Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.07 KB, 2 trang )
Bài 1 (chương 2): Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng sau
Xây dựng hệ thống hỗ trợ xây dựng đề thi trắc
nghiệm
Hệ thống quản lý các thông tin cơ bản về giảng viên (Mã GV, họ tên, bộ môn trực thuộc,
email, sốđiện thoại), và các môn học (mã môn học, tên môn học, số tín chỉ). Một GV có thể
dạy nhiều môn học khác nhau, và 1 môn học cũng có thể do nhiều GV đảm nhận.
Nội dung các môn học được chia thành các chương, tương với với mỗi chương sẽ có các
câu hỏi trắc nghiệm ở các cấp độ khó khác nhau (dễ, trung bình, khó). Mỗi câu hỏi sẽ có
phần nội dung hỏi, các phương án có thể lựa chọn, đáp án đúng.
Khi ra đề thi cho các môn học, sẽ có thông tin của đề thi (năm học, học kỳ, loại đề thi) và
cấu trúc đề thi theo chương, tương ứng với mỗi chương sẽ có số câu hỏi tương ứng cho
mỗi cấp độ khó (ví dụ : khó : 3 câu, trung bình : 5, dễ : 2 câu)
1. Hệ thống cho phép giảng viên truy nhập vào hệ thống để xem và cung cấp các
câu hỏi và đáp án tương ứng cho các môn học mà giảng viên đó có tham gia
giảng dạy. GV có thể sửa đổi các câu hỏi do mình đã cung cấp.
2. Làm đề thi :
a. Khi có nhu cầu, giáo viên có thể tự tạo đề thi từ dữ liệu đã có trong hệ
thống cho phù hợp với mục đích của mình: Gvien tạo cấu trúc đề thi :
gồm những phần nào, mỗi phần bao nhiêu câu khó, dễ, trung bình? Sau
khi cấu trúc đề thi được định nghĩa, hệ thống sẽ tự động lấy ra ngẫu
nhiên các câu hỏi tương ứng trong mỗi chương theo cấu trúc đề. Và
tương ứng với đề được tạo ra, hệ thống cũng đưa ra đáp án cho đề vừa
được tạo.
b. Khi cần, GV có thể xem các câu được chọn trong đề là do ai đề xuất.
Bài 2 : Cho lược đồ CSDL như sau
categories(category, categoryname)
customers(customerid, firstname, lastname, address, city, country, email, phone,
creditcardtype, creditcard, creditcardexpiration, username, password, age, income, gender)
orderlines(orderlineid, orderid, prod_id, quantity, orderdate)