Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Ứng dụng mô hình Mike 11 để xác định mực nước và lưu lượng lũ thiết kế cho các tuyến sông thuộc địa bàn Thành Phố Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 119 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Thuỷ văn – Môi trường với đề tài “Ứng
dụng mô hình Mike 11 để xác định mực nước và lưu lượng lũ thiết kế cho các tuyến
sông thuộc địa bàn Thành Phố Hải Dương” đã hoàn thành vào tháng 5 năm 2009 với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Thuỷ văn – Tài nguyên nước, các
thầy cô trong bộ môn chỉnh trị sông và bờ biển ,cùng gia đình và bạn bè. Đặc biêt em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Phạm Thị Hương Lan (Trưởng bộ môn
chỉnh trị sông và bờ biển), ThS.Nguyễn Hoàng Đức (Giảng viên bộ môn chỉnh trị sông
và bờ biển) đã tận tình hướng dẫn , chỉ bảo em trong suốt thời gian qua để hoàn thành đồ
án này.
Do đồ án được thực hiên trong thời gian có hạn , tài liệu tham khảo và số liệu đo
đạc thiếu thốn , kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên nội dung đồ án vẫn còn những
thiếu sót. Vì vậy , rất mong nhận được sự đóng ghóp quý báu của các thầy cô giáo và
toàn thể các bạn sinh viên để đồ án có thể hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Kim Dũng
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
1
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….8
1.Đặt vấn đề…………………………………………………………………………….8
2.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu………………………………………………...11
3.Phương pháp tiếp cận………………………………………………………………..13
4.Những nội dung chính của đồ án……………………………………………………13
5.Bố cục của đồ án…………………………………………………………………….13
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐOẠN SÔNG NGHIÊN CỨU………...14
I.Điều kiện tự nhiên lưu vực sông Thái Bình……………………………….………....14


1.1Đặc điểm vị trí địa lý, địa mạo thổ nhưỡng………………………………………...14
1.1.1.Vị trí địa lý………………………………………..………………………….14
1.1.2.Điều kiện địa hình địa mạo……………….………………………………….14
II.Đặc điểm địa hình , địa chất và dân sinh khu vực nghiên cứu……………….……..16
2.1.Đặc điểm địa hình……………………………………….……………………..16
2.2.Đặc điểm địa chất…………………………………………………………...…17
2.2.1.Bờ tả………………………………………………………………………….17
2.2.2.Bờ hữu……………………………………………………………...………..18
2.3.Tình hình dân sinh, kinh tế , xã hội…………………………………………....19
2.3.1.Xã hội………………………………………………………………..………20
2.3.2.Kinh tế……………………………………………………………………….20
2.3.2.1 Về công nghiệp…………………………………………………………….21
2.3.2.2 Về nông nghiệp…………………………………………………………….21
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
2.3.3.3 Về giao thông vận tải……………………………..………………………..21
III.Đặc điểm khí tượng , khí hậu…………………………………………...………….22
3.3.1Chế độ khí hậu chung…………………………………………….…………..22
3.3.2.Đặc điểm khí tượng…………………………………………………...……..22
IV.Đặc trưng thuỷ văn…………………………………………………………………24
4.1.Đặc điểm dòng chảy……………………………………………………...……24
4.2.Mạng lưới trạm thuỷ văn và tình hình tài liệu đo đạc………………………….25
4.2.1.Mạng lưới trạm thuỷ văn………………………………………………..…...26
4.2.2.Tình hình tài liệu đo đạc……………………………………...……………...27
4.3.Đặc điểm thuỷ văn……………………………………………………………..29
4.3.1.Đặc điểm sông ngòi………………………………………………………….29
4.3.2.Dòng chảy năm………………………………..……………………….…….30
4.3.3.Dòng chảy kiệt……………………………………………………………….32
4.3.4.Diễn biến thiên tai và thảm hoạ……………………………………………...32

4.3.5.Đặc điểm chế độ bùn cát…………………………………………………......34
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH TÍNH TOÁN THUỶ LỰC HỆ
THỐNG SÔNG…………………………………………….…………………………35
2.1.Giới thiệu tổng quan về các mô hình………………………………………….…..35
2.2.Mô hình Mike 11…………………………………………………………….…….38
2.2.1. Giới thiệu chung………………………………….…………………………38
2.2.2.Cấu trúc của mô hình………………………...………………………………40
2.2.3.Hệ phương trình cơ bản trong mô hình Mike 11…………………………….41
2.2.4.Yêu cầu về số liệu của mô hình…………………………………………...…46
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
3
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
2.2.5.Một số nghiên cứu trong nước……………………………………………….48
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 TÍNH TOÁN
MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG LÚ THIẾT KẾ………………………………….49
3.1.Số liệu và bộ thông số của mô hình…………………………………………...…..49
3.3.1.Số liệu đầu vào……………………………………………………………….49
3.3.2.Thông số của mô hình………………………………………………………..49
3.2.Mô phỏng mạng lưới……………………………………...……………………….50
3.3.Cách thiết lập mạng, mặt cắt, biên và các thông số trong mô hình Mike 11……...56
3.3.1.Nhập dữ liệu địa hình………………………………………………………..57
3.4.Lựa chọn trận lũ tính toán…………………………………………………………65
3.5.Hiệu chỉnh, xác định bộ thông số của mô hình Mike 11………………………….65
3.6.Kiểm định mô hình………………………………………………………………..72
3.7.Xác định lũ thiết kế………………………………………………………………..74
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………….…….……...110
4.1.Kết luận…………………………………………………………………………..110
4.2.Kiến nghị…………………………………………………………………...…….111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC TÍNH TOÁN

Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
4
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
A- HÌNH
Hình Tên hình
Trang
Hình 1
Bản đồ hành chính lưu vực sông Hồng - Thái Bình
15
Hình 2
Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực
sông Hồng - Bình
25
Hình 3
Diễn biến mực nước, lưu lượng dọc theo chiều dài sông và theo
thời gian
43
Hình 4
Sơ đồ sai phân ẩn 6 điểm trung tâm
44
Hình 5
Sơ đồ sai phân hoá phương trình liên tục
44
Hình 6
Sơ đồ sai phân hoá phương trình động lượng
45
Hình 7
Sơ đồ các bước áp dụng mô hình Mike 11
50

Hình 8
Cửa sổ bắt đầu dự án mới trong mô hình MIKE 11
56
Hình 9
Mô đun thủy lực (Hydrodynamic)
56
Hình 10
Cửa sổ điều khiển Simulation trong mô hình MIKE 11
57
Hình 11
Cửa sổ để tạo ra file mạng sông
58
Hình 12
Thanh công cụ trong MIKE 11
58
Hình 13
Mạng lưới sông trong hệ thống sông Hồng – Thái Bình
59
Hình 14
Cửa sổ tạo file để nhập mặt cắt
60
Hình 15
Cửa sổ Insert Branch
60
Hình 16
Cửa sổ nhập số liệu mặt cắt ngang
61
Hình 17
Sơ đồ mạng lưới sông Hồng - Thái Bình khi có mặt cắt
62

Hình 18
Sơ đồ quá trình hiệu chỉnh bộ thông số mô hình
65
Hình 19
Cửa sổ tính toán dòng chảy không ổn định trong mô hình Mike 11
66
Hình 20
Tính toán thủy lực trong mô hình Mike 11
67
Hình 21
Mực nước thiết kế tại Hà Nội ứng với tần suất thiết kế P=0.8%
76
Hình 22
Đường mực nước lũ thiết kế đê trên một số tuyến sông tỉnh
Hải Dương P=0.8%
78
Hình 23
Đường mực nước lũ thiết kế đê trên một số tuyến sông tỉnh
Hải Dương P=0.8%
79
Hình 24
Mực nước thiết kế tại Hà Nội ứng với tần suất thiết kế P=0.4%
80
Hình 25
Mực nước thiết kế tại Hà Nội ứng với tần suất thiết kế P=0.4%
82
Hình 26
Mực nước thiết kế tại Hà Nội ứng với tần suất thiết kế P=0.4%
83
Hình 27

Mực nước thiết kế tại Hà Nội ứng với tần suất thiết kế P=0.4%
83
Hình 28
Mực nước thiết kế tại Hà Nội ứng với tần suất thiết kế P=0.2%
84
Hình 29
Đường mực nước lũ thiết kế trên một số tuyến sông tỉnh
Hải Dương (P=0.2%).
87
Hình 30
Đường mực nước lũ thiết kế trên một số tuyến sông tỉnh
87
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
5
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Hải Dương (P=0.2%).
Hình 31
Đường mực nước lũ thiết kế trên một số tuyến sông tỉnh
Hải Dương (P=0.2%).
88
B - BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1 Tốc độ gió trung bình nhiều năm tại một số trạm 23
Bảng 2
Độ ẩm trung bình tháng tại một số trạm trên lưu vực
sông Hồng-Thái Bình 23
Bảng 3
Thống kê các trạm quan trắc khí tượng thủy văn trên hệ thông
sông Hồng-Tái Bình 26
Bảng 4 Đặc trưng hình thái các lòng sông tỉnh Hải Dương 28

Bảng 5 Bảng biên độ mực nước các tháng trong năm 29
Bảng 6
Bảng thống kê biên trên của sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống
sông Hồng-Thái Bình 63
Bảng 7
Bảng thống kê biên trên của sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống
sông Hồng-Thái Bình 64
Bảng 8
Bảng thống kê các mặt cắt của sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống
sông Hồng-Thái Bình 64
Bảng 9
Bảng thống kê các chỉ số Nash tương ứng trong giai đoạn hiệu chỉnh
mô hình Mike 11 71
Bảng
10 Thông số nhám của các sông trong hệ thống sông Hồng - Thái Bình 74
Bảng
11
Bảng thống kê các chỉ số Nash tương ứng trong giai đoạn kiểm định
mô hình Mike 11 89
Bảng
12 Mực nước lũ thiết kế đê tuyến sông Thái Bình - Tỉnh Hải Dương 91
Bảng
13 Mực nước lũ thiết kế đê tuyến sông Kinh Thầy - Tỉnh Hải Dương 93
Bảng
14 Mực nước lũ thiết kế đê tuyến sông Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương 94
Bảng
15 Mực nước lũ thiết kế đê tuyến sông Văn Úc - Tỉnh Hải Dương 95
Bảng
16 Mực nước lũ thiết kế đê tuyến sông Luộc - Tỉnh Hải Dương 96
Bảng

17 Mực nước lũ thiết kế đê tuyến sông Gùa - Tỉnh Hải Dương 97
Bảng Mực nước lũ thiết kế đê tuyến sông Lạch Tray - Tỉnh Hải Dương 98
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
6
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
18
Bảng
19 Mực nước lũ thiết kế đê tuyến sông Lai Vu - Tỉnh Hải Dương 99
Bảng
20
Đánh giá khă năng chống lũ của tuyến đê sông Thái Bình
Tỉnh Hải Dương 100
Bảng
21
Đánh giá khă năng chống lũ của tuyến đê sông Kinh Môn
Tỉnh Hải Dương 100
Bảng
22
Đánh giá khả năng chống lũ của tuyến đê sông Gùa
Tỉnh Hải Dương 101
Bảng
23
Đánh giá khả năng chống lũ của tuyến đê sông Luộc
Tỉnh Hải Dương 101
Bảng
24
Đánh giá khả năng chống lũ của tuyến đê sông Lai Vu
Tỉnh Hải Dương 102
Bảng
25

Đánh giá khẳ năng chống lũ của tuyến đê sông Kinh Thầy
Tỉnh Hải Dương 102
Bảng
26 Mực nước thiết kế đê cấp I, II, III thuộc Tỉnh Hải Dương 103
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
7
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Diễn biến lòng sông luôn gắn liền với quá trình vận động tự nhiên của dòng
sông trong quá trình hoạt động của nó. Đó là kết quả của mối tương tác giữa dòng chảy
và lòng sông, mà nguyên nhân cơ bản là sự mất cân bằng về bùn cát. Trong nhưng năm
gần đây , việc khai thác nguồn nước và bãi sông ngày càng phát triển. Cùng với nó là
hiện tượng xói bồi lòng sông sạt lở bờ sông diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết tất cả các hệ
thống sông trên đất nước ta, nó gây ra những thiệt hại trực tiếp đến đời sống kinh tế xã
hội của những người dân ven sông cũng như sự đe doạ đến sự an toàn của hệ thống đê
điều do sạt lở bờ sông gây ra là vô cùng to lớn.
Hiện nay vấn đề sạt lở đoạn sông là một trong những vấn đề được quan tâm
nhiều nhất trong công tác phòng chống lũ lụt, ở khu vực miền Bắc có hai hệ thống
sông lớn là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình , hai hệ thống sông này
thường xuyên xảy ra hiện sạt lở. Trong hệ thống sông Thái Bình thì đoạn sông Thái
Bình qua Thành Phố Hải Dương hiện nay là một điển hình.
Sạt lở đoạn sông do nhiều nguyên nhân, do mưa lũ biến đổi phức tạp hay chính
là do sự thay đổi của khí hậu. Một nguyên nhân không thể không nói đến đó là do hoạt
động kinh tế của con người, con người lam thay đổi dòng chảy, lấn chiếm các bãi ven
sông làm khu du lịch hoặc làm nhà ở. Trong đó có việc khai thác cát ở các lòng sông
diễn ra một cách phổ biến,mặc dù đã có sự quản lý của nhà nước nhưng việc khai thác
diễn ra cả ở những nơi không được phép khai thác, nhớ việc khai thác này mà người ta
thu đựơc nguồn lợi nhuận khá cao.
Tuy nhiên theo các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành Phố Hải

Dương, trên đoạn sông này có rất nhiều dự án hạ tầng giao thông, thuỷ lợi và giao
thông xã hội, dịch vụ sẽ đuợc thực hiện vì vậy các tác động của chúng tới đoạn sông
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
8
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Thái Bình trong phạm vi Thành Phố Hải Dương sẽ rất đáng kể. Các tác động này chắc
chắn sẽ gây ra các thay đổi về chế độ thuỷ văn, thuỷ lực lòng dẫn tại đoạn sông này.
Sự sạt lở này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của vùng khu vực đặc
biện là tỉnh Hải Dương nói chung. Vì vậy chúng ta phải có các biện pháp hợp lý nhất
để ngăn chặn sự sạt lở này.
Nghiên cứu sự sạt lở hay nghiên cứu diễn biến lòng dẫn đoạn sông chúng ta có
rất nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó công cụ mô hình là công cụ đưa ra được
phương án tốt nhất, điển hình mô hình Mike 11 . Mô hình Mike 11 là mô hình thuỷ lực
một chiều, mô hình này được ứng dụng rất rộng rãi trong thực tế, thu được nhiều thành
công ,dựa vào mô hình này ta có thể tính được mực nước và lưu lượng lũ thiết kế , từ
đó ta có thể đưa ra đựoc các biện pháp chỉnh trị cho đoạn sông đó một cách hợp lý
nhất.
Đề tài nghiên cứu: “ Ứng dụng mô hình Mike11 để xác định mực nước và lưu
lượng lũ thiết kế cho các tuyến sông có đê thuộc địa bàn Thành Phố Hải Dương ”.
Giới thiệu chung về tỉnh Hải Dương
Hải Dương là khu vực tam giác kinh tế phát triển, tổng diện tích của tỉnh là
1651.8 km
2
, dân số của tỉnh là 1722394 người, mật độ là 1002 người/Km
2
. Hải Dương
là một tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ nhưng là tỉnh có núi, có rừng, chủ yếu là
ở huyện Chí Linh. Bao gồm 11 huyện và 1 thành phố. Thành Phố Hải Dương là trung
tâm chính trị, kinh tế , văn hoá của tỉnh. Thành Phố Hải Dương nằm ở phía Bắc của
tỉnh, phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng và huyện Nam Sách, phía đông giáp huyện

Thanh Hà, phía tây giáp huyện Gia Lộc và huyện Tứ Kỳ. Tổng diện tích của Thành
Phố Hải Dương là 36.2 Km
2
, chỉ chiếm 2.18% diện tích toàn tỉnh, với dân số là
127600 nghìn người, mật độ là 3995 người/Km
2
có toạ độ địa lý từ 20
o
36’ đến 21
o
15 vĩ độ Bắc, 106
o
06’ đến 106
o
06’ kinh độ đông, nằm
ở gần trung tâm đồng bằng Bắc Bộ , trong vùng trọng điểm kinh tế phía bắc (Hà Nội –
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
9
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Hưng Yên - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh). Vị trí địa lý rất thuận lợi,do
tiếp giáp với 6 tỉnh thành phố :
- Phía Bắc tiếp giáp với hai tỉnh là Bắc Ninh và Bắc Giang
- Phía Đông giáp với hai tỉnh là Quảng Ninh và Hải Phòng
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình
- Phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên
Mặc dù tiếp giáp với nhiều tỉnh thành nhưng chiều dài lớn nhất từ bắc tới Nam
chỉ co 65Km, và chiều rộng lớn nhất từ Tây sang Đông là 53 Km, là một tỉnh không
tiếp giáp với biển nhưng cũng rất gần biển, điểm gần nhất cách biển chỉ khoảng 25
Km.
2.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố mưa ẩm biến đổi
theo mùa trong năm và mưa là nguồn cung cấp chủ yếu của nước sông (dòng chảy sông
ngòi).
Trong mùa mưa, những trận mưa trên lưu vực sông tạo nên những trận lũ trên
sông suối. Lũ lớn từ thượng lưu đổ về hạ lưu, nước lũ có thể tràn bờ sông, bờ đê khi
lòng sông không đủ khả năng tải nước lũ, gây nên ngập lụt các vùng trũng ven sông và
vùng đồng bằng rộng lớn ở hạ lưu dòng sông. Ngoài ra, lũ đặc biệt lớn có thể gây vỡ
đập, tràn đê, vỡ đê và do đó cũng gây nên ngập lụt dẫn đến những hậu quả khôn lường
đối với loài người nếu con người không chủ động phòng tránh và tìm cách khống chế nó.
Trên các sông suối vừa và nhỏ, mưa có cường độ lớn có thể gây ra lũ quét với sức tàn
phá rất ác liệt.
Lũ lụt có thể trở thành thiên tai, gây nên những thiệt hại rất nghiêm trọng về
người, của cải và tác động xấu đến môi trường tự nhiên.
Do vậy việc phòng chống lũ là chương trình ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế của tất cả các Quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
10
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Trong thời gian gần đây, ở Việt Nam lũ lụt luôn xảy ra với cường độ ác liệt gây
ra những thiệt hại về vật chất và tính mạng con người.
Hải Dương là một tỉnh nằm giữa tam giác phát triển kinh tế (Hà Nội, Quảng
Ninh, Hải Phòng) thuộc vùng kinh tế trọng điểm của khu vực đồng bằng Bắc Bộ song
thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại thiên tai xảy ra: Bão, lũ lụt, sạt lở bờ
sông..Nguyên nhân của các nạn lụt lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương đều do vỡ đê tả sông
Hồng, tả sông Luộc, hữu sông Đuống và các đê trên hệ thống sông Thái Bình.
Những năm vừa qua tỉnh Hải Dương đã có nhiều nỗ lực trong công tác đầu tư, tu
bổ nâng cấp hệ thống đê điều của tỉnh như tôn cao áp trúc mở rộng, gia cố mặt đê và tu
bổ sửa chữa một số tuyến kè bảo vệ bờ. Nhưng do nguồn vốn có hạn, việc đầu tư chủ
yếu tập trung vào một số trọng điểm xung yếu có tính chất khẩn cấp, nên còn thiếu đồng
bộ.

Qua quá trình đầu tư phát triển, hệ thống công trình chống lũ của tỉnh Hải Dương
trong đó chủ yếu là hệ thống đê đã vận hành tốt và bảo vệ an toàn cho tỉnh trong suốt
thời gian dài. Tuy nhiên tình hình phát triển kinh tế xã hội vùng ven sông đã ở mức đáng
báo động, các đê bối ngày càng lấn ra phía lòng sông và được tôn tạo cao hơn, dân cư
vùng bãi sông trở nên đông đúc và bùng phát việc xây dựng nhà cửa, lấn chiếm bờ làm
co hẹp lòng sông…Nhìn chung tỉnh chưa có quy hoạch phòng chống lũ cho từng tuyến
sông có đê trên địa bàn tỉnh nên việc kết hợp hài hoà giữa đảm bảo phòng chống lũ và
phát triển kinh tế trung hạn và dài hạn còn hạn chế, các công trình dự kiến xây dựng
không triển khai được do chưa có quy hoạch vì vậy cần thiết phải có chiến lược chống lũ
dài hạn để làm căn cứ cho việc định hướng phòng chống lũ phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, chiến lược phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai, đảm bảo tính kế thừa, tính thống nhất và không ảnh hưởng đến vùng
lân cận.
Vì vậy việc xác định lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế là rất cần thiết
cho công tác phòng chống lũ cho tỉnh Hải Dương.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
11
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
3.Phương pháp tiếp cận
Để có cơ sở khoa học giải quyết các nội dung trong bài toán : “ Ứng dụng mô hình
Mike 11 để xác định mực nước và lưu lượng lũ thiết kế cho các tuyến sông có
đê thuộc địa bàn Thành Phố Hải Dương’’ đồ án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu tiếp cận sau:
• Phương pháp thống kê, sử lý số liệu khí tượng thuỷ văn
• Phương pháp phân tích sử lý số liệu địa hình, địa chất
• Ứng dụng mô hình Mike 11 để xác định mực nước và lưu lượng lũ thiết
kế.
4. Những nội dung chính của đồ án
Dựa vào các tài liệu cơ bản và những kết quả nghiên cứu đã có về tài nguyên
nước và chỉnh trị sông trong lưu vực sông Thái Bình nói riêng và tỉnh Hải Dương nói

chung, đồ án nghiên cứu các nội dung chính sau:
• Thu thập các số liệu quan trắc khí tượng , thuỷ văn của các trạm khí
tượng thuỷ văn trong vùng nghiên cứu.
• Thu thập các số liệu về địa hình, địa chất trong đoạn sông Thái
Bình qua Thành Phố Hải Dương.
• Ứng dụng mô hình thủy lực thiết lập mô hình, tính toán thủy lực
cho toàn bộ hệ thống sông Thái Bình và chi tiết các tuyến sông có đê trên địa
bàn Thành Phố Hải Dương.
• Phân tích lựa chọn, nhận xét đánh giá kết quả.
5.Bố cục của đồ án
Dựa vào nội dung nêu trên, ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục kết quả tính
toán, nội dung của đồ án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về đoạn sông nghiên cứu.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
12
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Chương 2: Tổng quan về các mô hình tính toán thuỷ lực hệ thống sông.
Chương 3: Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike 11 tính toán mực nước và lưu
lượng lũ thiết kế .
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.
Để hoàn thành đồ án này, em đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô
giáo T.S Phạm Thị Hương Lan, Th.S Nguyễn Hoàng Đức. Bên cạnh đó em cũng được
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Thuỷ Văn-Tài Nguyên Nước, cùng gia đình
và bạn bè.
Trong quá trình làm đò án, em đã được các cán bộ thuộc Trung tâm tư liệu Quốc
gia, và Trung tâm thuỷ văn ứng dụng _Trường ĐHTL giúp đỡ trong việc thu thập các số
liệu và các tài liệu cần thiết để em hoàn thành đồ án này.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
13
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐOẠN SỒNG NGHIÊN CỨU
I. Điều kiện tự nhiên lưu vực sông Thái Bình
1.1 Đặc điểm vị trí địa lý, địa mạo, thổ nhưỡng
1.1.1 Vị trí địa lý
Sông Thái Bình được tính từ sau hợp lưu sông Cầu, Thương, lục Nam ở gần Phả
Lại, rồi nhận nhập lưu sông Đuống tại trên tuyến ngã ba Nấu Khê 2 km, Sông Thái Bình
tại Nấu Khê đã phân làm 2 nhánh : dòng chính Thái Bình và sông Kính Thày, Tại đây
nước sông Thái Bình được phân phối theo 2 nhánh này với những tỷ lệ khác nhau, tuỳ
thuộc vào chế độ dòng chảy và điều kiện lòng dẫn ở từng thời kỳ ở Sông Thái Bình và
Kinh Thày, để chảy ra biển theo mạng lưới sông khá dày và khá phức tạp ở phía đông
tỉnh Hải Hưng. Các dòng này thường có dốc đáy nhỏ và khá giống nhau,bãi bồi không
rộng, thậm chí không có hoặc chỉ có bãi ở một bên sông do bị giới hạn bởi mạng lưới đê
Trung ương và đê đại phương. Các sông này chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ thuỷ
triều, ảnh hưởng này chỉ mờ nhạt dân khi trên sông có lũ lớn.
Chế độ dòng chảy hạ lưu dòng chính Thái Bình trong vài năm gần đây đã khác
biệt hẳn so với chế độ dòng chảy các năm trước đây, khi dòng chảy sông Thái Bình còn
thoát ra biển theo sông Thái Bỉnh cửa Thái Bình. Hiện nay, dòng chảy qua cửa Thái
Bình đều là dòng chảy từ sông Luộc thoát ra biển.
Trong những năm gần đây, cùng với sự diễn biến phức tạp về chế độ phân lưu và
lòng dẫn trên toàn hệ thống sông Thái Bình, trên đoạn sông Thái Bình qua thành phố Hải
Dương cũng xảy ra các biến động về lòng dẫn và bờ sông khá phức tạp xuất phát từ các
nguyên nhân diễn biến tự nhiên và từ các diễn tự nhiên và từ các tác động do việc xây
dựng công trình trên đoạn sông và các hoạt động khai thác cát với quy mô lớn. Các tác
động này gây xói lở bờ sông, lòng sông và đe doạ an toàn hệ thống đê điều, đây là điều
cần phải quan tâm trong công tác quản lý và khai thác sông một cách hợp lý.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
14
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Phạm vi đoạn sông nghiên cứu trong đề tài là đoạn sông Thái Bình khu vực thành

phố Hải Dương .
Hình 1: Bản đồ hành chính lưu vực sông Hồng - Thái Bình
1.1.2 Điều kiện địa hình, địa mạo
Tại Km13+800, (đê hữu) đoạn sông Thái Bình bắt đầu vào địa phận Thành Phố
Hải Dương, lòng chính và hai bãi sông Thái Bình rất hẹp. Chiều rộng lòng chính chỉ từ
160m tới 200m. Khoảng cách giữa 2 đê là 500m và chiều rộng bãi sông từ 80-100m.
Đoạn sông qua trung tâm Thành Phố Hải Dương chiều rộng lòng chính đã tang lên
300m-500m, chiều rộgn bải sông tăng tới 1100m. Chỗ rộng nhất là khu vực bãi Nhị
Châu. Cuối đoạn sông phái hữu bãi sông hẹp, bờ sông gần sát đê. Chiều rộng bãi sông
chỉ còn khoảng 50-80m.
a.Về hệ thống đê:
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
15
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Khoảng cắch giữa 2 đê của đoạn sông Thái Bình qua Thành Phố Hải Dương tại
khu vực Nhị Châu sở dĩ mở rộng hơn khu vực thượng và hạ lưu là do sau lũ 1971
nghành Thuỷ lợi đã mở rộng mặt cắt thoát lũ. Đê cũ đã được lăn vào bãi sông được mở
rộng tới 550m.
b.Lòng sông:
Đoạn sông Thái Bình qua Thành Phố Hải Dương tương đối sâu, chỗ sâu nhất đạt
tới : -14m (gần bờ cong lõm thượng lưu cầu Phú Lương mới). Còn tại các vị trí khác
khoảng từ -5.0m đến -8.0m.
Một tình hình cần chú ý về lòng dẫn đoạn sông Thái Bình qua Thành Phố Hải
Dương là việc khai thác cát vô tổ chức. Hàng ngày có tới hàng trăm tàu, xà lan khai thác
cát tại chính các lòng sông. Dự tính mỗi ngày khoét đi từ lòng sông tới 30-40 nghìn m3
cát. Việc lấy cát từ lòng sông vô tổ chức ngay tại khu vực thành phố làm cho lòng sông
bị xói sâu và mất ổn định bờ sông. Đây là điều hết sức quan tâm trong công tác quản lý
phòng chống lụt bão bảo vệ đê điều và quản lý lòng sông.
c. Bãi sông:
Bãi sông Thái Bình trên đoạn sông này có độ cao không đồng đều và rất nhiều

ao, đầm nhỏ, nhiều gò và dải đất cao đi dọc sát hai bờ sông.
II.Đặc điểm địa hình địa,địa chất và dân sinh khu vực nghiên cứu
2.1. Đặc điểm địa hình
Nhìn chung địa hình tỉnh Hải Dương khá bằng phẳng, nghiêng và thấp dần từ tây
bắc xuống đông nam theo hướng nghiêng của đồng bằng Bắc Bộ, có khoảng 89% diện
tích là đồng bằng, 11% diện tích là đồi núi. Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống
sông ngòi và kênh mương tạo thành các khu vực có cảnh quan khác nhau.
Khu hữu ngạn sông Thái Bình gồm: Thành phố Hải Dương, các huyện Cẩm
Giàng, Bình Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Thanh Miện và Ninh Giang phần lớn có cao độ từ
1,50m đến 2,00m, nơi cao nhất 3,00m; nơi thấp nhất 0,80m. Địa hình chia cắt bởi các
sông, kênh mương thuộc hệ thống Bắc, Hưng, Hải.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
16
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Khu vực nằm giữa sông Thái Bình, sông Kinh Thầy, sông Rạng và sông Văn Úc
gồm hai huyện Nam Sách , Thanh Hà độ cao từ 2,00m đến 2,50m ở các xã phía bắc
huyện Nam Sách, giảm xuống 1,00m đến 0,50m ở các xã phía nam huyện Thanh Hà.
Khu vực còn lại là hai huyện Chí Linh và Kinh Môn có tới 2/3 diện tích là núi,
đồi xen kẽ với những cánh đồng lòng chảo nhỏ. Phía bắc huyện Chí Linh là dãy núi Cẩm
Lý có một số đỉnh cao trên 500m, trong đó có đỉnh Dây Diều cao 618m. Khu vực Nhị
Chiểu (gồm 5 xã) huyện Kinh Môn có nhiều núi đá vôi theo dạng núi sót, phần lớn là đá
vôi tinh thể cẩm thạch có vách đứng.
2.2.Đặc điểm địa chất
Địa chất lưu vực sông Thái Bình là những nham thạch phân bố phức tạp, diệp
thạch và sa thạch chiếm diện tích lớn nhất, đá vôi chiếm khoảng 10% diện tích phân bố ở
bờ phải sông Thương và trung lưu sông Cầu.
2.2.1 Bờ tả:
-Đoạn Thượng Đạt:
Địa tầng tại đoạn sông này gồm 2 lớp như sau:
Lớp 1: Đá sét kết cấu tương đối chặt chẽ và khả năng chịu lực tốt hơn so với các đoạn đê

khác.
Lớp 2: Cát mịn, khả năng chứa nước tốt và chiều dày lớn
- Đoạn An Châu:
Địa tầng được khái quát như sau:
Lớp 1: Đất sét ở trạng thái mềm, nhẽo,kết cấu kếm chặt và chiều dày trung bình 3.5m.
Lớp 2: Cát mịn dễ chảy và chiều dày chưa xác định được do vượt quá chiếu sâu hố
khoan.
- Đoạn Tân Tiến:
Tại đoạn này có những lớp đất sau:
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
17
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Lớp 1: Đất mềm nhão, trung bình dày 4.5m
Lớp 2: Cát mịn rời rạc, dễ chảy khi gặp nước.
- Đoạn Cẩm Vân:
Địa tầng đoạn này gồm 3 lớp và phân bố như sau:
Lớp 1: Đất sét kết cấu rất yếu và dẻo chảy có chiều dày khoảng 4m.
Lớp 2: Cát pha dính kết yếu.
Lớp 3: Cát mịn rời rạc, dễ chảy và chiều dày không quá lớn.
2.2.2 Bờ hữu
- Đoạn Cẩm Thượng:
Đại tầng tại đoạn này như sau:
Lớp 1: Đất sét nhẹ, trạng thái mềm nhão, kết cấu yếu, chiều dày trung bình 3.5m.
Lớp 2: Cát mịn, ít dính và khả năng chứa nước ngầm khá lớn.
-Đoạn Nhị Châu:
* Địa tầng:
Địa tầng tại đoạn đê này như sau:
Lớp 1: Đất sét dẻo mềm, kết cấu tương đối chặt trẽ và chiều dày trung bình là 3.5m
Lớp 2: Cát mịn chiều dày lớn.
- Đoạn đê Ngọc Sơn:

* Địa tầng:
Đoạn đê Ngọc Sơn thuộc huyện Tứ Kỳ và địa tầng chứa những lớp đất như dưới đây:
Lớp 1: Đất sét kết cấu chắc, trạng thái mềm dẻo hoặc nửa cứng và cjiều dày trên dưới
4m.
Lơp 2: Cát pha, ít dính và chiều dày khá lớn.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
18
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
- Đoạn đê Đại Đồng:
* Địa tầng:
Đã thực hiện 6v hố khoan và thăm dò địa vật lýtại đoạn đê này. Cột địa tầng bao gồm:
Lớp 1: Đất sét kết cấu kém bền vững, đôi chỗ chứa chất hữu cơ và chiều dày trung bình
của lớp là 4.5 đến 5m
Lớp 2: Các hạt rất mịn, dễ bị đùn chảy khi gặp nước và chiều dày tương đối lớn.
2.3. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội
2.3.1 Xã hội
Hiện nay toàn tỉnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm thành phố Hải
Dương và 11 huyện) với tổng diện tích tự nhiên: 1.651,8 km2; dân số 1.722.394 người;
mật độ dân số: 1.043 người/km2 (số liệu thống kê năm 2006). Dân cư phân bố không
đồng đều giữa các vùng, đa số tập trung tại các đô thị và ven các đường trục chính. Mật
độ dân số cao nhất là Thành phố Hải Dương: 3.995 người/km
2
; thấp nhất là huyện Chí
Linh: 530 người/km
2
.
2.3.2 Kinh tế
Tỉnh Hải Dương tái thành lập từ năm 1997, từ đó đến nay, tăng trưởng kinh tế
của tỉnh luôn duy trì ổn định ở mức cao, giai đoạn 1996 – 2000 đạt bình quân tăng
trưởng 9,2%; giai đoạn 2001 – 2005 là 10,8% cao hơn mức bình quân cả nước cùng kỳ:

3,10%.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2005 tăng 67% so với năm 2000, trong đó
giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,9%/năm; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 15,4%/năm; khu vực dịch vụ tăng 10,6%/năm.
Năm 2006 GDP/ người đạt: 9,018 triệu, đứng thứ 5 trong vùng đồng bằng sông
Hồng
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
19
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
2.3.2.1 Về công nghiệp
Công nghiệp của tỉnh Hải Dương đang trên đà phát triển, kể cả công nghiệp trong
và ngoài quốc doanh. Các làng nghề tiếp tục được củng cố và phát triển , tập trung theo
chiều sâu, đổi mới công nghệ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng.
Trong 5 năm qua, tỉnh Hải Dương đã tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Tổng vốn đầu tư thực hiện 5 năm (2001 – 2005) ước đạt 22.615 tỷ đồng, tăng 64%
so với 5 năm (1996 – 2000), tăng 37% so với kế hoạch, trong đó vốn đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng đạt 10.943 tỷ đồng, chiếm 48,3% tổng vốn đầu tư, bằng 183,9% kế
hoạch; vốn đầu tư cho phát triển sản xuất đạt 11.672 tỷ đồng, chiếm 51,7% tổng vốn đầu
tư, bằng 112% kế hoạch.
2.3.3.2 Về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính đóng góp lớn vào nền kinh tế và ổn định đời
sống. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2006 đạt 6.717 tỷ
đồng; giá trị sản xuất/ 1ha đất nông nghiệp đạt: 50,9 triệu đồng.
Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá các loại hình sản phẩm kinh
doanh ngành nghề, tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ thuần nông, đã
tạo ra cục diện mới cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ cấu lao
động.
2.3.3.3Về giao thông vận tải
Đường bộ: Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Hải Dương bao gồm

9.205,96 km, trong đó có 2.200 km đường ô tô. Mật độ đường ô tô của tỉnh là
0,47km/km2 (mật độ đường ô tô trung bình cả nước là 0,21km/km2)
Đường sắt: Hải Dương có 71,17 km đường sắt chạy qua (do TW quản lý) gồm
các tuyến: Hà Nội – Hải Phòng; Kép - Bãi Cháy và tuyến Bến Tắm – Cổ Thành (Chí
Linh) dài 16km chuyên dùng cho nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
20
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
Đường sông: Với mạng lưới sông ngòi khá dày nên giao thông thuỷ khá thuận lợi
giữa các địa phương với các tỉnh phía Bắc, cũng như với hệ thống cảng biển quốc gia.
Hiện trong tỉnh có 8 tuyến sông do TW quản lý tổng chiều dài: 200,5 km; địa phương
quản lý 6 tuyến sông tổng chiều dài: 119 km.
-Hệ thống điện:
Trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện có nhà máy nhiệt điện Phả Lại I và II với công
suất tương ứng là 440MW và 600MW. Từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại có các tuyến
220KV và 110KV hoà vào lưới điện Miền Bắc và cấp trực tiếp cho 6 trạm 110KV trên
địa bàn tỉnh Hải Dương: Đồng Niên, Phả Lại, Chí Linh, Lai Khê, Nghĩa An, Xi măng
Hoàng Thạch.
-Đầu tư phát triển:
Trong 5 năm qua, tỉnh Hải Dương đã tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Tổng vốn đầu tư thực hiện 5 năm (2001 – 2005) ước đạt 22.615 tỷ đồng, tăng 64%
so với 5 năm (1996 – 2000), tăng 37% so với kế hoạch, trong đó vốn đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng đạt 10.943 tỷ đồng, chiếm 48,3% tổng vốn đầu tư, bằng 183,9% kế
hoạch; vốn đầu tư cho phát triển sản xuất đạt 11.672 tỷ đồng, chiếm 51,7% tổng vốn đầu
tư, bằng 112% kế hoạch
-Chiến lược phát triển:
Quan điểm chung về phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn từ nay đến 2010 và tầm
nhìn đến 2020 của Hải Dương:
1. Tăng trưởng nhanh, bền vững, hiệu quả cao trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực,
trước hết là nguồn nhân lực, khai thác hiệu quả nguồn lực tự nhiên – xã hội. Xây dựng

nền kinh tế có công nghệ tiên tiến, hiện đại, cơ cấu hợp lý, năng lực sản xuất có khả
năng cạnh tranh cao; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại. Đẩy mạnh sản
xuất hàng hoá với quy mô giá trị ngày càng lớn.
2. Phát huy vai trò của một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đi đầu
trong một số lĩnh vực then chốt, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
21
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
hội nhập quốc tế. Đầu tư có trọng điểm vào các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ chất
lượng cao, tạo bước đột phá tiếp theo. Phát triển hệ thống đô thị, khu dân cư nông thôn
theo hướng hiện đại
3. Phát triển theo hướng bền vững: kết hợp phát triển kinh tế với phát triển xã hội
(bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội, phát triển văn hoá, bảo đảm an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái). Gắn hiệu quả trước mắt với phát
triển lâu dài, bảo đảm phát triển hài hoà giữa thành thị và nông thôn, giảm dần sự chênh
lệch giữa các vùng, các huyện trong tỉnh.
Mục tiêu: Đến năm 2020 Hải Dương trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển,
trong đó công nghiệp và dịch vụ có tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, có nền văn hoá xã
hội tiên tiến.
III. Đặc điểm khí tượng, khí hậu
3.3.1 Chế độ khí hậu chung
Khu vực nghiên cứu của chúng ta nằm trong nằm trong khu vực đồng bằng Bắc
Bộ, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mù khô, tương ứng với hai mùa dòng
chảy là mùa lũ và mùa kiệt. Mùa lũ bắt đầu từ tháng VI đến tháng X, mùa khô bắt đầu
từ tháng XI đến tháng V năm sau.
Khí hậu Hải Dương mang đầy đủ tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
2 mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô ít mưa. Sự tác động
của hoàn lưu khí quyển tới địa hình lưu vực tạo lên chế độ khí hậu riêng cho lưu vực
sông.
3.3.2 Đặc điểm khí tượng

a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm 23,8
0
C, dao động trong khoảng (21 ÷ 26)
0
C. Nhiệt độ
thấp nhất vào tháng 1, tháng 2 (13 ÷ 15)
0
C, cao nhất vào tháng 6, tháng 7 (30 ÷ 33)
0
C.
Tổng bức xạ hơn 100Kcal/cm2/năm, số giờ nắng trung bình (1.600 ÷ 1.700) giờ/năm.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
22
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
b. Gió
Gió là nhân tố khí tượng chủ yếu quyết đến sự tồn tại và mức độ của các yếu tố
thuỷ động lực vùng cửa song và ven bờ như song, dòng chảy, mực nước gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới diễn biến lòng dẫn , ảnh hưởng tới vấn đề tiêu thoát lũ.
Về mùa đông , gió mùa Đông Bắc thịnh hành chi phối toàn bộ chế độ khí hậu
Miền Bắc cũng như tỉnh Hải Dương nói riêng, nó cũng gây anh hưởng tới chế độ thuỷ
động lực vùng ven biển cửa sông Thái Bình. Trong mùa chuyển tiếp, từ tháng II đến
tháng V gió từ hướng Đông Bắc chuyển thành Đông, Đông Nam và Nam. Chế độ gió
mùa hè chịu sự chi phối mạnh mẽ của hệ thống gió Tây Nam.
Bảng 1 : Tốc độ gió trung bình nhiều năm tại một số trạm
Trạm Lai Châu Sơn La Hòa Bình Sa Pa Yên Bái Bắc Quang Hải Dương Hà Nội Thái Bình
Tốc độ
gió(m/s
)
0,8 1,1 1,1 1,8 1,4 1,6 2,5 2,2 2,1

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
c. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình cao, dao động từ 83% đến 90%, độ ẩm không khí
biến đổi theo mùa. Vào các tháng mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn 83%, còn
các tháng mùa khô thường nhỏ hơn 83%, sự chênh lệch về độ ẩm không khí giữa mùa
mưa và mùa khô trong lưu vực là không lớn.
Bảng 2: Độ ẩm trung bình tháng tại một số trạm trên lưu vực sông Hồng-Thái
Bình
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB
Sơn Tây 86,0 88,0 88,0 88,0 86,0 86,0 86,0 88,0 87,0 85,0 83,0 83,0 86,2
Hà Nội 82,0 86,0 88,0 88,0 84,0 84,0 85,0 87,0 86,0 82,0 81,0 81,0 84,5
Nam Định 83,0 87,0 89,0 88,0 84,0 81,0 82,0 84,0 84,0 80,0 80,0 81,0 83,6
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
23
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
d. Bốc hơi
Đại lượng bốc hơi đo theo ống Piche đặt tại các trạm khí tượng phản ánh khả
năng bốc hơi của không khí, nó phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm,
số giờ nắng, tốc độ gió…ở các trạm. Tuy nhiên trên một phạm vi địa lý hẹp , tính đồng
nhất của các yếu tố tương đối đều vì vậy đại lượng bốc hơi ít biến đổi trên toàn lưu vực.
e. Chế độ mưa, phân mùa mưa
Lưu vực sông Thái Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có lượng mưa khá dồi
dào, phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian.
Lượng mưa trung bình hàng năm (1400 ÷ 1700)mm, tập trung nhiều vào các
tháng VI, VII, VIII. Lượng mưa mùa hè chiếm (75 ÷ 80)% lượng mưa năm. Chế độ mưa
hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ gió mùa và phân theo mùa rõ rệt. Mùa mưa gần như
trùng với gió mùa Đông Nam, và thường kéo dài từ tháng VI đến tháng X, còn lại là mùa
khô. Mùa đông thường có mưa phùn và ẩm ướt, mùa hè thường có mưa rào.
IV.Đặc trưng thuỷ văn

4.1 Đặc điểm dòng chảy
Chế độ dòng chảy trong lưu vực sông Thái Bình chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa lũ
bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng IX, mùa kiệt từ tháng V đến tháng X năm
sau.
Sông ngòi là sản phẩm chịu sự tác động qua lại của hai yếu tố là dòng nước và
thông qua yếu tố bùn cát . Tác động của dòng nước làm thay đổi yếu tố của lòng dẫn,
con tác động của lòng dẫn làm thay đổi hướng của dòng chảy và cản trở dòng chảy.
Hai tác động này chịu sự chi phối lần nhau không tách rời . Để đi sâu vào nghiên
cứu quan hệ hình thái và diễn biến quan hệ lòng sông thì cần phải lam rõ các đặc trưng
về thuỷ văn, thuỷ lực, các trị số mực nước, lưu lượng, độ dốc , độ nhám từ đó ta có thể
đưa ra được các biện pháp chỉnh trị cho hợp lý nhằm giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai
gây ra là nhỏ nhất.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
24
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang Ngành: Thủy Văn-Môi Trường
4.2 Mạng lưới trạm thuỷ văn và tình hình tài liệu đo đạc
4.2.1 Mạng lưới trạm thuỷ văn
Trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình có rất nhiều trạm thuỷ văn.
Hình 2: Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên hệ thống
sông Hồng – Thái Bình.
4.2.2 Tình hình tài liệu đo đạc
Việc quan trắc các yếu tố thuỷ văn thực hiện trong thời gian rất lâu, các trạm thuỷ
văn ở phạm vi nghiên cứu của chúng ta nói chung là thường được đặt ở những nơi có
địa hình tương đối bằng phẳng, nên cũng thuận lợi cho công tác đo đạc, thu thập số
liệu. Nhưng các trạm ở khu vực nghiên cứu chỉ đo các yếu tố về mực nước, lưu lượng,
còn yếu tố bùn cát thì không đo.
Sinh viên : Nguyễn Kim Dũng Lớp 46V
25

×