Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Chính sách sản phẩm của Công ty Điện tử LG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.66 KB, 29 trang )

SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các cấp độ của sản phẩm
Hình 1.2 - các quyết định về tên nhãn hiệu sản phẩm
Hình 1.3. Điện thoại LG Shine, một sản phẩm kiểu mẫu của LG

1


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11

LỜI MỞ ĐẦU
Chiến lược Marketing ngày này đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển thị trường của mỗi doanh nghiệp. Trong các nhóm chiến lược
Marketing thì chính sách sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng. Mục tiêu
của nhà doanh nghiệp là muốn bán được những sản phẩm của mình, Mà sản
phẩm muốn bán được phải hợp ý khách hàng từ nội dung, chất lượng đến
hình thức , mẫu mã sản phẩm. Chính vì vậy để có được những sản phẩm và
chiến lược phù hợp chinh phục được thị trường, mỗi nhà doanh nghiệp phải
có những chính sách sản phẩm phù hợp.
Với tầm quan trọng đó của chính sách sản phẩm, để kiểm nghiệm
những lý thuyết đã được học về chính sách sản phẩm, em xin chọn đề tài
“Chính sách sản phẩm của Công ty Điện tử LG”. Nội dung của đề tài gồm
có 3 chương :
Chương 1: Nội dung của chính sách sản phẩm trong Marketing.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách sản phẩm của công ty
Điện tử LG Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách sản phâm
cho công ty Điện tử LG Việt Nam


2


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
CHƯƠNG 1. NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG
MARKETING
1.1.Sản phẩm và các cấp độ của sản phẩm
1.1.1 Sản phẩm là gì?
Theo quan niệm của Marketing, sản phẩm là tất cả những cái, những
yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên
thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
[3]
Sản phẩm bao hàm cả những vật thể hữu hình và vô hình (các dịch
vụ), bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Ngay cả những hàng
hoá hữu hình thì cũng bao hàm cả các yếu tố vô hình. Ví dụ như khi khách
hàng mua một chiếc quần bò hiệu D&G, đó là một vật để che thân đồng thời
đem lại sự thoải mái, tự tin, thời trang… Một sản phẩm thành công khi nó
giải quyết được một vấn đề cho khách hàng, hay thoả mãn các nhu cầu của
họ.
1.1.2 Các cấp độ sản phẩm
Theo quan điểm của Marketing sản phẩm có cả các yếu tố vô hình và
hữu hình và nó được chia làm 3 cấp độ:
a)Cấp độ cơ bản - Sản phẩm cốt lõi
Cấp độ này sẽ trả lời câu hỏi: Về thực chất sản phẩm này sẽ mang lại
lợi ích gì cho khách hàng? Cùng một sản phẩm có thể mang lại lợi ích cơ bản
khác nhau cho các khách hàng khác nhau. Muốn xác định được các lợi ích cơ
bản nào cần cho khách hàng nào, công ty phải nghiên cứu thị trường để xác
định. Đôi khi bản thân khách hàng cũng không biết được một sản phẩm
mang lại lợi ích cơ bản gì cho mình. Ví dụ khách hàng có thể không biết
được dùng một loại mỹ phẩm làm trắng da, bảo vệ da khỏi bắt nắng, dùng

kem đánh răng để răng trắng và chắc khoẻ… Những lợi ích này đều do
quảng cáo mang đến cho khách hàng.
b) Cấp độ hai - Sản phẩm hiện thực

3


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm
như: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, nhãn
hiệu, tên nhãn hiệu, bao bì. Thông qua các yếu tố này công ty có thể giúp
khách hàng phân biệt được sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh.
Khách hàng cũng căn cứ vào các yếu tố của cấp độ này để lựa chọn trong
các sản phẩm cùng loại (các sản phẩm cùng mang lại một lợi ích cơ bản)
c) Cấp độ ba - Sản phẩm bổ sung (sản phẩm hoàn thiện)
Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ khách hàng và cao hơn nữa là
chăm sóc khách hàng nhằm giúp cho khách hàng thuận tiện hơn, hài lòng
hơn. Đó là các dịch vụ như: Sửa chữa, bào hành, hình thức thanh toán, giao
hàng tại nhà, lắp đặt, huấn luyện…Cũng như thái độ thân thiện, cởi mở,
nhiệt tình… Cấp độ này chính là vũ khí cạnh tranh của công ty. Qua đó khách
hàng có thể đánh giá, nhận thức về mặt hàng, nhãn hiệu cụ thể.

Sản phẩm bổ sung
Sản phẩm hiện thực
Sản phẩm cốt lõi

Hình 1.1. Các cấp độ của sản phẩm
1.1.3 Phân loại sản phẩm
a) Phân theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại


4


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11


Sản phẩm lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều
lần. Ví dụ: tủ lạnh, máy giặt, ôtô…



Sản phẩm sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một
lần hoặc một vài lần. Ví dụ: xà phòng, báo chí…



Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động, lợi ích
hay sự thoản mãn. Con người không thể cảm nhận dịch vụ qua các
giác quan thông thường như nghe, nhìn, nếm, ngửi, tiếp xúc.

b) Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng


Sản phẩm sử dụng thường ngày: đó là sản phẩm mà người tiêu dùng
mua cho việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt. Sản phẩm này
phục vụ các nhu cầu thiết yếu người tiêu dùng thường không đắn đo
khi mua hoặc mất rất ít công sức để so sánh




Sản phẩm mua ngẫu hứng: những hàng hoá được mua không có kế
hoạch trước và khách hàng cũng không chú ý tìm mua. Những sản
phẩm này khi gặp cộng với khả năng thuyết phục của người bán
khách hàng mới nảy ra ý định mua.



Sản phẩm mua khẩn cấp: hàng hóa được mua khi xuất hiện nhu cầu
cấp bách vì lý do bất thường.



Sản phẩm mua có lựa chọn: những sản phẩm này việc mua diễn ra lâu
hơn, đồng thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh, cân
nhắc về công dụng, kiểu dáng, chất lượng, giá cả của chúng.



Sản phẩm cho các nhu cầu đặc thù: là những sản phẩm có những tính
chất đặc biệt hay sản phẩm đặc biệt mà khi mua người ta sẵn sàng bỏ
thêm sức lực, thời gian để tìm kiếm, lựa chọn.



Sản phẩm cho các nhu cầu thụ động: là những sản phẩm mà người
tiêu dùng không hay biết và thường cũng không nghĩ đến mua chúng.
Ví dụ: bảo hiểm

c) Phân loại hàng tư liệu sản xuất


5


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11


Tư liệu sản xuất là những hàng hoá được mua bởi các doanh nghiệp
hay các tổ chức



Vật tư chi tiết: là những hàng hoá được sử dụng thường xuyên và
toàn bộ vào cấu thành hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất



Tài sản cố định: những hàng hoá tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá
trình sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị
hàng hoá do doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra.



Vật tư phụ và dịch vụ: hàng hoá dùng để hỗ trợ quá trình kinh doanh
hay hoạt động tổ chức, doanh nghiệp

1.2.Chính sách sản phẩm
1.2.1.Chính sách về nhãn hiệu
1.2.1.1.Khái niệm nhãn hiệu
Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp
giữa chúng được dùng để xác nhận hàng hoá hay dịch vụ của một người bán

hay một nhóm người bán và để phân biệt chúng với hàng hoá và dịch vụ của
các đối thủ cạnh tranh.[3]
1.2.1.2.Các bộ phận cơ bản của nhãn hiệu
Tên nhãn hiệu: đó là bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được
• Dấu hiệu của nhãn hiệu: bao gồm biểu tượng, hình vẽ, màu sắc hay
kiểu chữ đặc thù… Đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể
nhận biết được nhưng không thể đọc được.
• Dấu hiệu hàng hoá: là toàn bộ nhãn hiệu hay một bộ phận của nó
được đăng ký tại cơ quan quản lý nhãn hiệu và do đó được bảo vệ
quyền pháp lý.
• Quyền tác giả: là quyền độc chiếm tuyệt đối về sao chụp, xuất bản và
bán nội dung và hình thức của một tác phẩm văn học, âm nhạc, nghệ
thuật.


Ngày nay hầu như sản phẩm nào cũng có tên nhãn hiệu, khó có thể tìm
thấy một sản phẩm nào không có tên nhãn hiệu. Từ các sản phẩm công

6


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
nghiệp đóng gói tới các sản phẩm nông nghiệp cũng in tên người trồng lên
sản phẩm của mình.
1.2.1.3.Tại sao phải đặt tên nhãn hiệu?
Quan điểm của người mua:
Tên nhãn hiệu giúp người ta biết ít nhiều về chất lượng. Nếu hàng tiêu dùng
không nhãn hiệu thì phải sờ, ngửi… khá mất thời gian.
Quan điểm của người bán:



Tên nhãn hiệu sẽ giúp công ty dễ thực hiện đơn đặt hàng



Tên nhãn hiệu giúp quảng cáo, thu hút được khách hàng



Tên nhãn hiệu tạo điều kiện chống cạnh tranh, được pháp luật bảo vệ



Tên nhãn hiệu làm tăng uy tín của công ty

Quan điểm của xã hội:


Đặt tên nhãn hiệu đưa tới chất lượng sản phẩm cao hơn



Có nhiều mặt hàng, dễ lựa chọn.

1.2.1.4.Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu
Sản phẩm có thể được tung ra với tên nhãn hiệu người sản xuất. hay
tên nhãn hiệu của người phân phối (trung gian). Thậm chí người ta có thể
mướn tên nhãn hiệu. Khi khách hàng lưỡng lự giữa hai sản phẩm tương tự
thì hầu như sẽ chọn sản phẩm có tên nhãn hiệu quen thuộc.
1.2.1.5.Quyết định về chất lượng tên nhãn hiệu

Chất lượng là một trong những công cụ định vị chủ yếu của nhà làm
marketing, chất lượng thể hiện: tính bền, tính tin cậy, tính an toàn, dễ sử
dụng, dễ sửa chữa. Có 4 mức chất lượng: thấp, trung bình, cao và hảo hạng.
Mức lời tăng theo mức chất lượng của sản phẩm. Công ty nên nhắm vào
chất lượng cao. Chất lượng hảo hạng chỉ làm mức lời tăng nhẹ chút ít mà
chi phí lại lớn.

7


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
1.2.1.6.Quyết định tên nhãn hiệu riêng hay tên công ty
Chúng ta có thể lựa chọn một trong hai hướng, tên nhãn hiệu riêng
hoặc tên nhãn hiệu có kèm theo tên công ty.Tên nhãn hiệu riêng không ảnh
hưởng đến uy tín của công ty. Còn tên nhãn hiệu có kèm tên công ty: có
nhiều thuận lợi khi công ty nổi tiếng, có uy tín. Tuy nhiên nếu sản phẩm chất
lượng yếu ảnh hưởng đến uy tín công ty.
1.2.1.7.Quyết định mở rộng tên nhãn hiệu
Các công ty có thể sử dụng một tên nhãn hiệu đã thành công để tung
ra những sản phẩm mới hay sản phẩm cải tiến.Ví dụ: Hãng Honda dùng tên
của mình để tung ra mặt hàng máy xén cỏ. Trong khi đó hãng Gillette sử
dụng tên Gillette để tung ra các mặt hàng vệ sinh nam giới.
1.2.1.8.Quyết định đa hiệu
Đây là quyết định triển khai nhiều nhãn hiệu trong cùng một loại sản
phẩm. Công ty tăng nhanh được doanh số, lợi nhuận, chiếm được nhiều chỗ
trên kệ bày hàng.

Hình 1.2 - các quyết định về tên nhãn hiệu sản phẩm
Nguồn :tailieu.vn


8


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
1.3.Chính sách về bao bì sản phẩm và dịch vụ
1.3.1.Quyết định về bao bì sản phẩm
Bao bì đóng vai trò quan trọng. Bao bì thu hút khách hàng, mô tả
được ích dụng của sản phẩm, tạo niềm tin và ấn tượng tốt đẹp về sản phẩm.
Người tiêu dùng sẵn sàng mua sự tiện lợi, kiểu dáng đẹp, mức đáng tin cậy
và uy tín của một bao bì tốt. Bao bì giúp cho khách hàng nhận ngay ra công
ty hoặc sản phẩm nào đó. Ai đi mua phim ảnh cũng nhận ra ngay bao bì màu
vàng quen thuộc của hãng Kodak, màu xanh của hãng FUJI.
Việc tạo bao bì là những hoạt động nhằm vẽ kiểu và sản phẩm đồ
chứa hay đồ bao gói cho một sản phẩm.
Lớp đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá sản phẩm
• Lớp thứ hai là lớp bảo vệ lớp đầu và sẽ bỏ đi khi sắp dùng sản phẩm
đó.
• Lớp thứ ba là lớp bao bì vận chuyển cần thiết cho lưu kho, vận chuyển.


Ngoài ra còn có nhãn hiệu và các thông tin mô tả hàng hó trên bao gói
Việc triển khai một bao bì hữu hiệu cho một sản phẩm mới đòi hỏi
nhiều quyết định. Nhiệm vụ của bao bì là bảo vệ, giới thiệu sản phẩm. Kích
cỡ, hình dáng, chất liệu, màu sắc, chữ nghĩa và dấu hiệu trên bao bì. Những
yếu tố này phải hài hoà để làm nổi bật giá trị bổ sung của sản phẩm cho
khách hàng thấy và hỗ trợ cho việc định vị sản phẩm và chiến lược
marketing. Bao bì phải nhất quán đối với việc quảng cáo, định giá, phân
phối và các chiến lược marketing khác.
Quyết định về nhãn hiệu trên bao bì: Nhãn hiệu trên bao bì có thể mô
tả vài điều về sản phẩm. Ai sản xuất? Sản xuất ở đâu? Khi nào? Chứa cái gì?

Sử dụng như thế nào? Sử dụng sao cho an toàn? Nhãn hiệu có thể lỗi thời
theo thời gian nên cần làm mới.
1.3.2.Quyết định về dịch vụ khách hàng
Một yếu tố cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh là dịch vụ khách hàng. Tuỳ
vào từng loại hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng sẽ khác
nhau. Một số sản phẩm không hề có dịch vụ đi kèm (ví dụ như xà phòng, kem

9


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
đánh răng…), có những mặt hàng kèm theo dịch vụ để thu hút khách hàng
như: Xe máy, tủ lạnh…. Các dịch vụ có thể là: hướng dẫn sử dụng, bảo trì,
giao hàng theo ý khách hàng, bán trả góp. Dịch vụ khách hàng phải làm thật
tốt, chất lượng cao chúng sẽ là những công cụ cạnh tranh có hiệu quả trên
thương trường.
1.4.Chính sách về chủng loại và danh mục sản phẩm
1.4.1.Quyết định về chủng loại sản phẩm
Khái niệm: Chủng loại hàng hoá là một nhóm sản phẩm có liên quan
chặt chẽ với nhau do giống nhau về các chức năng hay do bán chung cho
cùng một nhóm khách hàng, hay thông qua cũng những kiểu tổ chức
thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá.[3]
Quyết định bề rộng của chủng loại sản phẩm: bề rộng của chủng loại
sản phẩm là sự phân giải về số lượng các mặt hàng thành phần theo một
tiêu thức nhất định, ví dụ như theo kích cỡ, theo công suất…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn bề rộng chủng loại sản phẩm
khác nhau. những lựa chọn này tuỳ thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp
theo đuổi.
Các doanh nghiệp thiên về mục tiêu cung cấp một chủng loại đầy đủ
hay phấn đấu để chiếm lĩnh phần lớn thị trường hay mở rộng thị trường

thường có chủng loại hàng hoá rộng. Ngược lại có những doanh nghiệp
quan tâm trước hết đến sinh lãi cao của hàng hoá.
Để mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm doanh nghiệp
có hai hướng lựa chọn:
Một là, phát triển chủng loại
• Hai là, bổ sung mặt hàng cho chủng loại sản phẩm


1.4.2. Quyết định về danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng loại hàng hoá và các
đơn vị hàng hoá do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua.
Danh mục hàng hoá được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu
và mức độ hài hoà của nó[3]

10


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
Bề rộng của danh mục sản phẩm là tổng thể số các chủng loại hàng
hoá do công ty sản xuất.
1.5.Chính sách sản phẩm mới
1.5.1.Thế nào là một sản phẩm mới?
Theo quan niệm Marketing, sản phẩm mới có thể là những sản phẩm
mới về nguyên tắc, sản phẩm mới cải tiến từ các sản phẩm mới hiện có hoặc
những nhãn hiệu mới do kết quả nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm của công
ty.
Thiết kế, sản xuất sản phẩm mới là một việc làm cần thiết nhưng có
thể là mạo hiểm đối với doanh nghiệp bởi chúng có thể thất bại do những
nguyên nhân khác nhau. Để hạn chế rủi ro, các chuyên gia - những người
sáng tạo ra sản phẩm mới phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quá

trình tạo ra sản phẩm mới và đưa nó vào thị trường.
1.5.2.Giai đoạn thiết kế và Marketing sản phẩm mới
Việc thiết kế sản phẩm mới thường trải qua 3 giai đoạn hết sức quan
trọng là: hình thành ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, soạn thảo và thẩm định dự
án.
a) Hình thành ý tưởng: Tìm kiếm những ý tưởng về sản phẩm.


Thu thập thông tin từ:



Khách hàng, qua thăm dò ý kiến họ, trao đổi với họ, thư từ và đơn
khiếu nại họ gửi đến, các thông tin họ phản ánh trên báo chí và
phương tiện thông tin đại chúng…



Từ các nhà khoa học



Nghiên cứu những sản phẩm thàng công hay thất bại của đối thủ
cạnh tranh



Nhân viên bán hàng và những người của công ty thường xuyên tiếp
xúc với khách hàng


11


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11


Những người có bằng sàng chế phát minh, các trường đại học, các
chuyên gia công nghệ và quản lý, các nhà nghiện cứư marketing...

Ý tưởng về sản phẩm mới thường hàm chứa những tư tưởng chiến lược
tỏng hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing của công ty, chẳng hạn
như: tạo ra ưu thế đặc biệt nào đó so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
cống hiến một sự hài lòng hay thoả mãn nào đó cho khách hàng…
b) Lựa chọn ý tưởng
Mục đích: cố gắng phát hiện , sàng lọc và loại thải những ý tưởng
không phù hợp, kém hấp dẫn để chọn đựơc những ý tưởng tốt nhất.
Các tiêu chuẩn thẩm định lựa chọn ý tưởng và phương án sản phẩm mới:
bản mô tả sản phẩm, thị trường mục tiêu, các đối thử cạnh tranh, ước tính
sơ bộ quy mô thị trường, các chi phí liên quan đến thiết kế, chi phí sản xuất
sản phẩm, mức độ ohù hợp với doanh nghiệp về phương diện công nghệ, tài
chính…
c) Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới
Sau khi đã có những ý tưởng được chọn lựa, mỗi ý tưởng phải được
xây dựng thành những dự án sản phẩm mới.
Ý tưởng là những tư tưởng khái quát về sản phẩm, còn dự án là sự
thể hiện tư tưởng khái quát đó thành các phương án sản phẩm mới với các
tham số về đặc tính hay công dụng hoặc đối tượng sử dụng khác nhau của
chúng.
Sau khi đã có dự án về sản phẩm, cần phải thẩm định từng dự án này.
Thẩm định dự án là tử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng

mục tiêu đối với các phương án sản phẩm đã được mô tả.
d) Soạn thảo chiến lược Marketing cho sản phẩm mới
Chiến lược Marketing cho sản phẩm mới bao gồm ba phần:


Phần thứ nhất: mô tẳ quy mô, cấu trúc thị trường và thái độ của
khách hàng trên thị truờng mục tiêu, dự kiến xác lập vị trí sản phẩm,

12


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
chỉ tiêu về khối lưọng bán, thị phần, lợi nhuận trong những năm trước
mắt
• Phần thức hai: Trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và
dự đoán chi phí Marketing cho năm đầu
• Phần thứ ba: trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu: tiêu
thụ, lợi nhuận, quan điểm chiến lược lâu dài về các chỉ tiêu: tiêu thụ,
lợi nhuận, quan điểm chiến lược lâu dài về các yếu tố marketing – mix.
e) Thiết kế sản phẩm mới
Trong giai đoạn thiết kế các dự án: sản phẩm phải đựoc thể hiện
thành những sản phẩm hiện thực, chứ không chỉ là những mô tả khái quát
như các bước trên. Để làm đựoc việc này, bộ phận nghiên cứu thiết kế sẽ tạo
ra một hay nhiều phương án hay mô hình sản phẩm. Theo dõi và kiểm tra
các thông số kinh tế - kỹ thuật, các khả năng thực hiện vai trò của sản phẩm
và từng bộ phận , chi tiết cấu thành ra nó. Tạo ra sản phẩm mẫu, thử
nghiệm chức năng của nó trong phòng thí nghiệm, kiểm tra thông qua
khách hàng hay người tiêu dùng để biết ý kiến của họ.
g) Thử nghiệm trong điều kiện thị truờng
Nếu sản phẩm mới đã qua được việc thử nghiệm chức năng và sự

kiểm tra của ngừơi tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ sản xuất một lạot nhỏ để
thử nghiệm trong điều kiện thị trừong. Ở bước này người ta vừa thử
nghiệm sản phẩm vừa thử nghiệm các chương trình marketing. Bước này
thăm dò khả năng mua và dự báo chung về mức tiêu thụ.
f) Triển khai sản xuất hàng loạt và quyết định tung sản phẩm mới ra thị
trường
Sau khi thử nghiệm thị trường, doanh nghiệm đã có căn cứ rõ nét hơn
để quyết định có sản xuất đại trà sản phẩm mới hay không. Nếu việc sản
xuất đại trà hay hàng loạt được thông qua hay doanh nghiệp phải thực sự
bắt tay vao triển khai phương án tổ chức sản xuất và Marketing cho sản
phẩm mới. Tỏng giai đoạn này công ty phải thông qua 4 quyết định:


Khi nào thì chính thức tung ra sản phẩm mới vào thị trường?

13


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11


sản phẩm sẽ được tung ra ở đâu?



Sản phẩm mới trước hết tập trung bán cho đối tượng khách hàng
nào?




Sản phẩm mới được tung ra bán như thế nào?

CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG THỤC HIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY ĐIỆN TỬ LG VIỆT NAM
2.1.Giới thiệu về Công ty Điện tử LG ( LG Electronics)
2.1.1.Về tập đoàn LG
a) Lịch sử phát triển:
Tập đoàn LG là 1 tập đoàn lớn mạnh dẫn dắt nền kinh tế của Hàn Quốc
trong 56 năm qua. Ra đời từ năm 1947 với Công ty LG Hoá chất và đến năm
1958 Công ty LG Điện tử ra đời, tính đến nay Tập đoàn LG đã hình thành 1
mạng lưới chi nhánh khổng lồ trên toàn cầu: Tại Bắc Mỹ có 10 chi nhánh,
Trung Nam Mỹ có 6 chi nhánh, Châu Âu có 18 chi nhánh, Trung Đông và
Châu Phi có 8 chi nhánh, Châu Á - Thái Bình Dương có 16 chi nhánh và
Trung Quốc có 15 chi nhánh… với nhiều phòng thí nghiệm và trung tâm
Marketing trên toàn thế giới hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tập đoàn LG là một trong những tập đoàn đứng đầu Hàn Quốc và lớn thứ
6 thế giới. LG Elecctronics là 1 công ty thuộc Tập đoàn LG. Công ty có mạng
lưới chi nhánh văn phòng đại diện ở 120 nước và có mối quan hệ hợp tác tại
171 quốc gia.
b) Sản phẩm:
Thiết bị nghe nhìn:
Trong lĩnh vực các thiết bị nghe nhìn, Tập đoàn LG kinh doanh sản xuất
các sản phẩm TV kỹ thuật số, Màn hình, CD-ROM, Sản phẩm DVD, VCR, Máy
vi tính …

14


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
Thông tin và Viễn thông:

Trong lĩnh vực Thông tin và Viễn thông là các thiết bị điện thoại di động,
hệ thống điện thoại di động, hệ thống tổng đài & truyền dẫn, thiết bị mạng …
Thiết bị điện và điện tử:
Trong lĩnh vực Thiết bị điện và điện tử: Sản phẩm bóng hình TV, LCD (màn
hình tinh thể lỏng), PDP (màn hình tinh thể lỏng Plasma), OELD, các thiết bị
kỹ thuật số & vô tuyến …
Đồ điện gia dụng:
Trong lĩnh vực Đồ điện gia dụng: Máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt,
các sản phẩm phục vụ nấu ăn, tủ lạnh Internet….
Mạng gia đình, nghe nhìn:
• LG Điện tử hiện đang nắm giữ các kỹ thuật sản xuất PDP, LCD, CRT hàng
đầu thế giới PDP.
• Chiếm vị trí thứ 2 trong thị trường màn hình tinh thể lỏng (LCD) cho vi
tính toàn cầu với thị phần là 19%.
• Phát triển TV màn ảnh rộng, tinh thể lỏng (LCD) loại 52 CRT, chiếm vị trí
số 1 trên thị trường toàn cầu với thị phần là 28%.
• Đầu tiên trên thế giới phát triển và sở hữu bằng sáng chế bóng hình TV
phẳng tuyệt đối.
Điện gia dụng kết nối mạng:
• Máy giặt Internet: Có tính năng tải trên Internet các chương trình giặt
tùy theo đồ giặt.
• Lò vi sóng Internet: Kết nối với cổng Internet chuyên dụng cho thông tin
nấu ăn bằng lò vi sóng.
• Tủ lạnh Internet: Với Màn hình LCD có thể xem TV, mua bán qua mạng,
điện thoại truyền hình…

15


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11

• Máy điều hoà nhiệt độ Internet: Với thiết bị điều khiển từ xa thông qua
Internet
c) Phương hướng kinh doanh:
Tập trung vào 2 hướng là phát triển sản phẩm điện tử & điện gia dụng kết
nối mạng như tủ lạnh Internet, DTV, PDP & mạng thông tin di động như điện
thoại di động IMT 2000, tổng đài IMT 2000, PDA trực tuyến để trở thành
nhà tiên phong trong lĩnh vực kỹ thuật số. Bên cạnh đó lần đầu tiên trên thế
giới LG Điện tử đã phát triển và đưa vào ứng dụng trong cuộc sống điện
thoại di động sử dụng thông tin Internet, kỹ thuật truyền thông tin bằng dây
điện, giao thức điều khiển thiết bị cổng Internet.
d) Phương châm hoạt động:
- Tạo nên những giá trị cho người tiêu dùng
- Kinh doanh dựa trên sự tôn trọng con người “Con người là yếu tố hàng
đầu”
2.1.2.Về Công ty LG Việt Nam
Công ty TNHH Điện Tử LG electronics Việt Nam (công ty LG Việt Nam)
được thành lập năm 1995 , theo giấy phép đầu tư số 1336/GP cấp ngày
29/07/1995 do tập đoàn LG Electronics Inc, Hàn Quốc làm chủ đầu tư với
tổng số vốn đầu tư lên đến 12.500.000 USD (thời điểm năm 1995) với vốn
pháp đình vào khoảng 4.000.000 USD. Mục tiêu ban đầu của công ty là sản
xuất các loại ti vi màu và linh kiện điện tử cung cấp trực tiếp cho thị trường
Việt Nam.
Công ty có nhà máy chính tại xã Như Quỳnh , huyện Mỹ Văn tỉnh Hưng
Yên, với tổng số vốn đầu tư vào khoảng 11.800.597 USD, doanh thu năm
2010 vao khoảng 145.500.000 USD, với tổng số lao động trên 600 người
2.2.Chính sách sản phẩm của Công ty Điện tử LG Việt Nam
2.2.1.Chính sách về nhãn hiệu
a)Vai trò của việc đặt tên nhãn hiệu cho sản phẩm của LG

16



SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
LG có chi nhánh ở 120 quốc gia trên thế giới với 93.000 nhân viên. Là
một tập đoàn công nghiệp điện tử đa quốc gia, đối với họ muốn xâm nhập ,
chiếm lĩnh thị trường trên thế giới không còn cách nào khác phát triển sản
phẩm mạnh cả về lượng và chất. Mỗi sản phẩm của LG ra đời cũng như
nhiều tập đoàn công nghệ khác, đó chính là thành quả của sự nỗ lực nghiên
cứu. Từ đó mỗi sản phẩm ra đời của LG luôn có nhãn hiệu riêng để nó có thể
phát triển và được sự yêu mến của người tiêu dùng. Việc đặt tên cho nhãn
hiệu sản phẩm của mình LG tạo được những lợi ích :
Giúp khách hàng nhận biết được sản phẩm của hãng, về chất lượng
của sản phẩm bởi LG là một thương hiệu lớn, nổi tiếng về chất lượng
sản phẩm điện tử và chế độ bảo hành uy tín.
• Nhãn hiệu sản phẩm với những đặc thù riêng là để khẳng định
thương hiệu, chông nạn hàng giả, hàng nhái trên thị trường sản
phẩm điện tử.


b). Quyết định về đứng tên nhãn hiệu :
Hầu hết các sản phẩm sản xuất trong phạm vi của LG đều mang nhãn
hiệu và thuộc quyền sở hữu của LG.
C).Quyết định về chất lượng đưa vào nhãn hiệu :
Chất lượng đưa vào nhãn hiệu sản phẩm của LG Việt Nam có ba mức
là trung bình ; cao và tuyệt hảo. Việc đưa những mức chất lượng này vào
các nhóm nhãn hiệu khác nhau là những tính toán phù hợp của LG Việt Nam
trên cơ sở sự nghiên cứu thị trường khá chính xác.


Chất lượng trung bình : chất lượng trung bình được đưa vào nhãn

hiệu sản phẩm của LG hướng tới nhóm đối tượng khách hàng bình
dân là nhóm đối tượng khách hàng đông đảo nhất bởi thực tế mjuwcs
sống hiện nay của người tiêu dùng Việt Nam chưa cao. Có thể tìm thấy
các nhãn hiệu có chất lượng bình dân như : nhãn hiệu điện thoại LG
GB106 ; GM310, GM210 và GM205. Tivi LCD LK330 ..v.v Đây là
những nhãn hiệu có chất lượng bền nhưng thiếu nhiều tính năng nhằm
hướng tới phân khúc thị trường bình dân.

17


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
Chất lượng cao như nhãn hiệu điện thoại LG dòng optimus , ti vi
LV3500 ; 2500…với nhiều tính năng, thiết kế đẹp và độ bền cao được
nhiều khách hàng ưa chuộng
• Chất lượng tuyệt hảo có ti vi 3D HDTV 3D LED LX9500, LX6500 có
giá từ 60 – 80 triệu. Điện thoại có Smartphone Optimus 2X, chạy chip
lõi kép Nvidia Tegra 2, cho khả năng xử lý ứng dụng và đồ họa nhanh
hơn các điện thoại cao cấp hiện nay như Nexus S, iPhone 4 hay cả máy
tính bảng iPad; Điện lạnh có tủ lạnh LG Shine GR-P247JHM với giá
gần 80 triệu đồng…v.v


d) Quyết định tên nhãn hiệu riêng kèm theo tên công ty.
Ngày nay ra siêu thị điện máy có thể bắt gặp rất nhiểu sản phẩm
mang thương hiệu LG từ tủ lạnh, tivi, máy giặt, lò vi sóng…v.v. Tất cả các sản
phẩm này đều mang tên nhãn hiệu riêng kèm với tên công ty Thí dụ như
Điện thoại LG Shine ; LG optimus ..tuy nhiên đa số sản phẩm của LG đều chỉ
mang riêng nhãn hiệu LG là tên công ty, chỉ khi quảng cáo bằng chữ mới có
nhãn hiệu kèm theo. Quyết định đặt tên nhãn hiệu kèm tên công ty mang lại

hiệu quả lớn khi LG lần lượt nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm khác
trên thị trường, không cần mất nhiều thời gian cũng có thể tiêu thụ được
trước hết bởi những khách hàng trung thành và gắn bó với thương hiệu LG.
e) Quyết định mở rộng tên nhãn hiệu
Nếu coi LG – tên công ty cũng đồng thời là một nhan hiệu thì thực tế
công ty luôn mở rộng nhãn hiệu của mình khi các sản phẩm lần lượt nối
tiếp nhau đều mang dòng chữ “LG”. Nhu vậy công ty cũng áp dụng chính
sách mở rộng tên nhãn hiệu thông qua tên hiệu “LG” , ta có thể thấy trên thị
trường có điện thoại LG ; Tủ lạnh LG ; Tivi LG, Lò vi sóng LG ;Điều hòa LG…
f)Quyết định đa nhãn hiệu :
Công ty LG có triển khai nhiều nhãn hiệu trong cùng một mặt hàng ,
cũng giống như các sản phẩm đã kể như dong điện thoại LG có rất nhiều
nhãn hiệu khác nhau như LG Shine ; LG optimus black ; LG optimus Pro ; LG
optimus 2x ; LG win big …v.v. Mặc dù thiết kế giống nhau, các chức năng
tương đương, các đặc điểm khác nhau không nhiều nhưng Nhờ quyết định

18


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
đa nhãn hiệu cho nhóm sản phẩm điện thoại mà LG có thể tăng nhanh được
doanh số, lợi nhuận, cũng như hiêu quả khuếch trương thương hiệu mà vào
sự đa dạng về nhãn hiệu.
2.2.2. Chính sách về bao bì sản phẩm và dịch vụ
2.2.2.1.Chính sách về bao bì sản phẩm
Chính sách về bao bì sản phẩm của LG được thực hiện rất nghiêm túc
và hoàn hảo. Bao bì được thiết kế đẹp và hấp dẫn đối với khách hàng. Có thể
lấy thí dụ như sản phẩm điện thoại LG shine nổi tiếng được cả ngợi hết lời
của LG với các đặc điểm :



Vỏ hộp ngoài thiết kế đẹp mắt với hình ảnh chân thực về điện thoại LG
shine, điện thoại được bọc trong khăn mềm rất sang trọng , các lớp
xốp chống “sốc” khá mềm mại

Hình 1.3. Điện thoại LG Shine, một sản phẩm kiểu mẫu của LG

Lớp nylon bọc sản phẩm dai và chắc chắn
• Lớp vỏ bọc kim loại màu bac truyền thống, Shine trông sành điệu
nhưng không quá “chơi”. Màu kim loại mang lại cho máy vẻ thanh tao.
Màn hình LCD trên máy được giấu đi một cách khéo léo do được tráng
gương. Khi không sử dụng, Shine lại giống như một tấm gương nhỏ,
nếu tác động vào các phím điều khiển thì Shine bừng sáng. Màn hình
hỗ trợ xem nội dung trong mọi điều kiện ánh sáng. Trên màn hình


19


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
sáng là máy ảnh 5 Megapixel và dưới là phím cuộn để điều chỉnh cho
dễ.
Nhãn hiệu in nổi rên sản phẩm , đặc biệt là bộ phận ốp lưng sau màu
gỗ tạo ra cảm giác khác lạ , đặc biệt phiên bản LE (Limited Edition) của điện
thoại Shine khắc những dòng chữ Hàn quốc cổ sau lưng máy do nhà thơ
Yoon Dong Joo nổi tiếng của Hàn Quốc viết đã thật sự tạo nên một phong
cách mới cho người sử dụng nhãn hiệu điện thoại này của LG .Shine là chiêc
điện thoại dành cho doanh nhân và là dòng điện thoại cao cấp thứ hai của
hãng, sau hàng loạt model “Nhãn hiệu đen” (Black Label). Thiết kế bao bì
này góp phần định vị sản phẩm và hướng tới thị trường mục tiêu là giới

doanh nhân, nên các kế hoạch marketing cũng xoay quanh thị trường này.
Tuy nhiên vấn đề trong chính sách bao gói sản phẩm của LG đó là
những thông tin sản phẩm trên bao bì đều rất sơ sài.

2.2.2.2.Chính sách về dịch vụ khách hàng.
Trong chính sách dịch vụ khách hàng, LG Việt Nam quản lý và thực
hiện các chính sách dịch vụ rất chuyên nghiệp với hệ thống chăm sóc khách
hàng rộng và có sự đầu tư sâu. Công tác dịch vụ khách hàng của LG bao gồm
:
BẢo hành : LG Việt Nam là một trong những công ty có chính sách bảo
hành rất tốt trên thị trường Việt Nam. Ở các tỉnh thành đều có 1 đến 2
trung tâm bảo hành chính hãng, có sự liên kết chặt chẽ để tiếp nhận sản
phẩm cần bảo hành, sửa chữa khi có yêu cầu. Trung tâm bảo hành LG có
trách nhiệm đưa ra các giải pháp sửa chữa chính xác ngay lần đầu khách
hàng đến Trung tâm bảo hành.
Tổ chức bộ phận dịch vụ khách hàng : Tất cả các doanh nghiệp khi
tham gia làm đại lý cho LG Việt Nam đều phải tổ chức và thành lập đội ngũ
chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng …v.v. Ngoài ra Công ty LG Việt
Nam có trung tâm dịch vụ khach hàng riêng có văn phòng làm việc và đội
ngũ nhân viên túc trực 12/24h hằng ngày để giai đáp những thắc mắc của

20


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của công ty với các đầu số 1800 1503
hoặc 04.6269.0640
Mặc dù chính sách dịch vụ chăm sóc khach hàng của LG Việt Nam
được tổ chức tốt những trong khâu quản lý và hoạt động ở một sốtrung tâm
bảo hành và chăm sóc khách hàng ở các tỉnh, các địa phương tại Việt Nam

còn thiếu sát sao, ở nhiều trung tâm bảo hành vẫn làm việc một cách quan
lieu, chưa thật sự có “tâm” đối với khách hàng. Chính sách của LG là bảo
hành trên toàn quốc đối với các sản phẩm sản xuất trên thị trường quốc gia
đó. Tuy nhiên ở Việt Nam, một số trung tâm bảo hành chỉ nhận sản phẩm
bảo hành ở một số đại lý nhất định và từ chối các sản phẩm khách hàng
mua ở đại lý khác.
2.2.3. Chính sách về chủng loại và danh mục sản phẩm
2.2.3.1.Chính sách về chủng loại
Về chủng loại sản phẩm của LG có thể đánh giá ngay được là : đa dạng
với nhiều mẫu mã khác nhau đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
- LG đầu tư cho bề rộng của chủng loại sản phẩm với nhiều mẫu mã
đươc đổi mới liên tục, các dòng điện thoại đời mới , các loại máy giặt, lò vi
sóng ra đời nối tiếp nhau với các tính năng ngày càng nổi bật hơn.Đa dạng
về chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng thj trường, đó là mục tiêu hàng đầu
của các hãng công nghiệp điện tử đa quốc gia. Mỗi chủng loại hàng hóa của
LG lại được phân theo những tiêu chí xếp chủng loại nhỏ hơn theo các tiêu
thức như giá ; tính năng…v.v
Về danh mục sản phẩm, LG cũng đầu tư sâu cho bề rộng của danh mục
sản phẩm với sự đa dạng về chủng loại hàng hóa từ Điện thoại, màn hình
máy tính, tủ lạnh, ti vi, máy điều hòa, máy giặt cho đến máy nghe nhạc, máy
hút bụi…v.v
2.2.3.2.Chính sách sản phẩm mới
LG Việt Nam có sự nghiên cứu thị trường trong nước một cách sâu
sắc. Hằng năm hãng LG thường xuyên tổ chức thu thập thông tin từ khách
hàng thông qua các đợt bảo hành sản phẩm, tháng khuyến mãi, qua các

21


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11

phương tiện thông tin đại chúng, trung tâm dịch vụ khách hàng và đội ngũ
Marketing – nghiên cứu thị trường của công ty.
Trong công tác thiết kế và marketing sản phẩm mới , LG Electronics
đã đạt được khá nhiều thành tích đáng kể đóng góp vào sự phát triển của
nền KHKT thế giới. Có thể thấy như trong viêc thiết kế và cải tiến màn hình
kỹ thuật số LCD. LG đã tiến hành công tác thiết kế màn hình kỹ thuật số của
mình với ý tưởng từ khách hàng của mình giới thiệu các sản phẩm mới
chứng tỏ lời cam kết cụ thể của LG luôn tuân thủ các nguyên tắc cốt lõi về
thiết kế của mình. Kiến thức sâu rộng và những sự cam kết của LG trong việc
phát triển công nghệ sản xuất màn hình kỹ thuật số thế hệ tiếp theo là hai
ưu thế của LG làm cho họ hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Đồng thời họ luôn luôn cải tiến bao bì vỏ hộp của mình theo kịp với những
thay đổi cải tiến về thiết kế cho máy thu hình LCD và máy thu hình Plasma.
Ví dụ, trong năm 2008, LG đã cho ra mắt sản phẩm Scarlet, một loại máy
thun hình LCD mỏng nhất thế giới với độ dày chỉ bằng 44,7mm. Đồng thời
tiếp tục đầu tư vào các công nghệ thế hệ mới mà các công nghệ đó sẽ định
nghĩa lại đâu là những sự kỳ vọng về lĩnh vực giải trí trong tương lai chẳng
hạn như màn hình dẻo và màn hình 3D.
Tuy nhiên không phải thiết kế nào của LG cũng hoàn toàn hoàn hảo và
phù hợp với thị trường : Năm 2007 là ý tướng thiết kế Điện thoại di động
Rolex với kiểu dáng của một chiếc đồng hồ có đầy đủ chức năng của một
chiếc điện thoại, tuy nhiên thiêt kế này sau đó không qua nổi các vòng thử
nghiệm kỹ thuật và thử nghiệm thị trường nên Công ty không sản xuất hàng
loạt. Năm 2010 LG có ý tưởng về chiếc điện thoại LG Sphere – có khả năng
tương tác 3D , tuy nhiên sản phẩm này sau đó cũng không ra mắt thị trường
do những phản hổi không tốt của giới chuyên môn và người tiêu dùng, có số
ý kiến cho rằng nó ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và giác quan của
người dùng.
Ở thị trường Việt Nam cũng có hàng loạt các sản phẩm của LG Việt
Nam bị lỗi mà người tiêu dùng đã mua và phản ánh trên các phương tiện

thông tin đại chúng. Thí dụ như với sản phẩm Tivi CRT 21 inch 21FU3RG
trong brochue có quảng cáo là có thể kết nối USB để nghe nhạc, xem phim ảnh. Nhưng thực tế thì không phải như vậy, nhân viên bán hàng khẳng định

22


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
là sản phẩm 21FU3RG này không có sẵn chức năng này, chỉ khi nào khách
hàng muốn thì nhờ kỹ thuật viên (KTV) của LG can thiệp, lắp thêm vào thì
mới có thể dùng chức năng này chứ sản phẩm khi xuất xưởng không có tính
năng có thể kết nối USB để nghe nhạc, xem phim - ảnh. Như vậy LG đã quảng
cáo quá lời, không trung thực với khách hàng, khiến khách hàng bị lừa vì
nếu TV CRT 21 inch 21FU3RG khi xuất xưởng đã có sẵn tính năng này thì LG
VN mới có quyền quảng cáo như vậy. [1]
2.3.Đánh giá về chính sách sản phẩm của LG
2.3.1.Đánh giá về chính sách nhãn hiệu
2.2.1.Chính sách về nhãn hiệu
Chính sách về nhãn hiêu của LG có hiệu quả tốt cho chiến lược thị
trường của họ. Những ưu điểm bao gồm :
Quyết định đứng tên nhãn hiệu dựa trên uy tín thương hiệu và nguồn
lực tài chính hung hậu là nhân tố góp phần đưa đến thành công trong việc
xâm chiếm thị trường của LG trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Đưa chất lượng vào nhãn hiệu ở cả ba dạng : bình dân ; cao cấp và
tuyệt hảo cho phép công ty LG khai thác mọi phân khúc thị trường khác
nhau góp phần cạnh tranh trên mọi phương diện với các hãng sản xuất
khác.
Đặt tên nhãn hiệu kèm tên công ty với tên hiệu “LG” giúp đem lại sức
mạnh hợp pháp cho sản phẩm , vừa cung cấp thông tin riêng về tính khác
biệt của mỗi sản phẩm. Bên cạnh đó, tên nhãn hiêu riêng kèm tên công ty
giúp quảng bá sản phẩm một cách nhanh chóng, tạo được sự tin tưởng của

khách hàng. Với thương hiệu uy tín lâu năm thì đây là một chính sách khôn
khéo.
Về Quyết định đa nhãn hiệu cho các chủng loại và danh mục sản phẩm
+ Giúp cho khách hàng của thương hiệu LG có nhiều sự lựa chọn, đồng
thời khai thác triệt để được giá trị thương hiệu, thí dụ như một khách hàng
ưa thích dòng điện thoại LG khi đi mua sắm đồ dùng gia đình như máy giặt
hay tivi sẽ tin tưởng và chọn sản phẩm của LG.

23


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
+ Chính sách đa nhãn hiệu của LG góp phần tạo ra sự sang tạo và đẩy
mạnh quá trinh nghiên cứu sản phẩm mới , nếu nhãn hiệu cũ đã có dấu hiệu
bão hòa trên thị trường, nó vừa có lợi cho nền KHKT thế giới vừa có lợi cho
người tiêu dùng và bản thân LG
+ Giúp LG mở rộng thị trường thông qua các đại lý với các nhãn hiệu
tràn ngập thị trường.
Tuy nhiên, chính sách sản phẩm LG cũng có một số điểm hạn chế từ
bản chất như sau :
- Chính sách đặt tên nhãn hiêu kèm tên công ty cũng có những rủi do :
Không phải tất cả các sản phẩm của LG đều hoàn hảo và chính vì vậy những
sản phẩm lỗi kĩ thuật có ảnh hương rất nhiều đến thương hiệu và các nhãn
hiệu khác của LG, Có thể thấy thí dụ vào tháng 7 năm 2011 LG đã bị khởi
kiện tại Mỹ vì lý do nhiều khách hàng khi dử dụng sản phẩm điện thoại LG
nhãn hiệu Optimus 2X gặp lỗi liên quan tới nguồn và màn hình của máy.
Thiết bị này thường bị treo đột ngột, hở sáng màn hình hoặc thậm chí sập
nguồn. Tuy nhiên, LG vẫn không có một lời giải thích và trốn tránh vấn đề.
Cũng trong đầu năm 2011 ,Theo DigiTimes, LG Display (không phải công ty
LG sản xuất điện thoại cộng tác với Apple sản xuất màn hình cho Ipad 2) đã

phải giảm lượng màn hình iPad 2 xuất xưởng do gặp trục trặc tại dây
chuyền sản xuất của họ, trong khi Samsung vẫn cho ra những sản phẩm chất
lượng tốt. Như vậy có thể cho rằng những màn hình iPad 2 bị lộ sáng trên
thị trường là sản phẩm của LG Display, số còn lại của Samsung hoạt động
tốt. [1],[2] Chính sau sự kiện này mà doanh số bán ra của sản phẩm này
cũng bị giảm sút trên thế giới, đồng thời số lượng sản phẩm bán ra của
nhóm sản phẩm điện thoại LG cũng bị chững lại. Theo báo cáo kinh doanh
của tập đoàn Doanh thu trong quý 3 năm 2011 giảm 0,2%, Lượng điện thoại
bán ra chỉ hơn 21,8 triệu giảm khá nhiều so với quý trước đó, các nguyên
nhân giảm sút chắc chắn một phần do lỗi sản phẩm. [2]
- Sự đa dạng về nhãn hiệu cũng làm cho người tiêu dùng làm cho công
tác quản lý nhất là về bản quyền trở nên khó khăn cho chi nhánh của LG
trên toàn thế giới, nhất là ở các quốc gia hành lang pháp lý về quyền sở hữu
nhãn hiệu còn có nhiều bất cập, hiện nay sản phẩm LG bị làm nhái quá nhiều

24


SVTH : LÊ NHẬT LỆ - D6KT11
ở Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á. Ngay tại Hàn Quốc cuộc cạnh
tranh giữa các tập đoàn điện tư lớn như Samsung, sony với LG cũng gây ra
những cuộc tranh cãi không có hồi kết về bản quyền các sản phẩm…v.v
2.2.2. Chính sách về bao gói sản phẩm và dịch vụ
2.2.2.1.Chính sách về bao gói sản phẩm
Ưu điểm :
-

Bao bì sản phẩm được chú trọng thiết kế cần thận đẹp va sang
trọng , thu hút được khách hàng, tạo ra niềm tin vào chất lượng và
mẫu mã sản phẩm. Các yếu tố bao bì được kết hợp hài hòa ( Điện

thoại Shine là một thì dụ) nhờ đó làm nổi bật giá trị bổ sung cho
sản phẩm,

Hạn chế :
-

Các thông tin trên sản phẩm còn chưa nhiều, công ty quá chú trọng
đến kiểu dáng và thẩm mỹ nên việc đưa các thông tin trên sản
phẩm quá đơn giản, thông thường các sản phẩm của LG trên thân
sản phâm chỉ có riêng nhãn hiệu “LG”. Các loại lớp ngoài như vỏ
hộp, voe vỏ bọc trong cũng rất ít thông tin. Mặc dù là tên tuổi lớn
nhưng không có các thông tin về sản phẩm trên bao bì là một
khiếm khuyết nhất định

2.2.2.2.Đánh giá về chính sách dịch vụ
Ưu điểm là co hệ thống bảo hành và dịch vụ chăm sóc khách hàng
rộng rãi và chất lượng làm hai lòng đa số khách hàng
Hạn chế : Khâu quản lý còn bị buông lỏng dẫn đến chất lượng và dịc
vụ chăm sóc khach hàng ở nhiều nơi bị giảm sút
2.3.3.Đánh giá về chính sách chủng loại và danh mục sản phẩm
Cả chủng loại và danh mục sản phẩm của LG electronics Việt Nam đều
rất phong phú. Tuy nhiên độ hài hòa của danh mục sản phẩm chưa cao, mặc
dù là các sản phẩm điện tử những sự đa dạng và quá khác nhau làm cho
công ty tốn kém rất lớn về chi phí tô chức sản xuất. Vì mỗi chủng loại sản
phẩm kahcs nhau đều có phương pháp và công nghệ sản xuất riêng.

25



×