên kinh tế, em thấy rằng những kiến thức đã học ở trường

không thể tách rời với cuộc sống thực tế, với nền kinh tế đang phát triển từng
ngày.
Bởi biến
vậy, đổi
đợt về
thực
nàyquy
là một
rất tốt
để emhướng
có thểkinh
tìm doanh.
hiểu, thu thập
1. Những
tổ tập
chức,
mô, dịp
cơ cấu
và định
các tài liệu thực tế, phân tích đánh giá các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh cơ bản, bổ sung cho những hiểu biết lý thuyết đồng thời qua đó tích

Công ty dệt 8-3 được Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị ký quyết định thành
luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
lập vào ngày 8 - 3 - 1960. Với tên gọi ban đầu là Nhà máy dệt 8 - 3 .
Bản báo cáo gồm 3 phần:
- Đầu năm 1965 Nhà máy đi vào hoạt động với cơ cấu bao gồm 2 dây
truyền
Phần 1:xuất
Giớichính.
thiệu khái quát chung về Công ty dệt 8-3.
21

sản


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

+ Về quản lý kinh doanh: Công ty dệt 8 - 3 đã tự chủ hon trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Công ty tự hạch toán sản xuất kinh doanh, Nhà nước chỉ hỗ trợ
một phần vốn sản xuất.

- Năm 1991 tiếp tục đánh dấu nhiều thay đổi lớn của Công ty.

+ Về mặt quản lý sản xuất: Công ty dệt 8 - 3 chuyển hẳn sang hoạt động theo cơ
chế thị trường, nhà nước huỷ bỏ hoàn toàn sự bao cấp đầu vào và đầu ra cho sản
phẩm.

+ Về mặt tổ chức: Công ty tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu tổ
chức sản xuất cụ thê là Công ty dệt có 8 xí nghiệp thành viên.

- 3 Xí nghiệp sợi (A, B, II).


- Xí nghiệp dệt.

- Xí nghiệp nhuộm.

- Xí nghiệp may.

- Xí nghiệp cơ điện.

- Xí nghiệp dịch vụ.

3


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

người lao động, góp phần vào việc ổn định xã hội. Với tất cả những gì đã đạt
được Công ty dệt 8 - 3 đã khẳng định vị thế của mình trong ngành dệt may Việt
Nam.

3. Yếu tố uy tín - vị thế của Công ty.

Trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển, với quy mô luôn là một
trong
những doanh nghiệp dẫn đầu ngành dệt may, Công ty dệt 8 - 3 đã tạo lập được
uy tín lớn, vị thế vững chắc trên thị trường dệt may Việt Nam. Điều này thể hiện
ở những khía cạnh sau:

-


Công ty có những bạn hàng truyền thống, mua hàng với khối lượng ổn
định.

-

Công ty có một hệ thống các nhà phân phối trải rộng trong phạm vi cả
nước

đặc

biệt tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Thành

phố

Hồ Chí Minh.... Họ rất tin tưởng vào chính sách kinh doanh của Công ty.

-

Công ty có nhiều loại sản phẩm dệt, may được tiêu dùng rộng rãi như:
vải

phin,

vải katê, vải chéo, quần áo may sẵn...

-

Công ty thường xuyên nhận được sự quan tâm về công nghệ, tín dụng,
4



(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

Đây là lĩnh vực sản xuất chính của Công ty, lĩnh vực này chiếm hơn 50%
doanh thu toàn Công ty.

Các chủng loại sản phẩm dệt chính của Công ty bao gồm: phin, nỉ, katê,
si, láng, chéo, bò... Mỗi chủng loại này lại có hàng trăm mẫu mã khác nhau và
được cải tiến liên tục để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

Sản phẩm vải của Công ty chủ yếu được bán ra thị trường khách hàng
công nghiệp và khách hàng tiêu dùng, một phần nhỏ được dùng để phục vụ các
xí nghiệp may của Công ty.

Chiến lược mà Công ty áp dụng cho các sản phẩm dệt đó là đa dạng hoá
sản phẩm. Sản phẩm bao gồm cả những loại chất lượng cao, giá cao, phục vụ
cho
khách hàng có thu nhập trung bình và cao, những loại sản phẩm thông dụng,
chất
lượng trung bình phục vụ đông đảo người tiêu dùng có thu nhập trung bình và
thấp ở các thành phố lớn và nông thôn.

c) Lĩnh vực nhuộm:

Về cơ bản Xí nghiệp Nhuộm thực hiện việc nhuộm, in các sản phẩm dệt
của Công ty. Tuy nhiên Xí nghiệp cũng nhận nhuộm thuê cho một số Công ty
như Công ty dệt vải Công nghiệp Hà Nội, Công ty sợi Hà Nội, Công ty dệt
Phong Phú... và một số cơ sở dệt tư nhân quy mô nhỏ không có khả năng tẩy,
nhuộm...

5


(Báaeáo
eáothựe,
thựe,tâệL
tâệLtếttếtnạhlịệt,
nạhlịệt,
(Báa
GHÉ

SỢI

SỢI
Sơ ĐỔ 3: TỔNG QUÁT VỂ DỆT VẢI
Trong
Hệ thống
thờicung
giancấp
tới các
Công
điềutykiện
có kế
phụhoạch
trợ tập
nâng
trung
quy(điện,
mô sản
hơi,xuất

nước,của
nước

nghiệp
lần nhằm
đủhợp
mứccho
tiêudây
thụchuyền
một lượng
lớn trôi
vải do
Công
ty
lạnh, cơMay
khí).lên
Dogấp
vậy,2việc
phối kết
sản xuất
chảy
là vấn
sản
xuất
ra, hạn
mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vải thường xảy ra hiện nay.
đề lớn
trong
điềuchế
hành.

SỢI ỐNG
SỢI CON DẠNG SUỐT NGANG
2. Các loại hàng hoá chủ yếu mà hiện tại Công ty đang kinh doanh.
Hệ thống máy móc thiết bị tạo dây chuyền khép kín gồm của Trung Quốc,
Hiện
nay,
Công
cóĐức,
3 chủng
sản phẩm
chínhcólà:thời
sợi,gian
vải chế
và sản
Liên Xô,
Hàn
Quốc,
ấn ty
Độ,
Thuỵloại
Sĩ, Nhật,
Đài Loan
tạo
phẩm
từ
may
năm mặc.
1960 đến năm 1998. về tu sửa thiết bị, công tác chuẩn bị vật tư phụ tùng
phức tạp cần có sự phối hợp chuẩn xác, đồng bộ.
a) Sợi:


Công ty đang dần từng bước đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc thiết bị
hiện đại và đồng bộ dần, sẽ khắc phục được những khó khăn doNHUỘ
sự mất đồng bộ
- 100% bông (chải thô và chải kỹ) : Ne 10, Ne 20, Ne 30, Ne
M 32, Ne 40.
MÀU
Sơ ĐỔ 1: TỔNG QUÁT DÂY CHUYỂN CÔNG NGHỆ
TOÀN BỘ



-

100% PE : Ne 20, Ne 30, Ne 40, Ne 42, Ne 45.

-

PE/bông
: Ne 20, Ne 32, Ne 45.
NẤU

-

Sợi có thể là : sợi đơn, sợi đậu (chập) hay sợi xe.
Sơ ĐỔ 5: TỔNG QUÁT VỂ MAY
Sơ ĐỔ 2: TỔNG QUÁT VỂ KÉO SỢI

b) Vải:
BÔN

G


IN HOA

LÀ, GẤP, ĐÓNG THÙNG

Phin 3925, phin 3423, pơhin 5127, chéo 5146, chéo 5449, chéo 5438, katê
SỢI SAU MAY
NHkatê 7621...
GIẶT
7640,
ẬP
THÀNH
KH
PHẨM
Vải có thể xuất xưởng ở dạng vải mộc hay vải thành phẩm (trắng, mầu
76


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

IV.

HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KÊT CÂU SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY.

Công ty Dệt 8-3 với tổ chức sản xuất bao gồm các bộ phận sản xuất
chính : sợi - dệt - nhuộm và các bộ phận phụ trợ: động lực, phụ tùng may - dịch
vụ.


Chức năng, chuyên môn hoá của từng bộ phận:

-

Bộ phận sợi: bao gồm ba xí nghiệp sợi A, sợi B, sợi Ý (sợi II) với tổng
diện
tích 22.000 m2 và có 1650 công nhân có nhiệm vụ sản xuất sợi để cung
cấp

cho

bộ phận dệt và sợi bán.

-

Bộ phận dệt: có một xí nghiệp với tổng diện tích 14.600 m2 và có 800
công
nhân có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc
để
cung cấp cho xí nghiệp nhuộm hoặc in nhuộm hoặc bán vải mộc.

-

Bộ phận nhuộm: có một xí nghiệp với tổng diện tích 11.800 m2 và có
351
công nhân có nhiệm vụ nhận vải mộc về in hoa, nhuộm màu, tẩy trắng
cung

cấp


cho xí nghiệp may và bán ra ngoài.
9


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

+ Phó Tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về mảng thị trường sản
phẩm và sản xuất.

+ Phó Tổng giám đốc phụ trách đào tạo lao động và chất lượng sản phẩm.
- Các phòng ban:

+ Phòng kỹ thuât: chịu trách nhiệm về quản lý thiết bị và công nghệ sản xuất,
thiết kế những sản phẩm mới trong công ty.

+ Phòng kế hoach tiêu thu: có trách nhiệm sử dụng kế hoạch sản xuât kinh
doanh của công ty, trực tiếp triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công
ty. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký của khách hàng, nguồn lực của công ty, sau
đó được trình lên Tổng giám đốc, sau khi duyệt xong Tổng giám đốc giao kế
hoạch cho các xí nghiệp, các phòng ban.

+ Trung tâm thí nghiêm và kiểm tra chất lương sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra,
đánh giá chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm giám
sát các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sản xuất và kiểm tra chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào.

+ Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về quản lý tiền lương bảo hộ lao
động, hành chính quản trị giải quyết chế độ CNVC.


10


C

A

CV

C
A
u
(Báa
(Báa eáo
eáo thựe,
thựe, tâệL
tâệL tết
tết nạhlịệt,
nạhlịệt,
Bảng 3: Bảng tiêu
chuẩn2 đối với sợi OE.
PHẨN
PHÂN
TÍCH
SẢN XƯÂT KINH DOANH
- Chiều
Hàngdài
may:
nhỏ nhất
của HOẠT

vải là 20ĐỘNG
m.
CỦA CÔNG TY DỆT 8 - 3

C

A

CV

Vỏ
chăn,
galôtrải
giường,
vỏ gối,
áo chiều
bảo hộdài
lao>=
động, áodài
so’quy
mi nam
Trong
một
vảiKiểm
xuất tra
xưởng
số quần
tấmlỗicó
ước
Bảng

5:
ngoại
quanĐ.mỏ
củachiều
vải
Po
CVp
Ư
A vàHđánhK.t
Đ.d
nữ, I.quầnPHÂN
âu, quần
soocCÁC
nam HOẠT
nữ, váy,ĐỘNG
quần áoMARKETING.
trẻ em các loại....
TÍCH
1. Giới thiệu về các loại hàng hoá của Công ty.
a) Các
Đặcsản
điểm
sảntrên
phẩm.
phẩm
đều có thể sản xuất ở cấp độ chất lượng khác nhau để

-bán
Tiêu
chuẩn

lượng
của
vải:(Nam hay Bắc, trong nước hay xuất khẩu, Châu
ở các
thị chất
trường
khác
nhau
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Âu hay Châu Á).
Bình quân sô
Công ty Dệt 8-3 sản xuất cung ứng cho thị trường các loại sản phẩm sợi,
c) Các yêu cầu vê chất lượng:
Công
ty phục
ban hành
tiêudùng
chuẩn
quy định
phương
phân
lỗi
vải, hàng
may
vụ tiêu
cá nhân
và cung
ứng pháp

cho các
đơnloại
vị theo
sản xuất
Vải khổ hẹp
>=5,00 m
3,00 - 4,99
<3,0 m
ngoại
quan. Lỗi
ngoại
quan
làmty2dệt
loại:
công nghiệp
trong
nước
nhưchia
công
Minh Khai, công ty 20, các công ty tư
Vải khổ rộng

nhân, công
dệt vải
nghiệp,
công ty
5, làtrên
mộthệ
trong
những

Tiêu ty
chuẩn
chấtcông
lượng
của Công
ty dệt
đặt19
ra -dựa
thống
tiêu công
chuẩnty
>=4,00 m
2,50 - 3,99
<2,50 m
chất
lượng
củađa
ngành
may
những
yêu
cầulỗi
từngoại
phía
khách
hàng.nước từ Bắc
lớn, sản
phẩm
dạng,dệt
công

tyvàbán
cho
hết
các
thị trường
Bảng
4:
Phân
loại
theohầu
dạng
quantrong
đến Nam, xuất khẩu đi hầu hết các khu vực thị trường nước ngoài: Châu Á,
Châu
- Tiêu chuẩn chất lượng của sợi: được đánh giá theo 10 chỉ tiêu.
Âu, Châu Mỹ, Châu Phi. Sản phẩm phù hợp hầu hết các lứa tuổi nam, nữ.
+ Sai lệch chi số ANe (%): sai lệch giữa chi số thực tế quy chuẩn với chi số
danh Theo bước tiến của thời đại, công ty luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm chất
lượng
ngày kế).
càng cao phù hợp với thị hiếu nên thị trường luôn được mở rộng,
nghĩa (thiết
hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao.
Căn
cứsai
vào
lỗi liên
tục cộng với số điểm lỗi cục bộ phát sinh trên
+ Hệ số

biến
chiđiểm
số CVNe
(%).
b) Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty.
mặt vải để phân loại vải.
- Sợi:
* Những lỗi vải liên tục được quy định:
+ 100% bông (chải thô và chải kỹ) : Ne 10, Ne 20, Ne 30, Ne 32, Ne 40...
- Chiều dài lỗi 10 cm - <1 m : trừ 3 điểm.
12
11
13


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,
2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm:

Năm 1986 khi bước sang hoạt động trong cơ chế thị trường, công ty gặp
rất nhiều
khónay,
khăn
dotác
chất
hàngtiêu
không
cao phẩm
hệ thống
lý điều
Ngày

công
lậplượng
kế hoạch
thụ sản
khácquản
với thời
baohành
cấp,
chưa
bén,sản
công
nghệ
lạcdoanh
hậu, nguồn
vốnchế
thiếu
Công
ty đã
lập kếnhậy
hoạch
xuất
kinh
theo cơ
thị thốn.
trường
tất cả
đềutừng
dựabước
vào
chấn

kháchchính quản lý, khắc phục những yếu kém, đầu tư đồng bộ nâng cấp cả con
người
cũng như
thiết
do vậy
càng tiêu
phátthoả
triểnmãn
và trụ
hàng. Công
việc máy
kinh móc
doanh
củabị,công
ty làngày
với mục
đápvững
ứng trên
mọi
thị
nayhàng.
côngKế
ty hoạch
đã có tiêu
nhiều
cậytytrong
nhutrường.
cầu củaĐến
khách
thụbạn

sảnhàng
phẩmlớn,
củatin
công
phầnvà
lớnngoài
dựa
Thi trường

vào những đơn Bảng
đặt hàng
củaliệu
khách
7: Sô
tiêuhàng.
thụ theo cơ cấu thị trường.
Đơn vị: triệu đồng
Phòng kế hoạch và tiêu thụ kết hợp với phòng kỹ thuật tiến hành các hoạt
động lập kế hoạch sản xuất. Phòng KCS tiến hành kiểm tra sản phẩm đảm bảo
chất
lượng
sản quả
phẩmtiêu
trước
Bảng
6: Kết
thụkhi
cáctiêu
mặtthụ.
hàng chủ yếu trong 2 năm 1999 - 2000.


Kết quảSốtiêu
cácthụ
mặt
hàng
năm 2000
so với
liệuthụ
tiêu
theo
cơ chủ
cấu yếu
thị trường
cho đều
thấytăng
doanh
thu năm
năm 1999.
2000 tăng
49,41 tỉ đồng so với năm 1999 (tăng 24%). Điều đáng lưu ý là trong năm 2000
Công ty đã tăng nhanh được hàng xuất khẩu (tăng gấp đôi), đồng thời tăng tỉ lệ
+ Sợi tăng 355 tấn tương đương 6%.
% hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu, tạo đà cho việc hướng tới thị trường
nước ngoài trong những năm tới.
+ Vải
thànhnội
phẩm
3.1. Thị
trường
địa.tăng 1.957.000m tương đương tăng 17,5%.

3.1.1. Khách hàng phía Bấc.
a) Đại
+ lý:
Sản phẩm may tăng 361 sản phẩm tương đương tăng 89%.

Hải quả
Phòng,
Nộilệ(cả
chợ
Vinh.
Kết
nàyThanh
là mộtHoá,
điềuHà
khích
đối
vớiĐồng
CôngXuân),
ty nhấtĐàlàNang,
đối với
các sản
b)
Nhà
sấn
xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa:
phẩm
may
mặc.

14

15
16


Khách hàng công
(Báa
(Báa eáo
eáo thựe,
thựe, tâệL
tâệLtết
tết nạhlịệt,
nạhlịệt,

Công
ty

dệt

8-3

Đại lý
- Mức
lợi nhuận
dự kiến
mỗidệt
đơn
vị sản
phẩm.
Khoảng
- 10%

giá bán.
Các công
ty ở Thái
Bìnhtrên
(như:
Bình
Minh),
Nam
Định,5Hải
Phòng.
Nhìn chung do đã tạo được các mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách
c) Các công ty may xuất khẩu:
hàng đặc biệt là các đại lý và các công ty may mặc nên việc quản lý tiêu thụ của
Công
tycủa
khácác
đơn
giản.
Tinh
trạng
nàycùng
mộtCông
phần ty.
là do các chính sách xúc tiến bán
5.
Hệ
thống
phân
phối
sản

phẩm
của
- Giá
sản
phẩm
cạnh
tranh
loại.
còn
đơnđại
giản,
ít được
thựcngoài
hiện và
phângia
phối
trựcởtiếp
được thực hiện rất
- Các
diện
của nước
có việc
hệ thống
công
Việtchỉ
Nam.
Bảng 9: Sô liệu tiêu thụ sản phẩm sợi năm 2000 theo kênh phân phôi.
Hiện nay, công ty đang sử dụng nhiều dạng kênh khác nhau để phân phối

-


Khách

hàng
hóa.Min,
Mỗi Woo
dạng Bo,
kênhGun
được
thiết kế phù hợp với từng chủng loại sản phẩm:
VD: Jurg
Yong...
sợi, vải, đồ may mặc.
Sơ ĐỔ 7
Công ty dệt 8 - 3
Khách
hàng
- Các công ty trong nước: May Đức Giang, May Thăng
Long,
Haprosimex,
hàng
công
8871,8
May
xuất khẩu Hoà Bình...
d) Các họp tác xã, tư nhân, cơ sở nhỏ
ở các
Sơ ĐỔ
8 tỉnh:


Bảng 10: Sô liệu tiêu thụ sản phẩm dệt năm 2000 theo kênh phân phôi.
Hà Nam, Hà Tây, Hà Nội, Hà Bắc, Thái Bình.
3.1.2.

Khách hàng phía Nam.

a) Đại lý:

+ Kênh phân phối các sản phẩm may mặc.
11:phố
SôHồ
liệuChí
tiêuMinh.
thụ sản phẩm may năm 2000 theo kênh phân phối.
- Bảng
Thành

- Các hệ thống thương mại của các công ty kể cả Vinatex thành phố HồNgười
Chí

Minh.

tiêu
dùng

- Công ty Vải sợi may mặc Thành phố Hồ Chí Minh.

- Các công ty tư nhân có địa điểm buôn bán tốt ở các chợ hoặc có hệ thống

bao


KH quốc tế
17
18


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

Có thể thấy khách hàng miền Bắc chiếm một vị trí quan trọng trong việc
tiêu thụ các sản phẩm sợi của Công ty (chiếm 81%). Trong khi ở lĩnh vực may,
Công ty thu được lợi nhuận chủ yếu từ khách hàng quốc tế (gấp 4 lần) so với
doanh thu thu được từ khách hàng trong nước. Như vậy có thể thấy tiềm năng
của Công ty trong việc xuất khẩu hàng may mặc khá lớn. Thời gian tới, khi Việt
Nam ký kết Hiệp định thưong mại với Mỹ, Công ty nên tận dụng CO’ hội này đế
xâm nhập vào thị trường mới đầy thách thức nhưng cũng rất hấp dẫn này.
6. Các hình thức xúc tiến bán hàng.
a) Hoạt động quảng cáo:

Trong hoạt động quảng cáo, Công ty chỉ thực hiện quảng cáo giới thiệu về
Công ty, các lĩnh vực sản xuất, khả năng sản xuất. Những nội dung này được
truyền tải trên công cụ duy nhất là báo và tạp chí. Công ty không thực hiện
quảng cáo trên radio, tivi hay quảng cáo ngoài trời. Đôi khi công ty tiến hành
quảng cáo tại nơi bán nhưng hình thức này chỉ được thực hiện khi Công ty tham
gia các cuộc triển lãm, hội chợ.

Xét về khía cạnh các sản phẩm công nghiệp như sợi, vải thì chiến lược
này
tỏ ra phù hợp nhưng với các loại vải và quần áo bán đến người tiêu dùng thì
chính sách này tỏ ra không phù hợp.
b) Hoạt động bán hàng cá nhân:


Do đặc điểm sản phẩm của Công ty có một lượng lớn là sản phẩm công
nghiệp như sợi, vải nên trong thời gian gần đây Công ty đã quan tâm hơn đến
việc xây dựng lực lượng bán hàng cá nhân. Lực lượng bán hàng cá nhân trực
thuộc phòng tiêu thụ, họ có nhiệm vụ chào hàng, bán hàng thanh toán, thăm
19
20


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,
c) Hoạt động tuyên truyền quan hệ.

Hoạt động này của Công ty được thực hiện qua các bài báo, các bài diễn
văn nói về truyền thống lịch sử, uy tín, quy mô và năng lực của Công ty. Công ty
chưa có được mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức có ảnh hưởng đến thái độ,
quan điểm của công chúng như hiệp hội người tiêu dùng hay các cơ quan bảo vệ
môi trường.
7. Một sô thông tin về đối thủ cạnh tranh của Công ty.
7.1. Các đôi thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường.
a) Các sản phẩm nhập ngoại.

Mặc dù các sản phảm nhập ngoại có chi phí vận chuyển và thuế nhập
khẩu
cao nhưng những sản phẩm này vẫn là đối thủ cạnh tranh lớn với các công ty
trong nước. Điều này xuất phát từ hai nhân tố.

Thứ nhất, các sản phẩm nhập ngoại được sản xuất ở những nước có công
nghệ hiện đại, năng suất lao động cao và đội ngũ thiết kế hùng hậu nên sản phẩm
thường có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng và luôn đổi mới.


Thứ hai là, có một lượng lớn hàng hoá được nhập lậu, các hàng hoá nạy
trốn được nhiều loại thuế nên giá rất rẻ. Thêm vào đó hầu hết các nước xuất
khẩu
đều có chính sách hỗ trợ giá xuất khẩu, nhất là Trung Quốc. Nên những sản
phẩm dệt may này có lợi thế rất lớn về giá cả.
b) Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

21


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

trong mỗi cửa hàng hoàn toàn là sản phẩm của công ty, không bày bán sản
phẩm của các hãng khác. Dạng phân phối trực tiếp này có tác dụng rất lớn trong
quảng cáo, nâng cao hình ảnh, uy tín, chất lượng cho các sản phẩm của công ty.
c) Các công ty trong nước.

Các công ty trong nước hiện nay có thể chia làm hai loại:

* Loai thứ nhất: có quy mô lớn, có uy tín trên thị trường. Các công ty này

đều theo đuổi chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm định hướng xuất
khẩu sang các thị trường lớn như: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản.

Ví dụ như: công ty May 10, May Việt Tiến, May Thăng Long, May Nhà Bè,
Legamex, dệt Hà Nội, dệt Nam Định...

Tuy nhiên các công ty này đều chưa tạo lập được hình ảnh uy tín trên các
thị trường quốc tế. Các công ty này phần lớn đều chỉ dừng lại ở mức độ gia công
thuê cho các công ty lớn trên thế giới, sử dụng các nhãn hiệu, bao gói của các

công ty thuế gia công. Điều này cho thấy các công ty dệt may Việt Nam thực sự
chưa tồn tại trên thị trường quốc tế.

Đối với thị trường trong nước, trong những năm gần đây các công ty may
mặc lớn đã chiếm được lòng tin của khách hàng. Những chiếc áo sơmi, quần âu
do công ty May 10, công ty May Thăng Long sản xuất đã trở nên quen thuộc với
người tiêu dùng.

* Loai thứ hai: Các công ty dệt may có quy mô vừa và nhỏ, phần lớn các

công ty này thực hiện việc gia công cho22các công ty lớn trong nước, các công ty


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

mốt,dủtmng
tâm vực
thờithương
trang. mại
Những
nhàASEAN
may này
tập trung
thu hút
vàvềphục
vụ
đầy
vào khu
tự do
(AFTA)

thì cạnh
tranh
giá sẽ
những
khách
người có thu nhập cao, những người nổi tiếng.
trở
nên gay
gắthàng
hơn là
nhiều.

Loai thứ
may nhỏ ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Ưu
-* Cạnh
tranhhai:
về các
phânnhà
phối.
thế của những cơ sở này là giá rẻ, thoả mãn được nhu cầu có những bộ trang
phục giá rẻ với chất lượng vải khá cao của người tiêu dùng.
Hiện nay cạnh tranh về phân phối cũng đang diễn ra hết sức quyết liệt.
7.2. Cạnh tranh.
Các công ty một mặt duy trì, củng cố mạng lưới phân phối hiện có, một mặt tăng
cường tìm kiếm các trung gian và các hình thức phân phối mới, trong đó hoạt
Cácphối
hìnhtrực
thứctiếp
cạnh
trên thị

dệt-lẻmay
Việt
Nam
hết sức
đa
động phân
quatranh
hệ thống
cửatrường
hàng bán
thuộc
công
ty đang
được
dạngđẩy
và mạnh
phonemẽ.
phú xong chủ yếu là các hình thức sau:
thúc
Bảng 12: Cơ cấu lao động của Công ty 3 năm gần đây.
Đơn vị: người
- Cạnh tranh nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, kiểu dáng.

Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp dệt may trong nước đều có kế hoạch nâng
cao chất lượng sản phẩm bằng cách đổi mới thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, đào
tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Các công ty dẫn đầu về chất lượng trong
lĩnh vực may mặc của Việt Nam hiện nay là May 10, May Thăng Long, May
Đức Giang, May Nhà Bè... Trong lĩnh vực dệt có các công ty như công ty Dệt

Nội, Dệt Đông Nam, Dệt Phong Phú, Dệt 8 - 3 , Dệt Thái Tuấn...


Trong hoạt động cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, các công ty trong
nước gặp phải những đối thủ cạnh tranh quốc tế có ưu thế hơn hẳn về công nghệ,
thiết bị như các công ty của Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức, Trung Quốc... Sản
phẩm của các công ty nước ngoài này chiếm lĩnh khu vực thị trường sản phẩm
cao cấp, giá cao.

- Cạnh tranh về giá.

24
23


Tên mã hàng

Đơn vị Mức Mức
(Báơ
(Báa
(Báaeáo
eáo
eáothựe,
thựe,
thựe,tâệL
tâệL
tâệLtết
tết
tếtnạhlịệt,
nạhlịệt,
nạhlịệt,


Mức

Mức
dự

Mức

5.2. Đào tạo lao động:
a) Đôi với cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật:
Tính
đến
cuối
năm
1999
số lượng
độngviệc
củacho
công
ty của

3200
-cảXác
định
mứcviên
laođều
động
cho
bằng
cách
sử hon

dụngtrên
cácmới
sổ
công
nhân
phải
cónguyên
thẻ
ra công,
vào lao
vàcông
được
sự
phép
cấp

được
rời nghệ,
khỏi Công
ty.cán bộ định mức, các tiêu chuẩn thời gian lao động cũng
tay
công
sổ tay
người.
như
cáccác
côngnhờ
thức
cósố laothể
được...

- Gửitựvào
trường
đào
tạo.ngành,
Tương
như
tình
trạng
chung
của
động nữthiết
chiếm hơnlập
một nửa.

Bảng 13: Định mức lao động công nhân may.
các xí nghiệp, tỷ lệ lao động nữ thường giao động trong khoảng từ 60 đến 80%.
Nói chung, toàn thể cán bộ công nhân viên đều đến sớm trước giờ làm
Lao động nữ có ưu điểm là cần cù, chịu khó nhưng thường xuyên gây mất ổn
việc
bắtbộtayxin
vào
côngtyviệc
kẻng
hiệu;
- Cóvàcán
Công
cho ngay
đi họckhi
đểcó
nâng

caobáo
trình
độ.kết thúc và ra về đúng
định cho sản xuất do thai sản, nghỉ đẻ và có sức khoẻ hạn chế. Để có thể xem xét
thời
gianvói
quy
định.
Việc sử dụng thời gian lao động có hiệu quả đã tạo ra một
b) Đôi
công
nhân:
lao động là một nguồn lực bên trong doanh nghiệp là yếu tố cơ bản, quyết định
nếp làm việc có quy củ cho người lao động (nhất là đối với người lao động của
đến mọi chiến lược kinh doanh mới của doanh nghiệp ta cần xem xét thêm yếu
một doanh nghiệp sản xuất thì điều này rất quan trọng), đồng thời góp phần làm
Nhờ
đào
tạo
tại14:
cácNăng
trường
dạy
nghề
Trường
Công
nhâncần
kỹcùthuật
tố- lao
động

ở những
góc
độ
nhưsuất
trình
tay(như:
nghề,
kinh nghiệm,
tĩnh
sángtrực
Bảng
laođộ
động
giai đoạn
1996
- 2000.
thuộc
công
ty).đoàn kết.
tạo
và tinh
thần

- Dạy
kèm:những
công nhân
có kinh
công
Trong
năm gần

đây,nghiệm
do hoạtkèm
động
cải nhân
cách mới.
doanh nghiệp, Công ty

dệt 8 - 3 đã giải quyết chế độ cho hơn 1000 cán bộ, công nhân viên và tuyển mới
hơn
lao động trẻ. Việc trẻ hoá đội ngũ này của Công ty một mặt làm giảm
3. 600
KếtTình
luân:hình sử dụng thời gian lao động.
bậc
a) thợ
Bộ bình
phậnquân
hànhnhưng
chính:nó lại tạo ra một đội ngũ lao động trẻ, năng động, có
kiến thức, họ sẵn sàng và nhanh chóng tiếp thu kiến thức mới và áp dụng vào
CôngBảng
ty thường
tự tuyển
ký kết
hợp đồng
với gần
trường
15: Quỹ
lươngchọn
củavà

Công
ty trong
4 năm
đây.dạy nghề đế
- Thời gian làm việc: 8 giờ.
xuất. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành các đơn hàng khó,
Năng suất lao động tăng bình quân mỗi năm 16%, điều này có thể do
đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
trình
2. Giới
thiệuđến
mức12h.
sản lượng của Công ty.
+độSáng:
7h30’
côngtừnhân
được nâng
cao và máy móc thiết bị hiện đại hơn.
a) Phương pháp xây dựng mức sản lượng của Công ty:
5. Tuyển dụng và đào tạo lao động.
sản

+5.7.
Chiều:
từ 13h
đến 16h30’.
Tuyển
dụng.
Công cán
ty áp dụng

phương
pháp tính toán phân tích để xây dựng mức sản
a) Tuyển
quản
lý: của người
Thu nhậpbộ
bình
quân
lao động trong Công ty mỗi năm được cải
lượng. Phương pháp này xây dựng mức lao động trên cơ sở phân tích một cách
thiện rõ rệt (năm sau tăng hơn năm trước từ 8%-10%), đạt mức 500.000 đ/1
+ Nghỉ giữa ca: từ 12h đến 13h.
khoa
họcĐây
các là
điều
kiện:
chức
sản bình
xuất -trong
kỹ thuật,
sinh lýhiện
- kinh
và xã
tháng.
mức
thu tổ
nhập
trung
ngànhtâm

dệt-may
nay.tếTốc
độ
- Tuyển ngoài và tuyển nội bộ.
hội,

chú
ý
thích
đáng
đến
các
kinh
nghiệm
sản
xuất
tiên
tiến,
phương
pháp
tăng trưởng ổn định thu nhập của người lao động qua các năm cũng thể hiện sự
lao
-quan
Bộ tâm
phậncủa
hành
chính
2 đến
7, nghỉ Chủ nhật.
Ban

giámlàm
đốcviệc
đối từ
vớithứ
người
laothứ
động.
động
hợpphận
lý. sản xuất:
b) Bộ
25
26
27
28


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

- Lương phụ : chiếm 30%.

+ Lương trả thêm giờ, thêm ca.

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương lh X Số giờ làm thêm X 150%

(ngày thường)

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương lh X Số giờ làm thêm X 200%

(ngày lễ, Chủ nhật)


+ Phụ cấp độc hại: áp dụng đối với những công việc có điều kiện lao
động
độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác định trong mức lương, gồm 4 mức tương
ứng bằng 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu.

* Phương pháp xác định tổng quỹ lương.

Căn cứ và kế hoạch lao động và tiền lương bình quân.
c, = s X Lbq

CL: chi phí tiền lương kỳ kế hoạch.

S: số lao động.

29


(Báơ
(Báa
eáoeáo
thựe,
thựe,
tâệL
tâệL
tết tết
nạhlịệt,
nạhlịệt,
2. 3. Giá
Tình

thành
hìnhkếdự
hoạch.
trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật

liệu:
TÌNH
QUẢN

VẬT
Tư, lớn
TÀItrong
SẢN cơ
cố cấu
ĐỊNH.
Máy HÌNH
móc thiết
bị chiếm
tỉ trọng
tài sản cố định (hơn
Bảng
thành
toàn
bộ
sản
lượng
năm
2000
Tình
hình

sử
dụng
nguyên
vật
liệu:
Bảng
16:
Tình
hình
sử
dụng
nguyên
1. 21:
CácGiá
loạia)
nguyên
vật
liệu
dùng
cho
hoạt
động
sản vật
xuấtliệu.
kinh doanh.
90%) do đặc điểm ngành dệt may, dây chuyền máy móc làvị:
những
_______________________________________________Đơn
triệu thiết
đồngbị phức

Bảng 18: Tình trạng tài sản cô định 2 năm gần đây
III.

Đơn vị: triệu đồng
Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của công ty nhiều chủng loại phù hợp
cho yêu cầu sản xuất nhiều đơn đặt hàng khác nhau , nhiều bộ phận khác nhau,
thời điểm khác nhau.

Việc
kiểm
soátbảo
chấtquản
lượng
nhưvật
tiến
độ cung ứng đòi hỏi
b) Tình
hình
dự trữ,
và đầu
cấp vào
phátcũng
nguyên
liệu:
5.
phảiTình hình máy móc thiết bị:
2.2. Giá thành đơn vị sản phẩm:
được bố trí hợp lý, kịp thời, đảm bảo chất lượng tốt, đúng thời gian.
Bảng
22: Giá

đơn công
vị sảntyphẩm
2 mặtvào
hàng
Nguyên
vật thành
liệu đuợc
mua của
về nhập
cácnăm
kho 2000.
chuyên dụng.
Các Trong những năm gần đây Công ty dệt 8 - 3 đã tập trung đầu tư mua sắm
-các
liệunăng
chính:
xơ.làm
thiết
bịvật
mới,
hiện
đạibông,
nhằm
chấtphát
lượng
sản phẩm
củacần
cả thiết
dây
khoNguyên

đều có
chức
dự
trữ,
bảo
quảntăng
và cấp
nguyên
vật liệu
cho
truyền,
các
xí nghiệp,
xưởng
sản
xuất.sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về kích thước,

khả
năng
sản
xuấtchất,
những
- Vật
liệu
phụ:
hoá
thuốc nhuộm, chỉ...
kiểu dáng như máy dệt kim của Nam Triều Tiên, máy dệt Plean của Thuỵ Sĩ,

Chỉ tiêu


nhuộm
hợpThiết
của Nhật,
-máy
Kho
Côngliên
cụ và
bị. máy in hoa Ân Độ...
Bông xơ và hoá chất thuốc nhuộm chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành.
Bông xơ còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sợi vải và mầu sắc khi nhuộm.
chỉ
sốcạnh

không
đều,
đềumóc
sẽ ảnh
đến
Bên
việc
tư mầu
sắm
mớikhông
các máy
thiếthưởng
bị hiệntrực
đại, tiếp
Công
ty sản

dệt
-Nếu
Kho
Tạp
phẩm
và đầu
Co
kiện
dệt.sắc
phẩm
sợi,
vải,cực
mầu
như:phục
sợi kém
kết thiết
tạp vàbịthể
dạng lỗi
của
8-3 còn
tích
sửavải
chữa,
chế,bền,
nângnhiều
cấp các
cũ hiện
của Trung
Quốc.
Sợi

Ne
ý
sợi
mầu
không
ăn
khác
bông20
xấuCT
sẽ tăng
Vải
Việcnhuộm
kết hợp
sửaKaky
chữaMàu5434
cácđều...
thiết Mặt
bị cũ(đ/kg)
và mua
sắm
mới
các lượng
thiết bịdùng
chủ bông
chốt
làm
3.
Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành.
nhằm
giảm

hiệu quả kinh
Hoá
chất
thuỗc nhuộm chủ yếu dùng cho khâu hồ sợi
pháptế.
tập
hợphai
chitầng”.
phí.
tạo 3.1.
dâyPhương
truyền “công
nghệ
Điều này vừa cho phép đảm bảo chất
dọc
lượng
trước khi dệt và cho khu vực hoàn tất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến mầu sắc, độ
của
sản
và vừa
vớihết
khả
năng
tài lĩnh
chínhvực
củangành
Công nghề
ty. sản xuất
bền Chi
mầuphẩm

củađược
vải...
phí
tập phù
hợp hợp
trước
theo
từng

kinh doanh. Sau đó, trons từng lĩnh vực ngành nghề chi phí lại được tập hợp tiếp
theo từng Nhìn
bộ phận
sản xuất
kinh
doanh (theo từng phân xưởng, tổ đội sản
chung,
thiết
bị công
- Nhiên liệu:
điện, với
nước,
xăng
dầu...nghệ hiện đại Công ty có đủ khả năng đáp
xuất...).
bộ các
phậnđơn
sảnđặt
xuất
kinh
sảnnước

xuấtvàkinh
nhiều
ứng Nếu
hầu hết
hàng
củadoanh
kháchtham
hàng gia
trong
sẵndoanh
sàng thực
hiện
mặt các
hàng
chi sản
phí xuất
của mới
bộ phận
đó lạity.được tập hợp riêng cho từng loại sản
kế thì
hoạch
của Công
33 32
30
31


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,
V. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.


1. Tình hình kinh doanh.
Trong quá trình tập hợp chi phí có thể xảy ra 1 trong 2 trường hợp:
Bảng 23: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị : triệu đồng
Trường hơp 1: Chi phí chí liên quan đến 1 đối tượng sử dụng. Trong
trường hợp này kế toán tính trực tiếp chi phí cho đối tượng sử dụng đó.

Trường hơp 2: Chi phí liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng. Trong
trường hợp này kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng
đó theo 1 tiêu thức thích hợp. Thông thường, tiêu thức phải là nguyên nhân gây
nên chi phí.

phí bảo
dưỡng
máy móc
thiết bị sẽ có quan hệ tí lệ thuận với số
3. PhânVD:
tíchChi
cơ cấu
tài sản
và nguồn
vốn.
giờ máy chạy. Nếu như một dây chuyền công nghệ trong kỳ tham gia sản xuất
nhiều loại sản phẩm thì chi phí bảo dưỡng dây chuyền đó phân bổ cho các loại
*Tài
sản lànày
321.690
triệugian
đồng.
đó: là hợp lý, còn phân bổ theo tiền lương

sản phẩm
theo thời
sử Trong
dụng máy
công nhân là không họp lý.
-

Tài
sản lưu động: 168.580 triệu đồng chiếm 47,6% trong tổng tài sản.
3.2. Phương pháp tính giá thành:

2. Tài sản và nguồn vốn.
-

Tínhsản
giácốthành
theo
công
việc:
Bảng
24:
Bảng
cân
đôichiếm
kế toán
nămtrong
2000.tổng tài sản.
Tài
định:
153.110

triệu
đồng
52,4%

Đơn
triệu
đồng
Tổng giá thành

SPvị:
quy
chuẩn
= ------------------------------- X
của 1vậy
nhóm
SPthấy mứcTổng
sôtưSPcho
quy
của
Như
có thể
độ đầu
tàichuẩn
sản cố định của Công
ty nhóm
khá lớn.
của tất cả các nhóm
Tổng giá thành

Máy

mócgiá
thiết
bị chiếm
trong
cơthức
cấu sau:
tài sản cố định (hơn
Tính tiếp
thành
đơn vịtỷsảntrọng
phẩmlớn
theo
công
90%) do đặc điểm ngành dệt may dây chuyền máy móc đắt tiền.
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =------------------------------Sản lượng hoàn thành
* Nguồn vốn của Công ty là 321.690 triệu đồng. Trong đó:
34
35
36


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,
4. Đánh giá và nhận xét tình hình tài chính của Công ty.

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy Công ty
làm ăn chưa thực sự có hiệu quả. Sản lượng sản phẩm của Công ty tăng, doanh
thu của Công ty cũng tăng lên. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của Công ty dệt 8-3
được chấp nhận trên thị trường. Tuy nhiên lợi nhuận lại tăng, giảm không ổn
định.


Nhìn chung công tác tài chính kế toán được thực hiện tốt. Công ty đã
thực
hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính như: thanh lý các hàng
hoá ứ đọng, các thiết bị đã quá cũ nát, thành lập hội đồng mua bán nguyên vật
liệu, thường xuyên kiểm soát công nợ, thực hiện đúng các nguyên tắc tài chính,
có biện pháp thu nợ, đáo nợ của khách hàng đầu tư và phát triển. Công tác hạch
toán nội bộ cũng được quan tâm. Ngay từ năm 1991 Công ty đã thực hiện hạch
toán độc lập cho từng xí nghiệp. Đây là yếu tố cơ bản nhằm xác định đúng chi

37


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,
PHẨN 3
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỤA CHỌN HƯỚNG ĐỂ TÀI TốT NGHIỆP.
I. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CHUNG TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY.
1. Nhận xét chung.

Trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển với quy mô lớn, luôn là một
trong những doanh nghiệp dẫn đầu ngành Dệt May, Công ty Dệt 8-3 đã đạt được
nhiều thành tích, là đơn vị lao động tiên tiến xuất sắc trong ngành Dệt May, tạo
lập uy tín và vị thế vững chắc trên thị trường Dệt May Việt Nam.

Công ty đã chủ động vươn lên tự khẳng định vị trí của mình trong nền
kinh tế thị trường và đạt được kết quả nhất định: giá trị sản xuất tăng trưởng bình
quân 6% năm, doanh thu tăng trưởng bình quân 6,33% năm. Đặc biệt trong vài
ba năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kết quả sản xuất kinh doanh đạt được 2 con
số. Đời sống công nhân viên không ngừng được cải thiện. Công ty cũng thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.


Về thành tích, Công ty đã hai lần được công nhận là lá cờ đầu của ngành
Dệt May Việt Nam, được Nhà nước trao tặng huy chương lao động hạng 3. Công
ty cũng đã giành được nhiều danh hiệu cao quý tại các hội chợ triển lãm hàng
tiêu dùng trong cả nước. Đồng thời Công ty dệt 8-3 đã tạo được hàng ngàn công
ăn, việc làm cho người lao động góp phần vào việc ổn định xã hội.

Về uy tín, Công ty có nhiều bạn hàng truyền thống, mua hàng với khối
lượng lớn ổn định. Công ty có hệ thống phân phối trải rộng trong phạm vi cả
nước, đặc biệt tập trung ở các thành phố lớn.

38


(Báa eáo thựe, tâệL tết nạhlịệt,

khăn. Công ty có nhập một số máy móc từ nước ngoài về nhưng trong sản xuất
còn gặp nhiều khó khăn vì tính không đồng bộ giữa máy cũ và máy mới.

Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là phải làm sao đê phát huy
được
những ưu thế, khắc phục hạn chế nhược điểm, đề ra những phương hướng chỉ
đạo họp lý để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất trong những năm tới.
2. Các nguyên nhân thành công cũng như các hạn chê của Công ty.
a) Những điểm mạnh.

- Quy mô của Công ty loại lón với số vốn lên tới trên 250 tỉ đồng với quy mô

như vậy Công ty sẽ có nhiều lợi thế do quy mô mang lại.


- Mức độ khép kín của quá trình sản xuất từ sợi, dệt, nhuộm, may. Điều này làm

tăng tính chủ động của các quá trình sản xuất.

- Trình độ tay nghề, kinh nghiệm khai thác thị trường của Công ty khá tốt. Điều

này có được nhờ hơn 35 năm hoạt động trong ngành và sự quan tâm của ban
lãnh
đạo Công ty trong việc tuyển dụng nhân viên và đào tạo tay nghề cho người lao
động.

- Những hỗ trợ từ phía Tổng công ty dệt may Việt Nam, Công ty thường xuyên

nhận được sự giúp đỡ về vốn, kỹ thuật và thị trường từ phía Tổng công ty.

-

Công ty có uy tín trên thị trường, với quá trình xây dựng, phát triển hơn

35
39



×