Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường KCN ven sông Thị Vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 113 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
1
1. Đặt vấn đề
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, người thành công là người biết
nắm bắt và xử lý thông tin nhanh nhất, sớm nhất và chính xác nhất. Việc ra đời và
phát triển nhanh chóng của khoa học bản đồ mà đỉnh cao là hệ thống thông tin đòa
lý GIS đã giúp cập nhật, phân tích, tổng hợp, quản lý, truy xuất thông tin dễ dàng,
nhanh chóng. Khoa học thông tin đòa lý là sự kết hợp của các ngành bản đồ, đòa lý
và công nghệ thông tin. Trong quản lý môi trường, GIS đóng vai trò vô cùng quan
trọng. GIS giúp nhà quản trò phân tích những yếu tố môi trường dựa trên hệ thống
cơ sở dữ liệu để hoạch đònh và triển khai những quyết đònh môi trường và các
chiến lược bảo vệ môi trường.
2. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường trở thành mối quan tâm
lớn của nhân loại, đặc biệt là ở những thành phố có hoạt động sản xuất công
nghiệp phát triển. Các hoạt động sản xuất công nghiệp một mặt thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhưng mặt khác lại làm gia tăng các tác động xấu đến môi trường.
Trên thế giới ngày càng sử dụng nhiều GIS và viễn thám phục vụ cho công việc
quan trắc và quản lý chất lượng môi trường cụ thể là quản lý môi trường khu công
nghiệp.
Để góp phần quản lý và bảo vệ môi trường cho khu vực ven sông Thò Vải nói
riêng và khu vực Tỉnh Bà Ròa - Vũng Tàu nói chung thì cần phải nghiên cứu ô
nhiễm môi trường do hoạt động của các khu công nghiệp ven sông Thò Vải tại
Tỉnh Bà Ròa Vũng Tàu, từ đó đề xuất những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Do vậy, đề tài “Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi
trường KCN ven sông Thò Vải, Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu” là cần thiết và cấp
bách nhằm khống chế ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng –
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
2


xây dựng tỉnh Bà Ròa - Vũng Tàu trở thành một tỉnh xanh, sạch, và phát triển bền
vững cả về kinh tế lẫn môi trường.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể đề tài là Ứng dụng GIS trong việc cung cấp cho nhà quản trò
khu công nghiệp một công cụ hỗ trợ quản lý môi trường khu công nghiệp. Đây là
phương pháp mới trong việc phân tích, cập nhật, lưu trữ dữ liệu và triển khai các
biện pháp bảo vệ môi trường thông qua hệ thống GIS.
Với mục tiêu đặt ra, đề tài lần lượt tiến hành các nội dung sau:
- Tìm hiểu cách tiếp cận và ứng dụng hệ thống thông tin môi trường trong
công tác quản lý môi trường khu công nghiệp ven sông Thò Vải thuộc Tỉnh
Bà Ròa - Vũng Tàu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS cho hệ thống quản lý môi trường khu công
nghiệp.
- Đưa ra các công cụ hỗ trợ quản lý cơ sở dữ liệu môi trường khu công nghiệp
ven sông Thò Vải.
4. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, một số nội dung chính sẽ
được thực hiện như sau:
a. Thu thập bản đồ nền về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội trong vùng
nghiên cứu làm cơ sở cho việc xây dựng các lớp thuộc tính không gian và phi
không gian đối với các thông số chất lượng môi trường trong khu công nghiệp ven
sông Thò Vải.
b. Thiết lập cơ sở dữ liệu cho vùng nghiên cứu để làm cơ sở cho quản lý môi
trường khu công nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
3
c. Ứng dụng cụ thể trong việc quản lý cơ sở dữ liệu môi trường khu công
nghiệp ven sông Thò Vải.
5. Phương thức tiến hành
















6. Phương thức nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp phân tích, phương pháp luận, phương pháp
thực tế, …
Ngoài những phương pháp trên, đề tài còn sử dụng những phương pháp nghiên
cứu chuyên ngành GIS như:
Tìm hiểu hệ thống GIS
Quản lý môi trường khu
công nghiệp
Xác đònh mục tiêu
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý
môi trường khu công nghiệp
Đưa ra các công cụ quản lý cơ
sở dữ liệu môi trường KCN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà

SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
4
- Phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu theo mô hình GIS.
- Thu thập và xử lí thông tin thuộc tính – không gian ngoài thực đòa.
- Nhập dữ liệu không gian và những dữ liệu thuộc tính đi kèm.
- Sử dụng công cụ GIS để quản lý, phân tích, và hiển thò dữ liệu về các đối
tượng chuyên đề cùng các dữ liệu khác có liên quan.
7. Giới hạn – phạm vi đề tài
Để thực hiện đề tài đảm bảo thời gian và trình độ, đề tài được giới hạn ở một
số vấn đề như sau:
- Phần tổng quan về quản lý môi trường khu công nghiệp và GIS chỉ được
trình bày ở mức kiến thức tổng quan nhằm cho chúng ta một số hiểu biết
căn bản trước khi đi vào phần ứng dụng.
- Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu GIS được tiến hành ở các khu công
nghiệp ven sông Thò Vải tại tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu.
8. Kết quả đạt được
 Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp ven sông Thò Vải.
 Cơ sở dữ liệu GIS về quản lý môi trường các khu công nghiệp ven
sông Thò Vải
 Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu GIS





Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
5
1.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TÂN THÀNH


Hình 1: Bản đồ hành chánh huyện Tân Thành
1.1.1 Điều kiện về đòa lý
Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu, là một đơn vò
hành chính mới thuộc tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu được thành lập theo nghò đònh
45/CP ngày 02/06/1994 của thủ tướng chính phủ.
Huyện nằm trên trục lộ quan trọng như quốc lộ 51, đường Mỹ Xuân – Ngãi
Giao, cách thò xã Bà Ròa 20km, cách thành phố Vũng Tàu đường bộ khoảng 45
km, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 80 km. Các tuyến giao thông này cho
phép huyện Tân Thành tiếp cận các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thành phố
Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu, tiếp cận huyện Long Khánh tỉnh Đồng Nai,
tỉnh Bình Dương, thành phố Đà Lạt và các tỉnh miền Trung.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
6
1.1.2 Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn
1.1.2.1 Khí tượng
a) Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu thuộc đòa bàn huyện Tân Thành nên khí hậu chòu ảnh
hưởng chung của khu vực: khí hậu nhiệt đới cận xích đạo. Ở đây chòu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10, mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Tháng 4 và tháng 11
trong năm là 2 tháng giao mùa.
b) Chế độ gió
Từ nhiều năm nay trên đòa bàn không có gió bão lớn. Gió mạnh nhất ghi
nhận được tối đa là tới cấp 9. Mùa mưa thònh hành gió Tây Nam, mùa khô thònh
hành gió Đông Bắc.
c) Số giờ nắng
Số giờ nắng Bà Ròa – Vũng Tàu là tỉnh có số giờ nắng thuộc loại cao trong
cả nước. Số giờ nắng trung bình tăng lên trong các tháng ở mùa khô từ 245 giờ đến

301 giờ (tháng 11 đến tháng 3) và vào mùa mưa số giờ nắng trung bình giảm từ
245 (tháng 5) xuống 194 giờ (tháng 10). Trung bình hàng năm có khoảng 2300 –
2800 giờ nắng.
Tháng 3 là tháng có số giờ nắng cao nhất trong năm: khoảng 300 giờ (trung
bình khoảng 10 giờ nắng / ngày).
Tháng 9 là tháng có số giờ nắng ít nhất trong năm: khoảng 160 – 170 giờ
(trung bình khoảng 5 – 5,5 giờ nắng/ ngày).
d) Chế độ nhiệt
Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu có nền nhiệt cao, ổn đònh, nóng ẩm quanh năm.
Nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 26,8
0
C – 27,5
0
C.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
7
Tháng 5 là tháng nóng nhất trong năm, nhiệt độ trung bình khoảng 28
o
C – 29
o
C
Tháng 12 là tháng lạnh nhất trong năm, nhiệt độ trung bình khoảng 25
o
C – 26
o
C
e) Độ ẩm không khí
Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm là 28,1 mb. Trong các tháng mùa khô (từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau) độ ẩm tuyệt đối trung bình có giá trò thấp: từ

24,3mb đến 30,7 mb.
Độ ẩm trung bình thay đổi từ 75% (tháng 4) đến 84% (tháng 9, tháng 10);
độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%.
f) Chế độ mưa
Kết quả khảo sát về lượng mưa tại tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu trong nhiều năm
như sau:
- Lượng mưa trung bình năm: 1.508mm
- Lượng mưa cao nhất năm: 3.955mm
- Lượng mưa nhỏ nhất năm: 344mm
Trong năm lượng mưa trong mùa mưa là chủ yếu, chiếm khoảng 90% lượng
mưa hàng năm và tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình là
200 – 250mm/ tháng.







Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
8
1.1.2.2 Thuỷ văn

Hình 2: Hệ thống sông ở Bà Ròa – Vũng Tàu
Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu có 3 hệ thống sông chính là sông Thò Vải, sông Dinh và
sông Ray.
Sông Thò Vải dài 32 km (phần chạy qua tỉnh dài 25km) rộng trung bình 600 –
800m, sâu từ 10-40m hướng chảy của sông gần như song song với quốc lộ 51 rất
thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống cảng nước sâu đón tàu từ 30 – 80 nghìn tấn.

Sông Ray dài 120 km, phần qua tỉnh dài 40 km đã và đang xây dựng được nhiều
hồ và đập dâng, đáng kể nhất là hồ Sông Ray với dung tích 100 -140 triệu m
3
nước
là nguồn cung cấp nước quan trọng cho nhà máy cấp nước sinh hoạt và công
nghiệp của tỉnh trong tương lai với công suất thiết kế từ 400.000 – 450.000
m
3
/ngày đêm.
Sông Dinh dài 35 km, phụ lưu gồm các suối Châu Pha, Đá Đen, Suối Non, Suối
Nghệ, Suối Cầu … cho tổng lượng dòng chảy bình quân năm là 238 triệu m
3
. hệ
thống sông Dinh là nguồn cung cấp nước cho các nhà máy sản xuất nước sinh hoạt
có tổng công suất thiết kế 95.000 m
3
/ngày đêm hoạt động bảo đảm cung cấp nước
sạch cho các KCN ở huyện Tân Thành và khu đô thò mới Phú Mỹ.


Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
9
1.1.3 Điều kiện về kinh tế xã hội
Sự hoạt động và phát triển của khu vực nghiên cứu sẽ nằm trong tổng thể phát
triển kinh tế xã hội chung của huyện Tân Thành và có những tác động nhất đònh
đến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trên cơ sở đó, điều kiện kinh tế xã hội
của khu vực nghiên cứu được đặt trong tổng thể kinh tế xã hội của huyện Tân
Thành.
Huyện Tân Thành bao gồm 9 xã và 1 thò trấn (Phú Mỹ) với tổng diện tích đất tự

nhiên của toàn huyện là 33.794,04 ha (chiếm 17,02% diện tích đất tự nhiên toàn
tỉnh). Dân số của toàn huyện là 103.176 người, trong đó thành thò là 12.970 người
(12,5%), nông thôn là 90,269 người (87,5%). Tỷ lệ gia tăng dân số hiện nay là
1,135%.
Huyện Tân Thành phía Đông giáp huyện Châu Đức, phía Tây giáp huyện Cần
Giờ (TP.Hồ Chí Minh) và Thành phố Vũng Tàu, phía Nam giáp thò xã Bà Ròa, phía
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, là một huyện cửa ngõ của hệ thống vùng kinh tế mở, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là nơi tập trung nhiều nhất các KCN tập
trung như KCN Mỹ Xuân A1, B1, Phú Mỹ 1, Cái Mép …
Nhờ sự quan tâm của các cấp chính quyền, trong những năm gần đây nền kinh tế
xã hội của huyện phát triển mạnh mẽ trên đòa bàn huyện, kéo theo sự phát triển
toàn diện trên tất cả các lónh vực y tế, giáo dục, nông nghiệp, công nghiệp …
1.1.3.1 Về kinh tế
Về tổng thể, huyện Tân Thành nằm trong vành đai công nghiệp nối Bà Ròa –
Vũng Tàu với Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh. Ở Tân Thành hiện có các
KCN tập trung như: KCN Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Cái Mép … Nhiều công trình lớn đã
đi vào hoạt động như: Nhà máy thép Vinakyoei xuất xưởng mỗi năm gần 240.000
tấn thép; nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ II đã hoà vào lưới điện quốc gia với sản
lượng điện thương phẩm trên 1.080 triệu kwh, nhà máy gạch men Mỹ Đức mỗi
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
10
năm xuất xưởng trên 24 triệu viên gạch, cảng Bà Ròa Serece có sản lượng bốc dỡ
qua cảng mỗi năm đạt trên 500.000 tấn hàng hoá. Hoạt động công nghiệp trên đòa
bàn đã tạo ra một diện mạo mới về kinh tế – xã hội và từ đó, huyện Tân Thành
cũng đã xác đònh cơ cấu phát triển kinh tế là: Công Nghiệp – thương mại , dòch vụ
– nông nghiệp.
Riêng xã Tóc Tiên, trong những năm gần đây, các số liệu cho thấy sự phát triển
vượt bậc, sự thay đổi cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tạo nên lợi thế tiềm năng cho đầu
tư phát triển ngành công nghiệp ở xã.

a) Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Mạng lưới thương mại – dòch vụ của huyện Tân Thành Phát triển rộng khắp
từ thò trấn đến các xã. Toàn huyện có gần 3.153 cơ sở kinh doanh thương mại dòch
vụ. Hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, lónh vực văn hoá –
xã hội và an ninh quốc phòng trên đòa bàn cũng có bước tiến bộ. Trong những năm
qua, huyện Tân Thành đã quan tâm đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá,
trường học, trạm xá, lưới điện, các trung tâm văn hoá … nên đã góp phần đổi mới
bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần cho người dân.
b) Nông nghiệp
• Công tác trồng trọt
Công tác trồng trọt có những bước tiến bộ vượt bậc trong hai quý đầu năm
2007, cụ thể:
- Diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân: 211/211 ha, đạt 100% so với kế hoạch.
- Diện tích gieo trồng vụ Hè thu là 408/402 ha, đạt 101% so với kế hoạch.
- Diện tích đất gieo trồng cỏ: 38 ha

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
11
- Công tác chuyển đổi cây trồng: chuyển từ đất màu sang trồng Điều cao sản
là 3 ha.
• Công tác chăn nuôi
- Tổng đàn bò hiện nay: 1532 con, giảm 46 con so với cùng kỳ.
- Tổng đàn heo hiện nay: 2760 con, tăng 780 con so với cùng kỳ.
- Gia cầm: 31.052 con (trong đó gà công nghiệp 21.000 con).
- Dê: 794 con, giảm 247 con so với cùng kỳ.
• Công tác tiêm phòng gia súc gia cầm
Tiêm lở mồm long móng:
- Trâu bò: 1432 con chiếm 92,47% trên tổng đàn.

- Dê: 722 con chiếm 90,93% trên tổng đàn.
- Heo: 2.556 con chiếm 92,61% trên tổng đàn.
Tiêm phòng dòch cúm gia cầm 2 đợt có 374 hộ với tổng đàn 10.168 con gà và
1.436 con vòt (riêng 2 trại chăn nuôi gà ở ấp 4 và ấp 2 do công ty chăn nuôi đầu tư
trực tiếp tiêm).
• Công tác khuyến nông
- Tập huấn 5 lớp (3 lớp trồng trọt, 2 lớp chăn nuôi)
- Tổng số người tham dự: 182 người.
• Giao thông thủy lợi
- Vận động nhân dân mở mới đường tổ 1 ấp 1 dài 500m bằng với nguồn vốn
vận động.
- Thẩm đònh hồ sơ báo cáo kỹ thuật 2,65 km đường thấm nhựa (ấp 3, ấp 4, ấp
5) đã đưa vào sử dụng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
12
- Đang lập hồ sơ khảo sát kéo điện trung thế 3 pha tuyến đường tổ 3 ấp 4 dài
0,9 km (nguồn vốn do Công ty khai thác đá đầu tư)
c) Thương mại – dòch vụ
Toàn xã có 93 cơ sở sản xuất kinh doanh Thương mại và Dòch vụ, trong
đó có một công ty TNHH.
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2007 là 3.826.000.000 đ. Trong đó:
• Thương mại: 2.606.000.000đ
• Dòch vụ: 1.220.000.000đ
So với kế họạch đạt 51% so với cùng kỳ tăng 17,3%.
1.1.3.2 Về văn hoá – xã hội
a) Văn hoá thông tin – thể dục thể thao
Trong 6 tháng đầu năm 2007, lónh vực văn hoá thông tin có những chuyển biến
tích cực
- Phát thanh tại chỗ : 540 giờ, tăng 20% so với cùng kỳ.

- Phát thanh lưu động: 240 giờ, tăng 10% so với cùng kỳ.
- Cắt dán 700m băng rôn: kẻ, vẽ 12 m
2
pano, tăng 60% so với cùng kỳ
b) Nếp sống văn minh, gia đình văn hoá
- Tổ chức hội nghò sơ kết 5 năm thực hiện Nếp sống văn minh – Gia đình văn
hoá, có 60 hộ tiêu biểu về dự hội nghò sơ kết cấp xã, 10 hộ tiêu biểu dự hội
nghò cấp huyện.



Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
13
c) Y tế
Trong 6 tháng đầu năm 2007, công tác y tế đã đạt được là
- Khám và chữa bệnh: 1.287/2418 đạt 51%
- Quản lý điều trò bệnh lao: 37 trường hợp
- Thực hiện đầy đủ các chương trình y tế chuẩn quốc gia
1.2 GIỚI THIỆU CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VEN SÔNG THỊ VẢI
THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU




KCN MỸ XUÂN A
KCN MỸ XUÂN A2
KCN PHÚ MỸ I
KCN CÁI MÉP
SÔNG THỊ VẢI


Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
14
1.2.1 Khu công nghiệp Mỹ Xuân A
Chủ đầu tư: Công ty đầu tư phát triển đô thò và khu công nghiệp
Đòa điểm: xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Ròa - Vũng Tàu. Nằm cạnh
quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí Minh 65 km, cách cảng Phú Mỹ 6 km.
Tổng diện tích khu công nghiệp: 269,2 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp
171ha.
Chức năng KCN: công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, cơ
khí, chế tạo thiết bò điện, viễn thông và điện tử.
Hệ thống đường giao thông nội bộ:
- Đường trục chính (lộ giới 35m): tổng chiều dài 3.600m
- Đường nhánh (lộ giới 28 & 24 m): tổng chiều dài 2.364m
Hệ thống cấp điện:
- Nguồn điện chính: nhà máy điện Phú Mỹ
- Truyền tải bằng đường dây 110KV với tổng công suất 33.400KVA.
Hệ thống cấp nước: cho đến năm 2000 nguồn nước chính cung cấp cho KCN là 6
giếng khoan, với công suất 5.000m
3
/ngày. Giai đoạn kế tiếp sẽ sử dụng nước mặt
từ hồ Châu Pha – Đá đen với công suất 10.000m
3
/ngày.
Hệ thống xử lý nước thải: nước thải được xử lý cục bộ ngay tại nhà máy sau đó
được dẫn đến trạm xử lý tập trung và cho thoát ra sông Thò Vải.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy: có trạm phòng cháy chữa chất chung cho toàn
KCN. Mỗi nhà máy trong KCN phải xây dựng lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy chuyên ngành riêng.

Hệ thống xử lý rác: rác được phân loại và xử lý sơ bộ, sau đó được chở tới nhà
máy xử lý chất thải KCN Mỹ Xuân A.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
15
Các dự án khuyến khích đầu tư: công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí,
công nghiệp nặng, công nghiệp khác …
Giá cho thuê đất:
• Trả từng năm: 1,20 USD/m
2
/năm
• Trả 5 năm 1 lần: 1,05 USD/m
2
/năm
• Trả 10 năm 1 lần: 0,90 USD/m
2
/năm
• Trả 20 năm 1 lần: 0,70 USD/m
2
/năm
• Trả 30 năm 1 lần: 0,60 USD/m
2
/năm
• Trả 40 năm 1 lần: 0.50 USD/m
2
/năm
• Trả 50 năm 1 lần: 0,40 USD/m
2
/năm
Giá điện: theo quy đònh của Ban vật giá Chính Phủ.

Giá nước: 3.200 đ/m
3
(chưa có VAT)
Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng: hoàn chỉnh 70%.
1.2.2 Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2
Vị trí địa lí:
• KCN Mỹ Xuân A2 nằm trên đòa bàn xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Ròa – Vũng Tàu, phía Bắc giáp KCN Mỹ Xuân , phía Đông Nam giáp Quốc lộ
51, phía Tây Nam tuyến điện cao thế, cảng Mỹ Xuân và sông Thò Vải.
• KCN Mỹ Xuân A2 nằm ở vò trí trung tâm đối với các thành phố lớn của
Vùng Kinh Tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN), cách trung tâm Thành phố Biên
Hoà khoảng 45 km theo Quốc lộ 51, cách Thành phố Vũng Tàu 51 km theo Quốc
lộ 51 và cách Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCm) 65 km.
Diện tích: 312,8ha, trong đó diện tích đất cho thuê là 222,9ha
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
16
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng: Công ty Liên doanh CPK
Bentham (Liên doanh giữa Công ty xây dựng – thương mại – dòch vụ Châu Phụng
và Công ty Bentham International Co.Ltđ. (Đài Loan).
Các dự án khuyến khích đầu tư:
• Liên doanh góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
• Công nghiệp cơ khí
• Chế tạo thiết bò điện, điện tử, viễn thông
• Sản xuất vật liệu xây dựng
• Công nghiệp gắn với cảng
• Công nghiệp khác
Giá thuê đất và phí sử dụng hạ tầng: dự kiến là 1,2 USD/m
2
/năm. Nếu trả một

lần cho nhiều năm thì sẽ được giảm giá là 1,5%/ năm nhưng tối đa không giảm giá
quá 30%.
1.2.3 Khu công nghiệp Phú Mỹ 1
Chủ đầu tư: Công ty đầu tư và khai thác hạ tầng KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ
1 tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu ( IZICO)
Đòa điểm: thò trấn Phú Mỹ, hên Tân Thành, tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu. Nằm
dọc theo quốc lộ 51, cách TPHCM 75 km, cách TP.Vũng Tàu 40km.
Tổng diện tích KCN: 954,4 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp 651 ha.
Chức năng KCN: công nghiệp nặng như: vật liệu xây dựng, điện, phân bón,
thép, hoá chất, kho tàng, bến bãi.
Tổng vốn đầu tư: 879,44tỷ VND


Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
17
Hệ thống đường giao thông nội bộ:
• Đường trung tâm (lộ giới 46 m): tổng chiều dài 1.500m
• Đường trục chính:
Loại mặt cắt 2-2(lộ giới 50m): tổng chiều dài 4.191m
Loại mặt cắt 4-4(lộ giới 31m): tổng chiều dài 13.943m
• Đường nhánh (lộ giới 23m): tổng chiều dài 5.180m
Hệ thống cấp điện:
• Nguồn cung cấp: nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ
• Xây dựng đường dây 110 KV lộ kép từ trạm phân phối 110KV của nhà
máy nhiệt điện Phú Mỹ đến 2 trạm biến áp 110/22V đặt tại KCN với công
suất là 2x40 MVA và 2x63 MVA.
Hệ thống cấp nước:
• Sử dụng nguồn nước ngầm Mỹ Xuân, nguồn nước mặt Tóc Tiên và Phú
Mỹ với công suất là 40.000m

3
/ngày đêm.
Hệ thống xử lý nước thải:
• Tập trung nước thải công nghiệp để xử lý 2 lần theo tiêu chuẩn môi trường
nước thải công nghiệp TCVN 5945 – 1995. Sau đó nước thải được làm
sạch trong điều kiện tự nhiên bằng hồ điều tiết.
• Hai trạm làm sạch nước thải với công suất trung bình 18.000m
3
/ngày
Hệ thống thoát lũ: hệ thống thoát nước mưa thiết kế theo nguyên tắc bám theo
đòa hình sao cho thoát nhanh nhất. Chia làm 3 khu vực thoát nước: sông Thò Vải,
suối Dao, hồ điều tiết.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
18
Hệ thống phòng cháy chữa cháy: có trạm phòng cháy chữa cháy chung cho toàn
KCN. Mỗi nhà máy trong KCN phải xây dựng lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy chuyên ngành riêng.
Hệ thống xử lý rác: khu chứa rác tập trung rộng 7 ha, được phân loại và chuyển
đến nhà máy xử lý phế thải.
Các dự án khuyến khích đầu tư:
• Liên doanh góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp nặng gắn
liền với cảng nước sâu Thò Vải, công nghiệp điện, hoá chất, phân bón,
sản xuất thép, vật liệu xây dựng, công nghiệp sử dụng khí đốt, công
nghiệp có quy mô lớn, kho tàng bến bãi.
Giá cho thuê đất và phí sử dụng hạ tầng:
+ Trả từng năm: 1.33 USD/m
2
/năm
+ Trả 5 năm 1 lần: giảm 10%.

+ Trả 10 năm 1 lần: giảm 20%.
+ Trả 20 năm 1 lần: giảm 40%.
+ Trả 1 lần cho toàn bộ thời gian hoạt động dự án: giảm 50%
Giá điện: theo quy đònh của Ban vật giá chính phủ.
Giá nước: 3.200 đ/m
3
(chưa có VAT)
Ghi chú: Giá cho thuê lại đất đã có hạ tầng và giá nước nêu trên chưa bao gồm
thuế GTGT.




Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
19
1.2.4 Khu công nghiệp Cái Mép
Đòa điểm: tại xã Phước Hoà, huyện Tân Thành, giáp sông Thò Vải và quốc lộ
51.
Diện tích: 670 ha, diện tích đất công nghiệp 449ha.
Tổng vốn đầu tư: 849,5 tỷ đồng
Chủ đầu tư: Tổng công ty xây dựng Sài Gòn
Mục tiêu dự án: xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN: hệ thống đường giao thông;
cấp điện; cấp và thoát nước; xủ lý chất thải; thông tin liên lạc và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật đã được tạo ra
Các dự án khuyến khích đầu tư:
• Chế biến các sản phẩm sau lọc dầu;
• Sản xuất thép, kho chứa, bồn chưa;
• Sử chữa tàu biển;
• Các dự án sản xuất công nghiệp có gắn với cảng nước sâu Cái Mép .

Giá đất cho thuê và phí sử dụng hạ tầng dự kiến:
+ Trả từng năm: 1,4 USD/m
2
/năm
+ Trả 5 năm 1 lần: 1,21 USD/m
2
/năm
+ Trả 10 năm 1 lần: 1,05 USD/m
2
/năm
+ Trả 15 năm 1 lần: 0,9 USD/m
2
/năm
+ Trả 20 năm 1 lần: 0,8 USD/m
2
/năm



Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
20
1.3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1 Chất lượng không khí
Đối với các nhà máy đang đi vào hoạt động hiện nay vẫn chưa kiểm soát được
mức độ ô nhiễm môi trường trong khí thải thoát ra từ các ống khói của các nhà
máy hoạt động trong các KCN.
Trong năm 2005, trung tâm quan trắc và phân tích chất lượng môi trường của
tỉnh đã tiến hành quan trắc môi trường không khí tại: hai KCN là KCN Phú Mỹ 1
và KCN Mỹ Xuân A; khu vực nhà máy nhiệt điện Bà Ròa; khu vực gần hàng rào

nhà máy xử lý khí Dinh Cố I và Dinh Cố II. Kết quả phân tích và đánh giá về chất
lượng môi trường không khí tại KCN và khu vực gần các nhà máy được thể hiện ở
bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1: Kết quả phân tích môi trường không khí trong KCN Phú Mỹ
Kết quả phân tích Chỉ tiêu Đơn vò
Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV
TCVN
5937:1995
trung bình
1h
TCVN
5949:1995
(từ 6h – 18h)
Độ ồn
Db 82.5 80.5 80.8 80.5 - 75
Bụi lơ lửng
Mg/m
3
- - 0.36 0.47 0.3 -
CO
Mg/m
3
<5 <5 <5 <5 40 -
NO
2

Mg/m
3
- <0.01 <0.01 <0.01 0.4 -
SO

2

Mg/m
3
<0.01 <0.01 <0.01 <0.01 0.5 -
(Nguồn: Ban quản lý các KCN Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu)
Bảng 2: Kết quả phân tích môi trường không khí trong KCN Mỹ Xuân
Kết quả phân tích Chỉ tiêu Đơn vò
Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV
TCVN
5937:1995
trung bình
1h
TCVN
5949:1995
(từ 6h –
18h)
Độ ồn
dB 82.5 80.5 80.8 80.5 - 75
Bụi lơ lửng
Mg/m
3
- - 0.36 0.47 0.3 -
CO
Mg/m
3
<5 <5 <5 <5 40 -
NO
2


Mg/m
3
- <0.01 <0.01 <0.01 0.4 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
21
SO
2

Mg/m
3
<0.01 <0.01 <0.31 <0.01 0.5 -
(Nguồn: Ban quản lý các KCN Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu )
Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí đã được trình bày ở
trên cho thấy:
• Độ ồn đo được dao động từ 80.5 dB đến 82.5 dB đều vượt giới hạn tiêu
chuẩn TCVN 5949:1995 (từ 6h – 18h) cho phép.
• Còn các chỉ tiêu đo khác như : Bụi lơ lửng, nồng độ các khí CO, NO
2
, SO
2

còn nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 5937:1995 trung bình 1h.
+ Kết luận:
Theo kết quả quan trắc môi trường không khí tại các KCN trong năm 2005, cho
thấy:
• Môi trường tại các KCN vẫn chưa bò ô nhiễm bởi các loại khí gây ô nhiễm
như CO, NO
2
, SO

2
. Hầu hết nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937:1995
trung bình 1h. Vì hầu hết các dự án đầu tư vào các KCN này còn rất hạn chế và
chưa có các nhà máy thuộc loại hình công nghiệp nặng.
• Tiếng ồn đo được xung quanh các nhà máy thuộc các KCN Phú Mỹ I và
Mỹ Xuân A đều vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5949:1995 (từ 6h – 18h). Nguyên
nhân chủ yếu là do các phương tiện giao thông vận tải lưu thông từ trong các KCN
gây ra.
• Hàm lượng bụi lơ lửng đo được tại một số KCN điển hình đã vượt tiêu
chuẩn cho phép TCVN 5937:1995 trung bình 1h. Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng
trong các KCN này chưa hoàn thành và số lượng phương tiện giao thông tương đối
lớn.
• Xung quanh các khu vực ngọn lửa nhà máy điện Bà Ròa, khu vực gần hàng
rào nhà máy xử lý khí Dinh Cố I và Dinh Cố II cho thấy: Vẫn chưa bò ô nhiễm các
chất gây ô nhiễm không khí như : SO
2
, CO, NO
2
và bụi lơ lửng. Tuy nhiên theo kết
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
22
quả quan trắc đợt I năm 2003 (vào mùa khô) cho thấy đã bò ô nhiễm nặng hàm
lượng khí H
2
S tại khu vực nhà máy Dinh Cố I và Dinh Cố II. Ngoài ra vào một số
thời điểm quan trắc tiếng ồn đã vượt qua tiêu chuẩn cho phép ở cả 3 khu vực này.
Căn cứ vào loại hình sản xuất của các nhà máy trong các KCN, nguồn phát
sinh các chất gây ô nhiễm không khí như sau:
• Khói thải từ nguồn đốt nhiên liệu

Rất nhiều các ngành công nghiệp hoạt động tại các KCN đều sử dụng các
loại nhiên liệu khác nhau làm chất đốt nhằm cung cấp năng lượng cho các quá
trình công nghệ khác nhau. Cụ thể như:
- Các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm sử dụng nhiên liệu cấp nhiệt
cho các công đoạn nấu, hấp, sấy, …
- Các nhà máy giấy, cơ khí, nhựa, cao su, … sử dụng nhiên liệu làm chất
đốt cho lò hơi.
- Nhiên liệu cho các máy phát điện dự phòng.
- Nhiên liệu cho nhà máy điện tuabin khí.
• Các loại khí thải từ các dây chuyền công nghệ
Tuỳ theo các loại hình công nghệ sẽ có các loại khí thải chứa bụi hoặc hơi
khí độc tương ứng. Sơ bộ chúng ta có thể nhận diện được các chất ô nhiễm không
khí tương ứng với loại ngành nghề như sau:
¾ Các chất ô nhiễm không khí dạng hạt.
Thuộc loại này là các chất ô nhiễm lơ lửng trong không khí bao gồm:
- Bụi: sinh ra trong các quá trình sản xuất, có kích thước từ vài µm đến
hàng ngàn µm.
- Bụi sương: là các hạt chất lỏng ngưng tụ có kích thước từ 20-500µm.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
23
- Khói nhạt: là các phần rắn do thể hơi ngưng tụ lại.
Trong các ngành nghề đang hoạt động trong KCN thì các ngành lương thực,
thực phẩm, các ngành sản xuất các sản phẩm kim loại, các ngành cơ khí, các
ngành nhựa, các ngành chế biến gỗ, ngành sợi, dệt, … là những ngành có khả
năng sinh bụi nhiều, gây ảnh hưởng đến môi trường.
Các chất ô nhiễm dạng khí: thuộc loại này có rất nhiều, rất đa dạng tuỳ thuộc
vào loại hình công nghiệp. Căn cứ vào các ngành nghề được đầu tư trong các KCN
này chúng ta có thể xác đònh được các loại ô nhiễm không khí dạng khí bao gồm:
- Các hợp chất lưu huỳnh: bao gồm các acid Sulfua (SO

2
, SO
3
) và Sunfit
Hydro (H
2
S). Những loại khí này sản sinh ra từ các các ngành công nghiệp như cao
su, sản xuất kim loại …
- Các hợp chất Nitơ: Như các khí NO, NO
2
sinh ra từ các ngành sản xuất kim
loại, đồ nhựa, hàng kim khí, …
- Các hợp chất Clo như Clo và Clorua Hydro sinh ra từ các quá trình mạ kim
loại, chất dẻo, …
- Các hợp chất Flo như Florua Hydro phát sinh từ các ngành công nghệ gốm
sứ, công nghiệp hoá học, …
- Các hợp chất Carbon như CO, CO
2
.
- Các chất khí hữu cơ như Hydrocarbon và dẫn xuất của Hydrocarbon.
• Khí thải từ hoạt động giao thông vận tải.
Để đảm bảo cho hoạt động trong các KCN, một lượng lớn phương tiện vận tải
chuyên chở hàng hoá, nguyên liệu lưu thông trên các tuyến đường trong khu vực
KCN. Và các phương tiện vận tải với nguyên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu
diezel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm
không khí như NO
2
, C
x
H

y
, CO, CO
2
, …
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
24
• Khí thải từ khu xử lý rác
Trong KCN có khu xử lý rác thải công nghiệp, tồn trữ rác thải trước khi Công
ty vệ sinh vận chuyển đến bãi rác. Việc tồn trữ các loại rác thải này có thể phát
sinh ra mùi hơi do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ có trong rác thải.
• Khí thải từ hoạt động sinh hoạt khác của con người.
Những hoạt động của con người như sản phẩm chạy do đốt nhiên liệu phục
vụ bữa ăn, bụi và khói thải do hoạt động vận chuyển, khói thuốc do hút thuốc lá,
… cũng sản sinh ra nhiều chất thải gây ô nhiễm không khí.
1.3.2 Chất lượng nước mặt và nước thải
Sự ô nhiễm nước thải tại các KCN trên đòa bàn Tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu
đang là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý môi trường và các ban, ngành
có liên quan. Hầu như tất cả các KCN đang hoạt động trên đòa bàn tỉnh đều chưa
có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chủ yếu nước dẫn từ các nhà máy, xí nghiệp
hoạt động trong các KCN hầu như chưa có hệ thống thoát nước bẩn và các nhà
máy xí nghiệp hoạt động trong các KCN hầu như chưa có hệ thống xử lý nước
thải. Đa số nước thải từ các nhà máy đều được thoát chung với hệ thống thoát
nước mưa và được dẫn vào hệ thống công cộng chung của KCN rồi chảy vào hệ
thống thoát nước mặt như nước sông, nước biển,… làm ô nhiễm chất lượng nguồn
nước mặt này. Nguyên nhân vấn đề xử lý nước thải của các nhà máy xí nghiệp
trong KCN nói riêng và trên đòa bàn thành phố nói chung vẫn chưa được các
doanh nghiệp, chủ đầu tư quan tâm, xử lý chủ yếu là nguồn kinh phí đầu tư cho hệ
thống xử lý nước thải tương đối cao và các biện pháp chế tài còn nhiều hạn chế.
Hiện nay tỉnh đang có chương trình hỗ trợ về vốn cho doanh nghiệp trong việc xây

dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn và những biện pháp chế tài trong vấn
đề quản lý môi trường sẽ được triển khai trong tương lai, hy vọng vấn đề nước thải
sẽ dần dần được cải thiện.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thò Thanh Thảo
25
Trong 09 KCN được thành lập có 06 KCN có dự án đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh (Đông Xuyên, Cái Mép, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân B1, Mỹ
Xuân A); 03 KCN đang thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng ( Phú Mỹ II, Mỹ Xuân B1 –Đại Dương, Mỹ Xuân B1 – Tiến
Hùng). Hiện chỉ có KCN Mỹ Xuân A2 đã có hệ thốn xử lý nước thải tập trung tạm
thời công suất 2.500m
3
/ngày đêm, các KCN còn lại đều chưa xây dựng. Kết quả
thực hiện đến thời điểm hiện nay cụ thể như sau:
- KCN Phú Mỹ I: Chủ đầu tư là công ty IZICO. Đây là dự án sử dụng vốn
vay tín dụng hỗn hợp của Đan Mạch, đã được UBND tỉnh phê duyệt theo quyết
đònh số 4623/QĐ.UB ngày 02/07/2004 với quy mô giai đoạn 1 công suất 2.500m
3
/
ngày đêm, tổng mức đầu tư là 36,531 tỷ đồng (trong đó vốn ODA: 26,642 tỷ đồng,
vốn đối ứng 9.889 tỷ đồng). Do thời gian thực hiện thủ tục vay vốn kéo dài nên
cần phải cập nhật lại giá cả theo đúng thời điểm hiện tại. Sau khi cập nhật tổng
mức đầu tư cho giai đoạn 1 của dự án là 53,172 tỷ đồng. Tại thời điểm khảo sát
năm 2000, phía Bộ Ngoại Giao Đan Mạch đề nghò chỉ cho vay với mức dưới 2,5
triệu USD để đầu tư cho giai đoạn 1 của dự án. Để tránh phải xin điều chỉnh lại
vốn vay, phía Đan Mạch đề xuất phía Việt Nam tự tài trợ xây dựng cơ bản và
phần móng cọc với số tiền là 20,535 tỷ đồng. Hiện công ty IZICO đang chờ Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư trình UBND tỉnh xin ý kiến đồng ý với đề nghò của phía Đan
Mạch đồng thời có cam kết bố trí vốn cho dự án.

- KCN Đông Xuyên: Dự án nhà máy xử lý nước thải của KCN Đông Xuyên
công suất 3000 m
3
/ngày đêm sử dụng vốn ngân sách đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại quyết đònh số 2226/QĐ-UBND ngày 28/06/2007 với tổn mức đầu tư
24.588 triệu đồng, thời gian thực hiện dự án là 12 tháng (09/2007 – 9/2008)
- KCN Mỹ Xuân A: Tồng công ty IDICO đang thiết kế tập trung với công
suất giai đoạn 1 là 4000 m
3
/ngày đêm và cam kết sẽ hoàn thành vào cuối tháng

×