Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm dạy Luyện từ câu lớp 2 bằng phương pháp trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.89 KB, 21 trang )

Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:

Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục Việt Nam nói chung,
giáo dục Tiểu học nói riêng, đang tạo ra những chuyển dịch định
hướng có giá trị. Cùng với những môn học khác, Tiếng Việt là môn
học có nhiều sự đổi mới cả về mục đích, nội dung và quan niệm dạy
học. Bao gồm sáu phần, môn Tiếng Việt có một vị trí đặc biệt quan
trọng. Nó là cơ sở để tiếp thu và lĩnh hội tri thức các môn học khác.
Mỗi môn học có một sắc thái riêng. Phân môn luyện từ và câu
tuy bản chất là cung cấp vốn từ (từ ngữ) và học về câu (ngữ pháp)
song trong sách giáo khoa không đưa ra “những kiến thức đóng
khung có sẵn” mà là “hệ thống các bài tập”. Học sinh (h/s) muốn
lĩnh hội tri thức không thể khác là thực hành giải tất cả các bài tập
trong sách giáo khoa. Vậy một giờ Luyện từ và câu ( LTVC ) ở lớp
2 được tiến hành ra sao ?
Thực tế cho thấy mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, song giờ LTVC ở lớp 2 diễn ra vẫn còn trầm lắng.
Tục ngữ có câu “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”
thực chẳng ngoa. Tuy chưa phải học những kiến thức sâu rộng nhưng
với hệ thống bài tập cũng dễ làm h/s mệt mỏi nếu giáo viên không có
sự thay đổi linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
Đối với h/s lớp 2, ở lứa tuổi này, các em còn mang đậm bản
sắc hồn nhiên, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh học là hoạt động chủ
đạo thì nhu cầu chơi, nhu cầu được giao tiếp với bạn bè … vẫn tồn
tại và cần thoả mãn. Nếu người giáo viên biết phối hợp nhịp nhàng
giữa học mà chơi, chơi mà học thì h/s sẽ hăng hái, say mê học tập
và tất yếu kết quả của quá trình dạy học cũng đạt tới đỉnh điểm. Dạy


học bằng phương pháp trò chơi là đưa học sinh đến với các hoạt
động vui chơi giải trí có nội dung gắn liền với bài học. Trò chơi
trong học tập có tác dụng giúp h/s thay đổi ho¹t ®éng, chống mệt
mỏi, tăng cường khả năng thực hành kiến thức của bài học, phát huy
hứng thú tạo thói quen độc lập, chủ động và sự sáng tạo của h/s…
Trò chơi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. Trò
chơi học tập không chỉ nhằm chơi vui giải trí mà còn nhằm góp
phần củng cố tri thức, kỹ năng học tập của các em. Với các đặc

1


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

điểm riêng, trò chơi mở ra cho h/s tiểu học một khả năng phát triển
lớn. Các em được tiếp cận hoàn cảnh chơi, nhiệm vụ chơi, hoạt
động chơi … Từ đó các em lĩnh hội các tri thức sống động về thực
tế cuộc sống xung quanh và tri thức khoa học. Bởi “chơi” là được
sống hết mình và khác với hoạt động học. Các thành tích học tập cơ
bản phụ thuộc vào bản thân các em còn sự thắng thua trong trò chơi
mang tính ngẫu nhiên. Các em tham gia chơi với hy vọng chiến
thắng và để khẳng định chính mình. Bên cạnh đó trò chơi tạo cho
bản thân các em sự thư giãn thoải mái, vui vẻ.
Áp dụng phương pháp trò chơi vào dạy phân môn LTVC là
đưa học sinh vào hoạt động vận dụng. Học sinh phải thể hiện chủ
động, sáng tạo để phát hiện điều cần học. Nó làm bớt đi sự căng
thẳng khô khan không còn sự tẻ nhạt; đem đến sự sôi nổi, ham mê,
hấp dẫn, say sưa tìm hiểu khám phá và lĩnh hội tri thức trong mỗi
giờ học. Thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập là góp
phần đạt được mục tiêu giờ học. Bởi vậy để đảm bảo cho sự thành

công việc sử dụng trò chơi thì nội dung trò chơi phải gắn với mục
tiêu bài học, luật chơi rõ ràng đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, điều
kiện - phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, chơi đúng lúc, đúng
chỗ, đồng thời phải kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các
đội tham gia.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:

Việc áp dụng phương pháp trò chơi để gây hứng thú vào giờ
dạy LTVC chính là việc giáo viên khơi dậy hứng thú, niềm say mê
học tập tạo không khí sôi nổi cho một giờ học. Điều đó đòi hỏi giáo
viên phải xác định rõ yêu cầu đạt. Trên cơ sở đó xác định cần đưa
trò chơi vào lúc nào, bài tập nào ? Nếu giáo viên không tổ chức tốt
thì trò chơi không gặt hái được kết quả như mong muốn mà còn bị
phản tác dụng gây sự mất trật tự trong giờ học.
Thực tế ở trường tiểu học nơi tôi đang công tác có 4 lớp 2,
trong quá trình dạy học mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương
pháp để đạt hiệu quả giờ dạy cao nhất. Song qua dự giờ, thăm lớp,
tôi nhận thấy có giờ dạy đã tổ chức đến 3 hoạt động khác nhau mà
không khí giờ học vẫn trầm lắng. H/s ít tích cực, không sôi nổi chủ
động tìm tòi phát hiện kiến thức. Bên cạnh đó, có giờ dạy giáo viên
lạm dụng ba trò chơi học tập vào giảng dạy. Kết quả là cả một giờ
học không khí lúc nào cũng tràn ngập tiếng reo hò, tiếng cười, song
vì chính trạng thái tâm lý bị kích thích quá ngưỡng làm cho sự nhận
2


Kinh nghiệm dạy Luyện từ và câu lớp 2 bng phơng pháp trò chơi

thc ca h/s khụng t hiu qu nh mong mun. Hc sinh khụng
nm c kin thc trng tõm ca bi. Chớnh vỡ vy vic ging dy

cỏc bi tp trong tit LTVC lp 2 c tin hnh ra sao h/s ch
ng, ho hng lnh hi tri thc. Xut phỏt t lý do trờn, tụi ó đi
sâu tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu ra " Kinh nghiêm dạy LTVC
bng phng phỏp trũ chi .
II. Mục đích nghiên cứu:

Qua đề tài này, tôi muốn góp phần vào việc nâng cao chất lợng
dạy- học phân môn Luyện từ và câu lớp 2. Đồng thời cũng góp phần
tạo cho học sinh tâm lí thoải mái, từ đó gây hứng thú học tập cho
các em.
III. Đối tợng nghiên cứu:

Học sinh lớp 2C
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt đợc mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ là:
- Điều tra thực trạng việc dạy và học phân môn Luyện từ và
câu lớp 2.
- Phân tích, chứng minh những việc thực tế đã làm.
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
V. PHơng pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành
sử dụng một số phơng pháp sau:
- Phơng pháp điều tra ( điều tra năng lực của giáo viên và trình
độ của học sinh ).
- Phơng pháp vấn đáp ( phỏng vấn giáo viên và học sinh trong
khối ).
- Phơng pháp dạy thực nghiệm.
- Phơng pháp trò chơi.

- Phơng pháp giảng giải.
B. GII QUYT VN
I. IU TRA THC TRNG:

1. c im ni dung sỏch giỏo khoa phõn mụn LTVC lp 2:
Luyn t v cõu l tờn mi ca phõn mụn T ng ng phỏp.
Cỏch gi ny cng phn ỏnh mt s chuyn i khỏ cn bn ca
sỏch giỏo khoa Ting vit. ú l s chỳ trng rốn k nng, hn l
cung cp cho hc sinh nhng kin thc, nhng khỏi nim lý thuyt.
lp 2, ton b chng trỡnh sỏch giỏo khoa khụng cú mt tit lý
3


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

thuyết nào, h/s tiếp thu kiến thức và rèn kỹ năng hoàn toàn thông
qua hệ thống các bài tập.
Về mức độ yêu cầu của nội dung luyện từ trong sách; học
khoảng 300 đến 350 từ mới (kể cả thành ngữ và tục ngữ thuộc các
chủ điểm: học sinh, bạn bè, trường học, thầy cô ông bà, cha mẹ, anh
em, các con vật nuôi, các mùa trong năm, chim chóc, muông thú,
sông biển, cây cối, Bác Hồ, nhân dân). Thực chất các từ này bổ
sung cho vốn từ về thế giới xung quanh gần với các em và vốn từ về
chính bản thân các em; H/s còn nhận biết được ý nghĩa chung của
từng lớp từ (từ chỉ người, vật, sự vật, từ chỉ hoạt động trạng thái, từ
chỉ đặc điểm, tuy nhiên chưa yêu cầu h/s hiểu các khái niệm danh
từ, động từ, tính từ). Ngoài ra h/s được nhật biết nghĩa một số thành
ngữ tục ngữ, làm quen với cách giải nghĩa thông thường, nhận biết
tên riêng và cách viết hoa tên riêng.
Nội dung luyện câu chủ yếu yêu cầu h/s nói viết thành câu trên

cơ sở những hiểu biết sơ giản. Thay vì học kiến thức lý thuyết các
thành phần chính của câu, các kiểu câu h/s lớp 2 được hướng dẫn
đặt câu theo kiểu Ai (con gì, cái gì) là gì ? Ai (con gì, cái gì) làm
gì? Ai (con gì, cái gì) như thế nào ? Thay vì học các kiến thức lý
thuyết về trạng ngữ h/s lớp 2 được học cách đặt câu và trả lời câu
hỏi: Khi nào ? ở đâu ? Vì sao ? Nhận biết các dấu kết thúc câu kể,
câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm (dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than)
và dấu phẩy đặt ở trong câu để tách ý. Ở đây, sách không yêu cầu
h/s biết các khái niệm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, câu kể, câu hỏi,
câu cầu khiến, câu cảm mà chỉ yêu cầu h/s hiểu đó là các bộ phận để
tạo câu; hiểu ý nghĩa của câu như thế nào thì thích hợp với một dấu
kết thúc câu ấy.
Như vậy, kiến thức trong bài LTVC chủ yếu là rèn kỹ năng
dùng từ, đặt câu. Bên cạnh đó, sách gi¸o khoa có cung cấp một số
thuật ngữ như: từ trái nghĩa, cụm từ, câu …. Nhưng không đòi hỏi
h/s phải nắm được định nghĩa, thông qua hàng loạt hình ảnh biểu
tượng ở các dạng bài tập khác nhau. Xét theo mục đích của bài tập,
sách có các loại bài tập LTVC như sau:
Bài tập nhận diện từ và câu.
Bài tập tạo lập từ và câu.
Bài tập sử dụng dấu câu.

4


Kinh nghiệm dạy Luyện từ và câu lớp 2 bng phơng pháp trò chơi

Vy hng dn h/s gii cỏc bi tp LTVC ra sao, gi dy hc
nh th no cú hiu qu cao. Tụi ó tin hnh nghiờn cu v
kho sỏt hc sinh lp 2C ( Lp tụi ch nhim )

2. Kho sỏt:
Bài: T ch s vt. Cõu kiu: Ai l gỡ ?
bi (thi gian 6 phỳt):
Bi 1: (6 im): Vit 2 t ch ngi, 2 t ch con vt, 2 t ch
vt
Bi 2: (4 im): Xp cỏc t sau thnh cõu hp ngha:
Em, ngoan, l, hc sinh
Kt qu thu c nh sau:
Kết quả
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
20
5
6
6
3
25
30
30

15
Nh vy kt qu h/s t im khỏ, gii l khụng nhiu, ng thi
vn cũn nhiu h/s im yu. Kt qu hc tp ca hc sinh t c
do nhiu nguyờn nhõn khỏch quan v ch quan em ti. Song mt
iu tụi cú th khng nh rng do tit hc quỏ t nht, khụng cú s
sụi ng nh vn có ca hc sinh, to ra tõm lý chỏn hoc s hói.
Chớnh ỏp lc tõm lý ny lm kin thc giỏo viờn cung cp b lu m
i. Hiu qu quỏ trỡnh dy hc cha cao.
3. Phõn tớch nguyờn nhõn :
1. V phớa giỏo viờn:
* Giỏo viờn cha coi trng phng phỏp trũ chi trong vic
dy phõn mụn LTVC. Bt u vo gi hc, giỏo viờn thng yờu
cu cỏc em lm vic nh mt c mỏy khụng cú s th gión.
Vớ d trong tit tụi d gi trờn:
Tit 3: T ch s vt. Cõu kiu: Ai l gỡ?
Bi 1: Tỡm nhng t ch s vt (ngi, vt, con vt, cõy ci) c
v di õy:
- Giỏo viờn yờu cu hc sinh c bi

5


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát từng bức tranh (trong
sách giáo khoa tr 26) -> trả lời miệng tên gọi chỉ người, vật… ứng
với mỗi bức tranh (thứ tự từng học sinh)
- Lớp nhận xét, chữa bài
- Giáo viên chốt kiến thức về từ chỉ sự vật có trong bài.
Bài 2: Tìm các từ chỉ sự vật có trong bảng sau:

Giáo viên treo bảng phụ chép bài 2
- Yêu cầu cả lớp tìm từ - ghi vở. Một học sinh lên bảng gạch
chân các từ chỉ sự vật.
- Một số học sinh đọc đáp án trong vở.
- Lớp nhận xét bài trên bảng, bổ sung.
- Giáo viên chữa bài trên bảng
- Học sinh chữa vở (nếu sai hoặc còn thiếu)
- Giáo viên chốt kiến thức
Bài 3: Đặt câu theo mẫu dưới đây:
Ai (hoặc cái gì, con gì)
Bạn Vân Anh

là gì ?
là học sinh lớp 2A.

- Giáo viên ghi mẫu lên bảng phân tích mẫu.
- Học sinh thảo luận nhóm .
- Nhiều nhóm báo cáo trước lớp. Giáo viên nhận xét, sửa ý,
câu….
- Học sinh làm bài vào vở - giáo viên chấm, chữa bài.
- Giáo viên chốt kiến thức
Như vậy ba hoạt động với các hình thức tổ chức khác nhau
nhưng không khí giờ học vẫn diễn ra một cách nặng nề vì học sinh
phải làm việc không chút thư giãn.
* Cũng có trường hợp giáo viên quá làm dụng phương pháp
trò chơi vào dạy học dẫn đến cả một giờ, học sinh luôn trong tâm
trạng phân kích thái quá. Mặt khác do giáo viên tổ chức không
“khéo” làm cho sự cổ vũ mạnh mẽ quá mức cần thiết. Tất cả những
điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mạch kiến thức trong bài và
những lớp ở xung quanh. Ví dụ: Khi dạy bài: Từ chỉ sự vật. Câu

kiểu Ai là gì?:
6


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

- Giáo viên đưa vào bài tới 3 trò chơi. Riêng trò chơi ở bài tập
1 giáo viên chia lớp thành hai nhóm để thi đua, mỗi nhóm 8 học
sinh nối tiếp tham gia. Các thành viên còn lại cổ vũ. Do vậy tiếng
“Cố lên” ầm cả những lớp xung quanh.
* Giáo viên chưa nắm bắt được biện pháp tổ chức trò chơi học
tập trong giờ LTVC có hiệu quả. Thông thường, giáo viên cho học
sinh chơi theo hình thức (4 - 5 h/s) mà các học sinh được tham dự là
học sinh khá giỏi. Sau khi thu được kết quả của yêu cầu trò chơi
giáo viên chốt lại kiến thức. V× thÕ, bài thi có đến 1/3 số học sinh
không nắm được kiến thức vì đó là những học sinh trung bình, h/s
yếu (đối tượng cổ vũ trong trò chơi).
2. Về phía học sinh:
Do đặc điểm tâm lý của lứa tuổi nên khả năng chú ý, tập trung
còn yếu, tính kỷ luật chưa cao dễ mệt mỏi. Nếu phương pháp dạy
học của giáo viên đơn điệu, bài giảng khô khan sẽ tạo sức ì, sự mệt
mỏi cho học sinh.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

1. Về nhận thức của giáo viên:
Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò của việc tạo hứng thú hiệu
quả trong giờ dạy bằng phương pháp trò chơi trong quá trình dạy
học ở Tiểu học nói chung và dạy LTVC ở lớp 2 nói riêng. Phải nắm
bắt được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Hiểu rõ mục tiêu của
từng bài, từng đơn vị học và toàn bộ chương trình phân môn LTVC

ở lớp 2.
2. Về nội dung:
Mỗi tiết LTVC có từ 3 đến 4 bài tập với các yêu cầu khác
nhau. Giáo viên cần xác định rõ mục đích yêu cầu cần đạt của mỗi
bài là gì ? Kiến thức trọng tâm của bài ? Từ đó giáo viên có thể
chọn trò chơi thích hợp với nội dung bài và thiết kế các hình thức
dạy học hài hoà, sinh động.
Sau đây là một số trò chơi có thể áp dụng để tổ chức cho h/s
giải các bài tập trong tiết LTVC một cách hào hứng, hiệu quả đồng
thời gây hứng thú trong giờ học.
a. Nhóm 1: Các trò chơi được vận dụng vào giải các bài tập
trong giờ LTVC:
7


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

(1). Trò chơi: Tìm nhanh các từ cùng chủ đề:
- Mục đích: Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh
và rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh.
- Cách chơi:
+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm (A - B) (h/s bằng nhau).
+ Sau khi giải thích nghĩa từ dùng để gọi tên chủ đề (giáo viên
hoặc h/s giải thích), giáo viên nêu yêu cầu: Tìm nhanh các từ cùng
chủ đề.
+ Luật chơi: Giáo viên chỉ định một học sinh ở nhóm A nói
được từ theo yêu cầu. Rồi h/s A1 chỉ 1 bạn bất kỳ B1, h/s B1 nói
nhanh từ tìm được rồi chỉ bất kỳ A2 nêu tiếp … Cứ như vậy cho tới
hết lớp.
Trường hợp bạn bị chỉ định không nêu được từ theo yêu cầu

hoặc nói từ trùng lặp sẽ nói “chuyÓn” để bạn khác cùng nhóm (đứng
cạnh) tiếp sức, mỗi lần như vậy nhóm nào có h/s nói “chuyển” thì
nhóm đó bị (trừ) 1 điểm phạt, nhóm nào nhiều điểm phạt là nhóm bị
thua.
- Trò chơi được áp dụng ở các bài:
Bài 1: (Tuần 7 - 59/TV2 - I). Kể tên các môn học ở lớp 2
Bài 2 (Tuần 10 - trang 82). Kể thêm các từ chỉ người trong gia
đình họ hàng mà em biết.
Bài 1 (Tuần 13 - trang 108). Kể tên những việc em đã làm ở nhà
giúp cha mẹ.
Bài 2 (Tuần 15 - trang 122). Tìm những từ chỉ đặc điểm của
người và vật.
Bài 2 (Tuần 26 - trang 74). Kể tên các con vật sống ở dưới
nước. Mẫu: tôm, sứa, ba ba …
Bài 1 (Tuần 28 - trang 87). Kể tên các loài cây mà em biết
theo nhóm:
a. Cây lương thực, thực phẩm

Mẫu: lúa

b. Cây ăn quả

Mẫu: cam

c. Cây lấy gỗ

Mẫu: xoan

d. Cây bóng mát


Mẫu: bàng

8


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

đ. Cây hoa

Mẫu: cúc

Bài 1 (Tuần 30 trang 104). Tìm những từ ngữ:
a. Nói lên tình cảm của Bác Hồ với thiếu nhi.
Mẫu: thương yêu.
b. Nói lên tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ.
Mẫu: biết ơn
Bài 2 (tuần 33 - trang 129). Tìm thêm những từ ngữ chỉ nghề
nghiệp khác nhau mà em biết.
Mẫu: thợ may.
(2). Trò chơi: Ghép nhanh tên cho sự vật
- Mục đích: + Ghép nhanh từ với đồ vật, hình vẽ tương ứng
+ Có biểu tượng về nghĩa của từ
- Chuẩn bị: + Tranh ảnh, đồ vật thật theo yêu cầu bài: 3 bộ
+ Thẻ ghi tên các tranh ảnh, đồ vật thật: 3 bộ.
+ Nam châm hoặc băng dính
- Cách chơi:
+ 3 nhóm chơi/lần (mỗi nhóm 4 - 8 h/s tuỳ vào số
lượng tranh ảnh có trong bài).
+ Các tranh (ảnh, đồ vật) xếp thành 3 nhóm
+ Luật chơi: Khi giáo viên nêu yêu cầu: Ghép

nhanh tên cho các sự vật thì h/s cùng tiếp sức thi đua gắn thẻ vào đồ
vật (ảnh, tranh) tương ứng. Nếu nhóm nào gắn đúng, nhanh nhất là
nhóm thắng cuộc.
- Trò chơi được vận dụng ở các bài:
Bài 1 (Tuần - trang 8). Chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi vật,
mỗi việc được vẽ dưới đây:
(học sinh, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cô
giáo)
Mẫu 1: 1. trường học

5. hoa hồng

Bài 1 (Tuần 3 - trang 26). Tìm những từ chỉ sự vật (người, đồ
vật, con vật, cây cối …) được vẽ dưới đây.

9


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

Bài 1 (Tuần 17 trang 142). Chọn cho mỗi con vật dưới đây
mỗi từ chỉ đúng đặc điểm của nó: nhanh, chậm, khoẻ, trung thành.
Bài 1 (Tuần 22 - trang 35). Nói tên các loài chim trong những
tranh sau: (đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt).
Bài 1 (Tuần 24 - trang 55). Chọn cho mỗi con vật trong tranh
vẽ bên một từ chỉ đúng đặc điểm của chúng: tò mò, nhút nhát, dữ
tợn, tinh ranh, hiền lành, nhanh nhẹn.
(3). Trò chơi: Kẻ giấu mặt là ai ?
- Mục đích:
+ Mở rộng vốn từ, gọi tên được sự vật ẩn trong tranh

+ Luyện kỹ năng quan sát, óc tưởng tượng
- Chuẩn bị: + Tranh phóng to trong bài
+ 3 giấy tô ki khổ to, bút dạ, nam châm (băng
dính).
- Cách chơi: chia lớp thành 3 nhóm
+ Nêu yêu cầu: Kẻ giấu mặt trong mỗi bức tranh là đồ vật ẩn
chứa trong bức tranh đó. Nhiệm vụ của các em là tìm ra những đồ
vật đó, số lượng là bao nhiêu ?
+ Luật chơi: Trong một khoảng thời gian nhất định, khi có
hiệu lệnh của giáo viên, h/s quan sát tranh và ghi ra giấy tên các đồ
vật đã quan sát được và số lượng mỗi loại. Hết thời gian, các nhóm
đính kết quả lên bảng, một bạn đại diện nhóm đọc to kết quả. Giáo
viên là trọng tài phân xử nhóm thắng cuộc dựa vào kết quả đồ vật
mà các nhóm gọi tên được.
- Trò chơi vận dụng được vào các bài tập:
Bài 3 (Tuần 6 - trang 52). Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong
các tranh sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì.
Bài 1 (Tuần 11 - trang 90). Tìm các đồ vật được vẽ ẩn trong
bức tranh sau và cho biết mỗi vật dùng để làm gì.
(4): Trò chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau
- Mục đích: + Mở rộng vốn từ bằng cách tạo “từ” từ một
“tiếng” cho trước.
+ Rèn khả năng huy động nhanh vốn từ.
- Chuẩn bị: Phấn, bảng con
10


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

- Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ

chứa tiếng cho trước.
+ Luật chơi: Dựa vào tiếng đã cho ở đầu bài, h/s cố
gắng ghi nhanh các từ vào bảng con. Trong khoảng thời gian quy
định, ai tìm được nhiều từ nhất là người thắng cuộc.
- Trò chơi này sử dụng ë các bài tập:
Bài 1 (Tuần 2 - trang 17). Tìm các từ
- Có tiếng học

Mẫu: học hành

- Có tiếng tập

Mẫu: tập đọc

Bài 1 (Tuần 25 - trang 64). Tìm các từ ngữ có tiếng biển.
Mẫu: tàu biển
(5). Trò chơi: Phân nhanh các nhóm từ
- Mục đích: + Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra các đặc
điểm giống nhau của sự vật mà từ đó gọi tên.
+ Rèn trí thông minh, khả năng phân tích.
- Chuẩn bị: + Viết sẵn các từ trong bài tập lên bảng
+ Hoa có dán sẵn băng dính (Số lượng tuỳ theo số
từ có trong bài và số hoa phải có 2 màu khác nhau, gấp 2 lần số từ).
- Cách chơi: + Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và nêu yêu
cầu: Phân nhanh các nhóm từ.
+ Luật chơi: Trong khoảng thời gian quy định (có thể là
2 phút), học sinh của các nhóm tiếp sức nhau dán hoa dưới các từ
giáo viên đã viết sẵn lên bảng, dán hoa màu xanh vào nhóm 1, dán
hoa màu đỏ vào nhóm 2. Nhóm nào đúng và nhanh hơn là thắng
cuộc.

- Trò chơi vận dụng được ở các bài tập sau:
Bài 1 (Tuần 23 - trang 45). Xếp tên các con vật dưới đây vào
nhóm thích hợp.
a. Thú dữ, nguy hiểm

Mẫu: hổ

b. Thú không nguy hiểm

Mẫu: thỏ

(hổ, báo, gấu, lơn nòi, chó sói, sư tử, ngựa vằn, bò rừng,
khỉ, vượn, tê giác, sóc, chồn, cáo, hươu).
11


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

Bài 1 (Tuần 26 - trang 73). Hãy xếp tên các loài cá vẽ dưới
đây vào nhóm thích hợp:
a. Cá nước mặn (cá biển)

Mẫu: cá nục

b. Cá nước ngọt (cá ở sông, hồ, ao)

Mẫu: cá chép

(6). Trò chơi: Tìm nhanh từ trái nghĩa
- Mục đích: + Nhận biết nhanh từ trái nghĩa

+Mở rộng vốn từ, luyện trí thông minh, tính
nhanh nhẹn.
- Chuẩn bị: Giáo viên viết sẵn các cặp từ trái nghĩa vào 2 mặt
của các bảng con.
- Cách chơi: + Giáo viên yêu cầu: Tìm nhanh từ trái nghĩa
+ Luật chơi: Giáo viên giơ từng bảng con có từ
trong đề bài. Gõ tín hiệu thước để h/s xung phong giơ tay chơi.
Những h/s giơ tay trước hiệu lệnh bị phạm quy không được dự chơi.
Giáo viên gọi bất kỳ 1 h/s giơ tay nêu từ trái nghĩa tìm được
khi h/s đọc xong, giáo viên quay đáp án ở mặt sau bảng. Nếu đúng
thì h/s đó được lớp khen, nếu sai thì thôi.
- Trò chơi vận dụng ở các bài tập:
Bài 1 (Tuần 16 - trang 133). Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
tốt, ngoan, nhanh, trắng, cao, khoẻ.
Mẫu: tốt - xấu
Bài 1 (Tuần 32 - trang 120). Xếp các từ dưới đây thành những
từng cặp có nghĩa trái ngược nhau.
a. Đẹp, ngắn, nóng, thấp, lành, xấu, cao, dài
b. Lên, yêu, xuống, chê, ghét, khen
c. Trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm
Mẫu: nóng - lạnh
Bài 2 (Tuần 34 - trang 137). Hãy giải nghĩa từng từ dưới đây
bằng từ trái nghĩa với nó:
a. trẻ con

b. cuối cùng

c. xuất hiện

Mẫu: Trẻ con trái nghĩa với người lớn

(7). Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu

12

d. bình tĩnh


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

- Mục đích: + Rèn kỹ năng nói viết đúng các mẫu câu Ai là
gì ? (Ai làm gì ? Ai thế nào ?); có sự tương hợp về nghĩa giữa hai
thành phần của câu.
+ Luyện óc so sánh liên tưởng nhanh, tác phong
nhanh.
- Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu: Đặt câu theo mẫu Ai là
gì ? (Ai làm gì ? Ai thế nào ?).
+ Luật chơi: Giáo viên hô Ai ? (Hoặc cái gì ? con
gì ? cây gì ?) rồi chỉ định h/s 1. Nếu học sinh 1 trả lời đúng, giáo
viên lại hô tiếp là gì ? (hoặc làm gì ? như thế nào ?) tuỳ theo yêu cầu
của bài rồi chỉ h/s 2. Học sinh 2 trả lời câu hỏi của giáo viên nhưng
nội dung phải phù hợp với nội dung từ ngữ h/s 1 đã đưa ra. Ai trả
lời đúng, nhanh sẽ được tuyên dương, ai không trả lời được sẽ phải
®øng nguyên, được ngồi khi trò chơi kết thúc.
- Trò chơi có thể vận dụng ở các bài tập:
Bài 3 (Tuần 3 - trang 26). Đặt câu theo mẫu dưới đây:
Ai (hoặc con gì, cái gì)
Bạn Vân Anh

Là gì ?
là học sinh lớp 2A.


Bài 3 (Tuần 15 - trang 122). Chọn từ thích hợp rổi đặt câu với
từ ấy để tả:
a. Mái tóc của ông (hoặc bà) em: Bạc trắng, đen nhánh, hoa
râm.
b. Tính tình của bố (hoặc mẹ) em: hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm.
c. Bàn tay em bé: mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn.
d. Nụ cười của anh (chị) em: tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành.
Ai (cái gì, con gì)
Thế nào?
Mẫu: Mái tóc ông
bạc trắng.
em
Bài 2 (tuần 16 tr 133)
Chọn một cặp từ trái nghĩa ở bài tập 1, đặt câu với mỗi từ
trong cặp từ trái nghĩa đó.
Ai (cái gì, con gì)
Mẫu: Chú mèo ấy

Thế nào?
rất ngoan.

13


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

b. Nhóm 2: Các trò chơi mang tính chất củng cố nội dung bài,
mở rộng vốn từ (các từ không có trong sách giáo khoa)
(1)Trò chơi: Nhìn hình đoán chữ

- Mục đích:
+ Luyện sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có
hình ảnh so sánh đúng. Có biểu tượng về hình ảnh so sánh.
+ Luyện phản ứng nhanh, óc liên tưởng, trí tưởng tượng.
- Chuẩn bị: Tranh vẽ các hình ảnh dùng để so sánh.
- Cách chơi:
+ Giáo viên nêu yêu cầu: Nhìn hình đoán chữ
+ Luật chơi: Giáo viên treo tranh có hình ảnh so sánh. H/s
nhận biết các sự vật có trong tranh từ đó liên tưởng tới hình ảnh so
sánh. Học sinh nêu được so sánh đúng thì giáo viên cất hình ảnh đó
đi treo hình ảnh khác. Nếu học sinh không nêu được thì giáo viên
tiếp tục gợi ý để học sinh đoán.
- Trò chơi vận dụng trong các bài tập:
Bài 2 (tuần 17 tr 143). Thêm hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ
dưới đây.
- Đẹp, cao, khoẻ.
- Nhanh, chậm, hiền.
- Trắng, xanh, đỏ.
Mẫu: đẹp → đẹp như tiên.
Bài 2 (tuần 24 tr 55). Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi
chỗ trống dưới đây.
a. Dữ như….
như…

b. Nhát như…..

c. Khoẻ như….. d. Nhanh

(Thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)
(2) Trò chơi: Tìm nhanh từ trong các câu thơ (văn)

- Mục đích:
+ Mở rộng vốn từ và củng cố cách sử dụng từ hợp nghĩa.
+ Luyện khả năng phản xạ nhanh.

14


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

- Chuẩn bị: Một số câu thơ (văn, ca dao) có từ ngữ thuộc chủ
đề bài học.
- Cách chơi:
+ Giáo nêu yêu cầu : Tìm từ chỉ sự vật (hoạt động, trạng thái,
đặc điểm, tính chất…) có trong các câu thơ (văn, ca dao) sau
+ Luật chơi: Khi nghe giáo viên đọc xong câu thơ (văn, ca
dao), học sinh xung phong nói từ có trong đoạn thơ (văn,ca dao).
Học sinh nói đúng, giáo viên yêu cầu lớp khen bạn. Học sinh nói
sai, giáo viên yêu cầu học sinh khác chơi tiếp. Tiếp tục cho đến hết
số câu thơ (văn, ca dao) mà giáo viên đã chuẩn bị.
- Trò chơi này có thể sử dụng được ở tất cả các tiết Luyện từ
và câu. Có thể tổ chức cuối bài tập, có mục đích cung cấp vốn từ
hoặc tổ chức cuối tiết học.
(3) Trò chơi: Đoán từ sau hoa
- Mục đích:
+ Củng cố nghĩa, chủ đề hoặc thể loại từ
+ Rèn sự liên tưởng nhanh.
- Chuẩn bị:
+ Chép sẵn nhóm từ cần đoán lên bảng lớp, dùng bông hoa
che lại.
- Cách chơi:

+ Giáo viên nêu yêu cầu: Đoán từ sau hoa.
+ Luật chơi: Giáo viên nêu nghĩa của các từ (có thể mô tả
bằng hành động). Học sinh xung phong đoán từ. Học sinh đoán
đúng thì hoa sẽ mở, không đúng học sinh khác tiếp tục đoán với một
số gợi ý về “chữ ghi âm” của từ đó.
- Trò chơi này có thể áp dụng ở tất cả các tiết Luyện từ và câu
để củng cố, mở rộng vốn từ. Đặc biệt được áp dụng ở một số bài
dùng để củng cố một nhóm từ nhằm nhấn mạnh kiến thức trọng tâm
của bài tập như:
Bài 3 (tuần 13 tr 108). Chọn và xếp các từ ở 3 nhóm sau thành
câu:
1
2
3
Em, chị em
quét dọn, giặt
nhà cửa, sách vở
Linh, cậu bé
xếp, rửa
bát đũa, quần áo
Ai

làm gì?

15


Kinh nghiÖm d¹y LuyÖn tõ vµ c©u líp 2 bằng ph¬ng ph¸p trß ch¬i

Mẫu: Em


quét dọn nhà cửa.

Bài 2 (tuần 14 tr 116). Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu:
1

2

3

Anh, chị, em

khuyên bảo, chăm sóc

anh, chị, em

Chị em, anh em

trông nom, giúp đỡ

nhau

Ai

làm gì?

Mẫu: Chị em

giúp đỡ nhau.


Bài 2 (tuần 24 trang 64). Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa
sau:
a. Dòng nước chảy tương đối lớn trên đó thuyền bè đi lại
được.
b. Dòng nước chảy tự nhiên ở đầu núi.
c. Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất
liền
(Suối, hồ, sông)
Ví dụ: Vận dụng trò chơi này vào bài 2 (tuần 14 trang 116).
Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu:
1

2

3

Anh, chị, em

khuyên bảo, chăm sóc

anh, chị, em

Chị em, anh em

trông nom, giúp đỡ

Ai

làm gì?


Mẫu: Chị em

giúp đỡ nhau.

nhau

* Các thao tác hướng dẫn học sinh:
+ Chép sẵn các nhóm từ 1, 2, 3 lên bảng.
+ Che nhóm 1, 3 bằng hai tờ giấy màu, nhóm 2 gắn mỗi từ
một bông hoa (màu khác nhau).
16


Kinh nghiệm dạy Luyện từ và câu lớp 2 bng phơng pháp trò chơi

Khuyờn bo

- hoa mu xanh

Chm súc

- hoa mu

Trụng nom

- hoa mu tớm.

Giỳp

- hoa mu vng


+ Tụi yờu cu hc sinh: oỏn ch sau hoa (trũ chi vi c lp)
+ Khi hc sinh chn bụng hoa no tụi s dựng ngha t gi
ý. Hc sinh da vo ú oỏn t. Nu ỳng thỡ hoa c m, nu sai
hc sinh khỏc tip tc c chi. (Vi t khuyờn bo tụi ó gi ý:
n sau bụng hoa mu xanh l t ch mt ngi dựng li núi
hng ngi khỏc vo lm nhng vic tt).
+ Sau khi m ht 4 t nhúm 2 tụi hi.
? Cỏc t nhúm 2 u l t ch gỡ? (t ch hot ng)
? T ch hot ng ny tr li cho cõu hi no? (lm gỡ?)
+ Tụi b bng giy m t nhúm 1 yờu cu hc sinh c
? T nhúm 1 gm cỏc t ch gỡ? (t ch vt)
? Cỏc t ny thng tr li cho cõu hi no? (cõu hi ai?)
+ Tụi b bng giy m nhúm t 3 yờu cu hc sinh c.
+ Sau ú n lỳc ny tụi mi yờu cu: Sp xp t 3 nhúm thnh
mt cõu theo mu Ai lm gỡ?
Vi cỏch a trũ chi vo cng c ngha, t loi ca mt
nhúm t ny s giỳp hc sinh hiu sõu bi, gi hc cng bt i s
gũ bú, ỏp t khuụn thc do kin thc mu a ra.
* Cú th núi, phng phỏp trũ chi thc s cú hiu qu
trong gi hc luyn t v cõu lp 2 thỡ mi giỏo viờn phi la
chn trũ chi hay v hiu qu nht cho mi bi dy. Trong mt tit,
giỏo viờn khụng nờn t chc quỏ 2 trũ chi song cng cú bi ch cn
t chc mt trũ chi. i mi trũ chi, vn dng gii bi tp,
giỏo viờn ch nên t chc mt ln trong tit dy. Cn phi hp liờn
hon, linh hot v sỏng to gia cỏc phng phỏp truyn thng, hin
i v trũ chi tit hc sụi ni, hng thỳ v hiu qu.
III. Kết quả đạt đợc:

- Khi ỏp dng phng phỏp trũ chi vo dy- hc phõn mụn

Luyn t v cõu, tụi thy 100% hc sinh hng thỳ hc, cỏc gi hc
mt i d trm lng; thay vo ú l khụng khớ sụi ni, ho hng.
Cht lng phân môn LTVC lp tôi thc nghim i lờn rừ rt. Vic
ỏp dng nhng trũ chi vo dy luyn t v cõu l mt hng i

17


Kinh nghiệm dạy Luyện từ và câu lớp 2 bng phơng pháp trò chơi

ỳng gúp phn nõng cao cht lng giỏo dc ton din hc sinh, m
ra mt trin vng tt p trong mụn Ting Vit núi chung, phõn
mụn Luyn t v cõu núi riờng.
- Sau đây là kết quả khảo sát: ( Lớp 2C )
- bi (thi gian 6)
Cõu 1 (5 ): Ni tờn cỏc con thỳ vi c im ca chỳng
H
hin lnh
Nai
hung d
Cỏo
nhanh nhn
Súc
ranh mónh
Cõu 2 (5): Gch chõn di b phn tr li cho cõu hi nh th
no trong mi cõu sau:
a. Bn Mai rt ngoan
b. Cỏi ỏo ny p quỏ.
- Kt qu:
Sĩ số

20

SL
7

Giỏi

%
35

Kết quả
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
7
5
35
20

SL
1

Yếu

%
5


IV. Bài học kinh nghiệm:

Trong quỏ trỡnh nghiờn cu v vn dng phng phỏp trũ chi
gõy hng thỳ to hiu qu cho gi hc luyn t v cõu lp 2,
tụi nhn thy:
+ Trc ht, ngi giỏo viờn phi cú tõm huyt vi ngh, luụn
tỡm tũi, hc hi, trao i kin thc, cp nht nhng vn mi ca
xó hi.
+ Cn khi dy hng thỳ hc tp, lũng say mờ thớch hc hi
ca hc sinh. Lm cho hc sinh cm thy mi gi hc l mt bui
tham quan k thỳ. Khụng nờn gũ ộp cỏc em theo mt khuụn thc
nht nh. Bit trõn trng v phỏt huy tớnh sỏng to ca hc sinh.
+ Cn phi kt hp cỏc phng phỏp trong quỏ trỡnh dy hc.
Cn coi trng phng phỏp trũ chi v phỏt huy ti a tim lc ca
phng phỏp ny trong dy hc phõn mụn Luyn t v cõu. Tuy
nhiờn, khi vn dng phng phỏp trũ chi vo dy hc, giỏo viờn
cn chỳ ý:
- Trũ chi phi gúp phn thc hin c mc tiờu bi hc.
18


Kinh nghiệm dạy Luyện từ và câu lớp 2 bng phơng pháp trò chơi

- Trũ chi phi c chun b k, chu ỏo, phự hp vi i
tng hc sinh (v thm m v ni dung)
- Lut chi rừ rng, n gin, d nh, d thc hin.
- Khụng nờn lm dng trũ chi. Trong 1 tit học, ch nờn t
chc t 1 n 2 trũ chi. Tuyt i trỏnh hin tng t chc 2 trũ
chi trong 1 bi tp. S dng trũ chi ỳng lỳc, ỳng ch.
- Giỏo viờn cn khộo t chc trũ chi trũ chi hc tp

mang ỳng ngha ca nú: hc m chi, chi m hc. Giỏo viờn cn
kớch thớch s thi ua ginh phn thng gia cỏc bờn tham gia.
- Trũ chi khụng nờn t chc kộo di vỡ nú s nh hng ti mch
kin thc.
V. phạm vi áp dụng đề tài:

Kinh nghim này c ỏp dng cho việc dạy LTVC khối lp 2
VI. kiến nghị:

- Mi giỏo viờn cn cú cho mỡnh mt hng riờng trong cỏch
vn dng linh hot cỏc phng phỏp ging dy gi học t c
hiu qu cao nht.
- Tổ chức on- i trong nh trng cn t chc nhiu cỏc
cuc thi: Sc hoa hc trũ- Toỏn tui th- Hoa ng sc hc sinh
va hc va chi, chi m hc.

C. KếT LUN
Qua nghiờn cu v vn dng phng phỏp trũ chi vo vic
gõy hng thỳ cho hc sinh trong gi hc phõn mụn Luyn t v cõu
lp 2, tụi thy õy l mt phng phỏp dy hc quan trng. Nú
giỳp mi hc sinh n vi tri thc bng s ch ng, sỏng to, cú
mong mun khỏm phỏ kin thc; hc th hin mỡnh. Do ú, cựng
vi thi gian, ý thc hc tp ca cỏc em c nhõn lờn v kt qu
ging dy s đạt hiệu quả cao.
Trờn õy l mt s kinh nghim ca tụi trong dy hc phõn
mụn Luyn t v cõu lp 2. Vi kinh nghim khụng nhiu, thi
gian vn dng cha di. Rt mong nhận đợc s úng gúp ca cỏc
cp lónh o v cỏc bn ng nghip kinh nghim ca tụi c
sâu sắc hn.
Tụi xin chõn thnh cm n!

19


Kinh nghiệm dạy Luyện từ và câu lớp 2 bng phơng pháp trò chơi

Ngy 28 thỏng 01 nm 2012

Mục lục
Nội dung

Trang

A. Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tợng nghiên cứu
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
V. Phơng pháp nghiên cứu

1
1
3
3
3
3

B. Giải quyết vấn đề
I. Điều tra thực trạng
II. Biện pháp thực hiện
III. Kết quả đạt đợc

IV. Bài học kinh nghiệm

3
3
7
18
18
19
19

20


Kinh nghiệm dạy Luyện từ và câu lớp 2 bng phơng pháp trò chơi

V. Phạm vi áp dụng đề tài
VI. Kiến nghị

19

C. Kết luận

21



×