Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hậu Giang
BÁO CÁO THAM LUẬN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
VÀ DẠY HỌC
I- Đặt vấn đề:
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, nhân loại đã phát minh và chứng
kiến sự tiến triển thần kỳ của công nghệ thông tin (CNTT). Những thành tựu của
CNTT đã góp phần rất quan trọng cho quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế
tri thức và xã hội thông tin mang tính chất toàn cầu.
Công nghệ thông tin cũng thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo
ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ, bao gồm:
Công nghệ dạy và học: CNTT làm thay đổi nội dung, hình thức và phương
pháp dạy học một cách phong phú. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận
kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo
lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ
thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương tác hai chiều với các
phương tiện đa truyền thông (multimedia) như âm thanh, hình ảnh, video,.. mà đỉnh
cao là e-learning (học trực tuyến qua mạng Internet).
Công nghệ quản lý giáo dục: làm thay đổi phương thức điều hành và quản lý
giáo dục, hỗ trợ công cuộc cải cách hành chính để quản lý các hoạt động giáo dục và
đào tạo hiệu quả hơn.
II-Thực trạng:
Sau khi chia tách từ tỉnh Cần Thơ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy
học, đặc biệt là phục vụ cho việc dạy tin học và ứng dụng CNTT của tỉnh Hậu Giang
thuộc vào diện khó khăn nhất của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều trường
THCS, trường THPT trong tỉnh gần như chưa được đầu tư về cơ sở vật chất cho hoạt
động dạy và học của môn tin học cũng như ứng dụng CNTT. Một số trường THCS
thuộc dự án phát triển giáo dục được trang bị máy tính nhưng với số lượng rất hạn chế
không đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh. Chưa có chương trình hoạt động
thống nhất về việc khai thác cũng như ứng dụng CNTT và giảng dạy tin học cho học
sinh.
Đa số cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế về trình độ tin học, kỹ năng sử
dụng máy vi tính.
Chất lượng giáo dục còn thấp so với các tỉnh khó khăn của khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.
1
II- Quá trình tổ chức thực hiện:
Để từng bước đưa chất lượng giáo dục Hậu Giang phát triển, rút ngắn chênh
lệch so với các tỉnh trong khu vực, ngành giáo dục tỉnh nhà có nhiều việc phải làm
trong đó các giải pháp cơ bản là xây dựng đội ngũ, đầu tư trang thiết bị và đổi mới
công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học.
Với ý thức sâu sắc rằng CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực và hữu hiệu cho các
hoạt động giáo dục. Do đó, trong nhiều giải pháp, ngành giáo dục Hậu Giang chọn
giải pháp đột phá là đưa tin học vào nhà trường: ứng dụng CNTT vào việc đổi mới
công tác quản lý và phương pháp giảng dạy.
Thực hiện giải pháp trên, Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang đã làm tham mưu
UBND tỉnh Hậu Giang phê duyệt đề án “Tin học hóa ngành giáo dục tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2006-2010”. Đó chính là cơ sở, là tiền đề và là kim chỉ nam định hướng cho
ngành giáo dục tổ chức thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng CNTT.
1- Công tác bồi dưỡng giáo viên:
Xác định Con người là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành
công trong việc ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy. Do đó, việc quan
tâm chỉ đạo phổ cập tin học từ chứng chỉ A trở lên cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên được thực hiện thường xuyên. Mỗi năm Sở giao chỉ tiêu cho từng trường,
từng phòng Giáo dục và Đào tạo phải từng bước nâng cao số lượng và chất lượng bồi
dưỡng đội ngũ về tin học.
Hiện tại có 63,5% cán bộ quản lý và giáo viên thuộc các phòng Giáo dục và
Đào tạo đạt trình độ tin học từ chứng chỉ A trở lên, đối với các trường THPT tỷ lệ
trên là 98,9%.
Tất cả kinh phí bồi dưỡng có được chủ yếu từ nguồn xã hội hóa. Hằng năm Sở
cũng thường xuyên tổ chức cho các trường THPT, THCS trong tỉnh các lớp tập huấn
cho giáo viên sử dụng các phần mềm ứng dụng vào việc giảng dạy các bộ môn.
Nhằm phát động phong trào ứng dụng CNTT, năm 2004 Sở đã tổ chức cuộc
hội thảo với qui mô lớn với sự tham gia báo cáo tham luận của các đơn vị bạn ở tỉnh
ngoài và các đơn vị khác như hội tin học Cần Thơ, trường ĐH Cần Thơ, Sở KHMT
Cần Thơ, Sở Giáo dục Đào tạo Đồng Nai…
Để đưa phong trào ứng dụng CNTT rộng khắp các trường, từ năm 2004 đến nay
Sở đã liên tục tổ chức các hội thảo về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy với sự
tham gia của các trường phổ thông trong tỉnh, bình quân có 6 cuộc hội thảo cho mỗi
năm học
Hằng năm Sở đều đưa phong trào thi “Giáo viên sáng tạo” vào cuộc thi truyền
thống của ngành, đến năm học 2007 - 2008 đã tổ chức được lần thứ 4. Mỗi năm với
một chủ đề riêng. Qua từng năm, số giáo viên tham gia tăng lên rõ rệt. Năm 2008 chủ
đề là sáng tạo trong thiết kế bài giảng qua ứng dụng CNTT.
2/. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Trong những ngày đầu còn rất khó khăn sau khi chia tách, ngành giáo dục đã có
nhiều cố gắng để đưa tin học vào nhà trường, bước đầu đã có kết quả nhất định.Từ cơ
2
sở đó, Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang đã lập đề án ứng dụng và phát triển CNNT
trong ngành giáo dục giai đoạn 2006-2010 được UBND tỉnh phê duyệt với kinh phí
trên 38 tỉ đồng. Kể từ khi có đề án và nhất là sau khi Bộ Giáo dục & Đào tạo có chủ
trương trang bị các phòng tin học để dạy khối 10, 11,12 thay sách, và năm học 2008-
2009 này là năm học thực hiện chủ đề “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT…” thì việc đầu tư
để dạy tin học và ứng dụng CNTT dễ dàng và thuận lợi hơn.
Đến nay tình trạng cơ sở vật chất về tin học và công nghệ thông tin của ngành
Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang đã được cải thiện đáng kể. Tổng số máy vi tính được
trang bị cho các trường là 3223, trong đó có 598 máy đựơc kết nối internet; Sở cũng
đã trang bị cho các trường THCS, THPT 78 màn hình lớn và projector; 514 thiết bị
khác như máy in, máy scan, máy chiếu…Việc đầu tư cơ sở vật chất này từng bước đã
đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của việc giảng dạy tin học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy. Ngoài ra, một số trường còn tự mua sắm nhiều trang thiết
bị CNTT bằng nguồn kinh phí qua công tác xã hội hóa.
Sở Giáo dục và Đào tạo đang ký kết với Viettel, đến năm 2010 hoàn tất kết nối
mạng internet cho tất cả các trường học, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
3/. Các hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy:
Tổ chức nhiều hình thức dạy tin học cho học sinh như dạy chính khóa, dạy
học tự chọn, dạy nghề; bồi dưỡng học sinh giỏi tin học, tham gia các kỳ thi tin học trẻ
không chuyên…
Các trường ứng dụng CNTT trong quản lý cán bộ, giáo viên, học sinh, sắp xếp
thời khóa biểu, quản lý thi tốt nghiệp trung học, quản lý nhân sự, quản lý tài chính...
Đẩy mạnh công tác thông tin giữa các đơn vị qua email.
Ứng dụng trong giảng dạy. Các phần mềm được sử dụng trong dạy và học tất
cả các bộ môn trong chương trình. Các bộ thí nghiệm kèm phần mềm dạy học Lý-
Hóa-Sinh. CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV trong công tác soạn bài, quản lý
điểm, đánh giá xếp loại học sinh…được tiện lợi và nhanh chóng. Giảng dạy bằng
CNTT như trình chiếu power point, thí nghiệm ảo, hình ảnh, video…Sử dụng phần
mềm soạn bài giảng điện tử.
Thời điểm hiện nay đã có 21/21 trường THPT, 30/52 trường THCS có ứng dụng
CNTT trong công tác dạy học.
III/. Những kết quả ban đầu đạt được:
Qua 5 năm kiên trì thực hiện, đến nay phong trào tin học của các trường trong
tỉnh Hậu Giang đã có một bước tiến đáng kể, nhất là ở khối THPT và THCS. Tất cả
các trường THPT đều có ứng dụng CNTT cho giảng dạy nhất là sử dụng các giáo cụ
trực quan qua CNTT là việc làm không thể thiếu của GV ở các cấp học này. Ngoài
những nguồn đầu tư của Sở, Hiệu trưởng nhiều trường đã chủ động mua sắm thêm
các phương tiện máy móc khác như máy chụp hình kỹ thuật số, máy quay phim, máy
chiếu, đĩa CD tham khảo… để phục vụ cho việc ứng dụng của giáo viên, từ đó việc
3
ứng dụng đạt hiệu quả cao hơn và bài giảng cũng phong phú hơn nhờ có nhiều hình
ảnh, nhiều đoạn phim thực tế, sinh động phù hợp với bài học của học sinh. Hiện nay
đa số các trường THPT và một số các trường THCS đã có được những nguồn tư liệu
rất phong phú cho hầu hết các môn học. Nhất là các trang Web có liên quan đên giáo
dục hiện nay khá phong phú và các trường đã khai thác khá hiệu quả.
Tuy lúc đầu có nhiều khó khăn nhưng do các trường đã nhận thức được tiện
ích và hiệu quả của CNTT nên dần dần việc ứng dụng đã trở nên khá phổ biến và việc
dạy chay của GV đã giảm rõ rệt.
Học sinh học qua trực quan bằng CNTT sẽ dễ dàng nắm bắt và hiểu bài nhanh
hơn vì phần lớn các hình vẽ đã được chuyển sang bằng hình động nên việc tiếp thu sẽ
dễ dàng hơn.
Năm 2007, tại cuộc thi GV sáng tạo do Microsoft tổ chức, Hậu Giang có 35 sản
phẩm dự thi, 11 sản phẩm được vào vòng 2 và đã có 3 sản phẩm đạt giải.
Hằng năm các sản phẩm về CNTT của ngành giáo dục tham gia giải sáng tạo
kỹ thuật của tỉnh tổ chức cũng thường xuyên đạt được các giải cao.
Tuy nhiên, việc đưa CNTT vào trường học ở Hậu Giang cũng còn nhiều bất cập
hạn chế như chỉ chủ yếu phát triển ở bậc trung học, chưa đều khắp ở các bậc học,
việc ứng dụng CNTT trong quản lý còn rất hạn chế. Việc ứng dụng CNTT trong quản
lý ở các trường, các phòng giáo dục còn mang tính tự phát, rời rạc, chủ yếu sử dụng
các phần mềm của Bộ như Emis, Pmis và thông tin liên lạc giữa Sở với cơ sở qua
email …
IV/. Phương hướng tới:
Hoàn tất việc phổ cập tin học trình độ chứng chỉ A trở lên đối với CBQL, GV
bậc Trung học, đẩy mạnh công tác trên đối với ngành học Mầm non và bậc Tiểu học.
Tiếp tục hợp tác với Microsoft để bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học và kỹ
năng ứng dụng CNTT cho giáo viên.
Quan tâm đầu tư nhiều hơn về trang thiết bị CNTT, đặc biệt đối với ngành học
Mầm non và bậc Tiểu học.
Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy: sử
dụng các phần mềm do Bộ GD & ĐT cung cấp, soạn giảng bài giảng điện tử, khai
thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên trên internet…
Đẩy mạnh công tác thông tin liên lạc qua email, mạng internet, tổ chức họp trực
tuyến.
4