Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần giao nhận kho vận hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o------

PHẠM CÔNG QUÂN

CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o------

PHẠM CÔNG QUÂN

CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN HẢI DƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ANH TÀI
XÁC NHẬN CỦA GVHD



XÁC NHẬN CỦA CTHĐ

PGS.TS. TRẦN ANH TÀI

PGS.TS HÀ VĂN HỘI
Hà Nội - 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC ........... 6
1.1. khái niệm chiến lược kinh doanh. ........................................................ 6
1.1.1. Một số quan điểm về chiến lược: ..................................................... 6
1.1.2. Các cấp độ chiến lược của một doanh nghiệp: ................................ 7
1.1.3. Một số quan điểm về chiến lược kinh doanh: .................................. 7
1.1.4. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh: ............................................. 8
1.1.5. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động của doanh
nghiệp. ........................................................................................................ 9
1.1.6. Phân loại chiến lược kinh doanh. ................................................... 12
1.2. Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh ........................................ 15
1.2.1. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của doanh nghiệp: ............ 16
1.2.2. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.... 16
1.2.3. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp: ............................................ 29
1.2.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược: .................................................. 29
1.2.5. Thực hiện chiến lược. ..................................................................... 33
1.2.6. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện chiến lược. ............................ 33

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TIỀN ĐỀ CHO XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN
HẢI DƢƠNG ................................................................................................. 35


2.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần
giao nhận kho vận Hải Dương (HDL). ..................................................... 35
2.1.1. Phạm vi hoạt động, lịch sử hình thành. .......................................... 35
2.1.2. Mục tiêu đầu tư và chức năng, nhiệm vụ: ...................................... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:............................................................................... 38
2.1.4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm qua: ........................................................................................ 41
2.2. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của công ty: ............... 42
2.2.1. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của công ty: ...................... 42
2.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô:........................................................... 43
2.2.3. Phân tích môi trường ngành: .......................................................... 45
2.2.4. Phân tích môi trường nội bộ công ty. ............................................. 47
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN HẢI DƢƠNG .......................... 54
3.1. Cơ sở xây dựng chiến lược. ................................................................. 54
3.1.1. Lý do phát triển: ............................................................................. 54
3.1.2. Mục tiêu dài hạn của công ty: ........................................................ 54
3.1.3. Mục tiêu trước mắt (trong 5 năm tới) của Công ty: ....................... 54
3.2. Một số chiến lược kinh doanh có thể áp dụng: .................................. 55
3.2.1. Chiến lược trọng tâm hóa (tập trung hóa): ..................................... 55
3.2.2. Chiến lược khác biệt hóa: ............................................................... 56
3.2.3. Chiến lược đại dương xanh (blue ocean strategy): ........................ 57
3.2.4. Chiến lược liên minh hợp tác: ........................................................ 57
3. 3. Giải pháp chiến lược cho các nhóm sản phẩm: ................................ 58
3.3.1. Xác định nhóm dịch vụ chiến lược: Vận tải – Kho – Bãi. ............. 58

3.3.2. Thực hiện dịch vụ chuyên tuyến: ................................................... 59
3.3.3. Các chiến lược bộ phận chức năng. ............................................... 60


KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Mô hình ma trận SWOT ................................................................. 30
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm ................... 41
Bảng2.2: Ma trận SWOT cho công ty cổ phần giao nhận kho vận Hải Dương
......................................................................................................................... 52

i


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
......................................................................................................................... 15
Hình 1.2: Sơ đồ các nhân tố tác động đến môi trường ngành......................... 20
Hình 2.1: Vị trí địa lý thuận lợi của Công ty Cổ phần giao nhận kho vận Hải
Dương .............................................................................................................. 37
Hình 2.2: Sơ đồ quản lý và kiểm soát của công ty.......................................... 41
Hình 3.1: Nhóm dịch vụ chiến lược của công ty ............................................ 58

ii



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, của công nghệ
thông tin và việc ứng dụng các tiến bộ này vào lĩnh vực đời sống, kinh doanh
đã làm cho thế giới bị thu nhỏ lại ví như “cái ao làng”. Sự phát triển rộng
khắp của các ngành nghề kinh doanh cùng với sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt đã làm cho rất nhiều doanh nghiệp vừa mới thành lập xong hoặc đã rất
thành công, lớn mạnh mà bỗng chốc cũng bị thua lỗ nặng nề, phá sản hàng
loạt.
Nguyên nhân của các vấn đề đó là gì? Thực tế đã chứng minh rằng hầu
hết các doanh nghiệp bị phá sản là do làm ăn manh mún, có tầm nhìn hạn chế,
khống có chiến lược kinh doanh cụ thể hoặc chiến lược kinh doanh của họ đã
lỗi thời, không đúng xu hướng thời đại mà không kịp điều chỉnh.
Một doanh nghiệp hoạt động mà không có chiến lược ví như một người
đi trên đường mà không xác định mình đi đâu, về đâu, cứ mặc cho đám đông
(thị trường và đối thủ) đẩy theo hướng nào thì dịch chuyển theo hướng đấy.
Một nhà lãnh đạo có bản lĩnh sẽ không chịu phó mặc tương lai của
doanh nghiệp như thế. Muốn vậy, người lãnh đạo phải chủ động vạch ra một
hướng đi cho mình và thậm trí cố gắng tác động để dẫn dắt cả thị trường đi
theo hướng này. Trong bất kỳ một cuộc đối đầu nào, đối thủ nào áp đặt được
lối chơi của mình lên đối phương, sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng hơn.
Như vậy chiến lược kinh doanh rõ ràng là một yêu cầu bắt buộc đối với
những doanh nghiệp có tham vọng dẫn đầu và những doanh nghiệp không có
tham vọng dẫn đầu vẫn cần có chiến lược kinh doanh nếu không muốn bị
những người khác trong ngành chèn ép và cuối cùng bị loại khỏi cuộc chơi.

1


Trong thực tế, có những doanh nghiệp tuy không có chiến lược nhưng

vẫn có thể phát triển. Đó là các doanh nghiệp có thể phát triển nhờ vào một
điều kiện thị trường đặc thù, một hoặc nhiều lợi thế mà các doanh nghiệp
khác không có (doanh nghiệp nhà nước) hoặc doanh nghiệp hoàn toàn có thể
phát triển trong giai đoạn đầu, khi chưa có nhiều đối thủ, nhờ khả năng phát
hiện và nắm bắt cơ hội thị trường mà không cần phải có một chiến lược. Tuy
nhiên đó là trong ngắn hạn, còn về lâu dài, khi doanh nghiệp phát triển hơn về
quy mô, khả năng kiểm soát các vấn đề sẽ khó khăn hơn thì mới thấy hết
được giá trị của việc có chiến lược kinh doanh.
Việt Nam là một đất nước vừa mới thoát khỏi hai cuộc chiến tranh khốc
liệt, mọi nguồn lực đều bị tàn phá nặng nề, đặc biệt hơn là nguồn nhân lực,
với việc con người Việt Nam sống quá lâu trong cơ chế tập trung bao cấp nên
đã ảnh hưởng không nhỏ đến tư duy, nhận thức trong việc làm ăn kinh tế,
quan hệ buôn bán với nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu và
thiếu rất nhiều: vốn, nhân lực, thông tin, cung cách quản lý, công nghệ, kinh
nghiệm…, các nhà quản lý doanh nghiệp hầu hết không được đào tạo bài bản,
thiếu kiến thức quản trị và kinh nghiệm kinh doanh nên trong quá trình mở
cửa, gia nhập WTO thì họ còn rất nhiều bỡ ngỡ, lạ lẫm; cơ hội nhiều nhưng
rủi ro, thách thức lại quá lớn. Để tránh những rủi ro gặp phải và tận dụng tốt
cơ hội đem lại, các doanh nghiệp Việt Nam phải xác định cho mình một
hướng đi đúng đắn, lựa chọn cách thức để có thể cạnh tranh được với các đối
thủ. Để làm được điều đó, trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng một chiến
lược kinh doanh cụ thể, có tầm nhìn tốt, có kế hoạch và giải pháp hỗ trợ cho
chiến lược đem lại thành công bền vững cho doanh nghiệp mình. Đứng trước
thực trạng trên, tôi thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đặc biệt
chú trọng đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh, nghiêm túc thực hiện các
chiến lược đã đặt ra.

2



Trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu lĩnh vực chiến lược kinh
doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đó là Luận văn về “chiến lược kinh
doanh cho bộ phận gạo của công ty cổ phần Du Lịch An Giang” hay luận văn
về “Chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư xây dựng Long An
IDICO”. Tuy nhiên việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho một doanh
nghiệp vẫn là vấn đề mới và nó phải linh hoạt, vận dụng cho từng giai đoạn,
từng thời kỳ. Do đó tôi lựa chọn đề tài “Chiến lược kinh doanh của công ty cổ
phần giao nhận kho vận Hải Dương” nhằm có cái nhìn thực tế về quá trình
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như hiểu thêm kiến thức về
quản trị chiến lược kinh doanh.
Công ty tôi lựa chọn có đặc thù là ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh
vực vận tải và kho bãi nhưng lại liên quan chặt chẽ đến các hoạt động xuất
nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các tỉnh lân cận. Đến thời điểm
hiện tại công ty chưa có chiến lược kinh doanh rõ ràng. Qua các số liệu thu
thập được, bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, kết hợp với một số mô
hình chiến lược kinh doanh của các chuyên gia kinh tế thế giới để xác định
những giá trị cốt lõi của công ty, qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp này, đồng thời với kiến thức đã học xây dựng, đưa ra một số giải pháp
kiến nghị nhằm giúp công ty Cổ phần giao nhận kho vận Hải Dương có thêm lựa
chọn trong việc áp dụng xây dựng chiến lược kinh doanh của mình trong giai
đoạn 2015-2020.
2. Câu hỏi nghiên cứu.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh có vai trò như thế nào đối với hoạt
động của công ty?
- Căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty là gì?
- Chiến lược kinh doanh đến năm 2020 của công ty là gì?

3



3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1 Mục đích nghiên cứu: Đề xuất chiến lược kinh doanh của công ty đến năm
2020 và các giải pháp để triển khai thực thi chiến lược.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến kinh doanh của công ty.
- Đề xuất các chiến lược kinh doanh và giải pháp để thực thi chiến lược
của công ty đến năm 2020.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng: Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh tại công
ty cổ phần giao nhận kho vận Hải Dương.
- Về thời gian: phân tích thực trạng trong 5 năm gần đây và xây dựng
chiến lược đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: để triển thực hiện các nội dung, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: luận văn sử dụng phương pháp thu thập
số liệu thứ cấp
- Phương phân tích số liệu: luận văn sử dụng các phương pháp: thống
kê, so sánh; phương pháp phân tích tổng hợp.
- Luận văn sử dụng ma trận SWOT làm công cụ phân tích môi trường
kinh doanh của công để từ đó đề xuất các chiến kinh doanh cho công ty.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh
- Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến kinh doanh của công ty

4



- Đề xuất các chiến lược kinh doanh và giải pháp để thực thi chiến lược
của công ty đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kiến nghị, nội dung chính của Luận văn
gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Chƣơng 2. Phân tích các tiền đề để xây dựng chiến lược kinh doanh cho công
ty Cổ phần giao nhận kho vận Hải Dương (HDL)
Chƣơng 3: Đề xuất chiến lược kinh doanh cho công ty Cổ phần giao nhận
kho vận Hải Dương (HDL)
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trần Anh Tài đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Luận văn. Cảm ơn Ban giám đốc Công
ty cổ phần giao nhận kho vận Hải Dương đã giúp đỡ cung cấp thông tin để
học viên hoàn thành luận văn.

5


CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC
KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm chiến lƣợc kinh doanh.
1.1.1. Một số quan điểm về chiến lược:
Thuật ngữ “chiến lược” có nguồn gốc từ trong lĩnh vực quân sự và bắt
nguồn từ nước Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này ra đời và phát triển gắn liên với các
cuộc chinh phạt của các đế quốc và nó được coi như một nghệ thuật để dành
phần thắng trong cuộc chiến.
Theo từ điển di sản văn hóa của Mỹ thì chiến lược như là một “khoa
học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được ứng dụng để lập tổng thể và tiến
hành những chiến dịch có quy mô lớn”.

Theo từ điển Larouse: “Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương
tiện để chiến thắng”.
Trải qua các giai đoạn phát triển trong lịch sử, khái niệm chiến lược có
những thay đổi nhất định và chưa đạt được đến sự thống nhất, vì vậy đến nay
vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về chiến lược khác nhau.
Theo Micheal Porter: “Chiến lược là việc nghiên cứu tìm ra một vị thế
cạnh tranh phù hợp trong một ngành công nghiệp, một phạm vi hoạt động
chính mà ở đó diễn ra các hoạt động cạnh tranh.”.
Theo Alfred Chandler, giáo sư trường Đại học Harvard: “Chiến lược là
việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, những
chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để
thực hiện được các mục tiêu đó”.
Theo Jame Quinn, trường Đại học Darmouth: “Chiến lược là mẫu hình
hay kế hoạch của một tổ chức để phối hợp những mục tiêu chủ đạo, các chính
sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống nhất”.

6


Theo William F.Gluek: “Chiến lược là một kế hoạch thống nhất, toàn
diện, và phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng những mục tiêu cơ bản của
doanh nghiệp được thực hiện thành công”.
Như vậy, ta thấy thuật ngữ “chiến lược” hiện nay thường được dùng theo
3 nghĩa phổ biến:
Một là, có thể hiểu chiến lược là các chương trình hoạt động tổng quát
và triển khai các nguồn lực chủ yếu để đạt được mục tiêu.
Hai là, có thể hiểu chiến lược là các chương trình mục tiêu của tổ chức,
các nguồn lực cần sử dụng để đạt được mục tiêu này, các chính sách điều
hành việc thu nhập, sử dụng và bố trí các nguồn lực này.
Ba là, có thể hiểu chiến lược là xác định các mục tiêu dài hạn và lựa

chọn các đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được
các mục tiêu này.
1.1.2. Các cấp độ chiến lược của một doanh nghiệp:
Chiến lược có thể được xây dựng trên ba cấp độ khác nhau :
- Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh của đơn vị
- Chiến lược bộ phận hay chức năng.
1.1.3. Một số quan điểm về chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược kinh doanh là phân tích, tìm hiểu và đưa ra con đường cơ
bản, phác họa quỹ đạo tiến triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đó là kế
hoạch mang tính toàn diện, tính phối hợp và tính thống nhất được rèn giũa kỹ
lưỡng nhằm dẫn dắt doanh nghiệp kinh doanh đảm bảo mục tiêu của mình.
- Chiến lược kinh doanh là việc ấn định các mục tiêu cơ bản của đơn vị
kinh doanh, lựa chọn phương tiện và cách thức hành động, phân bổ các nguồn
lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu kinh doanh.

7


- Chiến lược kinh doanh là phương hướng mà doanh nghiệp cố gắng
vươn tới trong dài hạn. Và để thực hiện nó doanh nghiệp cần phải trả lời
những câu hỏi:
+ Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt
động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó?.
+ Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ
cạnh tranh trên những thị trường đó?.
+ Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ,
năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được?.
+ Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp?.

+ Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong
và ngoài doanh nghiệp cần là gì?.
1.1.4. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh:
+ Chiến lược kinh doanh là phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần
phải đạt tới trong từng thời kỳ và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một
quá trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá kiểm tra, điều chỉnh...
tình hình thực hiện các mục tiêu đề ra.
+ Chiến lược kinh doanh là phải đảm bảo huy động tối đa và phát huy
tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp (lao động,
vốn, kỹ thuật, công nghệ...), phát huy các lợi thế, nắm bắt các cơ hội để dành
ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
+ Chiến lược kinh doanh là công cụ thiết lập lên mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp: Đặc điểm này sẽ có giá trị hơn nếu ta xác định được mục tiêu

8


dài hạn của doanh nghiệp. Vì nếu như những mục tiêu này thay đổi một cách
thường xuyên thì mục đặc điểm này không còn giá trị.
+ Chiến lược kinh doanh luôn có tư tưởng tấn công dành thắng lợi trên
thương trường. Chiến lược được hoạch định và thực thi dựa trên sự phát hiện và
sử dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao.
+ Chiến lược kinh doanh xác định rõ phạm vi cạnh tranh của doanh
nghiệp: Rõ ràng rằng mối quan tâm lớn nhất trong việc hình thành chiến lược
chính là việc xác định rõ lĩnh vực kinh doanh nào doanh nghiệp có dự định
tham gia, nó đòi hỏi các nhà lập định chiến lược phải chỉ rõ được những vấn
đề như: tỷ lệ tăng trưởng, đa dạng hoá và tiến hành các hoạt động đầu tư.

Một vấn đề then chốt của đặc điểm này đó là xác định rõ phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một bước đi quan trọng của doanh nghiệp
trong việc phân tích môi trường kinh doanh, định hướng chiến lược, phân bổ
nguồn lực, và quản trị danh mục đầu tư. Hai câu hỏi cơ bản cần đặt ra đó là:
Chúng ta đang kinh doanh cái gì ? và chúng ta nên kinh doanh cái gì?
+ Chiến lược kinh doanh tạo lập nên một mối quan hệ tương hỗ đối với
các cơ hội và thách thức bên ngoài công ty, điểm mạnh và điểm yếu của công
ty từ đó tạo nên thế cạnh tranh của công ty. Đặc điểm này làm nổi bật lên một
vấn đề then chốt của chiến lược đó là tạo ra một lợi thế cạnh tranh dài hạn bền
vững so với các đối thủ chính của công ty trong lĩnh vực kinh doanh mà công
ty tham gia vào. Đây là một cách tiếp cận hiện đại để nghiên cứu vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.1.5. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, chiến lược cũng là vấn đề có tầm
quan trọng hàng đầu, chiến lược đúng đắn và phù hợp trong từng giai đoạn cụ
thể, tại từng thị trường cụ thể sẽ là bước đầu tiên giúp doanh nghiệp đạt được

9


những mục tiêu đề ra của mình. Trong điều kiện biến động của thị trường hiện
nay hơn bao giờ hết chỉ có một điều mà các doanh nghiệp có thể biết chắc
chắn đó là sự thay đổi. Quản trị chiến lược như một hướng đi, một hướng đi
giúp các tổ chức này vượt qua sóng gió trong thương trường, vươn tới tương
lai bằng chính nỗ lực và khả năng của chúng. Chiến lược kinh doanh được
xây dựng nhằm mục tiêu giúp doanh nghiệp tập trung thích ứng một cách tốt
nhất đối với những thay đổi trong dài hạn.
Chiến lược kinh doanh giúp cho một tổ chức có thể chủ động hơn thay
vì bị động trong việc vạch rõ tương lai của mình, nó cho phép một tổ chức có
thể tiên phong và gây ảnh hưởng trong môi trường nó hoạt động và vì vậy,

vận dụng hết khả năng của nó để kiểm soát vượt khỏi những biến động khôn
lường. Đặc điểm của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
nhưng cũng đặt các doanh nghiệp trước các thử thách mới. Nó buộc các
doanh nghiệp nếu muốn tồn tại phải tìm ra một phương pháp quản lý mới, đó
chính là quản trị chiến lược. Doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh
doanh và thực hiện công tác quản trị chiến lược. Quản trị chiến lược tạo cho
mỗi người nhận thức hết sức quan trọng. Một khi mọi người trong doanh
nghiệp hiểu rằng doanh nghiệp đó đang làm gì và tại sao lại như vậy họ cảm
thấy họ là một phần của doanh nghiệp, họ sẽ cam kết ủng hộ mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, chiến lược kinh doanh ngày
càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vai trò đó được thể hiện:
+ Chiến lược kinh doanh là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài
hạn của tổ chức, doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu
đích cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động

10


kinh doanh của mình. Việc cụ thể hoá, văn bản hoá các mục tiêu của doanh
nghiệp thông qua chiến lược sẽ giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp,
tổ chức nhận thức rõ họ muốn đi tới đâu, vì vậy họ biết họ cần làm gì. Chính
điều đó giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình một
cách dễ dàng hơn.
+ Chiến lược kinh doanh gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn
ở bối cảnh dài hạn. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp
luôn phải vận động một cách linh hoạt để thích nghi với môi trường. Tuy
nhiên sự vận động có thể làm lệch pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài.

Chính chiến lược với các mục tiêu chiến lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị
một định hướng dài hạn. Và như vậy, việc giải quyết các vấn đề ngắn hạn
trong khuôn khổ của định hướng dài hạn sẽ đem lại sự phát triển vững chắc
cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở quan trọng cho các
mục tiêu ngắn hạn.
+ Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các
hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, với xu
hướng phân công lao động ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và bề rộng,
chính vì vậy các công việc của tổ chức được thực hiện ở nhiều bộ phận khác
nhau. Sự chuyên môn hoá đó cho phép nâng cao hiệu quả của công việc, tuy
nhiên các bộ phận chỉ quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của bộ phận mình
làm và lại thiếu sự liên kết tổng thể và thường không đi theo mục tiêu chung
của tổ chức. Chính vì thế có khi các hoạt động lại cản trở nhau gây thiệt hại
cho mục tiêu của tổ chức, đó là nguyên nhân của tình trạng thiếu một chiến
lược của tổ chức. Do đó chiến lược góp phần cung cấp một quan điểm toàn
diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn kinh
doanh nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ phận, các

11


cá nhân trong doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
+ Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các
cơ hội thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường.Thống nhất quá
trình hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh
nghiệp, và như vậy sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn
có hiệu quả nhất. Do đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất
các cơ hội trên thương trường, tận dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các
lợi thế cạnh tranh mới.

Những vai trò cơ bản của chiến lược đã khẳng định sự cần thiết khách
quan của chiến lược trong hoạt động quản trị nói chung và quản trị kinh
doanh nói riêng trong một nền kinh tế hiện đại. Vì thế việc tiếp cận và áp
dụng chiến lược là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.
1.1.6. Phân loại chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh là phần không thể thiếu trong bất kỳ kế hoạch
kinh doanh nào của doanh nghiệp từ khi mới thành lập cho đến quá trình phát
triển và hoạt động sau này. Chiến lược kinh doanh giữ vai trò không thể thiếu
cho quá trình phát triển cuả doanh nghiệp. Việc xây dựng chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp cần phải được thực hiện hiệu quả, chính xác, thiết
thực đối với tình hình và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
Việc phân loại chiến lược kinh doanh chính là căn cứ để doanh nghiệp thiết
lập và đánh giá chiến lược của mình hiệu quả đến đâu. Từ đó, có những điều
chỉnh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Phân loại chiến lược kinh doanh là một công việc quan trọng mà tại đó
các nhà quản trị cần lựa chọn những chiến lược phù hợp với mục tiêu đề ra
cũng như phù hợp với nhiệm vu, chức năng của từng bộ phận trong doanh
nghiệp hay toàn doanh nghiệp.Xét theo quy mô và chức năng lao động sản

12


xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mà nhà quản trị có thể lựa chọn ba chiến
lược cơ bản sau:
- Chiến lược công ty:
Đây chính là chiến lược cao cấp nhất cho quá trình phát triển và tương
lai hoạt động của doanh nghiệp sau này. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có
chiến lược công ty cho quá trình hình thành và phát triển của mình. Thường
thì chiến lược công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động của cơ cấu
ngành kinh doanh của doanh nghiệp.Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. doanh nghiệp cần phải tính đến
những yếu tố này trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của công
ty. Từ đó có những điều chỉnh cụ thể phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế trong
hiện tại và tương lai. Điều tất nhiên là chiến lược công ty được thiết kế, xây
dựng, lựa chọn và chịu trách nhiệm ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp như
hội đồng quản trị,ban giám đốc,các nhà quản trị chiến lược cấp cao…
Chiến lược công ty cần phải được đưa ra bởi những nhà lãnh đạo có
năng lực và khả năng quản lý, có như thế doanh nghiệp mới có thể có những
chiến lược hiệu quả và thiết thực.
- Chiến lược cạnh tranh:
Đây là chiến lược cấp thấp hơn so với chiến lược công ty.Mục đích chủ
yếu của chiến lược cạnh tranh là xem xét doanh nghiệp có nên tham gia hay
tiến hành cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong một lĩnh vực cụ thể.
Chiến lược cạnh tranh được đưa ra trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp
với sự cạnh tranh trên thị trường kinh tế và những yếu tố bên ngoài tác động
vào doanh nghiệp. Chiến lược cạnh tranh cần được xây dựng dựa trên những
hiểu biết vững chắc của nhà quản trị, không chỉ về doanh nghiệp mình mà còn
về doanh nghiệp đối thủ trên thị trường
- Chiến lược chức năng:

13


Là chiến lược cấp thấp nhất của một doanh nghiệp. Nó là tập hợp
những quyết định và hành động hướng mục tiêu trong ngắn hạn(thường dưới
1 năm) của các bộ phận chức năng khác nhau trong một doanh nghiệp. Chiến
lược chức năng giữ một vai trò quan trọng bởi khi thực hiện chiến lược này
các nhà quản trị sẽ khai thác được những điểm mạnh của các nguồn lực trong
doanh nghiệp. Chiến lược chức năng được đưa ra trong từng giai đoạn cụ thể
và cần được đánh giá thường xuyên hơn, thời hạn ngắn hơn


14


1.2. Qui trình xây dựng chiến lƣợc kinh doanh
Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, nhiệm vụ
chiến lược hiện tại của doanh nghiệp

Phân tích môi trường
vĩ mô

Phân tích môi trường
tác nghiệp

Phân tích môi trường
vi mô

Xác định mục tiêu doanh nghiệp

Xây dựng, lựa chọn chiến lược

Phân bổ nguồn
lực

Hoạch định
ngân sách

Xây dựng
chính sách


Cơ cấu tổ chức

Kiểm soát, đánh giá, điều
chỉnh chiến lược

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp
(Nguồn: www.bfinance.vn)
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu hạn hẹp, luận văn chủ
yếu tập trung phân tích, đánh giá và dừng ở bước đưa ra một số giải pháp
nhằm xây dựng, lựa chọn chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2015 - 2020
chứ không đi sâu vào xem xét kỹ việc thực thi chiến lược như thế nào, phân
bổ các nguồn lực cơ cấu tổ chức ra sao, và các bước kiểm soát chiến lược, điều

15


chỉnh chiến lược như thế nào. Các vấn đề này khi có điều kiện, học viên sẽ tiếp
tục nghiên cứu sau.
1.2.1. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu củ a doanh nghiệp:
* Sứ mệnh: Sứ mệnh là khái niệm chỉ mục đích, lý do, ý nghĩa của sự ra đời
và tồn tại của doanh nghiệp. Sứ mệnh được coi là bản tuyên ngôn đối với xã
hội, nó chứng minh tính hữu ích của doanh nghiệp đối với xã hội, làm sáng tỏ
vấn đề “việc kinh doanh của của doanh nghiệp nhằm mục đích gì ?”
Sứ mệnh phản ánh nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp đối với môi
trường kinh doanh và thường được thể hiện thông qua những triết lý ngắn gọn
của doanh nghiệp.
Sứ mệnh là lý do tồn tại của doanh nghiệp cho thấy phương hướng
phấn đấu của doanh nghiệp trong suốt thời gian tồn tại. Các doanh nghiệp có
thể thay đổi chiến lược để thực hiện sứ mệnh nhưng ít khi thay đổi lý do tồn

tại của mình.
* Tầm nhìn: là một thông điệp ngắn gọn nhằm định hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong suốt một thời gian dài. Nó thể hiện ước mơ, khát vọng mà
doanh nghiệp muốn đạt tới và hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp đến
một điểm chung trong tương lai.
* Mục tiêu: là kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới.
Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định và hình thành những
tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực tế. Mục tiêu là những trạng
thái, những cột mốc, những tiêu đích cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được trong một khoảng thời gian nhất định. Xác định mục tiêu của doanh
nghiệp là một bước rất quan trọng trong tiến trình hoạch định chiến lược của
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược ở bước sau.
1.2.2. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

16


Phân tích môi trường nhằm kiếm soát môi trường, nhận diện, đánh giá
các xu hướng, sự kiện,… Việc này cho thấy những cơ hội, nguy cơ, điểm
mạnh, điểm yếu để nhằm tận dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh, tránh hoặc
giảm rủi ro gặp phải.
* Môi trƣờng vĩ mô:
Gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, định hình và ảnh hưởng
đến môi trường tác nghiệp cũng như nội bộ của tổ chức. Nó tạo ra cơ hội cũng
như nguy cơ thách thức với doanh nghiệp. Phân tích môi trường vĩ mô cho ta
câu trả lời cục bộ cho câu hỏi: Doanh nghiệp đang phải đối phó với cái gì? Có
5 yếu tố thuộc môi trường vĩ mô mà doanh nghiệp phải đối phó: yếu tố tự
nhiên, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị - pháp luật, yếu tố kỹ
thuật - công nghệ. Các yếu tố này tác động đến tổ chức một cách độc lập hay
kết hợp với các yếu tố khác.

Các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm:
+ Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, bao gồm
các yếu tố sau:
* Yếu tố tự nhiên bao gồm: năng lượng, tài nguyên thiên nhiên,
nước... những yếu tố này có thể tạo ra các cơ hội cũng như thách thức cho
doanh nghiệp. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở
thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh cho các sản
phẩm và dịch vụ. Ngoài ra, nó cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều
ngành kinh tế như: nông nghiệp, du lịch,…
* Yếu tố xã hội gồm: chất lượng đời sống, lối sống, sự linh hoạt của
người tiêu dùng, nghề nghiệp, dân số, mật độ dân cư, tôn giáo... Tất cả các
doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố xã hội để ấn định những cơ hội và đe
dọa tiềm tàng. Các yếu tố xã hội thường thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp
làm cho chúng đôi khi khó nhận ra.

17


* Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì các yếu
tố này tương đối rộng cho nên doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác
động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất. Các yếu tố về kinh tế bao gồm:
- Tỷ lệ lãi suất: tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng
thường xuyên vay tiền để thanh toán với các khoản mua bán hàng hóa của
mình. Tỷ lệ lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định
mức đầu tư. Chi phí này là nhân tố chủ yếu khi quyết định tính khả thi của
chiến lược.
- Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền
trong nước với đồng tiền của các nước khác. Thay đổi về tỷ giá hối đoái có
tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất

trên thị trường quốc tế. Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái cũng làm ảnh hưởng lớn
đến giá cả của các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
- Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho
sự tăng trưởng kinh tế chậm lại và sự biến động của đồng tiền trở nên không
lường trước được. Như vậy các hoạt động đầu tư trở thành những công việc
hoàn toàn may rủi, tương lai kinh doanh trở nên khó dự đoán.
- Quan hệ kinh tế quốc tế: Những thay đổi về môi trường quốc tế mang
lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài đồng thời cũng nâng cao sự
cạnh tranh ở thị trường trong nước.
* Yếu tố chính trị - pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể
ảnh hướng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát
triển nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện,

18


×