Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng và lắp máy số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.78 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Vị

Cao Thị Thanh

MỤC LỤC
Trang
L ời nói đầu

4
PHẦN 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

6

1.1 Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp_ yêu cầu của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây dựng

6

1.1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp

6

1.1.2.Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

7



1.2 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp

9

1.2.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

9

1.2.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

9

1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng

10

1.2.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây dựng

13

1.2.2.1Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

13

1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp

13


1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp

14

1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

14

1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

15

1.3.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

18

1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

18

1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

19

1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

21


1


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp
xây lắp

21

1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán

22

1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương

22

1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán

23

1.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng

23

1.5.1. Đối tượng tính giá thành

23


1.5.2. Phương pháp tính giá thành

24

1.5.2.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp

24

1.5.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

25

1.5.2.3.Phương pháp tổng cộng chi phí

26

1.5.2.4.Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức

26

PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY SỐ 3

28

2.1. Một số đặc điểm chung của Công ty Xây dựng và lắp máy số 3

28


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và lắp máy số 3

28

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của
Công ty xây dựng và lắp máy số 3

32

2.1.3.Đặc điểm quy trình công nghệ và kỹ thuật sản xuất

35

2.1.3.1Quy trình công nghệ sản xuất

35

2.1.3.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị

37

2.1.4. Tình hình chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng
và lắp máy số 3
2.1.5.Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty

40

2.1.6.Những khó khăn, thuận lợi, khả năng và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp


41

2.2.Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở đội thi công số 3- Công ty xây dựng và lắp máy số 3

43

2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

43

2.2.2. Phương pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất

43

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Cao Thị Thanh
44

2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

51


2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

57

2.2.2.4. Tổng hợp chi phí của Đội

64

2.2.3 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp

66

2.2.3.1 Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây
dựng và lắp máy số 3

66

2.2.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây
dựng và lắp máy số 3

66

2.2.4. Đánh giá khối lượng xây lắp dở dang ở Đội thi công số 3

66

2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và lắp máy số 3

69


PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY SỐ 3

70

3.1. Ưu điểm về việc thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp

70

3.2 Những vấn đề còn tồn tại cần được tiếp tục hoàn thiện

71

3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và lắp máy số 3 72
3.3.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

72

3.3.2. Về hạch toán chi phí nhân công

73

3.3.3. Về hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định

73

3.3.4. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất


74

3.3.5. Về phương pháp tính giá thành

75

Kết luận

77

LỜI NÓI ĐẦU
3


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị

Cao Thị Thanh

Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong công tác quản lý tài
chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh
tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, Tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với
hoạt động kinh tế, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho quyết định kinh tế.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá
tiền tệ cho nên hệ thống kế toán phải phù hợp đáp ứng yêu cầu cho từng giai đoạn phát
triển của nền sản xuất xã hội. Thực tế trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh
tế, Việt Nam từ một nước có nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Sự đổi mới sâu sắc cơ chế đổi mới kinh tế đòi hỏi nền kinh tế Quốc gia phải được

đổi mới một cách hoàn thiện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ thống
pháp luật Tài chính lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động Tài chính. Chính vì vậy,
từ đầu năm 1994 dưới sự lãnh đạo trực tiếp của thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài Chính đã
tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ kế toán cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vực hoạt động, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Hệ thống này được ban hành đồng
bộ cả chế độ chứng từ, sổ, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi
cho việc áp dụng trên thực tế.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được các
doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh. Thông qua số
liệu do bộ phận kế toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo, quản trị doanh nghiệp biết được
chi phí và gía thành thực tế của từng hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích, đánh
gía tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện giá thành sản phẩm.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty xây dựng và lắp máy số 3, nhận thức được
vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với Công ty do đó
em quyết định lấy đề tài “ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và lắp máy số 3” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

4


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị
Luận văn gồm 3 phần:

Cao Thị Thanh

Phần 1: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng

Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
gía thành sản phẩm xây lắp ở Đội thi công số 3- Công ty xây dựng và lắp máy số 3
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chí phí
sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và lắp máy số 3
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tâm , nhiệt tình của Thầy
(Cô) giáo, các cô chú và anh chị trong phòng tài vụ của Công ty. Nhưng do nhận thức
và trình độ bản thân còn có hạn chế nên chắc chắn trong luận văn còn có nhiều thiếu xót
và hạn chế. Vì vậy em rất mong muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của Thầy (Cô) giáo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức
của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

5


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị

Cao Thị Thanh
PHẦN 1 :

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1.

Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp - yêu cầu của

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây dựng:
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp:

Trong các ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản
là một ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng tái tạo
tài sản cố định cho nền kinh tế và quốc phòng của Quốc gia. Vì vậy một bộ phận lớn thu
nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài trợ từ nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tái tạo ra sản phẩm
của ngành.
Về tổ chức sản xuất thì phương thức thanh toán nhận thầu đã trở thành những
phương thức chủ yếu trong công tác xây lắp, các tổ chức xây lắp nhận thầu hạch toán
kinh tế như: Đội công trình, công trường, công ty xây lắp...làm nhiệm vụ nhận thầu thi
công xây dựng và lắp đặt các công trình ngày càng tăng nhanh về số lượng và qui mô.
Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất, vật kiến trúc, công trình dân
dụng... có đủ điều kiện đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nó là sản phẩm
của công nghiệp xây dựng, máy móc thiết bị, sức lao động của con người.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính đơn chiếc, mỗi
công trình được xây lắp theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại
một địa điểm cố định.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi công trình (sản phẩm) hoàn thành, bàn
giao, đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn: Chuẩn bị điều kiện
thi công, xây dựng, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ và các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
đối tượng đầu tư, hoàn thiện công trình.
6


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, khối lượng thi

công chủ yếu được tiến hành ở ngoài trời lên chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như:
nắng, mưa, bão , lũ lụt... do đó quá trình và điều kiện sản xuất thi công không ổn định, có
tính lưu động cao, nó luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo từng giai đoạn thi
công công trình.
Những đặc điểm trên làm cho công việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây
dựng cơ bản khác với các ngành khác. Cụ thể là mỗi công trình đều được tiến hành thi
công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật
của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải được lập dự toán, quá trình sản xuất phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi thực hiện các đơn đặt hàng của khách
hàng, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo
chất lượng công trình.
1.1.2.Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp làm cho việc quản
lý đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp hơn những ngành sản xuất vật
chất khác. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Nhà nước
đã ban hành những qui chế quản lý phù hợp, kịp thời. Trong đó nêu rõ yêu cầu cơ bản
cho công tác quản lý đầu tư và xây dựng là:
+Đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế và xã hôị trong từng thời kỳ
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân.
+Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước
cũng như từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao
động, đất đai và mọi tiềm lực khác đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi
hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng
+ Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo bền
vững, mỹ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng, nhằm áp dụng công nghệ xây dựng
tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo
hành công trình

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
Thực tế ở nước ta trong những năm qua, ở lĩnh vực xây dựng cơ bản đã xảy ra tình
trạng lãng phí, thất thoát một lượng khá lớn vốn đầu tư. Việc thất thoát vốn đầu tư là do
nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc quản lý vốn đầu tư không được khoa học,
chặt chẽ là nguyên nhân quan trọng nhất. Để khắc phục tình trạng nay, Nhà nước đã thực
hiện việc quản lý gía xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách về giá;
các nguyên tắc, phương pháp lập dự toán; các căn cứ như định mức kinh tế kỹ thuật đơn
giá xây dựng, tỷ suất vốn đầu tư...để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công
trình và dự toán cho từng hạng mục công trình.
Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu và các điều kiện được ghi trong hợp
đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp, giá trúng thầu phải nhỏ hơn tổng dự toán
được duyệt.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng
công trình... với chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây lắp phải có biện pháp quản lý chi
phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây lắp chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,
giao thầu xây lắp. Do đó muốn trúng thầu, được nhận thầu thi công một công trình thì
doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các
định mức, đơn gía xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành trên cơ sở gía thị trường và
khả năng của bản thân doanh nghiệp.
Mặt khác, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm luôn là một trong
những mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một doanh nghiệp xây lắp nào. Để thực hiện mục
tiêu đó các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp
quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm giữ vị trí then chốt. Xuất phát từ tầm quan trọng đó kế tóan tập hợp chi

phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
khoa học, hợp lý.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
8


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
+ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông
tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và yếu tố chi phí quy định. Xác
định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Vận dụng phương pháp tính gía thành thích hợp để tính gía thành sản phẩm xây
lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính gía thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ gía thành sản phẩm,
phát hiện kịp thời khả năng, tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm

1.2.Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích

các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo thành các công trình, lao vụ nhất định.
Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến hành hoạt động
sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu cần phải có 3 yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao
động( nhà xưởng, thiết bị máy móc và những tài sản cố định khác); Đối tượng lao
động( nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu...) và sức lao động của con người
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình doanh
nghiệp phải chia ra những chi phí sản xuất tương ứng: Tương ứng với việc sử dụng tài
sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng lao động là
chi phí về tiền công, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và cơ chế hoạch toán kinh doanh, mọi chi phí nêu trên đều
được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí
về lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu...là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
9


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp
đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuât thi công trong một thời kỳ nhất định.
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
Một là: Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ở
một thời kỳ nhất định
Hai là: Tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả tư liệu sản xuất đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Một doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất thi
công còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất
như hoạt động quản lý, hoạt động mang tính chất sự nghiệp...chỉ những chi phí để tiến

hành hoạt động sản xuất thi công mới được coi là chi phí sản xuất.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất thi công cũng
khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí là khác nhau. Việc quản lý sản xuất,
tài chính, quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ
cho yêu cầu kiểm tra, phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí bao
thầu của chúng theo từng công trình, hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí
và nơi chịu chi phí. Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hoạch
toán chính xác chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi
phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ gía thành
sản phẩm phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp, tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng
cung cấp thông tin, giác ngộ xem xét chi phí... mà chi phí sản xuất được phân loại theo
các cách sau:


Phân loại chi phí sản xuất theo nôi dung, tính chất kinh tế của chi phí:
10


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí

có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào. Vì
vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp:
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm
xây lắp, gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc thi công,
động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng
rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho ta biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí sản xuất để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu
tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân
∗ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất
định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công
dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
11



Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cung công dụng và mục đích, không phân biệt
chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào
Vì vậy, mỗi cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn
bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, nguyên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất thi công tại công trình không
tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính
vào khoản mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên
quản lý chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các công trường, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí sản xuất đã nêu ở trên: Bao
gồm chi phí về nhân viên, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng chi phí có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham
khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau
Ngoài 2 cách phân loại chi phí đã trình bày ở trên còn có các phương pháp phân
loại chi phí khác như:
− Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản
xuất,theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí cố định và chi
phí biến đổi.
− Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ

với đối tượng chịu chi phí thì chi phí sản xuất gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
12


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
− Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí, chi phí sản xuất được chia
thành hai loại là chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. ý nghĩa của cách phân loại này
là giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản xuất
để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu
quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau
nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.

1.2.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp trong danh nghiệp xây
lắp:
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
Để xây lắp một công trình hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ ... thì
doanh nghiệp xây lắp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất
định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá
trình. Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công
trình, hàng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh tóan
1.2.2.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
∗ Giá thành dự toán: Là giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở khối

lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ
bản do Nhà nước ban hành
Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, mang
tính đơn chiếc…nên mỗi công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá
thành dự toán của chúng
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức
Giá trị dự toán của
công trình, hạng mục
công trình

Giá thành dự toán của
=

công trình, hạng mục
công trình

Suy ra:
13

+

Lãi định mức


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị
Giá thành dự toán
Của công trình, hạng
Mục công trình


Cao Thị Thanh
Giá trị dự toán của
=

từng công trình, hạng

-

Lãi định mức

mục công trình

∗ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp được lập dựa vào
những định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định mức nội bộ
này phải tiến hơn định mức dự toán. Nó là cơ sởđể phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây
lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
Công thức xác định giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
Giá thành kế hoạch

Giá thành dự toán

của công trình, hạng

= của công trình, hạng

mục công trình

Mức hạ giá thành
_


kế hoạch

mục công trình

∗ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
tất cả các chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp
nhất định và được xác định theo số liệu do kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định
mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: Chi phí
thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư…do những
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp
Về nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo mối quan hệ như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp xây lắp mà chỉ
tiêu giá thành sản phẩm xây lắp có một số khác biệt. Cụ thể:
Thứ nhất, giá

thành công trình lắp đặt thiết bị, không bao gồm trị của bản thân

thiết bị đưa vào lắp đặt, giá trị các thiết bị được ghi vào tài khoản 1526- Thiết bị xây
dựng, phản ánh giá trị thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu, lắp đặt vào công trình
Thứ hai, giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm: Trị giá vật kết
cấu và giá trị kèm theo như: các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị truyền hơi ấm, điều
nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn

1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
14



Chuyên đề tốt nghiệp
Vị
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Cao Thị Thanh

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
-

Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất .

-

Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất

-

Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,yêu cầu hạch toán kinh doanh của
doanh nghiệp .
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm xây lắp, về tổ chức sản

xuất và quá trình sản xuát thi công... nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
thường được là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cần được kết chuyển để tập
hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo tưng đối tượng kế toán chi phí
sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, các doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp xây lắp nói riêng, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong hai trường hợp sau:
− Phương pháp kê khai thường xuyên
− Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là những doanh
nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh còn những doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thường là những doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất kinh doanh

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
+ Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên phải sử dụng TK 154_ chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp
Nội dung kết cấu của TK 154:
Bên Nợ:
- Kết chuyển các chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ( đối với doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:

- Các khoản giảm gía thành
- Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành trong kỳ
- Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ( đối với doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Trong doanh nghiệp xây lắp, TK 154 có thể mở chi tiết cho từng đội sản xuất,
từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát bằng Sơ đồ 1.1
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154( chi tiết liên quan)
Có TK 621.622,627
- Căn cứ vào giá thành thực tế của các công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ do kế toán giá thành tính để ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154(chi tiết liên quan)
- Trường hợp có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi phế liệu do sản phẩm
hỏng không sửa chữa được ghi:
16


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị
Nợ TK 152, 138, 821

Cao Thị Thanh


Có TK154( chi tiết liên quan)
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
thì phải sử dụng TK 631_Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp. Còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
Nội dung, kết cấu của TK 631:
Bên Nợ:
_ Kết chuyển chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
_Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
_Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
_Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn
thành trong kỳ
TK 631 không có số dư cuối kỳ
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuẫt toàn doanh nghiệp:
_ Đầu kỳ tiến hành kết chuyển giá trị khối lượng xây lắp dở dang vào bên Nợ TK
631, ghi:
Nợ TK 631
Có TK 154
_ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các tài khoản chi
phí kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, kế toán ghi:
Nợ TK 631(chi tiết liên quan)
Có TK 621, 622, 627(chi tiết liên quan)
_Nếu có phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán ghi:
Nợ TK 611,138,821
Có TK 631
_Cuối kỳ kiểm kê, đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631

_Căn cứ vào giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây lắp hoàn thành tính được, kế toán ghi:
Nợ TK 632
17


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị
Có TK 631

Cao Thị Thanh

Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ có thể khái quát bằng Sơ đồ 1.2
1.3.2.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá trị thực tế toàn bộ vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình
sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu,
nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho sử dụng cho quản lý đội
công trình.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp không tách riêng được thì phải
tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật
tư, hoặc khối lượng thực hiện
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
_Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621(giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 152,153
_Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây
lắp, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

Nợ TK 621( giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133_Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 331, 111, 112
_Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT
Nợ TK 621( Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 331,111,112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình
Nợ TK 154( chi tiết theo đối tượng)
18


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị
Có TK621( chi tiết theo đối tượng)

Cao Thị Thanh

1.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ
cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị
và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn
gía xây dựng cơ bản
Nó không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trước tiền lương của công
nhân xây lắp, tiền lương phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý
đội công trình và tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công
trực tiếp được tập hợp riêng theo từng đối tượng( công trình, hạng mục công trình )
Kế toán tiền lương, tính ra số tiền công phải trả cho người lao động( kể cả khoản phải
trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài) trực tiếp tham gia xây dựng công trình và

phản ánh:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334, 111
Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ
Nợ TK 154( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622( chi tiết theo đối tượng)
1.3.2.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương
pháp thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công bao gồm các khoản sau đây
-

Chi phí nhân công: Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
điều khiển xe máy thi công

-

Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liêu dùng cho máy thi công

-

Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công

-

Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công


Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
+ Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy,
có tổ chức hạch toán riêng thì
-Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan(111,152)
-

Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154. Tuỳ
theo phương thức tổ chức hạch tóanvà mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị
xây lắp công trình để ghi
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận
Nợ TK623(6238)
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ
phận trong nội bộ
Nợ TK 623(6238)
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có TK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước(33311)
Có TK 511,512
+ Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi


công riêng biệt nhưng không tổ chức hạch toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi
phí sử dụng kế toán như sau
-Căn cứ vào tiền lương chính, lương phụ( không gồm khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ) phải trả cho công nhân điều khiển máy
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy(6231)
Có TK334
Có TK111
-Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe máy
thi công
Nợ TK623(6232)-Chi phí vật liệu sử dụng máy thi công
Nợ TK 113- Thuế GTGT được khấu trừ
20


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị
Có TK 152,153,111,112,331

Cao Thị Thanh

-Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công :
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Có TK214- Hao mòn TSCĐ
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước,
chi phí phải trả cho nhà thầu phụ tiền thuế TSCĐ...
Nợ TK623(6237)
Nợ TK133- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,331

_ Chi phí bằng tiền phát sinh
Nợ tk 623(6238)
Nợ tk133_ thuế gtgt được khấu trừ
Có TK111,112
-

Căn cứ vào bảng phân bổ sử dụng máy: Chi phí thực tế có máy tính cho từng công
trình, hạng mục công trình

Nợ TK154(1541)- Xây lắp hoàn thành chưa bàn giao khoản mục chi phí sử dụng máy
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
-Trường hợp tạm ứng máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ- thì
khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt
Nợ TK623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK141(1413)
1.3.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cho từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội;
BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỉ lệ quy định trên tổng tiền lương của công nhân trực
tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi phí vật
liệu, công cụ dùng cho quản lý đội. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công
dùng ở đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
21


Chuyên đề tốt nghiệp
Vị

Có TK 214, 334,338,153,331

Cao Thị Thanh

-Phân bổ chi phí sản xuất chung cho toàn đối tượng:
Nợ TK154
Có TK 627
1.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây
lắp:
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công
trình dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong
những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của sản phẩm xây lắp trong kỳ
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê
chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ
hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang. So với khối lượng hoàn thành theo quy ước
ở từng giai đoạn thi công
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến
tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm dở dang
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp do đó việc xác định mức độ
hoàn thành của nó rất khó khăn.Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm dở dang kế toán cần kết
hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn
thành của khối lượng xây lắp dở dang
Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ mà các
doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán:
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:


Chi phí thực tế

Chi phí thực tế

Chi phí thực tế

Của KLXL dở +

của KLXL thực

dang đầu kỳ

hiện trong kỳ

× dở dang cuối

của KLXL dở =
dang cuối kỳ

Chi phí của KLXL

Chi phí của

Chi phí của KLXL dở
22

kỳ theo dự toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Vị
KLXL hoàn thành + dang cuối kỳ theo dự
bàn giao trong kỳ

Cao Thị Thanh

toán

theo dự toán
1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm dở dang của
công tác lắp đặt
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định như sau:
Chi phí thực tế của

Chi phí thực tế

KLXL dở dang đầu + của KLXL thực
Chi phí thực

kỳ

hiện trong kỳ
×Dự toán của KLXL dở

tế của KLXL dở =
dang cuối kỳ

Dự toán của KLXL Chi phí của KLXL dang cuối kỳ đã tính đổi

hoàn thành bàn

+dở dang cuối kỳ

Giao trong kỳ

Theo mức độ thi công

theo dự toán

1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được tính theo công thức
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
Của KLXL dở + của KLXL dở
Chi phí thực tế

dang đầu kỳ

dang đầu kỳ
× Giá trị dự toán

của KLXL dở =
dang cuối kỳ

Giá trị dự toán

Giá trị dự toán

Của KLXL hoàn + của KLXL dở

Thành bàn giao

của KLXL dở dang
Cuối kỳ

dang cuối kỳ

Trong kỳ
Ngoài ra đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được bên chủ
đầu tư thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
23


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
chính là chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh
giá.

1.5 Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng:
1.5.1 Đối tượng tính giá thành:
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính
được tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành
theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành, trong kỳ tính giá thành đã được xác định
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải cắn cứ
vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá
thành cho thích hợp

Trong doanh nghiệp xây lắp thường thì đối tượng tính giá thành trùng với đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ
chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản
xuất hợp lý, giúp cho doanh nghiệp tăng cường được công tác quản lý kiểm tra việc tiết
kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn việc xác định đối tượng tính giá
thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm( chi tiết gía
thanh), lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành
hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tuy nhiên, giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành có mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ
đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để xác định giá trị chuyển
dịch của các khoản mục chi phí sản xuất và các đối tượng tính giá thành. Ngoài ra, một
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành
và ngược lại, một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán
24


Chuyên đề tốt nghiệp
Cao Thị Thanh
Vị
tập hợp chi phí sản xuất, cũng có thể đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành tương ứng phù hợp nhau
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành
Xác định kỳ tính gía thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho
việc tổ chức việc tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu, thông

tin về giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình kịp thời, trung thực, phát huy
được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán
1.5.2 Phương pháp tính giá thành
1.5.2.1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến ở các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh cho một công
trình, hạnh mục công trình từ khởi công xây lắp đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của công trình, hạng mục công trình đó
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao sẽ được tính theo công thức:

Z = Ddk + C − Dck
Trong đó:

Z: là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
C: là chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck:Là chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

1.5.2.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện một số
công việc như: cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình hoặc xây lắp các công trình có
giá trị nhỏ, quy mô không lớn, thời gian thi công không kéo dài nên chủ đầu tư thường
thanh toán cho doanh nghiệp khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng
25



×