CÁC CHUN ĐỀ DẠY BÁM SÁT MƠN LỊCH
SỬ LỚP 10
Tuần 01
Ngày soạn: 16/8/2014
Ngày dạy: 18-23/8/2014
CHUN ĐỀ 01
Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn
đầu của xã hội ngun thủy
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng
triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải bến bản thân con người.
2. Kỹ năng
Rèn kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hoá của loài
người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không
ngừng của xã hội loài người.
II. Quy trình thực hiện
II.1. Thời kỳ bầy người ngun thủy.
- Đời sống vật chất: biết sử dụng đá ghè đẽo thơ sơ làm cơng cụ, sống chủ yếu nhờ săn bắt,
hái lượm; ở trong các hang động mái đá; biết làm ra lửa để sưởi ấm và nướng chín thức
ăn.
- Đời sống tinh thần: đã có ngơn ngữ và mầm mống của tơn giáo.
- Tổ chức xã hội:sống thành từng bầy, gồm 5-7 gia đình, khơng ổn định.
Bầy người ngun thủy là gì ?
II.2. Thời đại đá mới.
GV Mai Văn Dũng
1
Trường THPT Gia Nghĩa
- Đời sống vật chất: Sử dụng cơng cụ bằng đá, xương, sừng ghè đẽo cơng phu; họ còn chế
tạo cung tên, lao. Kinh tế chủ yếu nhờ trồng trọt và chăn ni ngun thủy, kết hợp với
săn bắn, hái lượm; biết làm đồ gốm, dệt vải, đan lưới đánh cá, làm nhà ở.
- Đời sống tinh thần: Ngơn ngữ, tơn giáo (tơ tem, vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên) và
nghệ thuật ngun thủy phát triển ( hội họa, điêu khắc)
- Tổ chức xã hội: thị tộc và bộ lạc (quan hệ huyết thống, cùng làm chung, hưởng chung)
II. Một số câu hỏi nâng cao
Câu 1. Những bước tiến trong lao động và đời sống của người ngun thủy.
Câu 2. Tại sao nói: Thời đại người Tinh khơn và thời đá mới, cuộc sống của con người
tốt hơn, đủ hơn, đẹp hơn, vui hơn?
Câu 3. So sánh đặc điểm cấu tạo cơ thể người Tối cổ với người Tinh khơn.
Tuần 02
Ngày soạn: 23/8/2014
Ngày dạy: 25-30/8/2014
CHUN ĐỀ 02
Cơng cụ kim loại và q trình tan rã của xã hội ngun thủy
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu được đặc điểm tổ chức thò tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội
đầu tiên của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội
của công cụ kim loại.
2. Kỹ năng
Rèn cho Hs kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thò tộc, bộ lạc. Kỹ
năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân - hệ quả
của chế độ tư hữu ra đời.
GV Mai Văn Dũng
2
Trường THPT Gia Nghĩa
II. Quy trình thực hiện
II.1. Vai trò của công cụ bằng kim loại và sự tiến bộ của SX, quan hệ xã hội.
a. sự xuất hiện công cụ bằng kim loại:
+ Sự phát triển từ công cụ đá sang công cụ bằng kim loại.
+ Khoảng 5500 năm trước phát hiện đồng đỏ (ở Tây á,Ai cập)
+ Khoảng 4000 năm trước phát hiện đồng thau ở nhiều nơi trong đó có Việt nam.
+ Khoảng 3000 năm trước, con người đã biết sử dụng đồ sắt.
b. Hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng kim loại
- Tính vượt trội của nguyên liệu đồng và sắt so với đá, xương và sừng.
- Sự tiến bộ của kỹ thuật chế tác công cụ: kỹ thuật luyện kim, đúc đồng và sắt.
- Sản xuất phát triển:nông nghiệp dùng cày(khai phá đất hoang mở rộng diện tích trồng
trọt) TCN..->năng xuất lao động tăng ,làm xuất hiện một lượng sản phẩm thừa thường
xuyên
- Quan hệ xã hội: Công xã thị tộc phụ quyền thay thế công xã thị tộc mẫu quyền.
II.2. Quá trình tan rã của xã hội thị tộc và nguyên nhân của quá trình đó.
- Một số người lợi dụng chức phận chiếm của cải dư thừa xuất hiện chế độ tư hữu.
- Trong mỗi gia đình phụ hệ xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng giữa đàn ông và
đàn bà.
- Do quá trình chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng lao động của mỗi gia đình khác
nhauxuất hiện kẻ giàu người nghèo.=>xã hội nguyên thủy dần chuyển sang xã hội có
giai cấp.
- Nguyên nhân:do sự phát triển của sức sản xuất xuất hiện của cải dư thừa thường
xuyên.
III. Một số câu hỏi nâng cao
Câu 1. Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội nguyên thủy như thế nào ?
Câu 2. Do đâu mà tư hữu xuất hiện.
Câu 3. Thế nào là mẫu hệ? Thế nào là phụ hệ? Liên hệ trong xã hội ta hiện nay.
Tuần 03,4
Ngày soạn: 31/8/2014
GV Mai Văn Dũng
3
Trường THPT Gia Nghĩa
Ngày dạy: 1-14/9/2014
CHUN ĐỀ 03
XÃ HỘI CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐƠNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự
phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành Nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế
chính trò … ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước, cơ
cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy Nhà nước và quyền lực của nhà
vua, HS còn hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Kỹ năng
- Rèn cho Hs kỹ năng phân tích và đánh giá, biết cách so sánh để phân tích
những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện đòa lý ở các quốc gia cổ đại
phương Đông.
- Biết trân trọng những giá trị văn hóa tốt đẹp của nhân loại.
3. Q trình thực hiện
II.1. Q trình hình thành nhà nước. Kết cấu xã hội cổ đại ở phương Đơng
II.1.1. Ngun nhân của q trình hình thành nhà nước sớm
- Được hình thành trên lưu vực các dòng sơng lớn, vì có :
GV Mai Văn Dũng
4
Trường THPT Gia Nghĩa
+ Thuận lợi : đất phù sa màu mỡ và mềm, nước tưới đầy đủ.
+ Khó khăn : trị thuỷ các dòng sông, phải làm kênh tưới tiêu.
- Nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất hiện của cải dư thừa ngay từ
khi chưa có đồ sắt.
- Công tác thuỷ lợi đòi hỏi sự hợp sức và sáng tạo.
II.1.2. Quá trình hình thành nhà nước
Khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, đã hình thành các công xã. Do nhu cầu trị thuỷ và làm
thuỷ lợi, các công xã tự liên kết thành các liên minh công xã, rồi thành nhà nước.
II.1.3. Nhà nước hình thành sớm
- Ở Ai Cập: 3200 TCN, hình thành nhà nước thống nhất.
- Ở Lưỡng Hà: khoảng thiên niên kỉ IV TCN, hình thành các nước nhỏ của người Sume.
- Ở Ấn Độ: khoảng thiên niên kỉ III TCN, hình thành các quốc gia cổ đại ở lưu vực
sông Ấn.
- Ở Trung Quốc : khoảng thế kỉ XXI TCN, hình thành vương triều nhà Hạ.
Như vậy, các nhà nước ở phương Đông thời cổ đại được hình thành sớm hơn ở Hi Lạp
và Rô-ma tới hơn 1000 năm và sớm nhất thế giới.
II.1.4. Kết cấu xã hội cổ đại ở phương Đông
- Các giai cấp
+ Nông dân công xã : là tầng lớp đông đảo nhất và có vai trò to lớn ; nhận ruộng đất
canh tác và nộp tô thuế.
+ Quý tộc: vua, quan lại và tăng lữ là giai cấp bóc lột có nhiều của cải và quyền thế.
+ Nô lệ: số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ, hầu hạ tầng lớp quý tộc.
- Về chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông
+ Khái niệm: là chế độ xã hội có giai cấp do vua là người đứng đầu, có quyền lực tối cao.
+ Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu, đứng đầu là quan Vidia hoặc Thừa
tướng ; có chức năng thu thuế, trông coi và xây dựng các công trình công cộng và chỉ huy
quân đội.
GV Mai Văn Dũng
5
Trường THPT Gia Nghĩa
II.2. Thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông
- Sự ra đời của lịch và thiên văn học
+ Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thuỷ các dòng sông.
+ Nông lịch : một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng, tuần, ngày và mùa.
+ Biết đo thời gian bằng ánh sáng Mặt Trời ; ngày có 24 giờ.
- Chữ viết :
+ Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết ;
đây là phát minh lớn của loài người.
+ Thời gian xuất hiện chữ viết : khoảng thiên niên kỉ IV TCN.
+ Chữ tượng hình, tượng ý và tượng thanh.
+ Nguyên liệu để viết: giấy papirút, đất sét, xương thú, mai rùa, thẻ tre, lụa.
- Toán học :
+ Thành tựu : phát minh ra hệ đếm thập phân, hệ đếm 60; các chữ số từ 1 đến 9 và số
0; biết các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ; tính được diện tích các hình tròn, tam giác, thể
tích hình cầu, tính được số pi bằng 3,16.
+ Giá trị: là những phát minh quan trọng, có ảnh hưởng đến thành tựu văn minh nhân
loại.
- Kiến trúc:
+ Một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở mỗi nước : kim tự tháp ở Ai Cập, thành Babi-lon ở Lưỡng Hà, những khu đền tháp kiểu kiến trúc Hinđu ở Ấn Độ.
+ Giá trị: là những di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng thế giới, thể hiện sức lao động và
tài năng sáng tạo vĩ đại của con người.
III. Một số câu hỏi nâng cao
Câu 1.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn dẫn tới sự ra đời của các quốc gia cổ đại
phương Đông. Liên hệ trong xã hội ta hiện nay.
Câu 2.
GV Mai Văn Dũng
6
Trường THPT Gia Nghĩa
Kể tên những thành tựu văn hóa tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Đơng. Là
HS đang ngồi trên ghế nhà trường, em cần làm gì để bảo lưu, phát triển những thành tựu
văn hóa đó ở hiện tại và tương lai?
Tuần 05,6
Ngày soạn: 21/9/2014
Ngày dạy: 22/9-5/10/2014
CHUN ĐỀ 04
PHƯƠNG TÂY HI LẠP VÀ RƠ MA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải với sự phát triển của thủ công
nghiệp và thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô.
- Từ cơ sở kinh tế – xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân
chủ – cộng hoà.
- Thấy được kết cấu xã hội cổ đại phương Tây
- Thành tựu văn hóa phương Tây so với phương Đơng.
2. Kỹ năng
GV Mai Văn Dũng
7
Trường THPT Gia Nghĩa
- Rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, so sánh để thấy được những thuận lợi,
khó khăn và vai trò của điều kiện đòa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các quốc
gia cổ đại Đòa Trung Hải.
II. Q trình thực hiện
II.1. Văn minh cổ đại Hi Lạp và Rơ-ma
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
+ Vùng ven biển, nhiều đảo, đất canh tác ít và khơ cứng đã tạo ra những thuận lợi
và khó khăn.
+ Nền tảng kinh tế cơng – thương: sự phát triển của thủ cơng nghiệp và thương
nghiệp (nơng nghiệp cũng nhằm xuất khẩu); kinh tế hàng hố − tiền tệ cổ đại nhanh chóng
hình thành và phát triển.
II.1.2. Nền văn minh Hi Lạp và Rơ-ma
+ Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đối với sự hình thành và
phát triển nền văn minh.
+ Xuất hiện muộn hơn so với phương Đơng: đầu thiên niên kỉ I TCN.
+ Hình thành trên cơ sở trình độ phát triển cao của sức sản xuất (đồ sắt đã khá phổ
biến) và nền tảng kinh tế cơng thương.
- Q trình hình thành các thị quốc ở Hi Lạp và Rơ-ma: HS nêu tên các thị quốc.
II.2. Nhà nước thành bang và những hoạt động của nó.
II.2.1. Nhà nước thành bang - thị quốc
- Khái niệm "thành bang" lấy thành thị làm trung tâm và vùng phụ cận để hình
thành một nhà nước nhỏ.
- Ngun nhân hình thành thị quốc: do đất đai phân tán và ảnh hưởng của nền kinh
tế cơng thương.
- Tổ chức của thị quốc: trong thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động,
nhà hát, bến cảng...
II.2.2. Hoạt động kinh tế
- Sự phát triển của thủ cơng nghiệp: làm đồ gốm, đồ mĩ nghệ, chế tác kim loại,
GV Mai Văn Dũng
8
Trường THPT Gia Nghĩa
làm rượu nho, dầu ôliu; có xưởng thủ công quy mô lớn.
- Thương nghiệp: chủ yếu thương mại đường biển ; nhiều hải cảng (Đê Lốt, Pirê...); có thuyền lớn, có buồm và nhiều mái chèo ; xuất đi hàng thủ công, nông sản đã chế
biến, nhập về lúa mì, thực phẩm, lông thú, tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm...
- Kinh tế hàng hoá − tiền tệ: biểu hiện là sản xuất hàng hoá để xuất khẩu ; lưu
thông tiền tệ.
II.2.3. Thể chế chính trị
- khái niệm "dân chủ chủ nô Aten" : biểu hiện là không có vua, Đại hội công dân
có quyền tối cao, bầu ra Hội đồng 500 người để điều hành đất nước...
- "Cộng hoà quý tộc Rô-ma" : biểu hiện là không có vua, Đại hội công dân bầu ra
2 Chấp chính quan để điều hành đất nước, nhưng Viện Nguyên lão của các đại quý tộc
vẫn có quyền lực tối cao.
- Bản chất: dù là dân chủ hay cộng hoà vẫn là một bước tiến lớn so với chế độ
chuyên chế cổ đại ở phương Đông. Nhưng bản chất vẫn là nền dân chủ của chủ nô, bóc
lột và đàn áp đối với nô lệ.
II.3. Những thành tựu văn hoá cổ đại phương Tây
II.3.1. Lịch và chữ viết
Cho HS nêu biểu hiện của lịch và chữ viết, so sánh với phương Đông. Lịch và chữ
viết được dùng phổ biến hiện nay.
II.3.2. Sự ra đời của khoa học
Một số nhà khoa học nổi tiếng: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít (Toán học); Ác-si-mét (Vật
lí);
Pla-tôn,
Đê-mô-crít,
A-ri-xtốt
(Triết
học),
Hi-pô-crát (Y học), Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học), A-ri-xtác (Thiên văn học)...
II.3.3. Văn học
+ Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học: tiểu thuyết, thơ trữ
tình, bi kịch, hài kịch...
+ Một số tác phẩm và nhà văn, nhà thơ nổi tiếng : I-li-át và Ô-đi-xê ; Xa-phơ
"nàng thơ thứ mười", Et-xin, Xô-phốc-lơ, Ơ-ri-pít...
+ So sánh với các tác phẩm văn học hiện nay.
GV Mai Văn Dũng
9
Trường THPT Gia Nghĩa
II.3.4. Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ
- Nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực và tính dân tộc.
- Các công trình kiến trúc tiêu biểu: đền Pác-tê-nông, đấu trường Cô-li-dê.
- Điêu khắc: một số tác phẩm tiêu biểu như tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần Atê-na, tượng thần Dớt, tượng thần Vệ nữ Mi-lô...
- Nguyên nhân hình thành
+ Do sự phát triển cao của nền kinh tế công thương.
+ Bóc lột sức lao động của nô lệ, giải phóng giai cấp chủ nô khỏi lao động chân
tay.
+ Do giao lưu và tiếp thu thành tựu văn hoá của phương Đông.
- Tầm ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài tới quá trình phát triển của lịch sử văn minh
nhân loại.
III. Một số câu hỏi nâng cao
Câu 1.
So sánh sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông với phương Tây. Nêu
những đặc điểm kinh tế, xã hội và chính trị của các quốc gia đó.
Câu 2.
Kể tên những thành tựu văn hóa tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây. Là
HS đang ngồi trên ghế nhà trường, em cần làm gì để bảo lưu, phát triển những thành tựu
văn hóa đó ở hiện tại và tương lai?
GV Mai Văn Dũng
10
Trường THPT Gia Nghĩa
Ngày soạn: 5/10/2014
Ngày dạy: 6-18/10/2014
Tiết 7,8.
CHUN ĐỀ 05
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
I. MỤC ĐÍCH –YÊU CẦU. Giúp học sinh nắm được
- Những nét lớn của các triều đại phong kiến ở Trung Quốc, quan hệ xã hội, bộ
máy chính quyền, những đặc điểm kinh tế thời phong kiến,đồng thời với sự phát
triển văn hoá của Trung Hoa thời phong kiến.
- Trên cơ sở những sự kiện lòch sử, giúp HS phân tích, nắm vững những khái
niệm cơ bản , từ đó hiểu và rút ra kết luận.
- Giúp HS quý trọng các di sản văn hoá và những ảnh hưởng của văn hoá Trung
Quốc đến Việt Nam.
II. Q TRÌNH THỰC HIỆN
1. Sự hình thành xã hội cổ đại Trung Quốc
- Cuối thời Xn Thu - Chiến Quốc (thế kỉ VIII - thế kỉ III TCN), ở Trung
Quốc, diện tích sản xuất mở rộng, sản lượng, năng suất tăng. Do đó, xã hội có sự
biến đổi, hình thành các giai cấp mới : địa chủ và nơng dân.
+ Địa chủ: quan lại có nhiều ruộng đất, trở thành địa chủ. Có cả những nơng
dân giàu có cũng biến thành địa chủ.
+ Nơng dân bị phân hố: mơt số người giàu trở thành giai cấp bóc lột; (địa chủ),
những nơng dân giữ được ruộng đất gọi là nơng dân tự canh; những người khơng có
ruộng đất phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tơ ruộng đất gọi là nơng
dân lĩnh canh. Nơng dân đều phải nộp thuế, đi lao dịch cho nhà nước.
- Quan hệ bóc lột địa tơ của địa chủ với nơng dân lĩnh canh thay cho quan hệ cũ
và xã hội phong kiến được hình thành.
2. Q trình hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc
- Năm 221 TCN, Tần là nước có tiềm lực kinh tế, qn sự mạnh đã thống nhất
được Trung Quốc, Tần Thuỷ Hồng lên ngơi vua, chế độ phong kiến hình thành.
- Năm 206 TCN Lưu Bang lập ra nhà Hán
- Năm 618, Lý Un lên ngơi vua, lập ra nhà Đường.
- Năm 1368, Chu Ngun Chương lập ra nhà Minh (1368 - 1644).
- Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị
người Mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh (1644 - 1911).
GV Mai Văn Dũng
11
Trường THPT Gia Nghĩa
3. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
a. Tổ chức bộ máy nhà nước
* Thời Tần - Hán :
+ Ở Trung ương: Hoàng đế có quyền tối cao, bên dưới có Thừa tướng, (quan
văn) Thái uý (quan võ) và các quan coi giữ các mặt khác.
+ ở địa phương, chia thành quận, huyện với các chức Thái thú và Huyện lệnh,
phải chấp hành mệnh lệnh của nhà vua.
+Đối ngoại: xâm chiếm Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.
* Thời Đường, từng bước hoàn chỉnh chính quyền từ trung ương xuống địa
phương nhằm tăng cường quyền lực tuyệt đối của hoàng đế.
+ Lập thêm chức Tiết độ sứ (là những thân tộc và công thần) đi cai trị vùng
biên cương.
+ Tuyển dụng quan lại bằng thi cử (con em địa chủ).
+ Nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược: Nội Mông, Tây Vực, Triều Tiên,
An Nam... lãnh thổ được mở rộng.
* Thời nhà Minh -Thanh
- Nhà Minh: quan tâm đến xây dựng chế độ QCCC tập quyền bằng việc:
+ Bỏ chức Thái uý và Thừa tướng, vua nắm quân đội.
+ Lập ra sáu bộ do các quan thượng thư phụ trách từng bộ: Lễ, Binh, Hình,
Công, Lại, Hộ.
+ Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan ở tỉnh.
- Nhà Thanh: tiếp tục củng cố bộ máy chính quyền và thực hiện:
+ Chính sách áp bức dân tộc.
+ Mua chuộc địa chủ, thu hút người Hán vào bộ máy quan lại.
- Đối ngoại: Nhà Minh và nhà Thanh: mở rộng bành trướng ra bên ngoài, trong
đó có xâm lược Đại Việt, nhưng đã thất bại nặng nề.
b. Sự phát triển kinh tế
* Nông nghiêp:
+ Thời Đường, thực hiện chính sách quân điền và chế độ tô - dung - điệu. Ruộng
tư nhân phát triển. Do vậy, kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với các triều
đại trước
+ Thời Minh - Thanh, trong nông nghiệp có bước tiến bộ về kĩ thuật canh tác,
diện tích mở rộng hơn, sản lượng lương thực tăng.
* Thủ công nghiệp và thương nghiệp:
+ Thời Đường bước vào giai đoạn thịnh đạt: có các xưởng thủ công (tác
phường) luyện sắt, đóng thuyền có đông người làm việc.
GV Mai Văn Dũng
12
Trường THPT Gia Nghĩa
+ Thời Minh – Thanh, mầm mống kinh tế TBCN đã xuất hiện : hình thành các
công xưởng thủ công (trong các nghề làm giấy, gốm, dệt...) ; có người làm thuê
trong một số nghề dệt, mía đường...
* Ngoại thương:
+ Thời Đường, ngoài đường biển đã hình thành "con đường tơ lụa", buôn bán
với nước ngoài làm cho ngoại thương được khởi sắc.
+ Thời Minh - Thanh, thành thị mở rộng và đông đúc, đây là những trung tâm
chính trị và kinh tế lớn (như Bắc Kinh, Nam Kinh).
Nhưng chính sách "đóng cửa" của các triều đại phong kiến đã làm hạn chế buôn
bán với nước ngoài.
4. Tình hình xã hội
- Trong giai đoạn đầu của thời kì hình thành và phát triển của xã hội phong
kiến, đời sống nhân dân được cải thiện ít nhiều.
- Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế
nặng nề, đời sống nhân dân khổ cực.
- Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra
có tính chất chu kì, làm sụp đổ các triều đại. Những lãnh tụ của các cuộc khởi
nghĩa lại lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng triều đại phong kiến mới.
5. Văn hóa Trung Quốc
- Nho giáo :
+ Giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và
công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền.
+ Đến đời Tống, Nho giáo phát triển thêm, các vua Tống rất tôn sùng nho.
+ Sau này, học thuyết Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự
phát triển của xã hội.
+ Đánh giá về mặt tích cực và hạn chế của Nho giáo.
- Phật giáo:
+ Thịnh hành, nhất là thời Đường, Tống. Các nhà sư Trung Quốc sang Ấn Độ
tìm hiểu giáo lí của đạo Phật, các nhà sư Ấn Độ đến Trung Quốc truyền đạo.
+ Kinh Phật được dịch, in ra chữ Hán ngày một nhiều, chùa chiền được xây
dựng ở các nơi.
- Sử học :
Tư Mã Thiên với bộ Sử kí, Hán thư của Ban Cố... Thời Đường thành lập cơ
quan biên soạn gọi là Sử quán.
- Văn học:
+ Thơ ca dưới thời Đường có bước phát triển nhảy vọt, đạt đến đỉnh cao của
nghệ thuật, với những thi nhân mà tên tuổi còn sống mãi đến ngày nay, tiêu biểu
nhất là Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị...
+ Ở thời Minh - Thanh, Tiểu thuyết với những kiệt tác như Thuỷ hử của Thi
Nại Am, Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung...
- Khoa học - kĩ thuật:
GV Mai Văn Dũng
13
Trường THPT Gia Nghĩa
+ Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y học...
+ Trung Quốc có nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng là giấy,
kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng.
- Nghệ thuật kiến trúc:
Vạn lí trường thành, Cung điện cổ kính, những bức tượng Phật sinh động.
III. Câu hỏi nâng cao
Câu 1. Sự thịnh trị của chế độ PK đời Đường về kinh tế, chính trị.
Câu 2. Nêu những thành tựu tiêu biểu về văn hóa của TQ thời phong kiến. Là HS,
em cần làm gì để gìn giữ và phát triển những thành tựu văn hóa ấy. Những thành
tựu văn hóa ấy có ở VN không, vì sao?
GV Mai Văn Dũng
14
Trường THPT Gia Nghĩa
Tuần 9, 10
Ngày soạn: 20/10/2014
Ngày dạy: 21/10-2/11/2014
CHUYÊN ĐỀ 06
ẤN ĐỘ THỜI PHONG KIẾN
I. Kiến thức: giúp học sinh hiểu được:
- Vai trò và vị trí của vương triều Gúp ta, Dehli và Mogol trong lịch sử An Độ.
- Trình bày được những thành tựu về văn hoá của Ấn Độ, qua đó hiểu được
ảnh hưởng của nó đến văn hoá các nước trong khu vực Đông Nam Á và Việt Nam
II. Kỹ năng
- Rèn cho HS kỹ năng tư duy sáng tạo: phân tích, tổng hợp, so sánh.
III. Nội dung
1. Khái quát vê vương triều Gúp-ta, vương triều Hồi giáo Đê-li, vương triều
Mô-gôn
* vương triều Gúp-ta
- Vai trò của Vương triều Gúp-ta (319 - 467) : chống lại sự xâm lược của các
tộc ở Trung Á, thống nhất miền Bắc, làm chủ miền Trung Ấn Độ, tồn tại qua 9 đời
vua.
- Đến thế kỉ VII, Ấn Độ lại rơi vào tình trạng chia rẽ, phân tán, do chính quyền
trung ương suy yếu và đất nước quá rộng lớn. Lúc đó chỉ có nước Pa-la ở vùng
Đông Bắc và nước Pa-la-va ở miền Nam là nổi trội hơn cả.
* Vương triều Hồi giáo Đê-li
- Hoàn cảnh ra đời của Vương triều Hồi giáo Đê-li : do sự phân tán đã không
đem lại sức mạnh thống nhất để chống lại cuộc tấn công bên ngoài của người Hồi
giáo gốc Thổ.
GV Mai Văn Dũng
15
Trường THPT Gia Nghĩa
- Quá trình hình thành: năm 1206, người Hồi giáo chiếm đất Ấn Độ, lập nên
Vương quốc Hồi giáo Ấn Độ, gọi là Đê-li.
- Chính sách thống trị: truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự dành cho mình quyền ưu
tiên ruộng đất, địa vị trong bộ máy quan lại ; có sự phân biệt sắc tộc và tôn giáo.
Văn hoá Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ.
* Vương triều Mô-gôn
-
Năm
1398,
thủ
lĩnh
–
vua
Ti-mua
Leng
thuộc
dòng
dõi
Mông Cổ tấn công Ấn Độ, đến năm 1526 Vương triều Mô-gôn được thành lập.
- Các đời vua đều ra sức củng cố theo hướng "Ấn Độ hoá" và xây dựng đất nước, Ấn Độ có bước phát triển mới dưới thời vua A-cơ-ba (1556 - 1605) với nhiều
chính sách tích cực (xây dựng chính quyền mạnh, hoà hợp dân tộc, phát triển kinh
tế, văn hoá, nghệ thuật...).
- Giai đoạn cuối, do những chính sách cai trị hà khắc của giai cấp thống trị
(chuyên chế, đàn áp, lao dịch nặng nề, xây dựng nhiều công trình rất tốn kém...)
tạo nên sự phản ứng của nhân dân ngày càng cao, nên Ấn Độ lâm vào khủng
hoảng. Ấn Độ đứng trước sự xâm lược của thực dân phương Tây (Bồ Đào Nha và
Anh).
2. Văn hóa Ấn Độ
- Tôn giáo :
+ Đạo Phật : tiếp tục được phát triển, truyền bá khắp Ấn Độ. Kiến trúc Phật
giáo phát triển (chùa hang, tượng Phật bằng đá).
+ Ấn Độ giáo hay đạo Hin-đu ra đời và phát triển, với tín ngưỡng từ cổ xưa,
tôn thờ nhiều thần thánh. Các công trình kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng
với phong cách nghệ thuật độc đáo.
+ Hồi giáo bắt đầu được truyền bá đến Trung Á, lập nên Vương quốc Hồi giáo
nữa ở Tây Bắc Ấn Độ.
GV Mai Văn Dũng
16
Trường THPT Gia Nghĩa
- Chữ viết : có từ rất sớm, từ chữ đơn giản Bra-mi (Brahmi) đã nâng lên, sáng
tạo và hoàn thiện thành hệ chữ Phạn (Sanskrit) dùng để viết văn, khắc bia. Chữ Pali viết kinh Phật.
- Văn học cổ điển Ấn Độ – văn học Hin-đu, mang tinh thần và triết lí Hin-đu
giáo rất phát triển (giới thiệu vắn tắt bộ sử thi nổi tiếng).
- Về kiến trúc: có nghệ thuật tạc tượng Phật ; một số công trình mang dấu ấn
kiến trúc Hồi giáo, xây dựng kinh đô Đê-li trở thành một thành phố lớn nhất thế
giới lúc bấy giờ.
Những giá trị và ý nghĩa đó làm nền cho văn hoá truyền thống Ấn Độ có giá trị
văn hoá vĩnh cửu.
- Có ảnh hưởng ra bên ngoài, nhất là khu vực Đông Nam Á, đồng thời bước
đầu tạo ra sự giao lưu văn hoá Đông - Tây.
- Miêu tả một công trình kiến trúc nổi tiếng của Ấn Độ (sưu tầm tư liệu, ảnh...).
IV. Bài tập nâng cao
1. Lập bảng hệ thống kiến thức về quá trình hình thành và phát triển quốc gia
phong kiến Ấn Độ.
2. So sánh vương tiều Hồi giáo Đê li và Mô gôn.
GV Mai Văn Dũng
17
Trường THPT Gia Nghĩa
Tuần 12,13. Tiết 12,13
Ngày soạn: 8/11/2014
Ngày dạy: 10→22/11/2014
Lớp dạy: 10A1,3,5,7.
CHUYÊN ĐỀ 7, 8
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUỐC GIA
CỔ ĐẠI VÀ PHONG KIẾN Ở ĐÔNG NAM Á
I. Kiến thức. Giúp học sinh có cái nhìn khái quát về lịch sử và văn hóa các nước
ĐNÁ:
- Tên gọi và vị trí các quốc gia trong khu vực.
- Những nét nổi bật của tiến trình lịch sử và văn hóa của khu vực.
- Vị trí địa lý của Lào và Campuchia, hai nước láng giềng gần gũi của Việt Nam.
- Những giai đoạn phát triển lịch sử lớn của hai nước.
- Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ và việc xây dựng nền văn hóa dân tộc của hai
nước này.
II. Kỹ năng :
- Giúp học sinh biết sử dụng bản đồ địa lý hành chính Đông Nam Á để phân tích
điều kiện tự nhiên của khu vực và xác định vị trí của mỗi quốc gia phong kiến
Đông Nam Á.
- Biết sử dụng phương pháp lập biểu đồ các giai đoạn phát triển lịch sử.
III. Nội dung
1. Sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á
- Điều kiện tự nhiên: địa hình bị chia cắt (nhiều núi, rừng và biển), khí hậu nhiệt
đới gió mùa.
→ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước
- KT: nông nghiệp lúa nước là chủ yếu, còn có các ngành khác như luyện kim,
gốm, dệt….Ngoại thương cũng phát triển dẫn đến sự ra đời của các thành thị như
Ốc Eo (An Giang-Việt Nam), Takola (Malaysia)…
- Văn hoá: Đông Nam Á chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa Ấn Độ (thông qua
việc buôn bán).
→ Từ thế kỷ I – X, hàng loạt các quốc gia nhỏ hình thành và phát triển ở ĐNA
như Champa, Phù Nam, Tu-ma-sic, Ma-lay-u, Ka-lin-ga…
2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
a. Sự hình thành (thế kỷ VII đến X)
Hình thành một số quốc gia phong kiến “dân tộc” như vương quốc
Campuchia của người Khơ-me, vương quốc của người Môn và người Miến ở hạ
lưu sông Mê Nam, vương quốc của người Indonesia ở Sumatra và Java...
b. Giai đoạn phát triển (thế kỷ X đến XVIII)
- Các quốc gia phát triển thịnh đạt như:
+ Mô-giô-pa-hít ở Indonesia
GV Mai Văn Dũng
18
Trường THPT Gia Nghĩa
+ Chăm-pa, Đại Việt, Angkor ở Đông Dương
+ Pagan ở Myanmar
+ Sukhothay ở Thái Lan, ...
- Biểu hiện sự phát triển thịnh đạt:
+ Chính trị ổn định, kinh tế phát triển (lúa, sản phẩm thủ công, đặc biệt là sản vật
thiên nhiên…)
→ Nhiều thương nhân thế giới đến buôn bán
+ Nền văn hóa riêng của các dân tộc được hình thành cùng lúc với các quốc gia
“dân tộc”.
Tuy nhiên từ nửa cuối thế kỷ XVIII trở đi các quốc gia ĐNÁ bước vào giai
đoạn suy thoái và lần lượt trở thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây (trừ
Thái Lan).
3. Vương quốc Campuchia
a. Sự thành lập
Ở Campuchia tộc người chủ yếu là Khmer, lúc đầu sống ở phía Bắc cao
nguyên Cò Rạt và trung lưu Mê Công, sau di cư về phía Nam, lập quốc từ thế kỷ
VI.
b. Sự phát triển (thế kỷ IX – XV)
- Sống quần cư ở tây bắc Biển Hồ, kinh đô là Angkor.
- Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, thủ công nghiệp và ngư nghiệp.
- Xây dựng nhiều đền tháp thờ thần, Phật .
- Chinh phục các nước láng giềng, trở thành cường quốc khu vực.
c. Sự suy vong
Từ thế kỷ XIII, Campuchia suy yếu dần do bị vương quốc Thái nhiều lần tấn
công. Năm 1863, Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp.
d. Văn hoá:
- Chữ viết: cải biên từ chữ Phạn.
- Văn học: nhiều thể loại phong phú
- Tôn giáo: Hindou giáo và Phật giáo.
- Kiến trúc: nổi tiếng nhất là khu quần thể kiến trúc Angkor.
4. Vương quốc Lào.
a. Sự thành lập
Cư dân cổ là người Lào Thơng, đến thế kỷ XIII, một nhóm người Thái di cư
đến gọi là người Lào Lùm. Vào năm 1353 vua Pha Ngừm thống nhất các mường
lập nước Lan Xang (triệu voi).
b. Sự phát triển (thế kỷ XV - thế kỷ XVII)
- Phát triển mạnh dưới thời vua Xu-li-nha Vông-xa.
- Chính trị ổn định, kinh tế phát triển, có nhiều sản vật quý, là trung tâm Phật giáo.
- Đối ngoại: hòa hiếu với VN và Campuchia, kiên quyết chống quân xâm lược
Myanmar.
c. Sự suy vong
Cuối thế kỷ XVIII, Lào suy yếu, trở thành thuộc địa của Xiêm rồi thuộc địa của
Pháp (1893).
d. Văn hoá
- Chữ viết: sáng tạo từ nét chữ cong của Campuchia và Myanmar.
GV Mai Văn Dũng
19
Trường THPT Gia Nghĩa
- Tôn giáo: Phật giáo Tiểu thừa.
- Kiến trúc: điển hình nhất là tháp Thạt Luổng.
→ Cả Campuchia và Lào đều ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn hóa Ấn Độ về chữ viết,
tôn giáo, kiến trúc...
IV. Bài tập nâng cao
Câu 1:
Câu 2:
Tuần 14,15. : 14, 15
Ngày soạn: 22/11/2014
Ngày dạy: 24/11→6/12/2014
Lớp dạy: 10A1,3,5,7.
CHUYÊN ĐỀ 9,10
THỜI KỲ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU
I. Kiến thức : giúp học sinh nắm được những ý cơ bản sau:
- Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở châu Âu; cơ cấu xã hội (bao gồm hai
giai cấp cơ bản: lãnh chúa và nông nô).
- Hiểu khái niệm “lãnh địa phong kiến” và đặc trưng của nền kinh tế lãnh địa.
- Tại sao thành thị trung đại xuất hiện ? Kinh tế trong thành thị trung đại khác kinh
tế lãnh địa như thế nào ? Vai trò của thành thị trung đại đối với sự phát triển của
chế độ phong kiến châu Âu ?
II. Kỹ năng:
- Biết sử dụng bản đồ châu Âu để xác định vị trí các quốc gia phong kiến.
- Biết vận dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy rõ sự chuyển biến từ xã
hội chiếm hữu nô lệ sang xã hội phong kiến.
III. Nội dung
1. SỰ HÌNH THÀNH CÁC VƯƠNG QUỐC PHONG KIẾN Ở
TÂY ÂU
a. Các vương quốc của người Giéc-man
- Thế kỉ III, đế quốc Rô-ma lâm vào tình trạng suy thoái, xã hội rối ren.
- Đến cuối thế kỉ V, người Giéc-man từ phương Bắc đang trong thời kì chế độ
công xã nguyên thuỷ tan rã tràn vào Rô-ma. Năm 476, chế độ chiếm nô kết thúc.
b. Sự hình thành quan hệ phong kiến
- Những việc làm của người Giéc-man :
GV Mai Văn Dũng
20
Trường THPT Gia Nghĩa
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc "man tộc"
mới như Vương quốc Phơ-răng, Vương quốc Đông Gốt, Tây Gốt,...
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau.
+ Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị : công tước, bá tước, nam
tước...
+ Từ bỏ tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Ki-tô giáo.
- Kết quả :
+ Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có.
+ Nô lệ, nông dân biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.
+ Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu, điển hình là ở Vương
quốc Phơ-răng.
2. LÃNH ĐỊA PHONG KIẾN
- Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng
rú, sông đầm... Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ,
nhà kho, thôn xóm của nông dân...
- Đặc điểm của lãnh địa :
+ Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự cấp, tự túc :
• Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào
lãnh chúa.
• Cùng với sản xuất lương thực, nông nô còn dệt vải, làm giày dép, đóng đồ
đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa.
• Về cơ bản không có sự mua bán, trao đổi với bên ngoài (trừ sắt, muối, tơ lụa,
đồ trang sức...).
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập :
• Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ
thuế khoá, tiền tệ riêng... có quyền "miễn trừ" không ai can thiệp vào lãnh địa của
lãnh chúa.
• Mỗi lãnh địa còn như một pháo đài bất khả xâm phạm, có hào sâu, tường cao,
có kị sĩ bảo vệ...
- Quan hệ trong lãnh địa :
+ Đời sống của lãnh chúa :
• Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi
ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
• Bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn với nông nô.
+ Cuộc sống của nông nô :
• Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị
gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất để cày cấy và phải nộp tô nặng,
ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác (thuế thân, cưới xin...).
GV Mai Văn Dũng
21
Trường THPT Gia Nghĩa
• Mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc, nhưng phải sống trong túp
lều tối tăm bẩn thỉu.
+ Các cuộc đấu tranh của nông nô :
• Do bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô nhiều lần nổi
dậy chống lại lãnh chúa.
• Hình thức : đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa (như khởi nghĩa Giắccơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở Anh năm 1381).
3. THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI TÂY ÂU
- Nguyên nhân xuất hiện các thành thị :
+ Sản xuất phát triển và có nhiều biến đổi, xuất hiện tiền đề của kinh tế hàng hoá,
sản phẩm xã hội ngày càng nhiều, không bị đóng kín trong lãnh địa.
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ, nhiều người bỏ
ruộng đất, thoát khỏi lãnh địa.
- Sự ra đời của thành thị :
+ Những người thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở nơi thuận tiện (ngã ba, ngã tư
đường, bến sông,...) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
+ Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau này
phát triển thành thành thị.
- Hoạt động của thành thị :
+ Cư dân thành thị chủ yếu là những thợ thủ công và thương nhân.
+ Phường hội, thương hội : là một tổ chức của những người lao động thủ công
cùng làm một nghề, nhằm giữ độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống sự áp
bức, sách nhiễu của các lãnh chúa ; phát triển sản xuất và bảo vệ quyền lợi của thợ
thủ công. Người ta đặt ra quy chế riêng gọi là Phường quy.
+ Vai trò của thương nhân : thu mua hàng hoá của nơi sản xuất, bán cho người tiêu
thụ và tổ chức các hội chợ để thúc đẩy thương mại.
- Vai trò của thành thị:
+ Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn
phát triển.
+ Tạo ra không khí dân chủ tự do trong các thành thị, hình thành các trường đại
học lớn.
+ Góp phần xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, thống nhất quốc gia.
IV. Bài tập nâng cao
Câu 1:
Câu 2:
GV Mai Văn Dũng
22
Trường THPT Gia Nghĩa
Tuần 17,18. Tiết 17,18
Ngày soạn: 7/12/2014
Ngày dạy: 8→20/12/2014
Lớp dạy: 10A1,3,5,7.
CHUYÊN ĐỀ 11,12
TÂY ÂU THỜI HẬU KỲ TRUNG ĐẠI
I. Kiến thức.Giúp học sinh nhận thức:
- Nhu cầu về vàng bạc, nguyên liệu, thị trường đã dẫn đến các cuộc phát kiến địa lý. Nó
đã đem lại cho châu Âu nhiều của cải và sự hiểu biết mới về trái đất, về các dân tộc trên
thế giới.
- Nhờ các cuộc phát kiến địa lý, công cuộc tích lũy ban đầu về vốn và nhân công được
đẩy mạnh. Xã hội châu Âu có nhiều biến đổi, hai giai cấp mới được hình thành, quan hệ
sản xuất TBCN ra đời.
- Giai cấp tư bản đang lên, có thế lực kinh tế nhưng chưa có vai trò chính trị nên muốn
hình thành tư tưởng riêng của mình. Họ đã đấu tranh với giai cấp phong kiến, khôi phục
lại nền văn hóa cổ Hy Lạp-Roma, đòi tự do cho giai cấp mình, tiến hành cải cách tôn
giáo.
II. Kỹ năng.Rèn cho học sinh:
- Biết sử dụng bản đồ mô tả các cuộc phát kiến địa lý, đồng thời biết tự vẽ bản đồ.
- Thông qua các sự kiện lịch sử, biết phân tích và khái quát hóa rút ra kết luận.
III. NỘI DUNG
1. Những cuộc phát kiến địa lý.
a. Nguyên nhân và điều kiện tiến hành phát kiến lớn về địa lí
- Do nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng cao.
- Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập
độc chiếm.
- Khoa học - kĩ thuật có nhiều tiến bộ :
+ Ngành hàng hải đã có những hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng la bàn.
+ Kĩ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được những tàu lớn có thể đi
xa và dài ngày ở các đại dương lớn.
b. Các cuộc phát kiến lớn về địa lí
- Năm 1487, B. Đi-a-xơ đã đi đến cực Nam của lục địa châu Phi, đặt tên là mũi
Bão Tố, sau đổi thành mũi Hảo Vọng.
- Năm 1492, C. Cô-lôm-bô đi từ Tây Ban Nha đến được Cu Ba và một số đảo thuộc
vùng biển Ăng-ti, là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ.
- Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma đã đến được Ca-li-cút (Ấn Độ,
5 - 1498).
GV Mai Văn Dũng
23
Trường THPT Gia Nghĩa
- Năm 1519, Ph. Ma-gien-lan là người đã thực hiện chuyến đi đầu tiên vòng
quanh thế giới bằng đường biển (1519 - 1521).
c. Hệ quả của phát kiến địa lí
- Đem lại hiểu biết mới về Trái Đất, về những con đường mới, dân tộc mới.
Tạo điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau.
- Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, thị trường được mở rộng, tạo điều kiện
cho chủ nghĩa tư bản ra đời.
- Tuy nhiên, có hạn chế là đã làm nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và
buôn bán nô lệ.
2. Phong trào văn hóa phục hưng
- Hoàn cảnh ra đời :
+ Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị về
xã hội tương ứng, muốn xoá bỏ trở ngại phong kiến, muốn có nền văn hoá riêng.
+ Chế độ phong kiến, giáo lí đạo Ki-tô kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư
sản.
- Khái niệm "Văn hoá Phục hưng" : khôi phục, phát huy giá trị, tinh hoa văn
hoá xán lạn cổ đại Hi Lạp − Rô-ma, đấu tranh xây dựng một nền văn hoá mới, một
cuộc sống tiến bộ.
- Thành tựu :
+ Khoa học - kĩ thuật có tiến bộ vượt bậc về y học, toán học.
+ Văn học - nghệ thuật phát triển phong phú với những tài năng như Lê-ô-na
đơ Vanh-xi, Sếch-xpia.
- Nội dung và ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng :
+ Lên án Giáo hội Ki-tô và tấn công vào trật tự xã hội phong kiến.
+ Đề cao giá trị con người, xây dựng thế giới quan tiến bộ.
+ Đấu tranh công khai trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá, chống lại hệ tư tưởng
phong kiến lỗi thời và Giáo hội Thiên Chúa.
+ Mở đường cho sự phát triển cao của văn hoá loài người.
IV. Bài tập nâng cao
Câu 1:
Câu 2:
GV Mai Văn Dũng
24
Trường THPT Gia Nghĩa