Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

khả năng tự xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng đất ngập nước tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 84 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Ngày nay đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu về
thực phẩm cũng tăng lên, ngành chăn nuôi cũng phát triển để đáp ứng cho con
người. Song, ngoài việc mang lại lợi ích về kinh tế, thoả mãn nhu cầu đời sống
con người, thì vấn đề ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây ra cần được quan
tâm.Trong đó, đặc biệt là sự ô nhiễm đất, không khí và nguồn nước ngầm, nước
mặt, hệ thống các sông, kênh rạch gần các xí nghiệp, trang trại chăn nuôi do các
chất thải chăn nuôi đã làm ảnh hưởng đáng kể tới hệ sinh thái và sức khoẻ con
người.
Ở Việt Nam nói chung và khu vực phía Nam nói riêng, khía cạnh môi
trường của ngành chăn nuôi chưa được quan tâm đúng mức. Trong quá trình phát
triển sản xuất chăn nuôi với qui mô ngày càng lớn như hiện nay, một lượng chất
thải sinh ra gây tác hại xấu đến môi trường. Với mật độ gia súc cao có thể gây ô
nhiễm không khí bên trong chuồng trại, ô nhiễm từ hệ thống lưu trữ chất thải và ô
nhiễm từ nguồn nước thải sinh ra trong việc dội chuồng và tắm rửa gia súc thì chỉ
có một số ít các cơ sở, xí nghiệp chăn nuôi có trang bò hệ thống xử lý nước thải
nhưng hiệu quả xử lý thật sự chưa đảm bảo đối với tiêu chuẩn thảiû ra môi trường
và hầu hết là thải bỏ ra trực tiếp môi trường. Đặc biệt, ô nhiễm môi trường nước
mặt: sông, suối, kênh, rạch…
Vì các giải pháp trên thế giới cũng như Việt Nam ta thường áp dụng các
biện pháp kỷ thuật, đưa các trang thiết bò vào quá trình xử lý nhằm giữ lại các
chất ô nhiễm hoặc chuyển chúng từ dạng độc sang dạng không độc, thải ra môi
trường.Với giải pháp này, đòi hỏi chi phí đầu tư và vận hành lớn mà không phải
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
cơ sở sản xuất nào cũng thực hiện được. Trước tình hình đó, việc tìm ra những
phương pháp xử lý mà ít tốn kém và ít sử dụng hoá chất là vấn đề đang được các
nhà nghiên cứu tìm hiểu.


Trong những phương pháp xử lý đang được ứng dụng thì việc tận dụng hệ
thực vật có sẵn trong những vùng đất ngập tự nhiên để chúng sử dụng những chất
ô nhiễm như chất dinh dưỡng cho chúng và dựa vào khả năng tự làm sạch của đất
ngập tự nhiên.Vì vậy, việc sử dụng Đất ngập nước tự nhiên nói chung hay sử
dụng thực vật đất ngập nước nói riêng để xử lý nước thải chăn nuôi heo vừa có
thể thay thế và bổ sung những công nghệ xử lý hóa học tuy mang tính công nghệ
cao nhưng lại tốn kém. Xử lý ô nhiễm bằng đất ngập nước vừa ít chi phí và hạn
chế các chất ô nhiễm, còn mang lại vẻ đẹp về mặt cảnh quan.
Qua đó, chúng ta cũng có thể giúp những người nông dân hiểu được những
lợi ích từ hệ thống đất ngập nước tự nhiên để họ tận dụng những điều kiện sẵn có
của đất ngập nước để cải tạo như một hệ thống xử lý nước thải góp phần làm
giảm số lượng nước thải đổ ra cách bừa bãi gây ô nhiễm hệ thống kênh, rạch,
sông, suối.
2. Tên đề tài
Khảo sát khả năng tự xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng đất ngập nước tự
nhiên.
3. Cơ quan quản lý
Khoa Môi Trường-Công Nghệ Sinh Học thuộc Trường Đại học dân lập Kỹ
Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
4. Người thực hiện
Nguyễn Thò Như Ly – MSSV: 103108114 – Lớp 03MT2 – Khoa Môi
trường và Công Nghệ Sinh Học – Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
5. Giáo viên hướng dẫn
Th.s Nguyễn Văn Đệ
6. Lý do chọn đề tài
Những hoạt động sản xuất nông nghiệp, của con người đã gây những tác

động xấu đến môi trường, trong đó môi trường đất, nước chòu ảnh hưởng nhiều
nhất. Trong những hoạt động sản xuất nông nghiệp thì hoạt động chăn nuôi cũng
góp phần không nhỏ ảnh hưởng môi trường.
Khác với những công nghệ hóa lý khác thì công nghệ sinh học sử dụng hệ
thống đất ngập nước để xử lý nước thải chăn nuôi heo có phần ưu thế hơn. Bởi vì
Đất ngập nước có vai trò xử lý chất ô nhiễm cao mà đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ
nhưng chi phí ít tốn kém hơn nhiều.
Trên thế giới, việc sử dụng hệ thống Đất ngập nước để xử lý nước thải đã
được áp dụng và mang lại kết quả tối ưu. Ở Việt Nam cũng đã có những ứng
dụng nhưng chỉ ở qui mô tự phát. Vì vậy, việc đưa ra những thông số cơ bản về
khả năng xử lý nước chăn nuôi heo và nước thải nói chung của thực vật Đất ngập
nước là cần thiết.
7. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là:
 Đất ngập nước và thực vật Đất ngập nước
 Nước thải chăn nuôi heo.
8.Mục đích nghiên cứu
Khảo sát khả năng xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng Đất ngập nước tự
nhiên.
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
9.Nội dung nghiên cứu
 Thu thập tài liệu về tình hình sản xuất chăn nuôi ; đất ngập nước và thực
vật đất ngập nước.
 Tìm hiểu khả năng xử lý nước của một số thực vật đất ngập nước.
 Tiến hành thực hiện thí nghiệm nhằm khảo sát khả năng xử lý nước thải
chăn nuôi heo bằng đất ngập nước tự nhiên.
 Phân tích các thông số đầu vào và đầu ra của nước thải chăn nuôi sau khi
qua hệ thống đất ngập nước tự nhiên: pH, EC, COD, N-NO

3
-
, N-NH
3
, N-
NO
2
-
,P-PO
4
-
.
 Quan trắc khoanh vùng để lựa chọn vò trí lấy mẫu ngoài thực đòa.
10. Phương pháp nghiên cứu
a/ Phương pháp luận
Trước tình hình sông, suối, kênh rạch ngày càng ô nhiễm trầm trọng do
một lượng lớn nước thải từ chăn nuôi đã không được xử lý triệt để mà đổ trực tiếp
ra hệ thống sông, kênh, rạch.Vì những phương pháp xử lý nước thải bằng các
phương pháp hoá học rất tốn kém nên những xí nghiệp, cơ sở chăn nuôi không
muốn xây dựng, cứ đổ trực tiếp ra sông, suối. Nên đã khảo sát về đất ngập nước
tự nhiên nhằm:
 Dựa dòng chảy để khảo sát khả năng giảm các chất ô nhiễm của nước thải
chăn nuôi heo.
 Dựa vào cơ chế xử lý của một số thực vật trong đất ngập nước để khảo sát
khả năng xử lý nước thải chăn nuôi heo.
b/ Phương pháp thực tế
 Phương pháp thu thập và khảo sát thực tế.
 Phương pháp tổng hợp tài liệu
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 4

Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
 Phương pháp kế thừa
 Phương pháp thí nghiệm
 Phương pháp phân tích tính chất lý, hóa, sinh
 Phương pháp thống kê phân loại
11. Phạm vi của đề tài
 Về thời gian: Luận văn được thực hiện trong thời gian 3 tháng từ ngày
1/10/2007 đến ngày 25/12/2007.
 Về nội dung: Khảo sát khả năng xử lý nước thải chăn nuôi heo đất ngập
nước tự nhiên.
 Về đòa điểm:Thực hiện tại xã Phước Hiệp huyện Củ Chi
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về môi trường tự nhiên huyện Củ Chi
1.1.1 Vò trí đòa lý
Củ Chi là một huyện ngoại thành của Thành Phố Hồ Chí Minh có diện tích
tự nhiên 434,50 km
2
. Huyện Củ Chi cách Thành phố Hồ Chí Minh về phía Đông
Nam 45 km, và có toạ độ đòa lý:
- 106
0
21

22
’’
đến 106

0
39

56
’’
kinh độ Đông,
- 10
0
54

28
’’
đến 10
0
09

30
’’
vó độ Bắc.
 Ranh giới hành chính của huyện như sau:
 Phía Bắc giáp với huyện Trảng Bàng – tỉnh Tây Ninh.
 Đông và Đông Bắc giáp huyện Bến Cát, thò xã Thủ Dầu Một – tỉnh
Bình Dương.
 Tây và Tây Nam giáp huyện Đức Hòa – tỉnh Long An.
 Nam giáp huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh.
(Hình 1.1: vò trí đòa lý huyện Củ Chi)
1.1.2 Đòa hình
Huyện Củ Chi có đòa hình khá đơn giản, bằng phẳng nhưng có xu thế thấp
dần theo 2 hướng Tây Bắc - Đông Nam và Đông Nam - Tây Nam với cao trình từ
0 - 15m và được phân thành 3 vùng là: vùng đồi gò, vùng triền, vùng bưng trũng,

nên nhìn chung thuận lợi cho sản xuất nông-lâm nghiệp.
(Hình 1.2: Mô hình 3 chiều độ cao và hệ thống dòng chảy huyện Củ Chi)
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
1.1.3 Khí hậu
Củ Chi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của đồng bằng Nam Bộ
nên khí hậu chia theo hai mùa tương phản rõ rệt: mùa mưa từ tháng V – tháng XI,
mùa khô từ tháng XII - tháng IV.
1.1.4 Tài nguyên đất
Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2003, huyện Củ Chi có diện tích
đất tự nhiên là 43.450 ha, diện tích và tỷ lệ đất trên đòa bàn được nêu trong bảng.
Bảng1.1 Cơ cấu sử dụng đất Huyện Củ Chi
Phân loại
Diện tích (ha) Tỷ lệ
Đất nông nghiệp 34.573,32 79,57%
Đất lâm nghiệp 534,43 1,23%
Đất chuyên dùng 4.562,27 10,50%
Đất thổ cư 2.228,99 5,13%
Đất chưa sử dụng 1.551,17 3,57%
Tổng cộng: 43.450,2 100%
Nguồn: Báo cáo KTXH huyện Củ Chi, năm 2004
1.1.4.1. Đất nông nghiệp
Diện tích đất trồng cây nông nghiệp của huyện năm 2003 là: 33.382,9ha.
Trong đó:
 Cây lúa: 24.957 ha chiếm 74,76%
 Cây lâu năm: 4.020,8 ha chiếm 12,04%
 Cây hàng năm: 2.767,9 ha chiếm 8,30%
 Hoa màu: 1.637,2 ha chiếm 4,90%
1.1.4.2 Đất rừng

Năm 2000 toàn huyện có 319,240ha đất rừng. Trong đó:
 Rừng tự nhiên: 139,266ha, gồm:
 Đất rừng sản xuất: 46,2555 ha
 Đất có rừng phòng hộ: 92,4973ha
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
 Đất có rừng đặc dụng: 0,5132ha
 Rừng trồng: 179,9743 gồm :
 Đất có rừng sản xuất: 60,5931ha
 Đất có rừng phòng hộ: 66,7861ha
 Đất có rừng đặc dụng: 52,5951ha
 Đất lâm nghiệp trên đòa bàn huyện Củ Chi được tập trung ở 4 xã là:
 Xã Phước Vónh An: 207,82 ha. chiếm 39,34%
 Xã Phạm Văn Cội:46,92 ha. chiếm 8,88%
 Xã Phú Mỹ Hưng: 133,75 ha. chiếm 25,32%
 Xã Tân An Hội: 139,70 ha. chiếm 26,45%
Đến nay toàn huyện Củ Chi đã có diện tích đất lâm nghiệp là: 534,43ha
tăng 1,17% so với năm 2002 và tăng 40% so với năm 2000.
1.1.4.3 Đất chuyên dùng
Từ năm 1995 đến năm 2003, diện tích đất chuyên dùng ở huyện Củ Chi là
8.386ha giảm còn 4.562 ha. Trong đó, đất xây dựng 1835,18 ha (giảm 260 ha), đất
giao thông 1.151,51 ha (tăng 127,51 ha so năm 1995) và đất an ninh quốc phòng
447,04 ha, đất khu di tích lòch sử Đòa Đạo 250 ha (tăng 166,7ha so với năm 1995).
Nguyên nhân diện tích đất khu di tích lòch sử tăng là do Huyện đang từng bước
khôi phục và trùng tu lại các khu di tích mà trước kia chưa có điều kiện để thực
hiện; diện tích đất giao thông cũng tăng là do mở rộng những tuyến đường như
Xuyên Á, mở những tuyến đường liên xã ……. Còn đất xây dựng giảm chủ yếu do
đất vườn chuyển sang đất công nghiệp, nông nghiệp.
1.1.4.4 Đất thổ cư

Diện tích đất thổ cư huyện Củ Chi tính đến năm 2003 là 2.228 ha (giảm
672 ha so với năm 1995 là: 2.900ha). Diện tích phần giảm chủ yếu từ đất vườn
nhà ở chuyển sang làm đất công nghiệp, nông nghiệp, do đó việc giảm diện tích
đất thổ cư là điều hợp lý.
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
1.1.4.5 Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng (đất hoang, chua phèn và diện tích sông suối) có diện
tích 1.551ha, phân bố phân tán trên toàn diện tích của huyện.
1.1.5 Tài nguyên nước mặt và nước ngầm
Củ Chi là huyện có nguồn tài nguyên nước mặt phong phú với hơn 100 km
kênh rạch và lượng mưa lớn 2201 mm/năm.
Hiện nay nguồn nước mặt được sử dụng với mục đích cấp nước tưới, tiêu
thoát nước, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải và du lòch giải trí.
Năm 2002 toàn huyện phải sử dụng 480 triệu m
3
/năm để tưới cho khoảng
16.500 ha đất nông nghiệp (13.000 ha lúa và 3.500 ha cây hoa màu, cây ăn quả…).
Nước tưới chủ yếu được khai thác từ nguồn nước kênh Đông và một phần nước từ
các sông rạch, ao hồ hiện có cũng như khai thác nguồn nước ngầm tại chỗ. Do có
trữ lượng lớn, nên mặc dù lưu lượng khai thác khá lớn nhưng vẫn không ảnh
hưởng đến tiềm năng cấp nước của các nguồn này.
Vấn đề của các nguồn nước mặt tại Củ Chi là có dấu hiệu bò ô nhiễm do
hoạt động sản xuất. Tại Củ Chi nguồn nước mặt là nơi tiếp nhận các loại nước
thải sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi và công nghiệp. Cho đến nay, hầu hết các
loại nước thải này đều chưa được xử lý (ngoại trừ một số hộ gia đình tại xã Thái
Mỹ đã sử dụng hầm biogaz để xử lý nước thải chăn nuôi).
Huyện Củ Chi có mạng lưới sông rạch tương đối nhiều nhưng phân bố
không đều, chủ yếu tập trung ở phía Đông của huyện (Sông Sài Gòn) và trên các

bưng trũng phía Nam và Tây Nam. Sông ngòi trên đòa bàn chòu ảnh hưởng của
chế độ bán nhật triều.
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
Sông Sài Gòn nằm ở phía Đông Bắc và chạy suốt theo chiều dài giữa
huyện Củ Chi và Tỉnh Bình Dương với chiều dài là 54km, lòng sông rộng từ 500m
đến 700m, sâu từ 15m đến 30m, hướng dòng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam
và từ Bắc xuống Nam.
Rạch Láng The nằm ở trung tâm huyện với chiều rộng từ 30m đến 50m,
sâu từ 3m đến 5m, hướng dòng chảy chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Kênh Xáng nằm ở phía Tây Nam, hướng dòng chảy từ Tây Bắc xuống
Đông Nam, lòng kênh rộng từ 40m đến 60m, sâu từ 4m đến 6m.
Trên đòa bàn huyện còn có hệ thống kênh, rạch tự nhiên khác như: rạch
Tra, rạch Đường Đá, rạch Bến Mương… cũng chòu ảnh hưởng của sông Sài Gòn
tạo thành một hệ thống đường giao thông thủy, cung cấp, và tiêu thoát nước phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, về hệ thống kênh mương nhân tạo, đáng chú
ý nhất là hệ thống kênh Đông là công trình thủy lợi lớn nhất của các tỉnh phía
Nam dẫn nước từ hồ Dầu Tiếng về tưới cho 12.000 – 14.000 ha đất canh tác của
Củ Chi.
(Hình 1.3: Hệ thống sông rạch huyện Củ Chi)
• Bên cạnh nguồn nước mặt, tài nguyên nước ngầm cũng khá dồi dào.
Hiện có 5 tầng chứa nước ngầm, trong đó 3 tầng có giá trò khai thác:
 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistoxen (Q
1
)
Tầng chứa nước lộ ra ở phía Bắc, Tây Bắc và trung tâm Huyện dọc theo
quốc lộ 22 và một số khối nhỏ ở phía Đông Nam và Tây Nam, hiện phân bố rộng
khắp toàn vùng. Bề dày tầng từ 17,0 đến 28,0m, trung bình 24,2m. Chất lượng
nước đạt tiêu chuẩn phục vụ ăn uống, sinh hoạt và sản xuất, tầng chứa nước nằm

nông nên dễ khai thác, kinh phí đầu tư không lớn.
 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Plioxen trên (N
2
2
)
Nằm dưới tầng chứa nước Pleistoxen là tầng chứa nước Plioxen trên.
Tầng chứa nước có diện phân bố rộng khắp vùng, trải rộng lên tới Tây Ninh, qua
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
thành phố Hồ Chí Minh xuống Long An, Tiền Giang. Bề dày chung của tầng
tương đối ổn đònh, trung bình 82,2m. Khả năng chứa nước từ trung bình đến giàu.
Nước áp lực, chiều cao cột áp tính đến mái tầng chứa nước trung bình khoảng
45,0 m. Chất lượng đạt yêu cầu sử dụng phục vụ ăn uống, sinh hoạt và sản xuất.
 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Plioxen dưới (N
2
1
)
Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Plioxen dưới (N
2
1
) có diện tích
phân bố rộng khắp vùng, không chỉ trong huyện Củ Chi mà còn phát triển ở khắp
thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Dương, Long An tới Tiền Giang. Mái
của tầng thường gặp ở độ sâu 82,0 m. Chiều dày tầng từ 65,4 m đến 94,0, trung
bình của tầng 84,3 m, chiều dày khá ổn đònh suốt từ Bắc xuống Nam và từ đông
Bắc xuống Tây Nam. Tầng chứa nước Plioxen dưới là đối tượng để khai thác
nước tập trung phục vụ sinh hoạt, sản xuất.
1.2 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Củ Chi
1.2.1 Dân số và đơn vò hành chính

Huyện Củ Chi có diện tích đất tự nhiên là 43.450,2 ha, với số dân là:
264.951 người (tháng 6/2003), trong đó khu vực đô thò: 12.170 người (chiếm
4,6%), còn lại là khu vực nông thôn: 252.781 người (chiếm 95,4%).
Mật độ trung bình toàn huyện khoảng 600 người/km
2
(bình quân dao động
từ 350 – 500 người/km
2
). Riêng các xã và thò trấn gần trung tâm và đường quốc lộ
có số dân rất cao 900 – 1.200 người/km
2
, tại thò trấn Củ Chi mật độ dân khá cao
gần 3.000 người/km
2
.
Huyện có 20 xã và 01 thò trấn. Diện tích, dân số và đơn vò hành chánh
huyện Củ Chi được thể hiện qua.
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
Bảng1.2: Diện tích, dân số và đơn vò hành chánh huyện Củ Chi
ST
T
Tên Xã, Thò Trấn Diện tích
(Km
2
)
Dân số
(người)
Mật độ dân số

(người/km
2
)
01 Tân An Hội 30,08 17.498 581,71
02 Phước Thạnh 15,05 15.156 1.007,04
03 Phước Hiệp 19,65 9.187 467,53
04 Thái Mỹ 24,02 10.545 439,01
05 Trung Lập Hạ 16,94 8.135 480,22
06 An Nhơn Tây 28,85 13.426 465,37
07 Phú Mỹ Hưng 24,44 6.922 283,22
08 Thò Trấn Củ Chi 3,82 11.986 3.137,70
09 Trung Lập Thượng 23,21 11.173 481,34
10 An Phú 24,35 9.587 393,72
11 Nhuận Đức 20,60 9.427 457,62
12 Phạm Văn Cội 23,44 5.719 243,98
13 Phú Hoà Đông 21,82 18.319 831,30
14 Trung An 20,10 10.061 500,55
15 HoàPhú 9,07 8.117 894,93
16 Bình Mỹ 25,42 13.921 547,64
17 Phước Vónh An 16,20 9.362 577,90
18 Tân Phú Trung 30,76 22.695 737,81
19 Tân Thông Hội 17,89 21.229 1.186,64
20 Tân Thạnh Đông 26,50 24.332 918,19
21 Tân Thạnh Tây 11,84 7.970 673,14
Tổng cộng
434,50 264.951 609,78
Nguồn: UBND huyện Củ Chi 2004
1.2.2 Cơ sở hạ tầng
1.2.2.1 Hệ thống giao thông
Huyện Củ Chi có thế mạnh là tuyến quốc lộ 22 chạy dọc suốt chiều dài

của huyện hiện nay đã được nâng cấp (Đường Xuyên Á) đạt tiêu chuẩn, nên việc
lưu thông với các tỉnh và thành phố rất thuận tiện. Song song đó, đòa phương cũng
đã và đang triển khai thực hiện nâng cấp Liên tỉnh lộ 15; tỉnh lộ 6, 7, 8, 9, đường
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
dọc sông nối liền Liên tỉnh lộ 15 đoạn thò tứ Hòa Phú Đông tạo đường dọc sông
Sài gòn khép kín dài 3km.
Tập trung hoàn thành chương trình nâng cấp bê tông nhựa nóng các tuyến
đường giao thông nông thôn. Đã triển khai thi công 240 tuyến đường với chiều
dài 243km, đến nay hoàn thành 227 tuyến với chiều dài 221km, tiếp tục thi công
13 tuyến còn lại với chiều dài 22,024km.
1.2.2.2 Lưới điện
Các công trình đã thực hiện là cải thiện điện 1 pha lên 3 pha ở các đòa
điểm như: Thò Trấn Củ Chi, Tân An Hội, Phước Vónh An, Tân Thạnh Tây, Trung
An với 17,8km tổng công suất 2.125 KVA, kéo mới và cải tạo 8,2 km hạ thế.
Hoàn thiện và phát triển lưới, trạm hạ thế: đường dây trung thế: 5,830 km;
trạm biến thế: 1.250 KVA; đường dây hạ thế: 18,030 km.
Đến nay Huyện đã mắc hầu hết đèn chiếu sáng trên các con đường chính của các
xã với số lượng là 2.064 bóng đèn.
1.2.2.3 Cấp nước
Hiện nay mạng lưới cấp nước chưa được phát triển, đến nay mới chỉ có
trạm cấp nước của Công ty Công ích Huyện cung cấp được cho 600 hộ dân thuộc
khu vực thò trấn Củ Chi, chiếm tỷ lệ 1,5%. Nguồn nước này được lấy từ các giếng
khoan bơm trực tiếp đến đối tượng sử dụng mà không qua trạm xử lý nên chất
lượng nước chưa đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt, hàm lượng sắt trong nước còn
rất cao.
Các hộ dân còn lại sử dụng nước giếng đào, giếng khoan hộ gia đình và
giếng khoan bán công nghiệp của UNICEF.
1.2.2.4 Thoát nước

Hiện nay Củ Chi mới chỉ đầu tư xây dựng được hệ thống thoát nước cho
các khu trung tâm thò trấn thò tứ. Toàn huyện chỉ có 3.829 m cống bê tông và
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
mương hở, dọc theo 04 tuyến (không kể QL 22 và tỉnh lộ 8) là: tuyến cống hở khu
vực thò tứ – Tân Thông Hội và hệ thống cống hộp cuối đường Lê Vónh Huy. Trên
đòa bàn Huyện chưa có công trình xử lý tập trung các loại nước thải nhiễm bẩn.
1.2.2.5 Hệ thống kênh mương thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáng kể và quan trọng nhất của huyện Củ Chi là công
trình kênh Đông dẫn nước từ hồ Dầu Tiếng. Ngoài ra là tuyến bờ bao cho vùng
trũng dọc sông Sài Gòn nhằm tưới tiêu cho 6.500 ha đất canh tác. Cho đến nay,
mạng lưới kênh mương thủy lợi của Củ Chi đã cơ bản ổn đònh, đáp ứng được nhu
cầu về tưới tiêu, thau chua, rửa mặn cho huyện Củ Chi.
1.2.2.6 Thông tin liên lạc
Theo số liệu của Chi nhánh Điện thoại Củ Chi thì hiện nay trên toàn huyện
có 09 đài, trạm là: Trạm Củ Chi, Tân Phú Trung, Phước Thạnh, Trung Lập
Thượng, An Nhơn Tây, Phú Mỹ Hưng, Phạm Văn Cội, Tân Trung và trạm Bình
Mỹ. Các trạm trên được phân bổ nhằm đảm bảo 100% xã trên đòa bàn đều có
mạng lưới thông tin liên lạc.
Năm 2003 huyện Củ Chi trung bình 8,2 máy/100 dân. Hệ thống điện thoại di
động được phủ sống tất cả các trung tâm thò trấn thò tứ và các tuyến đường giao
thông đi qua.
1.2.3 Hoạt động kinh tế
1.2.3.1. Sản xuất công nghiệp
Giá trò sản xuất công nghiệp năm 2003 (có tính các doanh nghiệp thuộc
Thành phố quản lý) là 2.280.749.000.000 đồng, trong đó doanh nghiệp do Thành
phố quản lý là: 1.754.605.000.000 đồng
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 14

Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
Bảng1. 3. Các cơ sở và giá trò sản xuất công nghiệp trên đòa bàn huyện Củ
Chi năm 2003
Cơ cấu Số lượng
cơ sở
Giá trò sản xuất-Triệu đồng
(theo giá so sánh năm 1994)
- Doanh nghiệp nhà nước Cổ phần 1 10.761
- Doanh nghiệp ngoài nhà nước 136 357.983
- Hợp tác xã 3 1.102
- Hộ cá thể sản xuất nhỏ 1083 53.098
- Doanh nghiệp Thành phố quản lý 1.754.605
- Doanh nghiệp tư nhân 103.200
Tổng cộng 2.280.749
Nguồn: Thống kê huyện Củ Chi - 2004
Bảng 1.4 Giá trò sản xuất công nghiệp biến động qua các năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Giá trò sản xuất Triệu đồng 180.159 279.306 395.851 526.144
Nguồn: Viện KTNĐ&BVMT tổng hợp
Ngoài ra, đến giữa năm 2003 riêng KCN Tây Bắc Củ Chi đã có 41 dự án
đầu tư và đăng ký vào KCN. Nhu cầu thuê đất trong KCN còn khá lớn nhưng diện
tích đất cho thuê giai đoạn 1 cơ bản đã lấp kín, do đó UBND huyện đã kiến nghò
thành phố mở rộng quy mô đầu tư giai đoạn 2 thêm 120 ha.
Ngoài các KCN tập trung của Huyện, thành phố đã quy hoạch KCN Tây
Bắc Thành phố (Tân Phú Trung) với diện tích 6.000 ha chạy dọc kênh Thầy Cai
từ huyện Hốc Môn – huyện Củ Chi (trong đó huyện Củ Chi trên 5.200 ha). Trong
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
năm 2003 đã triển khai đầu tư ngay 610 ha khu vực Tân Phú Trung để di dời xí

nghiệp ô nhiễm trong nội thành ra ngoại thành.
1.2.3.2 Sản xuất nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (giai đoạn 2000 – 2003) là 2,59%.
Riêng năm 2003 giá trò sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản thực hiện
592.148 triệu đồng đạt 100,12% kế hoạch năm và tăng 3,88% so với cùng kỳ. Giá
trò sản xuất qua các năm thể hiện qua.
Bảng 1.5 Giá trò sản xuất nông nghiệp qua các năm (giá cố đònh 1994)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Ước Năm 2003
- Trồng trọt 336.519 326.975 333.472 340.414
- Chăn nuôi 139.774 151.308 162.543 171.985
- Dòch vụ nông nghiệp 55.953 60.148 63.895 68.247
- Thủy sản 1.778 2.624 3.015 3.200
- Lâm nghiệp 5.322 6.000 7.108 8.302
Tổng giá trò sản xuất 539.346 547.055 570.033 592.148
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo KTXH của huyện qua các năm
Bảng 1.6 Tổng hợp tình hình trồng trọt qua các năm
TT Loại cây trồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Diện
tích (ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích (ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích (ha)

Sản
lượng
(tấn)
1 Cây lúa
30.633,7 109.694 24.072,8 92.755,6 24.957,0 86.796,3
2 Đậu phộng
1.359,5 2.334 1.639,8 2.730,7 1.512,0 2.690,8
3 Cây mía
614,5 41.174,2 659,9 39.515,3 826,4 50.188,0
4 Cây cao su
1.568,1 - 1.568,1 - 1.568,1 -
5 Cây màu
943,6 4.519,2 1.446,7 5.759,7 1.301,9 48.236,9
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
6 Rau ăn lá
146,0 4.540 130,0 3.815,0 180,3 4.582,0
7 Cây ăn quả
2.532,0 36.515,6 2.526,5 37.027,0 2.452,7 35.639,6
8 Cây ăn củ
62,5 2.700,0 45,0 2.340,0 51,3 2.658,5
9 Rau gia vò
97,8 1.358,3 855,0 1.158,5 103,7 626,0
10 Cây KT khác
113,7 - 332,5 - 429,5 -
Tổng:
35.792,6 33.276,3 33.382,9
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo KTXH của huyện qua các năm
Ngành chăn nuôi có bước phát triển vượt bậc, đặc biệt đàn bò sữa tăng

nhanh, đây là một trong những ngành sản xuất trọng điểm mang lại nhiều lợi
nhuận cao nhất trong ngành nông nghiệp. Chính vì thế nên hộ chăn nuôi gia đình
tăng quy mô đàn và nhiều trang trại hình thành với quy mô khá lớn.
Bảng 1.7 Diễn biến của ngành chăn nuôi qua các năm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Heo (con) Bò sữa
(con)
Heo (con) Bò sữa
(con)
Heo (con) Bò sữa
(con)
52.294 7.800 58.689 11.314 71.600 12.318
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo KTXH của huyện qua các năm
Ngoài ra, trong năm 2002 đàn gia cầm đạt 1.055.000 con, trong đó gà công
nghiệp là 294.000 con, số còn lại là vòt đàn nuôi thả đồng. Mật độ chăn nuôi năm
2003 vẫn không tăng về số lượng. Tuy nhiên đến cuối năm 2003 do ảnh hưởng
chung của cơn sốt dòch cúm gia cầm, Củ Chi cũng bò ảnh hưởng chung và phải
tiêu hủy tất cả số gia cầm hiện có theo chủ trương chung của thành phố.
1.2.3.3 Thương mại - dòch vụ - xuất nhập khẩu
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
So với các năm trước ngành thương mại, dòch vụ có những bước phát triển,
ước tính năm 2003 đạt được trên 905.147 triệu đồng, diễn biến cụ thể qua các
năm như sau:
Bảng 1.8 Tổng doanh thu ngành thương mại, dòch vụ qua các năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng doanh số Triệu
đồng
788.261 701.021 888.092 905.147

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo KTXH của huyện qua các năm
Tổng kim ngạch xuất khẩu của huyện Củ Chi trong 6 tháng đầu năm
170.651 triệu đồng đạt 6% kế hoạch năm, giảm 15,72% so cùng kỳ. Hoạt động
xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, do không chủ động được nguồn hàng nông
sản xuất khẩu, bên cạnh đó chất lượng mặt hàng không đủ sức cạnh tranh ngoài
thò trường vì thiết bò sản xuất còn lạc hậu chính vì thế nên không thể đứng vững
trong thò trường. Đây là nguyên nhân làm giảm kim ngạch xuất nhập khẩu, mô
hình xuất nhập khẩu ở huyện Củ Chi theo dạng ủy thác (chiếm 75% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu).
1.2.4 Văn hóa - Xã hội
1.2.4.1 Văn hóa thông tin – Thể dục thể thao
Toàn huyện hiện có 29 ấp, khu hóa văn hóa được thành phố công nhận,
tăng 10 ấp, khu phố văn hóa so với cùng kỳ, có 39 khu dân cư xuất sắc, 77 khu
dân cư tiên tiến, 34.862 hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa, 50 đơn vò đạt chuẩn công
sở văn minh - sạch đẹp - an toàn, tăng 10 đơn vò so với cùng kỳ.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú nhằm phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí trong nhân dân, đặc biệt trong
những ngày lễ tết đã tổ chức các chương trình lễ hội gắn kết với tuyên truyền, cổ
động. Hiện nay toàn Huyện có 46 đội văn nghệ quần chúng ở các xã, thò trấn với
446 thành viên tham gia.
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
Toàn huyện có 365ha đất phục vụ các công trình thể dục thể thao và có 205
ha quy hoạch xây dựng các công trình thể dục thể thao. Huyện tiến hành từng
bước nâng cấp cơ sở vật chất ngành Thể dục Thể thao từ nay đến năm 2020.
1.2.4.2 Giáo dục - đào tạo
Công tác giáo dục của huyện có nhiều bước tiến vượt bậc, tiếp tục thực hiện
công tác đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục kết quả đạt được
trong năm 2002-2003:

- Huyện có 55 học sinh giỏi cấp thành phố, 162 học sinh giỏi cấp huyện.
- Tốt nghiệp các cấp: tiểu học đạt 99,98% trong đó loại khá giỏi chiếm
91,79%; Trung học cơ sở đạt 98,85% trong đó loại khá giỏi chiếm 61,21%; trung
học phổ thông đạt 94,50%; trung tâm giáo dục thường xuyên có 84,02% thí sinh
đậu tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.
Hiện cơ sở trường lớp đủ đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Toàn huyện có:
 29 trường mầm non.
 37 trường tiểu học.
 20 trường trung học cơ sở.
 7 trường trung học phổ thông.
 1 trung tâm giáo dục thường xuyên
 1 trường dạy nghề.
Tất cả các trường học trên đã phục vụ cho 60.000 người theo học.
1.2.4.3 Y tế
Trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác só được nâng cao. Huyện đã đầu tư
nâng cấp mở rộng bệnh viện trung tâm và được thành phố chấp nhận tăng qui mô
trung tâm y tế từ 180 giường lên 300 giường bệnh. Đầu tư thiết bò chuyên dùng
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
trên 3 tỉ đồng. Tổ chức mạng lưới cấp cứu ở các trạm y tế, phòng khám khu vực,
các cơ quan, xí nghiệp và 365 chốt cấp cứu.
Tính đến nay toàn huyện có:
 02 bệnh viện
 100% phường xã đều có trạm y tế (21 trạm y tế),
 Phòng khám do nhà nước quản lý: 02 cơ sở.
 Phòng khám tư nhân: 30 cơ sở.
CHƯƠNG II
SẢN XUẤT CHĂN NUÔI VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA

NGÀNH CHĂN NUÔI
2.1 Tổng quan về ngành chăn nuôi
2.1.1 Sự phân bố đàn vật nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm của cả nước phân bố tuỳ theo qui mô chăn nuôi.
Nhưng sự phân bố này không đồng đều ở các đòa phương, sự phân bố lượng vật
nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vò trí đòa lý, vốn đầu tư, diện tích đất, điều
kiện cung cấp thức ăn. Hiện nay ngành chăn nuôi đang chuyển dòch cơ cấu phát
triển theo hướng tăng cường chất lượng đàn giống và nâng cao năng suất, chuyển
dần phương thức chăn nuôi nhỏ thành chăn nuôi tập trung, thâm canh có trình độ
chuyên môn hoá cao. Nhưng nhìn chung, ngành chăn nuôi nước ta phân bố rãi
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
khắp từ Bắc vào Nam, tại các tỉnh Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Ròa…). Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển mạnh.
Tuy nhiên, mặt trái của nó là dòch bệnh dễ dàng lan tràn, chất thải chăn nuôi lan
truyền, phát tán gây ô nhiễm trên diện rộng, khó kiểm soát.
2.1.2 Qui mô chăn nuôi
Hiện nay ngành chăn nuôi nước ta phát triển theo 3 loại qui mô đó là qui mô
lớn, vừa và nhỏ tồn tại trong 3 loại hình chăn nuôi là quốc doanh, tư nhân và hộ gia
đình.
 Chăn nuôi quốc doanh và tư nhân quy mô lớn là nguồn cung cấp con giống
quan trọng cho các hộ chăn nuôi và là nơi áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật để nâng cao chất lượng giống gia súc, gia cầm. Trong khi đó, chăn nuôi hộ
gia đình có tỷ lệ tăng dần, đây là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho cả
nước. Hai loại hình chăn nuôi này đang hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển
ngành chăn nuôi. Mặc dù số lượng heo ở các cơ sở chăn nuôi quốc doanh chỉ
chiếm tỷ lệ thấp và có xu hướng ngày càng giảm, nhưng hình thức này vẫn giữ
vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển con giống, cung cấp giống cho
các hộ chăn nuôi trong khu vực. Chăn nuôi quốc doanh không đóng vai trò quan

trọng trong cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng nhưng lại có ưu điểm là nơi
có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi, đồng thời được
nhà nước hỗ trợ nên có thể có điều kiện đầu tư vào hệ thống xử lý chất thải nên ít
ô nhiễm môi trường hơn chăn nuôi gia đình. Tuy nhiên, quy mô càng lớn mức độ
tập trung chất thải càng cao, mức độ tác hại đến sức khoẻ con người và môi
trường càng lớn.
 Chăn nuôi hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm
cho thành phố nói chung và các khu vực khác nói riêng. Ngoài việc cung cấp thực
phẩm cho đời sống con người, chăn nuôi hộ gia đình cũng góp phần cải thiện kinh tế
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
người dân. Trong đó, các hộ chăn nuôi tập trung vào chăn nuôi heo là chủ yếu, vì đây
là loại gia súc dễ nuôi, có thể tận dụng được lượng thức ăn thừa từ nhà bếp. Bên cạnh
đó do tập quán dùng thòt heo và giá thực phẩm nhu cầu thòt heo trong cuộc sống cao
hơn các loại thòt gia súc, gia cầm khác, nên sản phẩm từ chăn nuôi heo dễ dàng tiêu
thụ và ổn đònh hơn. Đối với chăn nuôi gia cầm, vốn đầu tư cho gia cầm tương đối
thấp hơn so với chăn nuôi bò, heo mà thời gian thu hoạch nhanh, thò trường tiêu thụ
lớn (trong giai đoạn 1995-2000) nên nhiều hộ chăn nuôi đầu tư vào chủng loại này.
Đặc biệt từ năm 2002-2005 do dòch cúm gia cầm nên số lượng đàn gia cầm bò giảm.
Năng suất sản phẩm chăn nuôi một số thực vật trong trong quá trình giết
mổ vật nuôi, chất thải sinh ra chưa được xử lý hoặc chưa được xử lý triệt để gây
lan truyền dòch bệnh và gây ô nhiễm môi trường .
Theo thống kê của Lê Hồng Mận, năm 2001 tổng đàn lợn cả nước đạt đến
21.1 triệu con, lợn nái 2.8 triệu con (13.20% tổng đàn), sản lượng thòt lợn 544.6
nghìn tấn, chiếm 70-80% tổng sản lượng thòt các loại, có số lượng lớn phân hữu cơ
cho đồng ruộng. Song song đó, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã có những
thành tựu phát triển khá, với tốc độ tăng trưởng đầu con hàng năm 5.66%, sản
lượng thòt 5.7%, đặc biệt sản lượng trứng tăng nhanh hơn đến 3.8 tỷ quả, bình
quân xấp xỉ 50 quả/người, trong đó chủ yếu là trứng gà.

2.1.3 Cơ sở vật chất
Nước ta có nền nông nghiệp lâu đời đã tạo cho ngành chăn nuôi cơ sở vật
chất có tiềm năng lớn, nhiều giống loài có ưu thế riêng, hệ thống chuồng trại đa
dạng, công việc thu gom xử lý thủ công theo kinh nghiệm của các nông hộ. Bên
cạnh đó, cơ sở vật chất của ngành chăn nuôi luôn được củng cố và phát triển với
quy mô ngày càng lớn, đáp ứng phần nào xu thế phát triển chăn nuôi hiện nay.
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
Chăn nuôi phát triển giải quyết số lượng lớn công lao động nhà nông, tăng
nguồn thu nhập quan trọng trong gia đình.Vì vậy nhiều vùng chăn nuôi gia đình
đã chuyển dần phương thức chăn nuôi truyền thống, tự cung, tự cấp sang chăn
nuôi sản xuất hàng hoá nhất là các vùng chăn nuôi trọng điểm.
2.1.4. Vai trò của ngành chăn nuôi
Trong nông nghiệp, chăn nuôi được khẳng đònh là một ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó cung cấp một lượng thòt khá lớn cho con
người, đó là loại thức ăn giàu chất đạm không thể thiếu trong khẩu phần ăn của
người dân. Vào năm 1995, lượng thòt tiêu thụ bình quân của một người dân
TPHCM là 21kg/năm, trong đó lượng thòt heo chiếm 70%. Như vậy, lợi nhuận từ
chăn nuôi heo có thể đạt đến 15-20% của đồng vốn đầu tư. Trong những năm gần
đây, nhiều giống heo đã được tạo giống, du nhập từ nước ngoài để tăng năng suất
thòt và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.[6]
Chăn nuôi heo là một trong những ngành quan trọng của Thành Phố Hồ
Chí Minh. Nhiều cơ sở chăn nuôi heo trước đây nằm ở các huyện ngoại thành dân
cư thưa thớt nay đã trở thành những khu đông dân cư thuộc nội thành như Xí
Nghiệp chăn nuôi 19/5 nằm tại phường Linh Xuân quận Thủ Đức, Xí Nghiệp
chăn nuôi heo Gò Sao thuộc ấp 7 Thạnh Xuân quận 12, Xí Nghiệp chăn nuôi heo
3 tháng 2 nằm tại phường Linh Xuân quận Thủ Đức, Xí Nghiệp chăn nuôi heo gia
công quận Phú Nhuận, xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp nằm tại quận Thủ Đức.
Mỗi xí nghiệp đều nuôi trên 2.000 heo, mỗi ngày thải ra từ 100 đến 300 m

3
nước
thải. Trong những năm tới để phát triển bền vững sản xuất và không làm ô nhiễm
môi trường, Thành Phố Hồ Chí Minh đã có chủ trương đưa các cơ sở chăn nuôi
hiện nay ra các huyện Củ Chi, Hốc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ.
Bên cạnh đó, chăn nuôi được khuyến khích phát triển và tạo điều kiện
nâng cao tỉ trọng chăn nuôi công nghiệp, thực hiện tốt di dời các cơ sở chăn nuôi
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
gây ô nhiễm, kết hợp với bố trí lại, di chuyển các trại chăn nuôi ra vùng nông
nghiệp ổn đònh lâu dài, kết hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá các khâu sản
xuất giống, chuồng trại, thức ăn gia súc, xử lý nước thải…
Sau năm 2000, các cơ sở chăn nuôi công nghiệp được xây dựng chủ yếu ở
Củ Chi và một số vùng nông thôn ở Hóc Môn, Bình Chánh, Thủ Đức, Nhà Bè,
Cần Giơ …(tuỳ đối tượng nuôi và hạn chế tối đa ở các khu dân cư tập trung, vùng
đô thò hoá) và đạt mục tiêu phấn đấu giai đoạn 2000-2010 sẽ cung cấp sản phẩm
chăn nuôi cho khoảng 6 triệu người (hiện ngành chăn nuôi chỉ đáp ứng được 21-
37% nhu cầu thòt cho thành phố).
2.2 Ô nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi
2.2.1 Nguồn phát thải ô nhiễm
 Khối lượng chất thải chăn nuôi: Chất thải sinh ra do hoạt động chăn nuôi
bao gồm chất thải ở dạng lỏng như phân, thức ăn, ổ lót, xác gia súc, gia cầm chết,
vỏ bao bì thuốc thú y, nước tiểu, nước rửa chuồng…và khí thải chăn nuôi.
Khối lượng chất thải sinh ra từ vật nuôi phụ thuộc vào chủng loại, giống,
giai đoạn sinh trưởng, chế độ dinh dưỡng và phương thức vệ sinh chuồng trại.
Số lượng gia súc, gia cầm như hiện nay thì khối lượng chất thải hàng ngày
do ngành chăn nuôi tại Thành Phố Hồ Chí Minh thải ra đến vài trăm ngàn tấn
dưới nhiều dạng rắn, lỏng, khí.
 Thành phần chất thải

Chất thải chăn nuôi heo bao gồm chất thải rắn, lỏng và khí thải.
Bảng 2.1:Lượng phân gia súc, gia cầm thải ra hằng ngày tính trên phần trăm
trọng lượng cơ thể
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TH.S:NGUYỄN VĂN ĐỆ
Loại Gia Súc Khối lượng phân (%/trọng lượng)
Heo 6-8
Bò thòt 5-8
Bò sữa 7-8
Gà, vòt 5
(Nguồn : Lochr,1984)
2.2.2 Thành phần chất thải rắn
 Xác gia súc
Chúng có đặc tính phân huỷ sinh học, bốc mùi hôi thối lan nhanh trong
không khí và cũng như tác nhân truyền cho người và vật nuôi.Thường heo chết
sau 2 ngày là mùi sinh rất khó chòu, nếu xử lý không kòp để lâu sẽ gây tác hại rất
nghiêm trọng đến môi trường.
 Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Chăn nuôi dùng ổ lót như rơm rạ, vải,…sau một thời gian sử dụng thì phải
thải bỏ, những chất thải này có thể mang theo phân, nước tiểu và vi sinh vật gây
bệnh nên cần phải xử lý không được để ngoài môi trường.
Thức ăn thừa, thức ăn bò rơi vãi từ chăn nuôi cũng góp phần gây ô nhiễm
môi trường. Thành phần của chúng hầu hết là các chất hữu cơ dễ phân huỷ như
cám, ngũ cốc, bột cá, tôm, vỏ sò, khoáng chất,… Trong tự nhiên chất thải này bò
phân huỷ sinh ra mùi khó chòu, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
SVTH:Nguyễn Thò Như Ly
Trang 25

×