Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Kế hoạch xây dựng và phát triển gia vị nêm sẵn Nesa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.41 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tiểu luận môn Marketing cơ bản
Đề tài :

Kế hoạch xây dựng và phát triển
gia vị nêm sẵn Nesa
GV hướng dẫn : Cô Trần Thị Ngọc Quỳnh
Lớp

: MKT 001_1_111_T01

SV thực hiện : Lê Ngọc Minh Tâm

MSSV 030326100275

Hồ Thiên Di

MSSV 030326100040

Trần Tuyết Mai

MSSV 030326100141

Nguyễn Hạnh Linh

MSSV 030326100125

TPHCM, tháng 10 năm 2011



MỤC LỤC

Trang

I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA SẢN PHẨM ------------------------------------------------------ 2
II. PHÂN TÍCH CHI TIẾT SWOT -------------------------------------------------------------------- 3
III. THỊ TRƯỜNG ---------------------------------------------------------------------------------------- 4
1. Chọn thị trường -------------------------------------------------------------------------------------- 4
1.1. Quy mô ---------------------------------------------------------------------------------------------1.1.1. Hiện tại --------------------------------------------------------------------------------------1.1.2. Tiềm năng ----------------------------------------------------------------------------------1.2. Áp lực cạnh tranh -------------------------------------------------------------------------------2. Định vị sản phẩm ------------------------------------------------------------------------------------ 5
3. Chiến lược chiếm lĩnh thị trường ----------------------------------------------------------------- 6
IV. SẢN PHẨM -------------------------------------------------------------------------------------------- 7
1. Phân loại sản phẩm ---------------------------------------------------------------------------------- 7
2. Chiến lược sản phẩm -------------------------------------------------------------------------------- 8
3. Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể ----------------------------------------------------------- 8
4. Bao bì --------------------------------------------------------------------------------------------------10
V. CHIẾN LƯỢC ĐỊNH GIÁ -------------------------------------------------------------------------11
VI. CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI ------------------------------------------------------------13
1.Kênh phân phối ngắn -------------------------------------------------------------------------------13
2.Kênh phân phối dài ---------------------------------------------------------------------------------15
VII. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN -----------------------------------------------------------------------16
1. Quảng cáo --------------------------------------------------------------------------------------------16
2. Tuyên truyền và quan hệ công chúng ----------------------------------------------------------16
3. Khuyến mãi ------------------------------------------------------------------------------------------17
4. Bán hàng cá nhân -----------------------------------------------------------------------------------17

1


THIẾT LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH SẢN PHẨM GIA VỊ NÊM

SẴN NESA
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA SẢN PHẨM
Ngày nay, phụ nữ không còn chỉ gắn liền với hai chữ “nội trợ”.Vai trò của họ trong xã hội
ngày một cao.Không những thế, nhu cầu làm đẹp cũng như trau dồi cho bản thân những kỹ
năng giúp chọ việc hòa mình vào xã hội(như giao tiếp, khiêu vũ, thể thao) luôn lấn át thời
gian họ dành cho việc chăm sóc gia đình. Trước hiện trạng đó, chúng em muốn tạo ra một
sản phẩm giúp giảm bớt thời gian cũng như tâm sức của người phụ nữ trong việc nội trợ,
khiến họ cảm thấy hứng thú hơn khi nấu ăn bởi bản chất của người phụ nữ Việt Nam là:
công dung ngôn hạnh. Sản phẩm đó chính là gia vị nêm sẵn, mà cụ thể là những gói gia vị
với thành phần và lượng thích hợp, khi nấu chỉ cần cho vào và nêm nếm gia giảm một chút
sẽ có một món ăn vừa miệng với mỗi gia đình
Cơ hội: _Nhu cầu cao, các loại sản phẩm còn ít, chưa đa dạng
_Thuộc mặt hàng thiết yếu
_Đối thủ cạnh tranh tương đối ít
Đe dọa:_Khách hàng còn khó tính, e ngại trong lựa chọn sử dụng sản phẩm
_Tuy có khách hàng có nhu cầu nhưng chưa hình thành thói quen sử dụng
_Khó tạo ra một chuẩn mực chung trong khẩu vị của mỗi người,mỗi gia đình
Điểm mạnh:_Doanh nghiệp có tư liệu sản xuất với công nghệ cao
_Đội ngũ kỹ sư hóa thực phẩm,trình độ cao,nhiều kinh nghiệm
_Có hệ thống phân phối tốt
Điềm yếu:_Thị phần còn nhỏ
_Đội ngũ Marketing còn non trẻ

2


_Còn nhiều rủi ro khi ban đầu chỉ tập trung vào gia vị nêm sẵn cho món
ăn(không phân ra các loại nước chấm,tương..).
II. PHÂN TÍCH CHI TIẾT SWOT
Dự kiến nhu cầu tiêu dùng gia vị, nhất là các loại tổng hợp nhiều nguyên liệu và tiện dùng

trong bữa ăn hàng ngày của các gia đình sẽ tăng trên 30% mỗi năm(Trích báo Sài Gòn Tiếp
thị; năm 2010) đã cho thấy nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, trên thị trường, các tập đoàn,
công ty lớn có thể kể đến như: Unilever(thương hiệu Knorr); Ajimoto (thương hiệu:
Ajingon, Ajiquick, Majonelisa..); Nestle(thương hiệu Maggi), chỉ mới tập trung, chú trọng
vào sản phẩm hạt nêm(làm từ thịt, xương hầm, tủy hay nấm, rau..với công dụng tăng thêm
vị ngọt, đậm đà cho món ăn thay cho bột ngọt); các loại tương, xốt, nước tương, nước
mắm. Các thương hiệu nhỏ như: Việt Dũng(nước ướp thịt); Thuận Phát(xốt, satế) chỉ giúp
cho công đoạn tẩm ướp chung cho cá, thịt; Bảo Long, Nosafood, Vivanco với các loại viên
nén nêm sẵn cho lẩu, phở, bún bò nhưng chưa xây dựng được sự tín nhiệm của người tiêu
dùng. Trong khi đó nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng, chính vì vậy doanh
nghiệp Nesa quyết định tung ra một sản phẩm với tham vọng với một số món ăn cụ
thể,người nội trợ trong cả quá trình chế biến chỉ cần sử dụng duy nhất sản phẩm đó là có
thể hoàn chỉnh mùi vị, hương thơm cho món ăn. Theo tình hình hiện nay,khi tung ra sản
phẩm gia vị nêm sẵn này, Nesa chỉ phải cạnh tranh trực tiếp với Knorr-với 3 sản phẩm
dành cho cá kho, thịt kho, canh chua cá lóc và Ajingon với bột tẩm chiên giòn, bột cà ri
Ajiquick.
Do có đội ngũ kỹ sư hóa thực phẩm trình độ cao, nhiều kinh nghiệm cùng tư liệu sản xuất
công nghệ cao nên khi xác định được nhu cầu thị trường, doanh nghiệp Nesa chúng em sẽ
gặp thuận lợi trong việc sản xuất sản phẩm, đạt được chuẩn mực cao nhất trong khẩu vị
chung của mọi người. Đồng thời đảm bảo được vấn đề an toàn thực phẩm không phải sử
dụng quá liều chất phụ gia, tạo ra cảm giác an tâm tin tưởng nơi khách hàng. Những năm
gần đây, người tiêu dùng có cảnh giác với những loại gia vị nêm sẵn nói chung và cụ thể là
những loại bột nêm nói riêng là do việc một số doanh nghiệp đi ngược lại so với quảng cáo.
Trong khi quảng cáo của họ tuyên truyền rằng sản phẩm của họ làm từ thịt, xương,tủy, rau,
3


củ nhưng thực chất tỉ lệ thành phần những nguyên liệu đó rất ít, đa phần còn lại là những
phụ gia độn như bột sắn, bột ngọt. Chính vì vậy, sản phẩm Nesa sẽ nhấn mạnh rằng đây là
một loại gia vị hỗn hợp chứ không phải tổng hợp, đánh mạnh vào tâm lý an toàn cho

người tiêu dùng. Ngoài việc đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, công nghệ cao còn giúp
Nesa giảm chi phí sản xuất, thuận lợi cho việc định giá.
Tuy nhiên Nesa cần phải củng cố, phát triển đội ngũ Marketing, tạo ra các chiến lược
Marketing bài bản,góp phần cùng chất lượng đưa sản phẩm Nesa trở nên thông dụng,phổ
biến trong gian bếp của người phụ nữ Việt Nam. Bởi tâm lý người tiêu dùng đối với sản
phẩm gia vị nêm sẵn này có phần tương đối dễ tác động trong giai đoạn đầu; tức là khi trên
thị trường có một sản phẩm mới xuất hiện; một chiến lược quảng bá,giới thiệu hiệu quả có
thể thu hút một số lượng lớn sự quan tâm của người tiêu dùng, biến họ thành khách hàng
của mình. Nếu sản phẩm của mình thực sự phù hợp với thị hiếu chung của thị trường cùng
chất lượng sản phẩm đáng tin cậy, việc sản phẩm sẽ trở nên thông dụng, phổ biến trong
gian bếp là điều có thể xảy ra.
III. THỊ TRƯỜNG
1. Chọn thị trường
1.1. Quy mô
1.1.1. Hiện tại
Thị trường gia vị chung các loại tại Việt Nam hiện nay ước lượng tiêu thụ khoảng gần
6.000tấn/năm, trong đó 30% tiêu thụ ở các quán ăn và 70% dùng trong gia đình. Riêng thị
trường bột nêm khoảng 2.200 tấn bột nêm mỗi năm, trong đó Ajinomoto chiếm khoảng
700 tấn, Maggi 600 tấn, Knorr khoảng 450 tấn (Sài Gòn Tiếp thị-2010). Đây chính là quy
mô của thị trường hạt nêm-thị trường tiền đề của gia vị nêm sẵn.
Ngoài ra theo số liệu của Nesa khi thực hiện khảo sát thị trường với quy mô 80 người,
khoảng 11% những người có thu nhập dưới 3 triệu quan tâm đến gia vị nêm sẵn; 56%, 24%
người có thu nhập từ 3-5 triệu (lấy số điểm). Trong đó, số người biết đến và đang sử dụng
các loại gia vị nêm sẵn chiếm khoảng 37,5%.
4


1.1.2. Tiềm năng
Ngoài ra tỉ lệ người không dùng các loại gia vị nêm sẵn là 62,5%nhưng trong đó,trong tổng
số 80 người lần lượt có 55,5% ; 35,7%; 31,3% ( lần lượt đối với người có thu nhập dưới 3

triệu/tháng,từ 3-5triệu/tháng và trên 5 triệu/tháng) không biết về các loại gia vị nêm sẵn
nhưng đều sẵn lòng thử và sử dụng lâu dài nếu thấy phù hợp,chỉ có khoảng lần lượt 27,8%;
14,3%; 16,3% (lần lượt ứng với người có thu nhập dưới 3 triệu/tháng, từ

3-5triệu/tháng

và trên 5 triệu/tháng). không thich sử dụng mà chỉ thích tự mình nêm nếm. Để khai thác thị
trường tiềm năng này, Nesa phải xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với mục tiêu
thay đổi nhận thức của người tiêu dùng đối với gia vị nêm sẵn, đồng thời cố gắng phát triển
sản phẩm phù hợp với chuẩn mực khẩu vị chung của người tiêu dùng.
Không những thế, tỉ lệ người tiêu dùng ngày nay quan tâm đến ăn chay, ăn kiêng ngày
càng cao (điểm, tỉ lệ) , trên thị trường cũng xuất khá nhiều sản phẩm dành cho người ăn
chay, kiêng nhưng chưa có một loại gia vị nào dành cho người ăn chay, kiêng nên đây cũng
sẽ là một phân khúc thị trường đáng quan tâm.
1.2. Áp lực cạnh tranh
Người tiêu dùng ngày nay có xu hướng chuyển từ những thương hiệu nhỏ, ít tên tuổi sang
những thương hiệu lớn, tin cậy. Trong khi đó,đối với loại sản phẩm gia vị nêm sẵn của
Nesa, trên thị trường chỉ mới có Knorr với 3 sản phẩm dành cho cá kho, thịt kho, canh chua
cá lóc và bột tẩm khô chiên giòn, bột cà ri Ajiquick của Ajinomoto.
2. Định vị sản phẩm:chất lượng, khẩu vị, hương thơm (dựa vào biểu đồ được trình
bày trong Excel)
Khi tiến hành khảo sát, Nesa nhận thấy nhu cầu của người tiêu dùng dành cho các yếu
tố theo thứ tự giảm dần: khẩu vị(62%), chất lượng (an toàn cho sức khỏe, không có chất
phụ gia (28%), giá (10%). Tuy nhiên, trong phần khẩu vị, 2 yếu tố được nhiều người quan
tâm chính là ngon và thơm nhưng sự hài lòng của họ đối với những sản phẩm đang sử dụng
đa số chỉ là ngon, vừa miệng. Ngoài ra, khi muốn tạo thêm mùi thơm, màu sắc cho món ăn,
đa số họ sẽ phải dùng thêm những loại sốt như dầu hào, các loại ngò rau, hành,
5



tiêu…Chính vì vậy, sản phẩm của Nesa sẽ được định vị bởi 3 yếu tố: ngon, hợp khảu vị;
thơm, màu sắc; an toàn.

3. Chiến lược chiếm lĩnh thị trường
Doanh nghiệp Nesa sẽ sử dụng chiến lược phân biệt để chiếm lĩnh thị trường. Vì
sản phẩm của Nesa là “mới ta cũ người” nên Nesa sẽ tạo nên sự khác biệt bằng những loại
gia vị dành cho những món ăn thông thường nhưng chưa xuất hiện trên thị trường là: sườn
xào chua ngọt; tôm rim chua ngọt; gà xào sả ớt. Vì tỉ lệ trung bình giữa món ăn đơn
giản, hằng ngày so với món ăn cầu kỳ, phức tạp là 3,35:1. Sau khi 3 món đó đã được phổ
biến, tạo được vị thế trên thị trường), có được sự yêu thích nơi khách hàng thì Nesa sẽ mở
rộng sản xuất thêm gia vị nêm sẵn dành cho thịt kho, cá kho, canh chu a(tần xuất xuất
hiện của những món này tương đối cao) cạnh tranh trực tiếp với 3 sản phẩm của Knorr vì
tuy thị phần trên thị trường gia vị nêm sẵn của Knorr chỉ trung bình khoảng 30,06% (theo
6


khảo sát )nhưng Knorr là một thương hiệu lớn nên doanh nghiệp Nesa không dám cạnh
tranh trực tiếp với Knorr từ đầu mà bước đầu thâm nhập thị trường bằng những sản phẩm
khác. Song song với việc chuyên môn hóa sản phẩm, Nesa sẽ tiến hành mở rộng dòng
sản phẩm, chuyên môn hóa thị trường bằng việc tung ra sản phẩm dành cho người ăn
chay, ăn kiêng với 6 loại sản phẩm trên (phân khúc thị trường này lần lượt đạt 2,4; 3,4; 3,9
điểm trên tổng số 5 điểm lần lượt đối với người có thu nhập dưới 3 triệu/tháng, từ 35triệu/tháng và trên 5 triệu/tháng Ngoài ra, Nesa cũng sẽ mở rộng dòng sản phẩm với
những món ăn cầu kỳ khó chế biến như cà ri gà; cà ri tôm, bò kho. Theo khảo sát của công
ty, thì đây là 3 sản phẩm tiềm năng(bởi tuy chỉ chiếm khoảng 10% trong lựa chọn của
người có thu nhập dưới 3 triệu nhưng tỉ lệ này có xu hướng tăng lần lượt đạt 22% và 37%
đối với những người có thu nhập 3-5 triệu và trên 5 triệu).
IV. SẢN PHẨM
1. Phân loại sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp Nesa chúng em là sản phẩm hữu hình,dài hạn,thuộc
sản phẩm tiêu dùng. Thế mạnh của sản phẩm là không phải dùng nhiều chất phụ gia.

Khác với các loại hạt nêm với công dụng làm tăng độ ngon, ngọt, đậm đà cho món ăn trước
đây .Các loại hạt nêm đó sử dụng rất nhiều chất phụ gia vì nếu sử dụng thật sự nguyên liệu
là thịt, xương tủy thì chi phí sản xuất sẽ rất cao. Trong khi quảng cáo của những loại đó lại
cho rằng hạt nêm của họ làm từ nước xương hầm, tủy nhưng thật ra thành phần chủ yếu lại
là bột sắn, bột ngọt gây mất lòng tin cho khách hàng, làm nhiều người tiêu dùng còn e ngại
khi sử dụng; thậm chí có người còn tẩy chay hạt nêm. Chính vì vậy, khi tung ra sàn phẩm,
Nesa sẽ cố gắng tạo suy nghĩ cho người tiêu dùng rằng đây là một gia vị hỗn hợp chứ
không phải tổng hợp những gia vị cần khi chế biến món ăn. Ví dụ, đối với sản phẩm gia
vị nêm sẵn dành cho món sườn xào chua ngọt,sản phẩm sẽ là sự tổng hợp các loại bột ớt,
tiêu, bột tỏi, bột chanh, bột me…với tỉ lệ lượng phù hợp cho khẩu phần 4 người ăn. Điều
này sẽ tạo ra sự an tâm ở người tiêu dùng bởi họ tương đối biết chính xác thành phần sản
phẩm họ đang sử dụng. Đây chính là sự khác biệt về chất lượng, độ an toàn, dinh dưỡng.

7


Ngoài ra Nesa sẽ tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình dựa vào mùi thơm và màu
sắc. Bởi khi thưởng thức món ăn, người ta không chỉ dùng lưỡi mà còn dùng thị giác và
thính giác. Ví dụ đối với món sườn xào chua ngọt, sản phẩm của Nesa không chỉ đem lại vị
mằn mặn, chua chua, ngòn ngọt, cay cay cho món ăn mà còn đem lại cho miếng sườn một
màu nâu vàng bong mỡ cùng một mùi thơm đặc trưng, quyến rũ.
Cuối cùng, về mặt khẩu vị sẽ có nhiều khó khăn khi muốn tạo ra một sản phẩm có thể
hợp khẩu vị mọi người nên Nesa quyết định sẽ tạo ra một gói gia vị với những gia vị căn
bản cùng một số gia vị bí quyết để hình thành nên mùi vị đặc trưng của món ăn, người nội
trợ sẽ chỉ cần nêm nếm thêm chút muối,đường cho phù hợp với khẩu vị riêng của mình.
2. Chiến lược sản phẩm
Dòng sản phẩm:

_Món ăn hằng ngày
_Dành cho người ăn chay,kiêng

_Món ăn cầu kỳ,phức tạp

3. Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể
Đầu tiên, Nesa sẽ tung ra thị trường cùng một lúc 3 sản phẩm: sườn xào chua ngọt,
tôm rim chua ngọt và gà xào sả ớt. Điều này sẽ giúp cho các chiến lược Marketing trong
quá trình tiếp cận, thay đổi và hình thành thói quen của người tiêu dùng cũng như quảng bá
sản phẩm tiết kiệm được chi phí so với việc tung ra lần lượt từng sản phẩm. Kế hoạch này
ít yếu tố rủi ro do 3 sản phẩm này có đặc điểm tương đối giống nhau.
Sau đó (khoảng 6 tháng), nếu tình hình kinh doanh 3 sản phẩm này có xu hướng phát triển
và còn tiến xa, Nesa sẽ mở rộng thêm các sản phẩm dành cho món cá kho, thịt kho, canh
chua cá lóc cạnh tranh trực tiếp với Knorr do dựa vào ưu thế 3 sản phẩm trước dã được thị
trường chấp nhận sẽ mở đường thuận lợi cho 3 sản phẩm sau. Nesa quyết định tung ra 3
sản phẩm dành cho cá kho, thịt kho, canh chua vì nhu cầu thị trường cao() và tự tin với
những khác biệt tạo ra cho sản phẩm đã trình bày ở trên. Khi thực hiện chiến lược này,
Nesa đang chuyên môn hóa thị trường.
8


Sau khi tung ra tổng cộng 6 sản phẩm dành cho món ăn đơn giản, hằng ngày với tình hình
kinh doanh tương đối ổn định, Nesa sẽ tấn công sang thị trường tiềm năng - thị trường dành
cho người ăn chay, kiêng với 6 sản phẩm trên nhưng tung ra thăm dò lần lượt theo thứ tự:
cá kho, thịt kho, sườn xào chua ngọt, tôm rim chua ngọt, canh chua, gà xào sả ớt (trên thị
trường đã có những thức phẩm thịt heo ,gà ,tôm chay)dành cho riêng cho đối tượng đặc
biệt này. Thực hiện chiến lược này, Nesa dựa trên tỉ lệ, mức độ của người tiêu dùng dành
cho vấn đề này cũng như việc lợi dụng thành công mà 6 sản phẩm món ăn hằng ngày đem
lai nhưng vẫn thận trọng từng bước do nguồn lực công ty thuộc tầm trung và đội ngũ
Marketing chưa dày dặn kinh nghiệm để có thể quản lý tốt một lúc đột ngột nhiều sản
phẩm. Khi thực hiện chiến lược này, Nesa đang chuyên môn hóa sản phẩm
Song song với việc tung sản phẩm dành cho người ăn chay, kiêng vào thị trường, Nesa
sẽ tung thử nghiệm sản phẩm dành cho một số món ăn phức tạp, khó nấu như: cà ri gà, cà

ri tôm, bò kho. Nesa tung sản phẩm món ăn hằng ngày đơn giản dành cho người ăn chay,
kiêng và thử nghiệm sản phẩm dành cho món ăn phức tạp, khó nấu vào thời điểm gần nhau
vì muốn thăm dò ý kiến của thị trường đối với sản phẩm dành cho món ăn phức tạp, khó
nấu như thế nào. Nếu thị trường có phản ứng tốt (đối với sản phẩm dành cho người ăn
chay, kiêng cũng như sản phẩm dành cho món ăn cầu kỳ, phức tạp) thì cứ thẳng đà mà tiến,
tung ra rộng rãi sản phẩm dành cho món ăn phức tạp, khó nấu chế độ ăn bình thường và
chế độ ăn chay kiêng nhằm tận dụng tốt độ nóng, mức cao trào mà chiến lược Marketing
trước tạo ra, tiết kiệm chi phí, nguồn lực. Nếu trong quá trình thăm dò này, dòng sản phẩm
nào đó có vấn đề thì Nesa cũng có thể linh hoạt điều chỉnh mà không ảnh hưởng dòng sản
phẩm khác.

9


4. Bao bì

Mặt sau của bao bì, ngoài những thông tin cần thiết về sản phẩm, Nesa sẽ có thêm phần
hướng dẫn sử dụng loại gia vị này như thế nào trong việc nấu món ăn tương ứng .
10


V. CHIẾN LƯỢC ĐỊNH GIÁ
Lợi thế của công ty Nesa: Tiền thuê mặt bằng thấp, chi phí quản lý thấp, tìm được
nguyên vật liệu sản xuất với giá rẻ.
=>Chi phí của công ty thấp hơn chi phý của các nhà cạnh tranh khi sản xuất và bán ra một
sản phẩm tương đương do đó công ty có thể đề ra một mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh
tranh nhưng vẫn kiếm được lời.
Công ty Nesa áp dụng chiến lược : ĐỊNH GIÁ NHẰM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG.
Với chiền lược này, công ty NeSa định giá sản phẩm tương đối thấp, với hi vọng rằng sẽ
thu hút được một lượng khách mua lớn và đạt được một thị phần lớn. Dần dần do cải tiến,

tích lũy kinh nghiệm, chi phí sản xuất sẽ hạ thấp hơn nữa và lợi nhuận sẽ tăng lên.
Những điều kiện sau đây thuận lợi cho lối định giá thấp:
Điều kiện 1:
- Thị trường rất nhạy cảm với giá cả và giá thấp sẽ kích thích sức tăng trưởng của thị
trường nhiều hơn nữa
Thăm dò ý kiến từ các hệ thống siêu thị Co-opmart, Maximark, Citimart cho thấy, mức độ
ưa chuộng các nhãn hiệu giữa các loại gia vị tương tự chênh lệch nhau không nhiều. Nhãn
hiệu nào càng tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi, quảng cáo càng nhiều, chi phí cho
trưng bày bắt mắt thì bán chạy hơn. Khách mua vẫn chưa trung thành với nhãn hiệu nhất
định. Bà Phạm Kiên, ngụ tại quận Bình Thạnh nói lý do đơn giản: Hôm qua tôi mua bột
nêm hiệu Knorr, nhưng hôm nay thấy Maggi giảm giá rẻ, tặng thêm quà thì tôi lại mua
Maggi. Mức giá tương đương mua khuyến mãi được rẻ, tại sao lại không chọn (Sài Gòn
Tiếp thị).
=>Giá thấp hơn sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng.

11


Điều kiện 2:
- Chi phí sản xuất và phân phối ngày càng giảm do cải tiến và tích lũy được nhiều kinh
nghiệm.
Điều kiện 3
-

Do giá thấp, giảm bớt được cạnh tranh thực tế và tiềm tàng vì đối thủ không thấy
hấp dẫn khi lợi nhuận ít.

Công ty Nesa xác định trên thị trường gia vị nêm sẵn có hai đối thủ cạnh tranh lớn là Knorr
và Ajiquick:
BẢNG GIÁ CỦA CÔNG TY ĐỒI THỦ : KNORR

GIA VỊ NÊM SẴN
CANH CHUA
CÁ KHO
THỊT KHO

KHỐI LƯỢNG
30G
28G
30G

GIÁ
4400Đ
5500Đ
4400Đ

BẢNG GIÁ CỦA CÔNG TY ĐỐI THỦ: AJI QUICK
TÊN GIA VỊ
KHỐI LƯỢNG
BỘT CÀ RI
28G
BỘT TẨM KHÔ CHIÊN GIÒN 35G

GIÁ
4000
4000

BẢNG GIÁ CỦA CÔNG TY NESAN:
TÊN GIA VỊ
GÀ XÀO SẢ ỚT
SƯỜN XÀO CHUA NGỌT

TÔM RIM

KHỐI LƯỢNG
30G
30G
30G

GIÁ
3500
3500
3500

Mỗi sản phẩm công ty Nesa tung ra thị trường có giá là 3500 VNĐ trong đó bao gồm
chi phí 70%sản xuất,10%chi phí quảng cáo, 20% chi phí lợi nhuận.
Trường hợp I: sản phẩm tung ra được người tiêu dùng ưa thích, và tin dùng thì công ty sẽ
ổn định chỗ đứng trên thị trường, chi phí cho quảng cáo sẽ không còn tốn kém như lúc ban
12


đầu, do đó tỉ suất sinh lời sẽ ngày càng tăng, công ty sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm, mở
rộng quy mô sản xuất.
Trường hợp II: Sau một thời gian tung ra sản phẩm, thăm dò mức độ hài lòng của
khách hàng với sản phẩm của Nesa, công ty nhận thấy sự hài lòng của khách hàng chỉ ở
mức độ bình thường, sản phẩm tung ra chưa được tiêu thụ nhiều, NeSan sẽ tiếp thu ý kiến
của khách hàng, cải tiến thêm công thức, làm cho hương vị sản phẩm thêm đậm đà và hòan
hảo để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Trong trường hợp này, công ty sẽ tốn thêm
chi phí cho marketing và chi phí cải tiến sản phẩm, nên thời gian hòan vốn sẽ lâu hơn 2
năm, nếu cải tiến thành công ở lần đầu tiên thì trong 3 năm, Nesa sẽ hòan lại vốn, nếu
không thành công trong đợt cải tiến đầu thì thời gian hòan vốn sẽ lâu hơn, điều này đòi hỏi
sự nỗ lực không chỉ bộ phận nghiên cứu sản phẩm, bộ phận marketing mà đòi hỏi sự nỗ lực

của cả công ty.
Trường hợp III: Sản phẩm tung ra không dành được sự hài lòng của khách hàng, với
trường hợp không mong đợi này, chắc chắn công ty sẽ tốn rất nhiều chi phí để nghiên cứu
lại sản phẩm, cải tiến sản phẩm, lúc này phải áp dụng các chiêu thức khuyến mãi để bán hết
số hàng trong đợt đầu tung ra , dồn sức cho đợt tung sản phẩm đã được cải tiến lần sau, với
hi vọng sẽ được khách hàng hài lòng và chấp nhận. Nếu tình hình vẫn không khả quan hơn
sẽ rút khỏi ngành.
VI. CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI
1. Kênh phân phối ngắn-siêu thị
Do mức độ quan tâm khi có một sản phẩm gia vị nêm sẵn mới xuất hiện trên thị trường
của đối tượng tượng thu nhập từ 3-5 triệu đạt 3,4/5 điểmvà đối tượng có thu nhập trên 5
triệu đạt 3,9/5 điểm mà hai đối tượng này chủ yếu mua sắm ở siêu thị(65%;75%)nên trong
giai đoạn mở đầu của sản phẩm,Nesa sẽ chọn kênh phân phối là các siêu thị,đặc biệt là các
siêu thị lớn có tên tuổi.Việc thuyết phục các siêu thị lớn trưng bày sản phảm của mình có
những thuận lợi và khó khăn sau:

13


Thuận lợi:_ Hệ thống siêu thị luôn chú trọng đến việc kinh doanh những mặt hàng
này.(Trích phát biểu của bà Nguyễn Thị Tranh-Phó Tổng giám đốc Liên hiệp Hợp tác xã
Thương mại TP HCM-Sài Gòn Co-Op; Chuyên mục Sức khỏe và dinh dưỡng báo Người
Lao động-30/10/2011)
_Sản phẩm của Nesa thuộc mặt hàng thiết yếu, có diện tích trưng bày nhỏ
Khó khăn: _Nesa là một doanh nghiệp chưa có tên tuổi
_Siêu thị có thể đòi hỏi nhiều quyền lợi, vì đối tác có quy mô lớn hơn
mình và họ biết chắc mình cần họ
Giải quyết:_Đưa ra những khả năng,tiềm năng sinh lời của sản phẩm của mình một
cách cụ thể trong quá trình đàm phán
_Tạo cho siêu thị cảm giác là trong giai đoạn đầu họ không bị bắt buộc

nhập hàng của mình về và bán; mà là siêu thị cho mình mượn không gian trưng bày.Nếu
siêu thị thấy sản phẩm thu hút khách hàng và doanh số tăng trưởng tốt, thì tiến hành ký
hợp đồng
_Việc thuyết phục siêu thị cho trưng bày sản phẩm của doanh nghiệp, ta có
thể cam kết sẽ đưa ra những chính sách hậu mãi tốt nhất dành cho siêu thị nếu sau này trở
thành đối tác như: ưu tiên cho siêu thị đó trong vấn đề giao, vận chuyển hàng; chất lượng
hàng; khi có thêm sản phẩm mới xuất hiện; ưu tiên giá cả; lợi nhuận chiết khấu; thời gian
thanh toán; trong các chiến lược Marketing
_Để thu được doanh số cao trong giai đoạn mở đầu của sản phẩm, khi trưng
bày ở siêu thị, Nesa sẽ có 1 hay 2 nhân viên tư vấn, giải đáp thắc mắc cũng như hướng dẫn
sử dụng sản phẩm cho khách hàng. Đây là một việc làm tốt giúp cho quá trình tiếp nhận
sản phẩm của khách hàng

14


2. Kênh phân phối dài:
Vì sản phẩm của Nesa là sản phẩm có đặc tính mua theo thói quen, sản phẩm thông
thường nên công ty cũng cần hướng tới chiến lược phân phối rộng rãi. Nhưng giai
đoạn đầu của chiến lược này cần được tiến hành một cách chọn lọc. Ngoài ra, tuy mức độ
quan tâm của đối tượng có thu nhập dưới 3 triệu dành cho loại sản phẩm này là không cao
đạt 2,4 /5 điểm nhưng không phải là do họ không thích sử dụng mà là do nó chưa phổ biến,
quen thuộc trong nhận thức của họ, họ chưa có thói quen sử dụng nó. Chính vì thế, bên
cạnh những chiến lược Marketing thay đổi nhận thức, hình thành thói quen nơi người tiêu
dùng sẽ được trình bày ở phần sau, Nesa sẽ thực hiện chiến lược phân phối rông rãi có
chọn lọc như sau:
Đối tượng có thu nhập dưới 3 triệu vẫn chiếm đa số trong nền kinh tế nên kênh
phân phối qua các đại lý, cửa hàng ở chợ cũng như tư gia cần được quan tâm. Sau khi
sản phẩm đã đạt được tình hình tương đối ổn định ở kênh phân phối ngắn-siêu thị, Nesa sẽ
có khả năng chi phối nguồn lực cho kênh phân phối dài. Các đại lý, cửa hàng ở chợ và tư

gia là nơi người bán có thể dễ dàng trao đổi thông tin, giới thiệu sản phẩm cho người tiêu
dùng. Để thiết lập một mạng lưới phân phối dài hiêu quả cần đảm bảo:
_Có hệ thống, phương tiện vận chuyển tốt cho các mạng lưới cửa hàng
_Vì công ty thực hiện chiến lược định giá thấp nên việc hạn chế số lượng kênh
phân phối trung gian là rất quan trọng. Nên tốt nhất, Nesa sẽ xây dựng một đội ngũ nhân
viên bán hàng tiếp cận trực tiếp tới các đại lý, cửa hàng
_Ngoài ra, Nesa sẽ luôn chú ý đến các chương trình hậu mãi dành cho các đại lý
,cửa hàng bán lẻ như: cung cấp thiết bị trưng bày sản phẩm; tỉ lệ chiết khấu, hoa hồng, thời
hạn thanh toán tiền hàng, chất lượng hàng; quá trình vận chuyển….
_Tiến hành chọn các của hàng, đại lý một cách có chọn lọc dựa vào: vị trí địa lý
của của hàng, đại lý; hệ thống trưng bày sản phẩm,khả năng bán hàng (về giá cả, thái độ,
tình hình kinh doanh)

15


_Có hợp đồng chặt chẽ với các đại lý, cửa hàng; đồng thời tiến hành kiểm tra các
đại lý, cửa hàng nhằm giúp cho việc kiểm soát mạng lưới phân phối của công ty được hiệu
quả
VII. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN
1. Quảng cáo
Theo khảo sát, tỉ lệ tiếp nhận thông tin quảng cáo trên Ti-vi chiếm tỉ trọng cao nhất
(66,3%), đồng thời sản phẩm của Nesa là sản phẩm dành cho việc nội trợ nên Nesa sẽ thực
hiện công cụ xúc tiến quảng cáo chủ yếu qua truyền hình; vào khung giờ 19h-21h, giờ mà
đa số gia đình Việt thường quay quần bên nhau. (Tỉ lệ khung giờ này theo khảo sát
là(57,5%). Nội dung của quảng cáo sẽ tập trung vào hình ảnh bữa cơm quay quần bên
nhau-nét đẹp trong văn hóa gia đình Việt.
Ngoài ra, việc sử dụng gia vị nêm sẵn chưa là thói quen phổ biến của đa số người nội trợ
nên song song với việc quảng cáo sản phẩm trên Tivi, Nesa sẽ thiết lập một số chương
trình như:

_Phát sản phẩm dùng thử tận nhà, ở siêu thị, chợ
_Có những gian, quầy hàng thiết lập ở siêu thị, chợ mà tại đó diễn ra các hoạt động sử
dụng sản phẩm náu ăn và mời mọi người dùng thử
_Thiết lập những băng-rôn, áp-phích tại các chợ, siêu thị
2. Tuyên truyền và quan hệ công chúng
Doanh nghiệp Nesa sẽ tiến hành một số hoạt động cụ thể sau để tuyên truyền và thiết lập
quan hệ công chúng:
_Tài trợ cho một số chương trình dạy nấu ăn trên truyền hình (vừa có lợi cho việc quảng
cáo sản phẩm, vừa có lợi cho việc hình thành thói quen cho người nội trợ khi đầu bếp
chương trình sử dụng sản phẩm của Nesa)

16


_Tổ chức một số cuộc thi nấu ăn vào những dịp đặc biệt như 20/10; 8/3 tại một số nơi như
Nhà Văn hóa Thanh niên; Nhà Văn hóa Phụ nữ
_Xây dựng một số chương trình trò chuyện, đàm thoại, trao đổi với các chuyên gia dinh
dưỡng, sức khỏe
3. Khuyến mãi
Theo số liệu khảo sát, khi mới tung sản phẩm ra thị trường, do đã sử dụng chiến lược định
giá thấp, thâm nhập thị trường nên những chương trình khuyến mãi trong giai đoạn này,
Nesa sẽ không áp dụng hình thức giảm giá mà sẽ áp dụng hình thức tặng kèm sản phẩm;
với sản phẩm tặng kèm là những vật dụng bếp như: hũ đựng gia vị, tạp dề, chén, dĩa…..
Ngoài ra, khi tung ra một dòng sản phẩm mới hay tăng chiều sâu của sản phẩm,
Nesa sẽ áp dụng hình thức khuyến mãi tặng kèm sản phẩm với sản phẩm tặng kèm là
những mẫu sản phẩm vừa tung ra trên thị trường.
Khi sản phẩm đã có tên tuổi, chỗ đứng trên thị trường, vào những dịp lễ tết, Nesa sẽ áp
dụng hình thức khuyến mãi giảm giá nhưng chỉ áp dụng với những gói sản phẩm lớn gồm
nhiều gói sản phẩm nhỏ của nhiều loại món ăn hoặc một loại món ăn (do đặc trưng của sản
phẩm là mỗi gói là một lượng dành cho một khẩu phần ăn).

Không những thế, để tri ân khách hàng trung thành, Nesa sẽ tổ chức hình thức tích điểm
đổi quà bằng cách với một số lượng vỏ bao bì nhất định, khách hàng sẽ quy đổi được
những sản phẩm có giá trị tự thấp tới cao.
4. Bán hàng cá nhân
Sau khi đã thiết lập một đội ngũ nhân viên bán hàng nhằm phổ biến sản phẩm tới các đai
lý,cửa hàng bán lẻ, Nesa sẽ có một khóa đào tạo sơ về thái độ bán hàng,hướng dẫn sử dụng
sản phẩm cho các đại lý lớn; còn các cửa hàng nhỏ trợ giúp họ trong khâu trưng bày sản
phẩm của Nesa và đào tạo sơ tại chỗ cho họ. Riêng đối với các hệ thống siêu thị, trong
giai đoạn mở đầu sẽ có một hoặc 2 nhân viên của Nesa đứng tại quầy sản phẩm của Nesa,
giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho người tiêu dùng.
17


Phần bổ sung

BẢNG KHẢO SÁT
1. Trên thị trường xuất hiện một loại gia vị nêm sẵn mới giúp cho việc nấu ăn dễ dàng
hơn. Mức độ quan tâm của Anh/Chị dành cho sản phẩm này?
A.Rất quan tâm

B.Quan tâm

C.Bình thường

D.Ít quan tâm

E.Không quan tâm

2. Nếu có loại gia vị đó, Anh/Chị muốn dành cho món nào?
A.Món ăn cầu kỳ ; khó chế biến(lẩu,phở,bún bò…)

B.Món ăn hằng ngày; đơn giản(kho,hầm,xào,canh..
3. Xin Anh/Chị đề xuất (tối đa) 3 món cụ thể :
…………………………………………………………………………………………..
4.Mức độ quan tâm của Anh/Chị nếu xuất hiện loại gia vị dành riêng cho người ăn
chay,ăn kiêng?
A.Rất quan tâm

B.Quan tâm

C.Bình thường

D.Ít quan tâm

E.Không quan tâm

5. Anh/Chị có đã/đang sử dụng loại gia vị nêm sẵn nào không? Nếu có xin hãy cho
biết nhãn hiệu và tên sản phẩm (nếu Anh /Chị không sử dụng gia vị nêm sẵn xin cho
biết lý do) :………………………………………………………………………………..
6. Yếu tố Anh/chị quan tâm nhất khi sử dụng sản phẩm gia vị nêm sẵn
A. Khẩu vị

B. Chất lượng (an toàn, dinh dưỡng)

C. Giá

7. Mức độ quan tâm của Anh/Chị khi sử dụng sản phẩm gia vị nêm sẵn
Rất quan
tâm

Quan tâm


Bình
thường

Ít quan
tâm

Không
quan tâm

Khẩu vị
Chất lượng (an
toàn, dinh dưỡng)
Giá
8.Anh/Chị thường mua những loại gia vị ở đâu?
A. Siêu thị

B. Chợ

C. Cửa hàng tạp hóa
18


9. Anh/Chị thường được giới thiệu về các loại gia vị từ ?
A. Tivi

B. Bạn bè

C. Báo chí


10. Anh/Chị vui lòng cho biết thời điểm thường coi Tivi và những tờ báo thường đọc?
……………………………………………………………………………………………
11. Hình thức giảm giá Anh/chị yêu thích là gì?
A. Giảm giá

B. Tặng kèm sản phẩm

C. Cào,tích lũy điểm

12. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết thu nhập?
A. Dưới 3 triệu /tháng

B. Từ 3-5 triệu/tháng

C. Trên 5 triệu/tháng

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ THAM GIA TRẢ LỜI CÂU HỎI

19


BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT
Câu 1,2,3,4
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

CÂU 1 CÂU 2
5
b

4
b
4
b
2
a
4
b
3
b
5
b
2
b
2
b
4
a
2
b
3
a
4
b
4
a
4
a
3
b

4
b
4
b
4
a
3
b
4
b
5
b
4
b
5
b
4
b
4
a
4
b
5
b
4
b
5
5
4


b
b
b

CÂU 3
thịt kho
thịt kho,cá kho
canh chua
sườn chua ngọt,lẩu thái bò né
thịt kho,canh chua
thịt kho,cá kho
thịt kho,cá kho,canh chua
sườn xào chua ngọt
súp,gà kho sả
bò kho,lẩu thái
thịt kho,canh chua
bò kho,lẩu thái,lagu
canh chua,gà kho sả
phở,lẩu thái
lẩu thái,cà ri
canh chua , thịt kho tàu
súp,cơm chiên
thịt kho,cá kho
cà ri,phở
gà kho sả
thịt kho tàu, canh cải, hầm xương khoai tây
cá kho, xào đậu đũa, canh cải ngọt
kho,canh, xào
cá rô kho, bắp cải xào trứng, canh chua
thịt bò xào rau cần, canh rau cải, cá rô kho

lẩu thái,cà ri
canh chua, bò kho, thịt kho tàu
canh chua, thịt xào, thịt kho
canh chua cáo kho, rau muống xào tỏi
cá lóc kho tiêu, canh chua lá giang, rau muống
xào
cá kho, canh chua, thịt kho tàu
thịt kho, xương hàm đu đủ, rau muống xào tỏi
20

CÂU 4
4
2
4
4
4
4
3
4
2
4
2
4
3
3
3
1
4
2
3

4
4
4
3
4
5
4
5
2
3
4
3
4


33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47

48
49
50
51
52
53
54
55
56
57

3
3
3
2
4
5
4
4
5
2
4
4
5
3
5
4
4
4
4

3
3
2
3
3
1

b
b
b
b
a
b
b
b
a
b
b
b
b
a
b
b
a
a
b
a
a
b
b

b
b

58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71

3
4
3
3
4
4
5
4
3
3
3
3

1
3

b
b
b
b
b
a
b
b
a
b
b
b
b
b

gà kho gừng, canh chua cá lóc, rau muống xào tỏi
rau xào, thịt kho, canh chua
cá kho, canh hàng ngày, thịt kho
thịt kho, thịt xào, canh thịt bằm
lẩu thái, cá rô kho tộ, ếch xào lăn
cá kho, thịt kho, canh thái
gà rán, cá kho, súp đuôi heo
đậu xào, thịt kho, súp
bún bò, bánh canh, bún riêu
sườn chua ngọt, gà kho gừng
cá kho, thịt kho
canh chua,gà kho sả

thịt kho, cá kho
lẩu, phở bò, bún bò
lẩu thái, canh khổ qua,canh củ
canh, kho, xào
lẩu, cari, kho
lẩu thái,cà ri
kho, canh, lẩu
lẩu phở, bún bò
lẩu, cari, bún bò
thịt kho, canh chua
canh, kho, xào
canh, cá
cá kho, gà kho sả
cá kho tộ, canh chua cá lóc, sườn non xào chua
ngọt
cari, lagu
gà kho,sườn chua ngọt
cá kho
canh kho,thịt kho,rau xào
lẩu thái,cà ri
chiên,xào,canh
canh,rau xào,cá kho
bò kho,cà ri,lẩu
hủ tiếu,bò kho,phở
xào,kho,hầm
cá kho,thịt gà chiên,canh
tôm kho,thịt kho,canh
thịt kho,canh chua
21


3
1
1
3
5
5
1
3
4
1
5
4
3
3
4
5
4
4
4
3
3
3
2
2
3
3
3
5
1
1

4
4
4
5
2
2
2
1
1


72
73
74
75
76
77
78
79

3
3
3
3
3
2
3
2

b

b
b
b
b
b
b
b

80

3

b
a=
20%
b=80%

3,5đ

lẩu,bò kho
canh,xào,kho
cá kho,tôm rim
cá kho,thịt kho trứng,canh chua
thịt kho, canh chua
canh, kho, xào
canh, cá
cá kho, gà kho sả
cá kho tộ, canh chua cá lóc, sườn non xào chua
ngọt


3
1
1
2
2
2
2
2
2
3,0đ

Câu 5,6,7
Ajingon
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21

CÂU 5
không biết
c
không biết
không biết
không biết
a
không biết
c
thích tự nêm nếm
b
không biết
thích tự nêm nếm
thích tự nêm nếm
không biết
b
b
c
không biết
b
a
không biết

CÂU 6

an toàn
khẩu vị
an toàn
giá
an toàn
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
giá
khẩu vị
an toàn
giá

khẩu vị an toàn
4
4
5
3
3
4
4

3
2
4
3
5
5
4
3
3
4
4
2
1
4
4
2
5
4
4
3
3
3
4
4
5
3
1
5
3
3

2
2
4
4
5
22

giá
3
4
4
5
4
1
3
4
5
4
3
4
3
5
1
3
5
4
2
1
3


Knorr
khẩu
an
vị
toàn
5
4
4
2
3
5
5
3
2
3
4
1
3
3
5
4
1
2
4
3
3
3
4
1
3

5
2
3
5
2
3
4
4
3
3
2
3
3
4
4
3
3

giá
3
5
4
4
2
3
5
3
4
2
4

3
5
4
4
2
2
4
3
4
3


22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60

c
không biết
a
c
thích tự nêm nếm
b
a
không biết

thích tự nêm nếm
không biết
a
thích tự nêm nếm
không biết
không biết
không biết
thích tự nêm nếm
b
không biết
c
a
c
không biết
c
không biết
c
thích tự nêm nếm
không biết
không biết
không biết
a
không biết
b
thích tự nêm nếm
không biết
không biết
thích tự nêm nếm
c
không biết

a

khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
giá
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
giá
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
giá
khẩu vị

khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
giá
khẩu vị
khẩu vị

2
5
3
4
3
4
3
4
2
4
2
3
3
5
4
2
3
2

4
3
3
4
1
3
4
2
3
5
2
3
4
3
3
4
2
3
3
5
2
23

4
3
1
2
4
3
4

3
4
4
5
4
4
3
4
3
2
4
5
4
3
4
1
3
5
4
3
4
5
4
2
3
4
1
5
4
5

4
3

4
3
4
5
3
4
5
4
3
4
4
3
4
3
5
4
3
4
5
4
1
4
3
4
3
3
5

3
4
5
4
4
3
4
1
3
4
4
3

3
4
3
4
2
1
4
5
3
2
4
3
4
3
4
2
3

4
3
5
3
1
3
4
3
4
3
2
5
3
3
4
3
4
3
5
3
4
3

4
1
2
3
5
3
4

3
3
3
4
3
2
3
5
1
3
4
2
3
4
3
2
4
3
2
5
3
4
3
3
3
4
3
2
3
3

4
3

4
1
3
5
3
4
2
3
4
3
4
3
4
4
3
5
3
4
3
2
4
4
4
3
4
1
5

3
4
3
4
3
1
2
4
3
3
2
3


61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76

77
78
79
80

thích tự nêm nếm
không biết
c
a
c
không biết
không biết
thích tự nêm nếm
không biết
không biết
thích tự nêm nếm
không biết
không biết
c
không biết
thích tự nêm nếm
không biết
thích tự nêm nếm
a
không biết
a=12,5%
b=8,8%
c=16,3%
không biết : 28,7%
thích tự nêm nếm:

33,7%

khẩu vị
khẩu vị
khẩu vị
giá
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
khẩu vị
khẩu vị
khẩu vị
khẩu vị
an toàn
khẩu vị
62%
an toàn
28%
giá 10%

24


4
3
2
4
3
4
1
3
4
3
3
2
3
2
4
1
3
4
3
4

4
4
4
5
4
1
4
3
4

1
5
5
4
1
4
5
3
4
2
5

4
3
4
1
3
4
3
4
4
5
3
2
3
3
5
3
3
1

5
3

4
3
5
4
3
4
3
4
3
3
2
4
3
5
3
4
3
4
3
3

3
4
1
3
4
3

4
3
1
4
3
3
4
3
1
5
3
4
3
4

4
2
1
4
5
3
4
3
4
1
3
4
2
4
4

2
5
2
4
3

3,2đ

3,8đ

3,5đ

3,4đ

3,1đ

3,3đ


×